Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.47 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thương mại quốc tế, rủi ro là một yếu tố quan trọng và luôn luôn
xuất hiện trong các thương vụ dưới nhiều dạng thức khác nhau (rủi ro thanh
toán, rủi ro không thực hiện hợp đồng, rủi ro tín dụng…). Như vậy vấn đề đặt
ra là làm thế nào để hạn chế được những rủi ro và do đó bảo lãnh ngân hàng
ra đời. Với vai trò là công cụ bảo đảm, công cụ tài trợ và công cụ đôn đốc các
bên tham gia hoàn thành hợp đồng, sự xuất hiện của các hợp đồng bảo lãnh
ngân hàng đã góp phần thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển.
Hiện nay, việc sử dụng bảo lãnh ngân hàng bùng nổ mạnh mẽ và mang
lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Có thể chắc chắn rằng những thương vụ
lớn và có yếu tố nước ngoài tham gia hiện nay không thể nào không có một
hợp đồng bảo lãnh đi kèm. Hơn nữa, bảo lãnh ngân hàng còn được sử dụng
rộng rãi trong các hợp đồng thương mại, xây dựng trong nước có giá trị lớn.
Sự tăng trưởng này một phần là do bảo lãnh ngân hàng có thể được sử dụng
để hỗ trợ cho cho tất cả các dịch vụ, bao gồm cả những dịch vụ không mang
tính tài chính như hợp đồng xây dựng, bảo hành sản phẩm và những dịch vụ
mang tính tài chính như cam kết cung cấp thấu chi, cam kết tham gia liên
doanh, tái bảo hiểm và những cam kết tài chính khác. tại Việt Nam, mặc dù
bảo lãnh ngân hàng mới được Ngân hàng Nhà nước chính thức đưa vào áp
dụng từ năm 1994 song đã phát huy được những vai trò quan trọng và mang
lại thu nhập đáng kể cho các ngân hàng. Như vậy bảo lãnh ngân hàng là dịch
vụ ngân hàng hiện đại, mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp và ngân
hàng.
Với những suy nghĩ trên, em đã quyết định chọn tên đề tài là "Mở rộng
hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Tỉnh Hà Tây"
làm nội dung nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Bố cục chuyên
đề gồm 3 phần:
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
1
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà


Chương 1: Tổng quan về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng
công thương Tỉnh Hà Tây
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng
công thương Tỉnh Hà Tây
Với thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn còn hạn chế, chắc chắn
nội dung chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận
được sự được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để em có
thể hoàn thiện tốt hơn chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin cảm ơn sự
hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ phòng kinh doanh Chi nhánh Nguyễn
Trãi - Chi nhánh Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây và đặc biệt là giáo
viên hướng dẫn PGS.TS Phan Thị Thu Hà đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Lan Anh
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
2
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng trung ương
BL Bảo lãnh
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
L/C
Thư tín dụng
NHCT

Ngân hàng công thương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây qua các năm
Bảng 2: Tình hình cho vay vốn tại Chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây qua các năm
Bảng 3: Doanh số bảo lãnh tại Chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây qua các năm
Bảng 4: Dư nợ bảo lãnh tại Chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây
Bảng 5: Dư nợ bảo lãnh chia theo thời hạn bảo lãnh
Bảng 6: Dư nợ bảo lãnh chia theo thành phần kinh tế
Bảng 7: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh
Bảng 8: Biểu phí dịch vụ lãnh trong nước tại Chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây
Bảng 9: Dư nợ bảo lãnh tại Chi nhánh theo hình thức bảo đảm

Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
3
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại có thể được định nghĩa qua chức năng, các
dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Nhưng phổ biến
nhất là cách định nghĩa ngân hàng thương mại trên phương diện những loại
hình dịch vụ mà nó cung cấp.
Theo Peter.S.Rose - Quản trị ngân hàng thương mại: "Ngân hàng thương
mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất
- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế".
Theo luật các tổ chức tín dụng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam thì: "Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghĩa vụ chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán".
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
a) Huy động vốn
Để thành lập ngân hàng thương mại (NHTM) phải có một số vốn nhất
định (vốn pháp định), đồng thời mỗi ngân hàng thương mại phải có một số
vốn ban đầu (vốn tự có) để làm tiền đề cho các hoạt động kinh doanh của
mình. Tuy nhiên, đối với hầu hết các ngân hàng thì số vốn tự có là rất nhỏ mà
nguồn vốn chủ yếu của các NHTM là vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân
trong nền kinh tế thông qua việc thu hút tiền gửi bằng các hình thức khác
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
4
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
nhau và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Cụ thể, NHTM thu hút vốn bằng các
hình thức sau:
+ Huy động tiền gửi: NHTM cung cấp tới khách hàng đa dạng các loại
hình tiền gửi như tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn; Tiền gửi thanh toán; Tài khoản séc; Chứng chỉ tiền gửi (CDs)
… với những cách tính lãi suất hấp dẫn như: Tính lãi định kỳ; Lãi suất bậc
thang; Lãi cộng dồn; Lãi suất luỹ tiến… để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong
dân cư và nguồn tiền chưa cần dùng đến của các tổ chức.
+ Huy động trên thị trường liên ngân hàng: Đi vay các tổ chức tín dụng
khác trên thị trường liên ngân hàng là các mà nhiều ngân hàng thường dùng
vào những thời điểm nhất định như đáp ứng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay chi trả
cấp bách.
+ Huy động trên thị trường vốn: Các NHTM có thể phát hành các giấy
nợ như kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu để huy động vốn trung và dài hạn, tài trợ
dự án hay đầu tư vào bất động sản, mua sắm nhà cửa, văn phòng. Tuy nhiên

nguồn huy động này phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường tài
chính cũng như uy tín của ngân hàng phát hành.
+ Vay từ ngân hàng trung ương: Với vai trò là nhà quản lý cho Chính
phủ các nước trong lĩnh vực ngân hàng - tài chính, NHTW là người cho vay
cuối cùng đối với các NHTM. Với mục đích giải quyết nhu cầu cấp bách về
thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay thanh toán khẩn cấp, NHTW cho các NHTM
vay dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn. Tuy nhiên để
vay được từ NHTW thì NHTM phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ.
+ Các nguồn huy động khác khác: bao gồm nguồn uỷ thác đầu tư,
nguồn tiền thanh toán… Các nguồn uỷ thác đầu tư có thể từ Ngân sách Nhà
nước, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức quốc tế… uỷ thác cho ngân
hàng sử dụng vốn hoặc rải ngân vốn tới người thụ hưởng. Ngoài ra ngân hàng
có thể sử dụng nguồn tiền thanh toán như tiền ký quỹ khi mở L/C hoặc xin
bảo lãnh. Nguồn huy động này phụ thuộc vào hoạt động ngoại bảng của
NHTM và chất lượng các dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp.
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
5
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
b) Hoạt động cho vay và đầu tư
Các NHTM hoạt động chủ yếu dựa trên vốn huy động, hoạt động cho
vay và đầu tư là hoạt động cơ bản và thường xuyên của NHTM để bảo toàn
và tăng trưởng nguồn vốn.
+ Hoạt động cho vay: Hoạt động cho vay thể hiện vai trò trung gian tài
chính của NHTM đối với nền kinh tế và là kênh dẫn vốn hiệu quả nhất. Hoạt
động cho vay của NHTM được coi là cách tạo tiền (tiền ghi sổ) của hệ thống
ngân hàng. Trong bảng tổng kết tài sản của một NHTM, cho vay luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Theo thời hạn vay có thể chia ra thành cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn; Theo hình thức bảo đảm thì bao gồm cho vay có tài sản đảm bảo
và cho vay không có tài sản đảm bảo… Nhưng dù có phân chia theo tiêu thức
nào thì điều mà NHTM luôn quan tâm đó là tính an toàn và khả năng sinh lời

