Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn Thạc sĩ Dạy học trải nghiệm môn tự nhiên và xã hội lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.16 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG

LÊ THỊ THẢO

DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM MƠN
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2 Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỦY
NGUYÊN, THÀNH PHỒ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HẢI PHÒNG- 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG

LÊ THỊ THẢO

DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM MƠN
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2 Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỦY
NGUYÊN, THÀNH PHỒ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC
MÃ SỐ: 8 14 01 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Quỳnh Phương

HẢI PHÒNG- 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài: “Dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã
hội lớp 2 ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Thủy Ngun, thành phố
Hải Phịng” là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các kết quả nghiên cứu
và các số liệu nêu trong đề tài là hoàn toàn trung thực và chưa được tác giả
cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác trước đó.
Hải Phịng, ngày tháng năm 2020
Học viên

Lê Thị Thảo


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài này, em đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ của các thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè.
Luận văn được hồn thành tại trường Đại học Hải Phịng. Trước tiên, em
xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo – Tiến sĩ Nguyễn Thị Quỳnh
Phương, người đã hết lịng tận tình, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi nghiên cứu và
hồn thành luận văn này.

Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Hải Phòng,
phòng Quản lý đào tạo sau đại học đã giúp đỡ tơi nhiệt tình trong q trình học
tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô giáo và các em học
sinh trường Tiểu học An Lư, trường Tiểu học Núi Đèo, trường Tiểu học Hịa
Bình 1 (huyện Thủy Ngun – thành phố Hải Phịng), gia đình và bạn bè đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình điều tra, khảo sát, nghiên cứu và
thực nghiệm của luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do giới hạn về thời gian, phạm vi đề
tài và năng lực của bản thân nên luận văn khơng tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến bổ sung, đóng góp q báu của
thầy cơ và các bạn để được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày tháng năm 2020
Học viên

Lê Thị Thảo


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC

TRẢI NGHIỆM MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2 Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỦY NGUYÊN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG.......................................................................................................... 9
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 9
1.1.1. Dạy học trải nghiệm ............................................................................. 9
1.1.2. Các hình thức dạy học trải nghiệm ..................................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 22
1.2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ......................................................... 22
1.2.2. Kết quả khảo sát ................................................................................. 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 30
CHƯƠNG 2. CÁC HÌNH THỨC DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM MÔN TỰ
NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2......................................................................... 31
2.1. Khái qt về chương trình mơn Tự nhiên và xã hội lớp 2 ...................... 31
2.1.1. Mục tiêu môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 .............................................. 31
2.1.2. Chương trình Tự nhiên và xã hội lớp 2 hiện hành [10] ....................... 32
2.1.3. Chương trình Tự nhiên và xã hội lớp 2 theo chương trình Giáo dục phổ
thơng tổng thể năm 2018 được chia làm 6 mạch nội dung, như sau: [4] ....... 33
2.1.4. So sánh chương trình giáo dục hiện hành và chương trình GDPT 2018 ...... 34
2.2. Một số hình thức dạy học trải nghiệm mơn Tự nhiên và xã hội lớp 2 .... 35


iv
2.2.1. Hình thức trị chơi............................................................................... 35
2.2.2. Hình thức thảo luận ............................................................................ 39
2.2.3. Hình thức tham quan .......................................................................... 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 51
CHƯƠNG 3.THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................... 52
3.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm sư phạm ......................................... 52
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 52
3.1.2. Đối tượng, thời gian và nội dung thực nghiệm .................................... 52

3.2. Tiến trình thực nghiệm .......................................................................... 53
3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm......................................................................... 53
3.2.2. Tiến hành thực nghiệm ....................................................................... 59
3.2.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 62
KẾT LUẬN .................................................................................................. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 66
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................. 68
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................. 71
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................. 72


v
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

ĐC

Đối chứng

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên


GVKL

Giáo viên kết luận

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

HS

Học sinh

TN

Thực nghiệm

SGK

Sách giáo khoa

SL

Số lượng


vi
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng
1.1
1.2

1.3
1.4
1.5

Tên bảng
So sánh dạy học trải nghiệm với hoạt động trải
nghiệm
Nhận thức của giáo viên về dạy học trải nghiệm
Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của dạy
học trải nghiệm trong môn tự nhiên và xã hội.
Mức độ sử dụng các hình thức dạy học trải nghiệm
trong môn tự nhiên và xã hội.
Đánh giá hiệu quả sử dụng các hình thức dạy học
trải nghiệm trong môn tự nhiên và xã hội.

