Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Luận văn Thạc sĩ Thiết kế và tổ chức một số dự án học tập gắn với thực tiễn trong dạy học môn toán lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHONG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
_____________________

ĐỖ THỊ PHƯƠNG THẢO

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC MỘT SỐ DỰ ÁN
HỌC TẬP GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC
MƠN TỐN LỚP 7

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HẢI PHÒNG - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHONG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
______________________

ĐỖ THỊ PHƯƠNG THẢO

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC MỘT SỐ DỰ ÁN
HỌC TẬP GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC
MƠN TỐN LỚP 7

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


CHUYÊN NGÀNH: LL & PP DẠY HỌC BỘ MƠN TỐN
MÃ SỐ: 8 14 01 11
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Mạnh

HẢI PHÒNG - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
và số liệu nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.

Hải Phịng, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Phương Thảo


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Thiết kế và tổ chức một số dự án
học tập gắn với thực tiễn trong dạy học mơn Tốn lớp 7”, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Em xin
chân thành cảm ơn tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đức Mạnh, người
thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Tốn, Phịng Đào tạo
trường Đại học Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá

trình học tập và làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các GV nhóm Tốn, các em
HS trường THCS Cao Minh – Hải Phòng đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình học tập và thực nghiệm tại trường.
Dù đã rất cố gắng nhưng luận văn cũng không tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn học
viên để luận văn được hồn thiện hơn.
Hải Phịng, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Phương Thảo


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................... 6

1.1. Vấn đề đổi mới PPDH ................................................................................ 6
1.2. PPDH theo dự án ........................................................................................ 8
1.2.1. Dự án và dự án học tập............................................................................ 8
1.2.2. Quan niệm về DHTDA ........................................................................... 9
1.2.3. Mục tiêu của DHTDA .......................................................................... 11
1.2.4. Đặc điểm của DHTDA ......................................................................... 11
1.2.5. Phân loại DHTDA ................................................................................ 13
1.2.6. Quy trình DHTDA ............................................................................... 14
1.2.7. Vai trị của GV và HS trong DHTDA .................................................. 16
1.2.8. Ưu điểm và hạn chế của DHTDA ........................................................ 17
1.2.9. Đánh giá trong DHTDA ........................................................................ 18
1.3. Toán học gắn liền với thực tiễn................................................................ 19


iv
1.3.1. Tốn học có nguồn gốc từ thực tiễn ...................................................... 19
1.3.2. Toán học được phản ánh từ thực tiễn .................................................... 20
1.3.3. Tốn học là cơng cụ để giải quyết vấn đề trong thực tiễn .................... 21
1.4. Thực trạng việc vận dụng PPDH theo dự án trong dạy học mơn Tốn
lớp 7 ......................................................................................................... 21
1.4.1. Kết quả điều tra GV .............................................................................. 21
1.4.2. Kết quả điều tra HS ............................................................................... 24
1.5. Kết luận chương 1 .................................................................................... 25
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC TẬP
GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN..................... 26
2.1. Ngun tắc thiết kế dự án......................................................................... 26
2.1.1. Đảm bảo phù hợp với nhu cầu của HS và tạo cơ hội
để HS tự thực hiện................................................................................. 26
2.1.2. Đảm bảo nội dung chương trình, nội dung SGK
và mối quan hệ liên mơn ....................................................................... 26

2.1.3. Đảm bảo tính thiết thực, gần gũi trong đời sống và sản xuất ............... 26
2.1.4. Đảm bảo thể hiện giá trị sống và kỹ năng sống .................................... 27
2.2. Thiết kế một số dự án liên hệ toán học với thực tiễn ............................... 27
2.2.1. Dự án 1: “Vận dụng kiến thức về biểu thức đại số trong giải quyết một
số vấn đề thực tiễn” .............................................................................. 27
2.2.2. Dự án 2: “Vận dụng kiến thức về định lí Py-ta-go trong giải quyết một
số vấn đề thực tiễn” ............................................................................... 33
2.3. Tổ chức thực hiện một số dự án ............................................................... 39
2.4. Kết luận chương 2 .................................................................................... 45
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................ 46
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................... 46
3.2. Kế hoạch và đối tượng thực nghiệm sư phạm ......................................... 46
3.2.1. Kế hoạch thực nghiệm .......................................................................... 46