của mỗi khoản vay.
+ Hoạt động đầu tư: Đầu tư là hoạt động của các NHTM nhằm đa dạng
hoá tài sản và phân tán rủi ro theo nguyên tắc không nên bỏ trứng vào cùng một
giỏ. NHTM đầu tư nguồn vốn huy động được vào thị trường tài chính hay hùn
vốn kinh doanh. Các NHTM thường xuyên nắm giữ chứng khoán vì đây là tài
sản không chỉ mang lại thu nhập mà còn có thể đem bán khi cần. Ngoài ra, các
NHTM còn đầu tư góp vốn hoặc hùn vốn vào những dự án lớn, thành lập các
công ty. Với khả năng phân tích tài chính và thẩm định dự án tốt, những dự án
và công ty mà NHTM góp vốn thường đem lại hiệu quả tài chính cao. Vì vậy
để hạn chế hoạt động đầu tư của các NHTM, chính phủ một số nước quy định
việc NHTM tham gia vào thị trường chứng khoán phải có công ty tài chính
hạch toán độc lập hay không được đầu tư quá 40% vốn điều lệ công ty.
c) Hoạt động trung gian
Với vai trò là trung gian tài chính, các NHTM cung cấp các dịch vụ
trung gian như: Ngân quỹ, thanh toán, chuyển tiền, tư vấn tài chính, bảo lãnh,
bảo quản vật có giá, mua-bán ngoại tệ, ngân hàng điện tử, thanh toán không
dùng tiền mặt… và thu phí từ những dịch vụ đó. Sự phát triển khoa học công
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
6
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
nghệ, đặc biệt là tin học phát triển cho phép các ngân hàng ngày càng mở
rộng hơn nữa việc cung cấp các dịch vụ. Đến nay, các hoạt động trung gian
của ngân hàng ngày càng được mở rộng do mang lại nguồn thu ổn định và độ
rủi ro thấp.
Hoạt động bảo lãnh là một hoạt động trung gian của ngân hàng và rất
phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong các giao dịch thương
mại quốc tế. Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, các hợp đồng có giá trị
lớn xuất hiện ngày càng nhiều, hoạt động bảo lãnh ngân hàng là rất cần thiết
và mang lại doanh thu lớn cho các ngân hàng.
1.1.2. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại

Hoạt động bảo lãnh ngân hàng ra đời đầu tiên ở Mỹ vào những năm 60
dưới hình thức Bảo lãnh thư hoặc Tín dụng thư dự phòng và sau đó được
quốc tế hoá như là giải pháp hữu hiệu nhất đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc
biệt là nghĩa vụ tài chính trong các giao dịch thương mại ở hầu hết các quốc
gia trên thế giới. Ngày nay, hoạt động bảo lãnh ngân hàng được áp dụng trong
mọi lĩnh vực như: vay vốn, đấu thầu, thực hiện hợp đồng, đảm bảo chất lượng
sản phẩm, thanh toán, hoàn thanh toán, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng…
Tại Việt Nam, bảo lãnh ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước chính
thức đưa vào áp dụng từ năm 1994. Ngay lập tức hoạt động bảo lãnh đã góp
phần quan trọng vào việc hỗ trợ sản xuất kinh doanh và thúc đẩy thương mại
phát triển, đặc biệt là trong các giao dịch có yếu tố nước ngoài tham gia.
1.1.2.1. Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng
a) Khái niệm
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (Bên
bảo lãnh) với bên có quyền (Bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (Bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả
thay.
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
7
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
 Như vậy trong một nghiệp vụ bảo lãnh thông thường gồm có 3 bên:
+ Ngân hàng phát hành bảo lãnh (Bên bảo lãnh)
+ Bên được bảo lãnh
+ Bên thụ hưởng (Bên nhận bảo lãnh)
 Và sẽ có ít nhất 3 hợp đồng phát sinh:
+ Hợp đồng giữa Bên được bảo lãnh và Bên thụ hưởng, đây có thể là
hợp đồng mua bán, hợp đồng thi công, hồ sơ vay vốn…
+ Hợp đồng giữa Bên được bảo lãnh và Ngân hàng phát hành bảo lãnh