Trang
12
23
24
25
26

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các
1.6

hình thức dạy học trải nghiệm trong môn Tự nhiên

27

và xã hội.

1.7

Thái độ của học sinh trong giờ học trải nghiệm
môn Tự nhiên và xã hội lớp 2

28

2.1

Trị chơi học tập mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2

36

2.2

Hình thức thảo luận

40

2.3

Hình thức tham quan

45

3.1

Khảo sát những hiểu biết về các loài cây

58


3.2

Đánh giá kết quả thực nghiệm

60


vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

3.1

So sánh kết quả đầu vào của lớp TN và lớp ĐC

58

3.2

So sánh kết quả thực nghiệm giữa lớp TN và lớp ĐC

60



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
1.1. Đất nước ta đang trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Do đó, giáo dục và đào tạo đòi hỏi phải đào tạo ra những con người năng
động sáng tạo, nhanh nhạy tiếp thu những kiến thức mới. Giáo dục đang đổi
mới từ giáo dục tiếp cận nội dung sang giáo dục tiếp cận năng lực người học.
Hội nghị trung ương 8 khóa XI đã thơng qua Nghị quyết số 29-NQ/TW
về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đã viết: “Phải chuyển đổi căn bản toàn
diện nền giáo dục từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát triển phẩm
chất và năng lực người học”. Sau năm 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác
định hoạt động trải nghiệm là bộ phận cấu thành nên chương trình các mơn
học. Trải nghiệm trong chương trình giáo dục là hoạt động giáo dục, dưới sự
hướng dẫn tổ chức của các nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia
vào các hoạt động thực tiễn khác nhau thông qua các hoạt động trực tiếp với
tư cách là chủ thể của hoạt động từ đó phát triển tình cảm, đạo đức, kĩ năng,
tích lũy được những vốn kiến thức, kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng
sáng tạo của mỗi cá nhân. [1]
1.2. Ở cấp tiểu học, nội dung hoạt động trải nghiệm tập trung vào khám phá,
rèn luyện bản thân, phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cơ và người thân trong
gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với
học sinh cũng được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa
tuổi. Học thơng qua trải nghiệm là phương pháp học tích cực phù hợp với
nhiều mơn học trong đó có mơn Tự nhiên và xã hội. Hình thức tiếp cận chính
cho việc lấy người học làm trung tâm đó chính là hình thức trải nghiệm.
Thơng qua dạy học trải nghiệm học sinh sẽ thu nhận được nguồn kiến thức
phong phú, không chỉ có trong sách vở, từ thầy cơ mà cịn ở thực tế gần gũi
với đời sống, cách sinh hoạt hằng ngày xung quanh học sinh. Trong chương
trình hiện hành hoạt động trải nghiệm được dạy thành các tiết học ngoài giờ
lên lớp hoặc trong tiết giáo dục tập thể. Trong chương trình Giáo dục phổ



2
thơng 2018 các hình thức dạy học trải nghiệm được kết hợp ở nhiều môn và
được xây dựng riêng một hoạt động dạy học trong chương trình có SGK đó là
hoạt động trải nghiệm. Khi áp dụng các hình thức dạy học trải nghiệm vào
trong giảng dạy sẽ đặt học sinh vào những tình huống thực tế đời sống, được
trải nghiệm, trực tiếp quan sát, thảo luận để giải quyết vấn đề đặt ra thơng qua
các hình thức cá nhân- nhóm từ đó hình thành, tích lũy được những kiến thức
và kĩ năng mới.
1.3. Trong mắt học sinh tiểu học có rất nhiều điều mới lạ từ thế giới xung
quanh mà học sinh muốn tìm hiểu và lý giải. Nhu cầu đó của học sinh sẽ được
đáp ứng phần nào khi học môn Tự nhiên và xã hội lớp 2. Chương trình mơn
Tự nhiên và xã hội ở Tiểu học gắn liền với các hoạt động, các tình huống
trong đời sống của học sinh. Do vậy khi tham gia các hoạt động học tập gắn
với thực tế, gần gũi, học sinh được trực tiếp trải nghiệm sẽ tạo được nhiều sự
hứng thứ và yêu thích từ người học. Việc dạy học môn Tự nhiên và xã hội
trong các trường Tiểu học ở địa bàn huyện Thủy Nguyên đang dần chuyển từ
hoạt động truyền thụ kiến thức của giáo viên sang hoạt động chủ động, tích
cực chiếm lĩnh kiến thức của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo
viên. Tuy nhiên, việc tổ chức dạy học trải nghiệm trong dạy học mơn Tự
nhiên và xã hội diễn ra cịn hạn chế. Do vậy mà tôi quyết định lựa chọn vấn
đề: “Dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 ở các trường Tiểu học
trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Hoạt động trải nghiệm được nhiều nước phát triển quan tâm nhất là
các nước xây dựng chương trình giáo dục theo hướng phát triển năng lực như
Singapore, Phần Lan, Vương quốc Anh, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc…