v
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 46
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................... 46
3.4. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 46
3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực nghiệm sư phạm ...... 47
3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 47
3.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 47
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................. 48
3.6.1. Phân tích về mặt định tính..................................................................... 48
3.6.2. Phân tích về mặt định lượng ................................................................. 50
3.7. Kết luận chương 3 .................................................................................... 53
KẾT LUẬN .................................................................................................... 54
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ............................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
PHỤ LỤC



vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

BVMT

Bảo vệ môi trường

CNTT

Công nghệ thông tin

DHTDA

Dạy học theo dự án

ĐC

Đối chứng

VAT

Giá trị gia tăng

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm

Tr

Trang

THCS

Trung học cơ sở


VD

Ví dụ


vii
DANH MỤC BẢNG
Số
hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Kết quả điều tra thực trạng vận dụng phương pháp
DHTDA trong dạy học mơn Tốn lớp 7

21

1.2

Kết quả điều tra việc HS tham gia vào phương pháp
DHTDA trong học tập bộ mơn Tốn

24

3.1


Bảng danh sách các kỹ năng HS được phát triển sau khi
tham gia thực hiện dự án

49

3.2

Bảng thống kê điểm số

50

3.3

Bảng phân phối tần suất

50

3.4

Bảng tổng hợp các tham số

50

3.5

Bảng phân loại điểm kiểm tra

51



viii
DANH MỤC HÌNH
Số
hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1

34

2.2

35

2.3

35

2.4

36

3.1

Đồ thị biểu diễn phân phối tần suất điểm số


51

3.2

Biểu đồ phân loại điểm kiểm tra

51


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, khi
mà trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh của
mỗi quốc gia, thì ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới đều coi
giáo dục thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, thúc đẩy xã hội
tiến bộ. Các cuộc cách mạng công nghiệp nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức
phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra
những khó khăn và thách thức khơng nhỏ với sự nghiệp giáo dục. Bối cảnh
thời đại mới tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để nền giáo dục nước nhà tiếp
cận với các tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, những phương tiện
dạy học tiên tiến; từ đó người dạy có ý thức và trách nhiệm đổi mới nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, đáp ứng nhu cầu của xã hội và
mỗi cá nhân HS.
Điều 31, Luật giáo dục 2019 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thơng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với
đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng
phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc
lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường

ứng dụng công nghệ thơng tin và truyền thơng vào q trình giáo dục” [12].
Đổi mới PPDH đang chuyển hướng từ việc quan tâm HS học được điều
gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì vào thực tiễn thơng qua việc
học, nghĩa là chương trình giáo dục chuyển từ việc tiếp cận nội dung sang tiếp
cận năng lực của người học [10]. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện
chuyển từ PPDH theo lối "truyền thụ một chiều" sang việc tổ chức cho HS
học tập trong hoạt động và bằng hoạt động một cách tự giác, tích cực, chủ
động và sáng tạo. Học thông qua hoạt động là cách hiệu quả nhất để vận dụng
kiến thức trên lớp vào giải quyết những vấn đề trong cuộc sống, từ đó HS


2
thấy được việc học trở nên thú vị, có ý nghĩa, tạo động lực để các em tìm tịi,
khám phá và dần dần hình thành, phát triển thái độ, ý thức học tập cả đời.
Điều 3, Luật giáo dục 2019 xác định: “Hoạt động giáo dục được thực
hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [12].
Nội dung, cấu trúc của chương trình, SGK mới theo Thơng tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 28/6/2018 và Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT
ngày 22/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định ưu tiên
những kiến thức cơ bản, hiện đại nhưng gắn bó, thiết thực với những địi hỏi
của cuộc sống hàng ngày, tránh hàn lâm/kinh viện. Ưu tiên thực hành/vận
dụng, tránh lý thuyết suông; tăng cường hứng thú, hạn chế quá tải.
Vậy nên, trong cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hoá của nước ta
hiện nay, giáo dục đào tạo thực hiện mục đích: “Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” hình thành đội ngũ có tri thức, có tay nghề, có
năng lực hành động, tự chủ, năng động sáng tạo. Giáo dục gắn liền với thực
hành, những điều HS học trong nhà trường sẽ gắn với nghề nghiệp và cuộc
sống trong tương lai của các em.
Thế nhưng, hiện nay ở phần lớn các trường phổ thơng, PPDH chủ yếu