gọi là "Hợp đồng phát hành bảo lãnh"
+ Hợp đồng giữa Bên được bảo lãnh và Bên thụ hưởng, đây có thể là
hợp đồng mua bán, hợp đồng thi công, hồ sơ vay vốn…
+ Hợp đồng giữa tổ chức tín dụng là Bên phát hành bảo lãnh và Bên thụ
hưởng gọi là Thư bảo lãnh
b) Chức năng
Bảo lãnh là một công cụ bảo đảm an toàn cho bên thụ hưởng: Bảo lãnh
được phát hành là để cung cấp cho Bên thụ hưởng một khoản bồi hoàn tài chính
cho những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của Bên được bảo lãnh gây ra.
Bảo lãnh là một công cụ tài trợ: Trong các hợp đồng thi công và các
hợp đồng sản xuất hàng hoá lớn cần phải có một thời gian dài để thực hiện
hợp đồng. Thực tế này đặt ra nhu cầu cần phải được tạm ứng trước một số
tiền để thực hiện hợp đồng. Ví dụ công ty xây dựng sẽ yêu cầu chủ công trình
ứng trước một số tiền để mua nguyên vật liệu cho công trình và trả lương cho
công nhân. Ngân hàng của công ty xây dựng sẽ phát hành "Bảo lãnh hoàn
thanh toán" như là một công cụ tài trợ để công ty xây dựng nhận được một
khoản tiền ứng trước từ chủ đầu tư.
Bảo lãnh là một công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng: Trong suốt thời
hạn hiệu lực của bảo lãnh, Bên thụ hưởng luôn có quyền yêu cầu ngân hàng phát
hành bảo lãnh bồi thường cho mình nếu như Bên được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng bất kể mức độ nào. Vì vậy Bên được bảo lãnh luôn bị một áp lực của việc
phải bồi hoàn thiệt hại nên bảo lãnh có vai trò đốc thúc Bên được bảo lãnh thực
hiện đúng và đủ các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng đã ký kết.
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
8
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
1.1.2.1. Phân loại bảo lãnh theo phương thức phát hành
a) Bảo lãnh trực tiếp
 Bảo lãnh trực tiếp là một bảo lãnh ngân hàng trong đó:
+ Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm trực tiếp với Bên thụ hưởng;

+ Bên được bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp với ngân hàng phát hành;
 Như vậy trong bảo lãnh trực tiếp gồm có 3 văn bản:
+ Hợp đồng thương mại giữa Bên thụ hưởng và Bên được bảo lãnh;
+ Hợp đồng bảo lãnh giữa ngân hàng phát hành và Bên được bảo lãnh.
Để ngân hàng phát hành bảo lãnh, bên được bảo lãnh phải ký "Hợp đồng phát
hành bảo lãnh" và có thể sẽ phải ký quỹ hoặc hay thế chấp tài sản theo yêu
cầu của ngân hàng;
+ Cam kết bảo lãnh do ngân hàng phát hành gửi cho Bên thụ hưởng;
Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
(3)

(2) (1)
 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh trực tiếp:
(1) Người mua và người bán thoả thuận ký kết hợp đồng mua-bán trong
đó có điều kiện yêu cầu người mua phải có bảo lãnh thanh toán cho người bán;
(2) Người mua gửi "Đơn đề nghị phát hành bảo lãnh", đề nghị ngân
hàng của mình phát hành một bảo lãnh theo mẫu hay theo những điều khoản
đã thoả thuận với người bán;
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
9
NH phát hành
(NH của người mua)
Bên thụ hưởng
(Người bán)
Bên được bảo lãnh
(Người mua)
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
(3) Ngân hàng của người mua gửi "Cam kết bảo lãnh" cho người bán
nêu lên những điều kiện và phạm vi bảo lãnh;
b) Bảo lãnh gián tiếp