3
Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục
nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thơng tồn bộ chương trình
của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật... [3]
Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những học sinh có
những sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. Học sinh gửi hồ sơ sáng tạo (dự
án) của mình vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi
học sinh nhận được khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình. [3]
Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng,
phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng
trong chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề
làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho
học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm... [3]
Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt,
trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc
lập; tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình. [21]
Phần Lan: Mục đích giáo dục khơng phải là đưa con người vào khuôn
khổ, mà là nơi học sinh phát hiện và phát huy tốt nhất tố chất của bản thân.
Do đó trường học là nơi mọi học sinh đều hưởng những cơ hội ngang nhau,
để trẻ tự do phát triển cá tính, nguyện vọng và tài năng. [22]
Nhật: Ni dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội,
hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo. [21]
Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo hướng đến con
người được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp
Trung học cơ sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp Trung học phổ
thông phát triển cơng dân tồn cầu có suy nghĩ sáng tạo. [3]
Dạy học trải nghiệm là một hình thức dạy học mới thơng qua đó người
học được phát huy vốn kinh nghiệm, vốn hiểu biết, từ đó tạo lập, hình thành

tri thức mới. Trong dạy học ở tiểu học, học tập dựa vào trải nghiệm là cơ sở
để HS được trải nghiệm thực tế bằng cảm nhận và nhận định thông qua các


4
giác quan, từ đó giúp phát huy vai trị chủ thể tích cực, độc lập, chủ động,
sáng tạo của HS, đồng thời rèn luyện và phát triển các nét tính cách tích cực
cho bản thân HS. GV là người đóng vai trò thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm để HS trải nghiệm và tự lực chiếm lĩnh nội
dung tri thức, chủ động đạt các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ theo
chương trình. Kinh nghiệm chủ quan của người học là yếu tố quan trọng, do
vậy khi tổ chức các hình thức học tập dựa vào trải nghiệm phải đạt được yêu
cầu về việc trải nghiệm thực tế và phản ánh kinh nghiệm của người học.
Người đặt nền móng cho giáo dục trải nghiệm là Jonh Dewey (1890 1992). Jonh Dewey tin rằng học tập cần thiết thực và việc đến trường không
cần thiết phải dài lâu và bị hạn chế. Ý tưởng của ông là trẻ con tới trường để
thực hành và sống trong một cộng đồng mang lại cho chúng những trải
nghiệm thực, được hướng dẫn, tập trung vào khả năng đóng góp cho xã hội.
Các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục vẫn lấy thuyết giáo dục của ông làm
“điểm tựa” để nghiên cứu. [25]
Theo Cral Rges: “Chỉ có cách học tập dựa trên sự khám phá bản thân
hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp con người thay đổi hành vi của mình. Bản chất
của nó chính là giáo dục trải nghiệm”. [18]
Richard Ponzio và Sally Stanly cho rằng: “Giáo dục trải nghiệm không
đơn thuần là phải thực hiện một hoạt động, từ đó rút ra những kết luận và vận
dụng vào các tình huống khác nhau. Mà thông qua việc kết hợp nhiều 4 cảm
giác trong quá trình chia sẻ kinh nghiệm, tất cả người học đều được mở rộng
hiểu biết của mình”. [19]
Học tập trải nghiệm có những lợi thế đáng kể trong giảng dạy. Peter
Senge , tác giả của The Fifth Discipline (1990), nói rằng việc giảng dạy là
điều tối quan trọng để thúc đẩy mọi người. Việc học chỉ có tác dụng tốt khi

người học có mong muốn tiếp thu kiến thức. Vì vậy, học tập trải nghiệm đòi
hỏi phải chỉ ra các định hướng cho người học. [20]