vẫn là thuyết trình, thầy giảng – trị ghi. Theo đó, HS thụ động tiếp thu kiến
thức một chiều thông qua SGK và GV, dẫn tới khuynh hướng tư duy đóng
thiếu tính sáng tạo của người học. Đặc biệt là đối với mơn tốn, có khối lượng
kiến thức khá lớn thì cách học này đã khiến việc học toán đã trở thành một áp
lực nặng nề đối với HS. Hầu hết HS đều nghĩ rằng phần lớn các kiến thức
toán học đều rất trừu tượng, cao siêu dẫn đến tình trạng học đối phó, học tốn
với mục đích duy nhất là để thi cử. Ngồi những điều trên, HS khơng biết
rằng tốn học cịn có nhiều ứng dụng rất hữu ích và sâu sắc trong thực tế; nó
thể hiện rất rõ trong cuộc sống hằng ngày của con người.
Trong hoạt động xây dựng và triển khai chương trình giáo dục đào tạo
mới, SGK các mơn học nói chung và mơn tốn nói riêng ở bậc phổ thơng sau


3
năm 2015, thì “phát triển năng lực của người học” được xem là nội dung cốt
lõi, là định hướng trung tâm để thực hiện mục tiêu đổi mới. Vì vậy, trong các
trường phổ thơng, việc dạy học tốn cần nhanh chóng thay đổi theo hướng lấy
“người học làm trung tâm”, HS là chủ thể tiếp thu kiến thức và làm chủ kiến
thức, nhằm phát triển các năng lực như: năng lực tư duy, năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực mơ hình hóa tốn học, năng lực giao tiếp tốn học, năng lực
sử dụng các công cụ và phương tiện học toán và năng lực tự học toán.
Đổi mới PPDH là giải pháp vô cùng quan trọng để phát triển năng lực
người học, mà DHTDA, là một PPDH gắn lý thuyết và thực hành, tư duy và
hành động, nhà trường và xã hội; kích thích động cơ và hứng thú cho người
học; phát huy tính tự lực và tính trách nhiệm; phát triển khả năng sáng tạo;
rèn luyện khả năng giải quyết những vấn đề phức hợp; rèn luyện năng lực
cộng tác làm việc; rèn luyện năng lực đánh giá. Đặc biệt, điểm nổi bật nhất
của DHTDA là tập trung vào một câu hỏi lớn hoặc một vấn đề quan trọng có
thể có nhiều quan điểm liên quan tới nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau tạo
điều kiện cho HS phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp,

nghiên cứu và tự học. Vì vậy, DHTDA là PPDH cần được phổ biến trong các
trường phổ thông trên phạm vi cả nước nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng để phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông được quy định tại Điều 29 Luật Giáo
dục 2019, “Giáo dục trung học cơ sở nhằm củng cố và phát triển kết quả của
giáo dục tiểu học; bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu
biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học
phổ thơng hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp” [12]. Vì vậy, mục đích
chính của giáo dục THCS là phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng của từng môn học, đặc điểm
của từng đối tượng HS, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho các em
phương pháp tự học; rèn luyện kĩ năng hợp tác, kĩ năng phát hiện và giải


4
quyết vấn đề, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tư
tưởng, tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS.
Do đó với mục đích giúp cho HS thay đổi cách nhìn nhận về mơn tốn,
khơi gợi niềm đam mê u thích tốn học, thấy được tốn học rất gần gũi với
cuộc sống xung quanh và việc tiếp thu các kiến thức tốn ở nhà trường là
cơng cụ hữu ích để giải quyết các vấn đề, các tình huống đơn giản trong thực
tế chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thiết kế và tổ chức một số dự án
học tập gắn với thực tiễn trong dạy học mơn Tốn lớp 7”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về DHTDA để tổ chức vận dụng PPDH theo
dự án trong dạy học một số nội dung Toán ở lớp 7 nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS, phát triển tư duy, rèn luyện khả năng giải
quyết các vấn đề thực tiễn cho HS lớp 7.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
i. Đối tượng nghiên cứu: Các dự án học tập liên hệ toán học với thực tiễn.