Xem xét trong phạm vi một bảo lãnh thanh toán. Khác với bảo lãnh
trực tiếp, vì một lý do nào đó, người bán không tin tưởng vào khả năng tài
chính của ngân hàng của người mua. Người bán yêu cầu bảo lãnh thanh toán
phải được phát hành bởi một ngân hàng ở nước của người bán, và do người
bán chỉ định, ví dụ là ngân hàng A. Trường hợp người mua có quan hệ với
ngân hàng A thì nghiệp vụ lại là bảo lãnh trực tiếp. Nhưng nếu người mua
không có quan hệ với ngân hàng A thì phải yêu cầu ngân hàng của mình chỉ
thị cho ngân hàng A phát hành bảo lãnh. Trường hợp này là nghiệp vụ bảo
lãnh gián tiếp. Ngân hàng A là ngân hàng phát hành và ngân hàng của người
mua là ngân hàng chỉ dẫn và thường hai ngân hàng này phải có quan hệ đại lý
với nhau. Như vậy bảo lãnh gián tiếp là một bảo lãnh ngân hàng trong đó:
+ Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm trực tiếp với bên thụ hưởng;
+ Ngân hàng chỉ dẫn chịu trách nhiệm trước ngân hàng phát hành;
+ Bên được bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp trước ngân hàng chỉ dẫn;
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
(4)

(3) (1)
(2)
 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh gián tiếp:
(1) Người mua và người bán thoả thuận ký kết hợp đồng mua-bán trong
đó có điều kiện yêu cầu người mua phải có bảo lãnh thanh toán cho người bán
và bảo lãnh phải do ngân hàng mà người bán chỉ định phát hành;
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
10
NH phát hành
(NH A)
Bên thụ hưởng
(Người bán)
NH chỉ dẫn

(NH B)
Bên được bảo lãnh
(Người mua)
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
(2) Người mua đề nghị ngân hàng của mình (NHB) chỉ thị cho ngân
hàng mà người bán chỉ định phát hành một bảo lãnh theo mẫu hay theo những
điều khoản và điều kiện đã thoả thuận với người bán. Người mua có thể sẽ
phải ký quỹ hoặc hay thế chấp tài sản của mình theo yêu cầu của NHB để
được thực hiện đề nghị trên;
(3) NHB phát hành bảo lãnh đối ứng gồm những nội dung như đề nghị
của người mua và đề nghị NHA phát hành thư bảo lãnh cho bên thụ hưởng.
NHA nhận được bảo lãnh đối ứng từ NHB và nội dung đề nghị phát hành thư
bảo lãnh. Bảo lãnh đối ứng là một cam kết của NHB thanh toán cho NHA
(Bên thụ hưởng của bảo lãnh đối ứng) khi NHA thực hiện đúng những điều
khoản được quy định trong bảo lãnh đối ứng;
(4) NHA gửi thư bảo lãnh cho bên thụ hưởng. NHA cam kết thanh toán
cho Bên thụ hưởng nếu bên thụ hưởng xuất trình những chứng từ theo yêu
cầu trong thư bảo lãnh;
c) Bảo lãnh được xác nhận
Khác với bảo lãnh gián tiếp, bảo lãnh được xác nhận có một ngân hàng
phát hành và một ngân hàng xác nhận. Bên thụ hưởng có thể muốn một ngân
hàng trong nước có quan hệ với mình xác nhận một bảo lãnh do một ngân hàng
nước ngoài phát hành. Loại bảo lãnh này rất ít xảy ra vì nếu không tin tưởng
vào khả năng tài chính của ngân hàng phát hành thì bên thụ hưởng có thể yêu
cầu bảo lãnh gián tiếp.
Sơ đồ bảo lãnh được xác nhận
(3)
(2) (4)
(1)
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C