5
Như vậy quan niệm về dạy học trải nghiệm đã có từ lâu trên thế giới.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau nhưng nhìn chung các quan điểm đều đưa
ra lợi ích của việc học theo trải nghiệm giúp người học được thức hành với
những tình huống thực tế từ đó học sinh nhớ nhanh và nhớ lâu kiến thức.
2.1. Nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam nhiều năm gần đây dạy học theo hướng trải nghiệm đã
được đưa vào nghiên cứu.Theo PGS.TS Lê Huy Hoàng: “Hoạt động mang xã
hội thực tiễn đến với môi trường giáo dục nhà trường để học sinh tự trải
nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng
lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê; bộ lộ và thể hiện cá tính, giá trị;
nhận ra chính mình và khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ chợ và cùng
với các hoạt động giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục”. [8]
Trong bài viết “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góc nhìn từ lí thuyết và
học từ trải nghiệm”, PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa, ĐHGD - ĐHQGHN có đề
cập đến sự khác biệt giữa học đi đơi với hành, học thông qua làm và học từ
trải nghiệm.Trong đó, “Học từ trải nghiệm gần giống với học thơng qua làm
nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”. [9]
Tác giả Bùi Ngọc Diệp có bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông”, tác giả Đỗ Ngọc Thống có
bài “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo từ kinh nghiệm giáo dục quốc tế và vấn
đề của Việt Nam. Hai bài viết này đã được đăng trên Tạp trí khoa học giáo
dục số 113 và 115 năm 2015. Cả hai bài viết đều làm sáng tỏ: vị trí, mục tiêu,
các hình thức, cách triển khai các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. [6], [14]
Như vậy ở Việt Nam các nhà nghiên cứu đã có những nghiên cứu về
dạy học trải nghiệm trong việc dạy học. Từ đó vận dụng vào trong chương

trình dạy học để thực hiện mục tiêu chương trình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu


6
Nghiên cứu đề xuất các hình thức dạy học trải nghiệm trong môn Tự
nhiên và xã hội lớp 2 nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, góp
phần nâng cao chất lượng dạy - học mơn Tự nhiên và xã hội.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã
hội lớp 2.
Khảo sát đánh giá thực trạng tổ chức hình thức dạy học trải nghiệm
trong mơn Tự nhiên và xã hội lớp 2 ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Đề xuất các hình thức dạy học trải nghiệm trong mơn Tự nhiên và xã
hội lớp 2.
Thực nghiệm sư phạm khảo nghiệm các hình thức đề xuất.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Tự nhiên và xã hội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Hình thức dạy học trải nghiệm mơn Tự nhiên và xã hội lớp 2.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khảo sát: Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi với giáo viên dạy
các lớp khối 2 ở các trường Tiểu học An Lư, trường Tiểu học Núi Đèo và
trường Tiểu học Hịa Bình 1.
- Phạm vi thực nghiệm: Khối lớp 2 trường Tiểu học An Lư.
5. Giả thuyết khoa học
Dạy học trải nghiệm trong môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu

học trên địa bàn huyện Thủy Nguyên hiện còn khá hạn chế. Nếu nghiên cứu
và vận dụng các hình thức dạy học trải nghiệm phù hợp với chương trình mơn
học và đặc điểm của học sinh lớp 2 sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy- học
môn học.