ii. Phạm vi nghiên cứu:
- Kiến thức về biểu thức đại số (phần đại số lớp 7).
- Kiến thức về định lí Py-ta-go (phần hình học lớp 7).
4. Giả thuyết khoa học
Nếu GV thiết kế và tổ chức thực hiện được một số dự án học tập gắn
với thực tiễn trong dạy học mơn Tốn ở lớp 7 thì sẽ góp phần phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, giúp HS làm chủ kiến thức và trang bị những kĩ
năng cần thiết cho cuộc sống trong một xã hội công nghệ cao dựa trên tri
thức. Đồng thời tạo động lực để HS tìm tịi, khám phá, từ đó khơi gợi niềm
đam mê, u thích tốn học của HS. Qua đó nâng cao chất lượng học tập mơn
Tốn, phát triển các năng lực tốn học và kỹ năng vận dụng toán học vào thực
tế, đáp ứng mục tiêu giáo dục.


5
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu một số văn bản, tài liệu
liên quan đến đổi mới chương trình, đổi mới nội dung SGK; đổi mới PPDH,
PPDH theo dự án; các tài liệu giáo dục học và lí luận dạy học bộ mơn Tốn có
liên quan đến đề tài.
Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát những biểu hiện của GV và
HS (về nhận thức, thái độ, hành vi) trong hoạt động dạy và học, tham khảo ý
kiến của những đồng nghiệp có kinh nghiệm trong việc DHTDA.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Phân tích dự án của từng
nhóm; phân tích phiếu đánh giá của cá nhân HS, của nhóm trưởng đối với các
thành viên trong nhóm và phiếu đánh giá chéo giữa các nhóm HS.
Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức TN sư phạm để kiểm chứng tính khả
thi và hiệu quả của đề tài.
Phương pháp thống kê tốn học: Phân tích các số liệu điều tra thực
trạng và số liệu TN sư phạm, kiểm định giả thuyết thống kê.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận” và “Danh mục tài liệu tham khảo”,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Thiết kế và tổ chức một số dự án học tập gắn với thực tiễn
trong dạy học môn Toán lớp 7.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Vấn đề đổi mới PPDH
Ngày nay, nâng cao chất lượng đào tạo là nhu cầu bức thiết của xã hội
đối với các cơ sở đào tạo, việc này có tác động mạnh mẽ đến chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển xã hội và đất nước. Trong các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo thì đổi mới PPDH được xem là khâu vô
cùng quan trọng hiện nay ở tất cả các cơ sở giáo dục.
Trong một khoảng thời gian tương đối dài, thầy cô chúng ta đã được
trang bị phương pháp để truyền thụ tri thức cho HS theo quan hệ một chiều:
Thầy nói – trị nghe, thầy truyền đạt – trò tiếp nhận. Kết quả là HS học tập
một cách thụ động, đối phó, thiếu khả năng thuyết trình, lười tư duy, thiếu
tính độc lập sáng tạo trong quá trình học tập.
Vì vậy, việc đổi mới PPDH để HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong
học tập là việc làm cần thiết và không thể thiếu được. Đổi mới PPDH sẽ giúp
chúng ta góp phần khắc phục những biểu hiện trì trệ trong giáo dục hiện nay;
góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo và cũng như tạo
cơ hội cho chúng ta tiếp cận phương pháp giáo dục mới theo quan điểm giáo
dục hiện đại. Một PPDH phù hợp sẽ tạo điều kiện để người dạy, người học
phát huy tối đa khả năng của bản thân trong việc truyền đạt, lĩnh hội kiến thức

và phát triển tư duy. Một PPDH khoa học sẽ thay đổi vai trò của người thầy
đồng thời tạo nên sự say mê, hứng thú, kích thích tính sáng tạo của người học.
Đổi mới PPDH không phải là phủ nhận hoàn toàn PPDH truyền thống
mà là cần phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế của nó. Đổi mới PPDH là đổi
mới cách dạy, cách truyền đạt kiến thức cho HS (Phát triển năng lực vốn có
của người học, thay đổi vai trò đồng thời đổi mới mối quan hệ thầy - trò…),
biết cách ứng dụng các phương tiện và thiết bị hiện đại, ứng dụng CNTT vào
quá trình dạy học.