11
NH phát hành
(NH của người mua)
NH xác nhận
Bên được bảo lãnh
(Người mua)
Bên thụ hưởng
(Người bán)
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
 Quy trình bảo lãnh được xác nhận
(1) Người mua và người bán thoả thuận ký kết hợp đồng mua-bán trong
đó có điều kiện yêu cầu người mua phải có bảo lãnh thanh toán cho người bán
và bảo lãnh phải được xác nhận bởi ngân hàng mà người bán chỉ định;
(2) Người mua đề nghị ngân hàng của mình phát hành một bảo lãnh
theo mẫu hay theo những điều khoản đã thoả thuận với người bán;
(3) Ngân hàng phát hành bảo lãnh gửi thư bảo lãnh sang ngân hàng xác
nhận,yêu cầu xác nhận khả năng tài chính của ngân hàng phát hành. Để được xác
nhận bảo lãnh thì ngân hàng phát hành có thể phải mở một tài khoản ký quỹ tại
ngân hàng xác nhận hoặc phát hành một bảo lãnh cam kết thanh toán cho ngân
hàng xác nhận trong trường hợp ngân hàng xác nhận phải thanh toán bảo lãnh;
(4) Ngân hàng xác nhận gửi bảo lãnh do ngân hàng phát hành phát
hành đã được xác nhận cho bên thụ hưởng và cam kết thanh toán trong trường
hợp ngân hàng phát hành không có khả năng chi trả;
d) Đồng bảo lãnh
Trong những thương vụ lớn, khả năng rủi ro cao, một ngân hàng riêng
lẻ không thể thực hiện được hay do quy định hạn chế số tiền bảo lãnh của
Chính Phủ các nước mà một ngân hàng không thể một mình đứng ra phát
hành bảo lãnh được. Do đó "Đồng bảo lãnh" là việc nhiều tổ chức tín dụng
cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một tổ chức tín
dụng làm đầu mối.

Sơ đồ đồng bảo lãnh
(4)
(3) (1)
(2)
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
12
Ngân hàng A
Ngân hàng B
Ngân hàng C
Ngân hàng N
NH đầu mối
Bên được bảo lãnh
Bên thụ hưởng
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
 Quy trình nghiệp vụ đồng bảo lãnh
(1) Bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng thoả thuận ký kết hợp đồng gốc
trong đó có điều kiện yêu cầu phải có bảo lãnh ngân hàng;
(2) Bên được bảo lãnh gửi "Đơn đề nghị phát hành bảo lãnh", đề nghị
ngân hàng của mình phát hành một bảo lãnh theo mẫu hay theo những điều
khoản đã thoả thuận với bên thụ hưởng;
(3) Do số tiền bảo lãnh quá lớn, ngân hàng của bên được thụ hưởng yêu
cầu các ngân hàng khác cùng bảo lãnh;
(4) Thông qua một ngân hàng làm đầu mối, đồng bảo lãnh được gửi tới
bên thụ hưởng;
Khi có rủi ro xảy ra, các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh thanh toán
cho bên thụ hưởng theo tỷ lệ số tiền mà từng ngân hàng nhận bảo lãnh so với
tổng số tiền bảo lãnh ghi trong hợp đồng đồng bảo lãnh.
1.1.2.3. Phân loại bảo lãnh theo mục đích
Bảo lãnh ngân hàng được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau,
theo mục đích bao gồm các loại bảo lãnh sau:

a) Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh vay vốn là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát
hành cho Bên thụ hưởng, cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường
hợp khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.
Bảo lãnh vay vốn thường được sử dụng trong các giao dịch vay vốn mà
qui mô khoản vay lớn, thời hạn vay dài và vay của người nước ngoài. Nghĩa
vụ bảo lãnh bao gồm toàn bộ nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh liên quan đến
khoản vay (nếu có).
b) Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng
phát hành cho Bên thụ hưởng, cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng
trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
13
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Bảo lãnh thanh toán thường được áp dụng trong các trường hợp như:
mua bán trả chậm; chậm nộp thuế cho Nhà nước trong thời hạn được phép;
các hợp đồng thuê tài sản; các hợp đồng cung cấp dịch vụ…
c) Bảo lãnh dự thầu
Thông thường đối với những hợp đồng lớn, chủ yếu là hợp đồng xây
dựng, thiết kế hay cung cấp thiết bị thì người chủ công trình phải lựa chọn đối
tác thi công qua đấu thầu. Để tổ chức đấu thầu và thẩm định các phương án dự
thầu, chủ đầu tư phải bỏ ra một chi phí khá lớn và rủi ro sẽ xảy ra nếu bên dự
thầu rút lui, không ký hợp đồng khi đã được trúng thầu. Vì vậy chủ đầu tư yêu
cầu những bên tham gia đấu thầu phải có bảo lãnh ngân hàng để hạn chế rủi ro.
Bảo lãnh dự thầu là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát
hành cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của của khách
hàng. Trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không
nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng

thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết trong thư bảo lãnh.
Trong trường hợp xảy ra rủi ro, chủ công trình sẽ dùng tiền thanh toán
từ bảo lãnh để trang trải những chi phí đấu thầu, thiệt hại do chậm trễ tiến độ
thi công hay chi phí để tổ chức lại cuộc đấu thầu khác.
d) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín
dụng phát hành cho bên thụ hưởng bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa
vụ của khách hàng với bên thụ hưởng theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường
hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng
thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh thực hiện rất thường được sử dụng. Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng cung cấp một bảo đảm cho bên thụ hưởng về việc thực hiện hợp đồng
của bên được bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng,
đủ nghĩa vụ trong hợp đồng, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam
kết. Loại bảo lãnh này áp dụng cho tất cả các hợp đồng, trừ hợp đồng vay
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
14
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
vốn. Giá trị của bảo lành tuỳ theo giá trị hợp đồng và tuỳ tính chất của mỗi
thương vụ. Thời hạn bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể kéo dài sau thời
điểm hoàn thành công trình hay giao hàng.
e) Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm là một bảo lãnh ngân hàng do
tổ chức tín dụng phát hành cho bên thụ hưởng bảo đảm khách hàng thực hiện
đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với
bên thụ hưởng. Trong trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện
đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên thụ
hưởng mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên thụ hưởng thì tổ
chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm thường được áp dụng cho các

nghĩa vụ bảo hành sản phẩm hàng hoá, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản
phẩm tăng tính trách nhiệm của bên được bảo lãnh trong thực hiện các hợp
đồng cung cấp sản phẩm, hàng hoá.
f) Bảo lãnh hoàn thanh toán
Ví dụ khi ký kết những hợp đồng có giá trị lớn, thông thường người
bán yêu cầu người mua ứng trước một phần tiền nhằm tài trợ cho người bán
thực hiện hợp đồng. Khi đó người mua sẽ yêu cầu người bán phải có bảo lãnh
hoàn thanh toán của ngân hàng.
Bảo lãnh hoàn thanh toán là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín
dụng phát hành cho bên thụ hưởng về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả số tiền
ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên thụ hưởng.
Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên thụ hưởng và phải hoàn
trả tiền ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng
trước thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên thụ hưởng.
Bảo lãnh hoàn thanh toán thường được áp dụng cho các nghĩa vụ bảo
lãnh tiền tạm ứng (trong thi công công trình), bảo lãnh tiền đặt cọc (trong hợp
đồng mua bán lớn); Giúp cho các doanh nghiệp (người bán) ký được hợp
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
15
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
đồng với người mua trong trường hợp người mua yêu cầu phải có bảo lãnh
của ngân hàng; Tạo thuận lợi cho người bán thực hiện hợp đồng đã ký kết;
Làm tăng tính tự giác của người bán trong việc thực hiện hợp đồng mua bán
đã ký kết.
Ngoài ra còn nhiều loại hình bảo lãnh khác như:
+ Bảo lãnh Hải quan: Trong trường hợp bảo lãnh hàng hoá được nhập
vào một nước nào đó nhưng mục đích trưng bày tại triển lãm, tham dự hội
chợ trong một khoảng thời gian xác định rồi sẽ tái xuất. Hay trong trường hợp
một công ty thi công cần nhập máy móc để thi công rồi sau khi thi công xong
lại tái xuất máy móc đó về bản quốc. Những hàng hoá và máy móc đó không