7
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa các tài
liệu khoa học liên quan đến dạy học trải nghiệm và dạy học các môn Tự nhiên
và xã hội thơng qua hoạt động trải nghiệm.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết các kinh nghiệm dạy
học Tự nhiên và xã hội lớp 2 từ đó đưa ra các hình thức trải nghiệm phù hợp
với đặc điểm của bài học, phù hợp với đối tượng học sinh.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra bằng phiếu hỏi đối với
giáo viên để tìm hiểu thực trạng dạy học Tự nhiên và xã hội lớp 2, từ đó đề
xuất các hình thức dạy học trải nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn
Tự nhiên và xã hội lớp 2.
- Phương pháp quan sát: Quan sát học sinh trong tiết học trải nghiệm
nhằm đánh giá hứng thú, tính tích cực học tập của học sinh.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn giáo viên thu thập thông tin làm
phong phú kết quả khảo sát thực trạng.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để
kiểm tra tính khả thi của các hình thức mà đề tài đã đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số thuật tốn thống kê trong việc xử lí số liệu khảo sát và
kết quả thực nghiệm làm cơ sở rút ra những kết luận khoa học.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương.


8
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy học trải
nghiệm môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 ở các trường Tiểu học trên địa bàn
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Chương 2: Các hình thức dạy học trải nghiệm mơn Tự nhiên và xã hội
lớp 2 ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


9
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỦY
NGUYÊN THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
1.1.

Cơ sở lí luận

1.1.1. Dạy học trải nghiệm
1.1.1.1. Khái niệm
a) Khái niệm trải nghiệm
Trải nghiệm theo từ điển tiếng Việt có nghĩa là trải qua, kinh qua; như
vậy, ta có thể hiểu trải nghiệm là q trình mà chủ thể trực tiếp tham gia vào
các hoạt động từ đó tự rút ra được những kinh nghiệm cho bản thân. [17]

Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia trải nghiệm hay kinh nghiệm là
tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng quan sát sự vật hoặc sự việc
đạt được thông qua việc tiếp xúc hoặc tham gia. Do đó, trải nghiệm đạt được
thơng qua thực hành, thử nghiệm để đi đến một tri thức về sự hiểu biết về sự
vật, sự việc hay hiện tượng. [25]
Nhà triết học người Nga Solovyev V.S quan niệm rằng trải nghiệm là
kiến thức kinh nghiệm thực tế, là thể thống nhất bao gồm kiến thức, kĩ năng.
Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới, được
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. [23]
Một số tài liệu nghiên cứu về triết học đã đưa ra một số định nghĩa về
trải nghiệm như sau:
Trải nghiệm là một phạm trù triết học, được đúc rút từ toàn bộ các hoạt
động của con người ở mọi mặt như một thể thống nhất giữa kiến thức, kĩ
năng, tình cảm và ý chí. [23]
Trải nghiệm là cung cấp cho học sinh những kiến thức ngay lập tức khi
học sinh được tiếp xúc với các sự vật hiện tượng trong thực tế, học sinh ý
thức và cảm nhận được khi được tương tác với các tình huống bên ngồi.


10
Ngoài việc học tập và rèn luyện trong các cơ sở giáo dục thông qua sự
giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài liệu tham khảo không
được dạy trong nhà trường. Học sinh đã được trải nghiệm và cung cấp cho
học sinh những kiến thức, kĩ năng cần thiết.
Người dạy, người học thông qua trải nghiệm dần hình thành những
kinh nghiệm và phát triển ở bản thân mình những thao tác phù hợp để dần
hồn thiện những kĩ năng và có khả năng xử lí tốt các tình huống khác nhau.
Trải nghiệm cịn là việc tìm hiểu, nghiên cứu học hỏi ở những cá nhân
khác có năng lực hơn mình từ đó rút ra được những bài học cho bản thân. Trải
nghiệm là đương đầu với những thất bại để từ đó đúc kết được những kinh

nghiệm quý báu.
Như vậy sự trải nghiệm sẽ trở nên rất hữu ích và thiết thực nếu mỗi cá
nhân đều có nhu cầu tìm đến nó với tinh thần học hỏi để hồn thiện thêm về
kiến thức kĩ năng của mình, qua việc học tập những cá nhân khác có biểu hiện
tốt hơn mình và đồng thời cũng là học tập qua mỗi lầm thất bại để đúc kết,
tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
b) Khái niệm dạy học trải nghiệm
HĐTN xuất hiện trong một số văn bản chỉ đạo của Bộ giáo dục và Đào
tạo khoảng 6 năm trở lại đây. Cụ thể, trong chương trình giáo dục phổ thơng
tổng thể, HĐTN là các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó HS dựa trên sự
huy động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau
để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt
động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn tổ
chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực
chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này như: năng
lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực
thích ứng với hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực thích
ứng với những biến động trong cuộc sống và những kỹ năng sống khác [4,
tr.28].