7
Để đạt hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội, có thể thấy định hướng chung của việc đổi
mới PPDH đó là:
- Tăng cường tính chủ động của HS.
- Giáo dục, bồi dưỡng HS thành những người có năng lực thực hành, có
năng lực tư duy sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Không phủ nhận những PPDH truyền thống nhưng sử dụng chúng
theo tinh thần mới thơng qua việc kích thích vai trị chủ động nhận thức và
hành động của HS.
- Bổ sung các PPDH mới như: thảo luận, điều tra, đóng vai, truyền đạt.
- Đổi mới phương tiện dạy học.
- Đổi mới kiểm tra và đánh giá trong các môn học, hoạt động giáo dục.
Đánh giá tập trung vào phẩm chất, năng lực HS, trong đó coi trọng thái độ và
khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
Từ những định hướng trên có thể đề ra một số biện pháp đổi mới PPDH
như sau:
- Cải tiến các PPDH truyền thống.
- Kết hợp một cách phong phú, đa dạng các PPDH.
- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống, dạy học

định hướng hành động.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học và CNTT hợp lý để hỗ
trợ việc dạy học một cách tối đa.
- Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo của HS.
- Chú trọng các PPDH đặc thù bộ môn.
- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS.


8
Mặc dù định hướng cơ bản của việc đổi mới PPDH đó là phát huy tính
tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, xác định rõ và tôn trọng vai trị chủ thể
của HS. Nhưng cũng khơng vì thế mà chúng ta coi nhẹ vai trò của người thầy.
Vậy nên để đảm bảo tính khả thi của đổi mới PPDH, vai trị kiến tạo
của GV thể hiện trong cơng việc tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập trong
môi trường thân thiện và những tình huống có vấn đề nhằm khuyến khích
người học tích cực tham gia, khơi gợi và khuyến khích người học tự khẳng
định nhu cầu và năng lực của bản thân, đồng thời rèn cho người học thói quen
và khả năng tự học, tích cực phát huy tiềm năng và vận dụng hiệu quả những
kiến thức, kỹ năng đã được tích luỹ. Từ đó, tạo tiền đề để phát triển toàn diện
nguồn nhân lực trong bối cảnh phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0,
hướng tới một nền giáo dục Việt Nam hiện đại và hội nhập quốc tế.
1.2. PPDH theo dự án
1.2.1. Dự án và dự án học tập
1.2.1.1. Dự án
Trong tiếng Anh, thuật ngữ “dự án” là “Project”, được hiểu theo nghĩa
phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, cần được thực hiện
nhằm đạt mục đích đề ra.
Ngày nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về dự án như:
Theo tiêu chuẩn của cộng đồng Châu Âu “dự án là một kế hoạch, một

dự tính, về cơ bản được đặc trưng bởi tính duy nhất của các điều kiện trong
tính tổng thể của nó, ví dụ có mục đích định trước, giới hạn về thời gian, nhân
lực và các điều kiện khác; phân biệt với các dự án khác; có tổ chức dự án
chuyên biệt” [14].
Theo trang web của tổ chức Vietnam Foundation – đơn vị tài trợ dự án
Tài nguyên giáo dục mở: “Dự án là một tập hợp các công việc, được thực
hiện bởi một tập thể nhằm đạt được một kết quả dự kiến trong một thời
gian dự kiến với một kinh phí dự kiến” [9].


9
Do đó ta có thể hiểu “Dự án là một tổng thể các hoạt động dự kiến được
bố trí theo một trình tự chặt chẽ với nguồn lực và thời gian cần thiết cũng như
địa điểm xác định nhằm thực hiện những mục tiêu đã được đề ra”.
1.2.1.2. Dự án học tập
Trong bối cảnh nền giáo dục đang không ngừng đổi mới hiện nay thì dự
án đã khơng cịn là khái niệm chỉ dùng trong các lĩnh vực kinh tế xã hội mà
còn được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, không chỉ hiểu là
các dự án phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục, con người mà còn được sử
dụng như một phương pháp hay hình thức dạy học [15].
Vì vậy, ta có thể hiểu dự án học tập là những thiết kế có chủ đích để thu
hút tư duy của HS xung quanh các kỳ vọng, nội dụng và các kĩ năng mà HS
cần biết.
1.2.2. Quan niệm về DHTDA
Trên thế giới, khái niệm “dự án” trong dạy học đã được sử dụng từ thế
kỉ XVI tại các trường dạy nghề kiển trúc ở Ý từ đó lan rộng sang các nước
châu Âu khác và Mĩ từ thế kỉ XVIII. Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX,
DHTDA được coi là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy
HS làm trung tâm và được sử dụng trong dạy học phổ thông tại Mĩ [3]. Ngày
nay, DHTDA được ứng dụng trong mọi cấp học từ giáo dục phổ thông, đào