11
Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa, HĐTN là hoạt động giáo dục thông
qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm
học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm
được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thàn h năng lực [5, tr.56].
Theo Ngơ Thu Dung, HĐTN là thuật ngữ dùng để chỉ các hoạt động
giáo dục trong nhà trường được tổ chức phù hợp với bản chất hoạt động của
con người, tính từ trải nghiệm sáng tạo để nhấn mạnh bản chất hoạt động chứ
không phải một dạng hoạt động mới [5, tr.41].

Theo Lê Huy Hoàng, HĐTN là hoạt động xã hội, thực tiễn giúp HS tự
chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện phẩm chất năng
lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá
trị, nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển bản thân; bổ trợ và
cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất
mục tiêu giáo dục. Hoạt động này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng
lực sáng tạo của người học và được tổ chức một cách linh hoạt, sáng tạo [5,
tr.62].
Trong nghiên cứu của mình, tác giả Trần Thị Gái định nghĩa: HĐTN là
hoạt động trong đó chủ thể được tham gia trực tiếp một sự kiện hoặc tương
tác trực tiếp với các đối tượng nào đó, qua đó hình thành được kiến thức, kỹ
năng, xúc cảm về sự kiện, đối tượng nào đó. HĐTN trong dạy học là HS được
thực hiện các nhiệm vụ học tập với sự tham gia trực tiếp, tích cực tương tác
trực tiếp với đối tượng học tập nhằm hình thành kiến thức, kỹ năng, năng lực
và xúc cảm với đối tượng học tập. [5]
Theo hiệp hội dạy học trải nghiệm quốc tế “dạy học trải nghiệm là một
phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích
người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng
cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển
tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.” [15]


12
Theo tơi dạy học trải nghiệm là một hình thức dạy học mà ở đó người
dạy học có nhiệm vụ định hướng, thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các nội dung
học tập, qua đó người học được tiếp cận thực tế, được thực hành, được trải
nghiệm, từ đó người học chủ động tiếp nhận tri thức, nội dung bài học từ
những hiểu biết, vốn kinh nghiệm của bản thân và những điều rút ra được
trong quá trình tham gia trải nghiệm.
Dạy học trải nghiệm là hình thức dạy học tích cực nhằm hướng tới sự

phát triển của người học thông qua việc học sinh được tham gia, được tiếp cận
với sự vật, sự việc, hiện tượng. Để làm rõ bản chất của dạy học trải nghiệm và
so sánh với hoạt động trải nghiệm dưới góc độ tiếp cận là một hoạt động giáo
dục, tôi đưa ra bảng 1.1
Bảng 1.1. So sánh dạy học trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm
Các tiêu chí

Dạy học trải nghiệm

Hoạt động trải nghiệm

Đều là quá trình người học được trực tiếp tham gia
vào cá hoạt động học tập, từ đó vận dụng vốn hiểu biết,
Giống nhau

kinh nghiệm của bản thân chủ động tiếp cận, lĩnh hội kiến
thức. Qua đó tích lũy kiến thức, kĩ năng cho bảng thân và
mở rộng vốn hiểu biết.

Mục
đích

- Phát triển và hình thành - Nhằm hình thành năng
năng lực, phẩm chất, kĩ lực trí tuệ phục vụ cho nội
năng.

dung dạy học.

Tổ chức trong phạm vi lớp Tổ chức trong nội dung
Khác

nhau

Phạm vi

học và ngoài lớp học

của bài dạy, là một hoạt
động học trong cả nội
dung.

Thời
gian

Diễn ra trong cả tiết học Diễn ra trong một hoạt
hoặc có thể kéo dài hơi một động học tập trong nội
tiết học. Tùy thuộc vào hình dung bài học


13
thức dạy học đã được lựa
chọn
Hình

- Lớp/ bài; ngồi phạm vi lớp - Nhóm/ nội dung giáo

thức

học

chủ yếu


- Hệ thống bài lên lớp,
seminar,

dục;
thức

hành,

thí - Các sinh hoạt tập thể,

nghiệm, thảo luận, trò chơi, hoạt động xã hội, tham
tham quan,…

quan, lao động cơng ích,…

Cơ chế Con đường nghiên cứu khoa Tác động vào cảm xúc,
hình

học, logic cao.

nhiều khi phi logic.

thành
Kiểm

- Đánh giá cả về các kiến - Tích lũy kinh nghiệm

tra đánh thức đạt được sau bài học và hoạt động, ứng xử, giải
giá


các kĩ năng và phẩm chất quyết vấn đề,…để thích
học sinh được hình thành.

ứng với sự thay đổi của
cuộc sống

Quản lí

- Người lãnh đạo q trình - Người lãnh đạo là của đại
dạy học chủ yếu là GV, nhà diện của tập thể HS (với
trường.

HS lớn); gia đình; GV,…

- Nội dung dạy phải tuân - Nội dung trải nghiệm
theo chương trình mơn học, theo chương trình hoạt
có kiểm tra đánh giá.

động của tập thể.

Như vậy, có thể khẳng định dạy học trải nghiệm và hoạt động trải
nghiệm có một số điểm chung nhưng cũng có những khác biệt nhất định.
Trong đề tài này chúng tôi tiếp cận hoạt động trải nghiệm với vai trị là một
hình thức dạy học các môn học trong nhà trường.


14
1.1.1.2. Vai trị của hình thức dạy học trải nghiệm với học sinh tiểu học
Học sinh tiểu học ở độ tuổi từ 6- 11, 12 tuổi. Đây là lứa tuổi lần đầu

tiên đến trường học- trở thành học sinh và có hoạt động chủ đạo. Học sinh
tiểu học chuyển dần hoạt động chủ đạo là vui chơi sang hoạt động học tập. Do
vậy được tiếp cận với các hình thức dạy học trải nghiệm sẽ kích thích sự yêu
thích học tập của các em, tạo hứng thú để bắt đầu tiếp nhận những kiến thức
trong quá trình học tập của học sinh.
Khác với các học sinh Lớp 1 còn bỡ ngỡ khi mới chuyển từ mầm non
lên, học sinh lớp 2 đã quen trường, quen lớp, quen với việc lấy hoạt động học
làm chủ đạo. Học sinh lớp 2 tham gia các hoạt động với hành trang là những
kiến thức, kĩ năng đã được trang bị từ lớp 1. Lúc này hoạt động học đã được
hình thành tương đối rõ rệt, các em xuất hiện các phẩm chất và tâm lý mới.
Do đó khi ấp dụng các hình thức dạy học trải nghiệm sẽ tạo cho học sinh sự
đam mê, hào hứng với tiết học; với các hoạt động dạy học. Các em được tham
gia vào các bước của quá trình học tập, từ bước nhận nhiệm vụ học tập, chuẩn
bị, thực hành, đánh giá kết quả. Học sinh tự rút ra kinh nghiệm, kiến thức mới
cho bản thân, có thêm nhiều động lực để học hỏi và phát triển bản thân.
Hình thức dạy học trải nghiệm giúp các em thường xuyên được rèn
luyện các kĩ năng làm việc như: làm việc nhóm, lập kế hoạch, phân cơng cơng
việc, trình bày sản phẩm, phân tích, đánh giá,… Ở học sinh lớp 2 có khả năng
đọc, viết, nghe, nói tương đối tốt tuy nhiên tốc độ vẫn còn chưa nhanh. Vốn từ
được phong phú dần, khả năng nhận biết thế giới xung quanh đang trong quá
trình phát triển, rất thuận lợi khi vận dụng các hình thức dạy học trải nghiệm
phù hợp.
Thông qua dạy học trải nghiệm học sinh được học hỏi, phát huy giá trị
của bản thân, biết tôn trọng, lắng nghe, có tinh thần trách nhiệm và cầu thị.
1.1.1.3. Quy trình dạy học thơng qua trải nghiệm
Dạy học trải nghiệm gồm 5 bước chủ yếu: trải nghiệm, chia sẻ, phân
tích, tổng quát, áp dụng.