tạo nghề cho đến bậc đại học ở các nước phát triển trên thế giới [1].
Tại Việt Nam từ những đòi hỏi mạnh mẽ về đổi mới PPDH, tích cực
vận dụng CNTT và truyền thông vào dạy học, DHTDA đã được nhiều sinh
viên, GV, nhà nghiên cứu giáo dục tìm hiểu để vận dụng linh hoạt, hiệu quả
vào thực tế nước ta. Trong bài “Dạy học dự án – từ lí luận đến thực tiễn” các
tác giả Trịnh Văn Biểu, Phan Đồng Châu Thuỷ, Trịnh Lê Hồng Phương đã
trình bày một cách hệ thống những vấn đề cơ bản nhất về dạy học dự án: khái
niệm, phân loại, cấu trúc, đặc điểm, tác dụng, ưu nhược điểm, cách tiến hành,
đánh giá và những bài học kinh nghiệm để thành công [3]. Trong bài “Nhiệm
vụ, thách thức của giáo viên, học sinh Việt Nam trong dạy học theo dự án”,


10
tác giả Phan Đồng Châu Thủy đã làm rõ những nhiệm vụ và thách thức mà
GV và HS phải đối mặt khi sử dụng phương pháp DHTDA đồng thời đề ra
một số giải pháp giúp người dạy và người học vượt qua các thách thức đó
[13]. Đặc biệt, trong tài liệu Dự án Việt Bỉ “Dạy và học tích cực – Một số
phương pháp và kĩ thuật dạy học” đã giới thiệu rất chi tiết về DHTDA, bao
gồm các bước thực hiện, tiêu chí đánh giá...[4].
Hiện nay có nhiều quan niệm, cách định nghĩa, cách hiểu khác nhau về
DHTDA như:
Theo K.Frey, học giả hàng đầu dạy học dự án của Cộng hòa Liên bang
Đức: “Dạy học theo dự án (Project Based Learning - PBL) là một hình thức
của hoạt động học tập trong đó, nhóm người học xác định một chủ đề làm
việc, thống nhất về một nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công
việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có
thể trình ra được. Học theo dự án nhấn mạnh vai trò của người học” [11].
Theo định nghĩa của Bộ Giáo dục Singapore: “Học theo dự án (Project
work) là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức
từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc

sống” [11].
Theo tác giả Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng
Phương (2011): “Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức
hợp trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức
và hình thành kĩ năng thơng qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự
án) có thật trong cuộc sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lí
luận và thực hành và tạo ra sản phẩm cụ thể” [3].
Qua những quan điểm nêu trên, có thể thấy những điểm chung trong
quan điểm về khái niệm DHTDA như sau:
- DHTDA hướng vào HS, lấy HS làm chủ thể của hoạt động dạy học.
- Trong DHTDA, GV chỉ đóng vai trị là người quan sát, hướng dẫn,
chứ không phải “cầm tay chỉ việc” cho HS.


11
- HS phải có các biện pháp khả thi để giải quyết vấn đề, tình huống
được đặt ra.
- Các tình huống đưa ra phải có giá trị thực tiễn, có sử dụng kiến thức
liên môn và bám sát phân phối chương trình học.
Từ các phân tích trên, theo chúng tơi: “DHTDA là PPDH lấy người học
làm trung tâm, trong đó người học dưới sự hướng dẫn của GV, tự mình tìm ra
các biện pháp phù hợp để giải quyết các tình huống liên quan đến vấn đề thực
tiễn trong cuộc sống,bám sát chương trình học. Từ đó, người học lĩnh hội
được kiến thức và hình thành kĩ năng, đồng thời tạo ra những sản phẩm học
tập nhất định”. Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm này.
1.2.3. Mục tiêu của DHTDA
DHTDA là một trong những PPDH tích cực đang được sử dụng ở nhiều
nước trên thế giới trong đó có Việt Nam với các mục tiêu cơ bản sau:
- Tất cả các nội dung của môn học đều hướng tới các vấn đề của thực
tiễn, gắn nội dung học trên lớp với thực tiễn cuộc sống.

- Giúp HS lĩnh hội đầy đủ các kiến thức quan trọng của môn học và
hiểu được ý nghĩa sâu rộng hơn của nội dung bài học thông qua các hoạt động
của dự án học tập.
- Phát triển cho người học kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kĩ
năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
- Rèn luyện cho HS nhiều kĩ năng cần có của người lao động ở thế kỉ
XXI (tổ chức, kĩ năng sống, kĩ năng làm việc theo nhóm, giao tiếp…).
- Cho phép HS làm việc “độc lập” để hình thành, bồi dưỡng kiến thức
và tạo ra những sản phẩm thực tế.
- Giúp người học nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT vào quá trình học
tập và tạo ra sản phẩm.
1.2.4. Đặc điểm của DHTDA
Các nhà sư phạm Mĩ đầu thế kỉ XX khi xác lập cơ sở lí thuyết cho
PPDH này đã nêu ra 3 đặc điểm cốt lõi của DHTDA: định hướng HS, định


12
hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm [8]. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm
của DHTDA như sau [17]:
- Định hướng thực tiễn: Đề tài của dự án xuất phát từ những tình huống
của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống.
Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và năng
lực của người học. Các dự án học tập gắn việc học trong nhà trường với việc
giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống.
- Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia hoặc có thể trực
tiếp đề xuất và lựa chọn chủ đề, nội dung học tập phù hợp với khả năng và
hứng thú cá nhân dựa trên sự định hướng của GV. Những chủ đề được chọn
phải mang tính thiết thực, gần gũi, có ý nghĩa, đặt ra những nhiệm vụ vừa sức
với HS. Ngồi ra, cần tiếp tục kích thích, khơi gợi sự hứng thú của người học
trong quá trình thực hiện dự án.

- Định hướng hành động: Trong q trình thực hiện dự án có sự kết hợp
giữa tìm hiểu lí thuyết và vận dụng nó vào hoạt động thực hành, thực tiễn. Từ
đó có thể kiểm tra, củng cố đồng thời mở rộng kiến thức lí thuyết cũng như
rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện và hồn thành dự
án, các sản phẩm được tạo ra ngồi những thu hoạch lí thuyết cịn có những
sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này
có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu. Đây cũng là một trong các tiêu chí để GV
kiểm tra, đánh giá q trình thực hiện dự án của HS.
- Định hướng kĩ năng mềm: Làm việc theo dự án sẽ hỗ trợ phát triển
những kĩ năng mềm quan trọng của con người trong thế kỉ XXI như: kĩ năng
thích ứng, lắng nghe, hợp tác làm việc; tự giám sát, thu thập, phân tích dữ
liệu và đánh giá thơng tin.
- Tính phức hợp, liên mơn: Nội dung của dự án có sự kết hợp tri thức
của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm
vụ mang tính phức hợp.


13
- Tính tự lực cao của người học: Trong DHTDA, người học cần tham
gia một cách chủ động, tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy
học với mục đích tìm kiếm, bồi dưỡng tri thức; rèn luyện kĩ năng học tập và
kĩ năng xã hội cần thiết. GV chỉ có vai trị tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy
nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với khả năng, năng lực, kinh nghiệm của
HS cũng như mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo
nhóm; trong đó có sự hợp tác, phân cơng nhiệm vụ, cơng việc giữa các thành
viên trong nhóm. DHDA địi hỏi và rèn luyện ý thức trách nhiệm, tính sẵn
sàng, kỉ luật; kĩ năng hợp tác, lắng nghe giữa các thành viên, giữa HS và GV
cũng như với các lực lượng xã hội khác.