15


Trải
nghiệm

Chia
sẻ

Phân
tích

Tổng
quát

Áp
dụng

Bước 1: Trải nghiệm
Từ những kế hoạch đã lập ra, HS hoạt động theo hướng dẫn và định
hướng hoạt động, tiến hành quan sát và ghi nhớ quá trình và kết quả trải
nghiệm.
Bước 2: Chia sẻ
Sau khi trải nghiệm, HS chia sẻ quá trình và kết quả trải nghiệm. HS
thực hiện rèn luyện diễn đạt và tổng hợp và mô tả một cách rõ ràng nhất các
kết quả của trải nghiệm và mối tương quan giữa các sự kiện.
Bước 3: Phân tích
Nhìn lại cả q trình trải nghiệm, HS tiến hành thảo luận, phân tích,
liên hệ trải nghiệm với chủ đề của hoạt động và các kĩ năng sống học được.
Bước 4: Tổng quát
Từ những kết quả và điều học được từ trải nghiệm HS liên hệ với các ví
dụ trong cuộc sống thực tế, tìm hiểu và suy nghĩ về việc áp dụng những điều

học được vào các tình huống thực tế.
Bước 5: Áp dụng
Từ những kiến thức, kĩ năng, hiểu biết đã hình thành được qua quá
trình trải nghiệm HS áp dụng vào các tình huống tương tự hoặc các tình
huống khác có liên quan trong thực tế
Ví dụ: Khi dạy bài 15 Trường học (SGK Tự nhiên và xã hội lớp 2/) GV
tổ chức cho HS trải nhiệm bằng hình thức HS sẽ tham quan trường, HS sẽ
quan sát và ghi những nơi học tập, nơi vui chơi của HS trong trường, các
phòng học và các phòng khác trong trường. Sau khi quan sát học sinh trở về
lớp tiến hành chia sẻ kết quả mình quan sát được trong nhóm, sau đó thảo


16
luận thống nhất chung và chia sẻ cả lớp. Qua đó áp dụng vào trong q trình
học tập tại trường, HS nắm được vị trí của các phịng.
1.1.2. Các hình thức dạy học trải nghiệm
1.1.2.1

Hình thức thảo luận

Thảo luận được hiểu là một cuộc trao đổi, tương tác qua lại giữa các
học sinh với nhau về một vấn đề, nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn. Trong
đó, mỗi người tham gia cuộc thảo luận trao đổi, chia sẻ nguồn thông tin, kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm và cảm nhận cá nhân của mình về một vấn đề và
tình huống học tập có tính thực tiễn. Mục đích của thảo luận là để làm rõ
những quan điểm, chia sẻ ý kiến cá nhân, hay thể hiện sự khơng đồng tình với
các ý tưởng được trình bày khác.
Hình thức thảo luận là hình thức dạy học trải nghiệm, trong đó GV là
người đưa ra vấn đề thảo luận, xây dựng hình thức tổ chức thảo luận. HS sẽ
tiến hành thảo luận theo vấn đề đã đề bằng cách vận dụng những kiến thức,

hiểu biết, kĩ năng sẵn có của bản thân, tiến hành thảo luận giữa HS và GV
hoặc giữa HS và HS, qua việc thảo luận đưa ra thống nhất chung và rút ra
được những kiến thức kĩ năng mới. Qua đó hình thức thảo luận huy động trí
tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt ra hoặc một vấn đề
do thực tế cuộc sống địi hỏi nhằm tìm hiểu hoặc đưa ra những giải pháp,
những kiến nghị, những quan niệm mới…Tham gia hình thức dạy học trải
nghiệm thảo luận HS được rèn luyện các kĩ năng như kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng làm việc nhóm, kĩ năng giải quyết vấn đề và học sinh được rèn luyện kĩ
năng trình bày, tranh luận để đưa ra ý kiến.
• Bản chất
Trong q trình dạy học, GV thường sử dụng cả 2 hình thức thảo luận sau:
- Thảo luận theo nhóm: HS làm việc thành từng nhóm khoảng số lượng
thành viên phụ thuộc vào nhiệm vụ và yêu câu thảo luận của từng nội dung
học tập. Có nhiều cách chia nhóm như chia theo vị trí ngồi, chia theo nhiệm
vụ nghiên cứu, chia theo năng lực của học sinh,... và các nhóm có thể thảo


×