1.2.5. Phân loại DHTDA
Tuỳ theo các phương diện, có thể phân loại DHTDA theo nhiều cách
khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại [5]:
i. Phân loại theo quỹ thời gian
Theo K.Frey thì theo quỹ thời gian DHTDA có thể phân loại như sau:
- Dự án nhỏ: là dự án thực hiện trong một số giờ học (2 đến 6 giờ).
- Dự án trung bình: là dự án thực hiện trong một số ngày (dưới 40 giờ).
- Dự án lớn: là dự án được thực hiện với quỹ thời gian lớn, ít nhất là
một tuần, có thể kéo dài nhiều tuần.
ii. Phân loại theo chuyên môn
- Dự án trong một môn học: Trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
- Dự án liên môn: Trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn học khác nhau.
- Dự án ngồi chun mơn: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào
các môn học.
iii. Phân loại theo sự tham gia của người học
Dự án cho cá nhân, dự án cho nhóm người học, dự án cho một lớp học,
dự án dành cho một khối lớp và dự án toàn trường.


14
iv. Phân loại theo sự tham gia của GV
Dự án dưới sự hướng dẫn của một GV hoặc dự án với sự cộng tác
hướng dẫn của nhiều GV.
v. Phân loại theo nhiệm vụ dự án
Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án theo
các dạng sau:
- Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng
- Dự án nghiên cứu: là dự án nhằm giải quyết vấn đề, giải thích các
hiện tượng, các quá trình.
- Dự án kiến tạo: là dự án chú trọng vào việc tạo ra sản phẩm vật chất

hoặc hoạt động thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ như trang trí, biểu diễn,
trưng bày, biểu diễn, sáng tác.
- Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
Các loại dự án trên khơng tách biệt hồn tàn với nhau. Trong từng lĩnh
vực chun mơn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng.
1.2.6. Quy trình DHTDA
Tuỳ theo các dạng dự án khác nhau để xây dựng cấu trúc, các chi tiết
riêng khác nhau. Trong luận văn này, chúng tơi trình bày quy trình DHTDA
với 5 bước làm như sau [14, 17]:
Bước 1: Xây dựng mục tiêu dự án –Lựa chọn chủ đề
- GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục tiêu của dự án.
- Tìm trong chương trình học tập các nội dung có liên quan hoặc có thể
ứng dụng vào thực tế.
- GV phân chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn HS đề xuất, xác
định tên đề tài. Đó là dự án có liên hệ giữa nội dung học tập với thực tiễn đời
sống xã hội; trong đó chứa đựng những nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với
năng lực và kinh nghiệm của các em.
- GV có thể giới thiệu hướng đề tài để HS lựa chọn và cụ thể hóa.


15
Bước 2: Xây dựng kế hoạch
- HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng kế hoạch cho việc thực hiện
dự án.
- Nhóm HS cần xác định các nhiệm vụ cần làm, thời gian dự kiến, vật
liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành, dự kiến sản phẩm và phân công cơng
việc trong nhóm và ghi trong sổ dự án.
- Việc xây dựng kế hoạch có vai trị hết sức quan trọng vì nó sẽ định
hướng hoạt động cho cả q trình thực hiện, thu thập kết quả, trình bày sản
phẩm và đánh giá dự án.

Bước 3: Thực hiện dự án
- Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm
và cá nhân.
- HS tiến hành các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành
để hoàn thành sản phẩm dự án. Các hoạt động gồm: Thu thập thơng tin, tìm
câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu từ các nguồn khác nhau.
- Nếu HS lấy thông tin qua thực nghiệm hoặc quan sát, phỏng vấn, cần
thiết kế trước các hoạt động và xác định rõ mục tiêu, PP, các bước tiến hành
thí nghiệm hoặc quan sát, kết quả, thảo luận kết quả và kết luận.
- Xử lí thơng tin: Sau khi thu thập các dữ liệu, cần tiến hành phân tích
và giải thích các kết quả bằng một số cách như: lập bảng, biểu đồ, so sánh và
đối chiếu, giải thích các nguyên nhân, thu thập các bài báo, sắp xếp nội dung
để tạo sản phẩm.
- Thảo luận với các thành viên khác và trao đổi với GV.
Bước 4: Thu thập kết quả, cơng bố sản phẩm
- Sản phẩm của dự án có thể được viết dưới dạng ấn phẩm (thu hoạch,
báo cáo, bản tin, tạp chí, áp phích, …), được trình bày trên Power Point, hoặc
thiết kế thành trang Web…
- Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm trong một
lớp, có thể giới thiệu trước tồn trường hay ngoài xã hội.


×