phải nộp thuế nhập khẩu. Do vậy hải quan của nước mà hàng hoá được tạm
nhập yêu cầu chủ hàng phải có một bảo lãnh ngân hàng nhằm đảm bảo rằng
nếu quá thời hạn đăng ký mà hàng hoá hay máy móc đó không tái xuất thì Hải
quan sẽ rút tiền thanh toán từ thư bảo lãnh coi như một khoản nộp tiền thuế
nhập khẩu và tiền phạt.
+ Bảo lãnh giao hàng khi thiếu chứng từ sở hữu hàng hoá: Người mua
hàng trong khi chưa nhận được bản chính của Vận tải đơn có thể yêu cầu ngân
hàng phát hành một thư bảo lãnh cho người chuyên chở để người mua nhận
được hàng. Bảo lãnh này nhằm đảm bảo thanh toán và cam kết sẽ giao một bản
chính của vận tải đơn cho người chuyên chở ngay sau khi ngân hàng nhận được.
+ Bảo lãnh hoàn trả khi ngân hàng phát hành từ chối bộ chứng từ bất
hợp lệ: Khi người thụ hưởng của một tín dụng thư xuất trình bộ chứng từ đến
ngân hàng thương lượng. Bộ chứng từ có những điểm bất hợp lệ. Ngân hàng
thương lượng yêu cầu người thụ hưởng phải có một thư bảo lãnh (thường là
từ một ngân hàng khác) bảo đảm bồi hoàn cho ngân hàng thương lượng khi
ngân hàng phát hành từ chối những điểm bất hợp lệ đã nêu.
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
16
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
1.1.2.4. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh
Sơ đồ quy trình nghiệp vụ bảo lãnh
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C

17
Hồ sơ đề nghị bảo
lãnh
Kiểm tra hồ sơ và mục
đích xin bảo lãnh
Ký kết các hợp đồng
bảo lãnh
Theo dõi hợp đồng bảo
lãnh
Phát hành cam kết bảo
lãnh
Gia hạn bảo lãnh
Giải toả bảo lãnh
Xử lý khi phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Thông thường nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện tại các NHTM theo
quy trình sau:
(1) Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh.
Thông thường hồ sơ bảo lãnh bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý: chứng minh tính hợp pháp của doanh nghiệp
- Hồ sơ khoản bảo lãnh bao gồm:
+ Đơn đề nghị bảo lãnh theo mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định
bao gồm những nội dung chính: loại bảo lãnh, số tiền bảo lãnh, thời hạn bảo
lãnh, phạm vi bảo lãnh, hình thức phát hành bảo lãnh, bên thụ hưởng bảo
lãnh, hình thức bảo đảm cho bảo lãnh, phương thức trả phí bảo lãnh.
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ Các báo cáo tài chính ba năm gần nhất (đã được kiểm toán)
+ Các báo cáo tài chính dự tính cho ba năm sắp tới và cơ sở tính toán
+ Bảng kê các loại công nợ tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác

+ Các hợp đồng kinh tế có liên quan đến khoản bảo lãnh
- Các giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ xin bảo lãnh:
+ Bảo lãnh dự thầu: thư mời thầu, hồ sơ mời thầu theo quy định
+ Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: văn bản thoả thuận về chất
lượng sản phẩm
+ Bảo lãnh vay vốn: hợp đồng tín dụng, dự án đầu tư hoặc phương án
sản xuất kinh doanh khả thi. Riêng đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài phải
có văn bản chấp thuận hạn mức vay và các điều kiện trả nợ nước ngoài.
+ Bảo lãnh thanh toán: Hợp đồng mua và bán hoặc cung cấp dịch vụ
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng gữa bên mời thầu và nhà
trúng thầu
+ Các loại bảo lãnh có từ 4 bên trở lên phải có cam kết bảo lãnh của các
tổ chức tín dụng tham gia bảo lãnh.
- Các giấy tờ khác mà từng ngân hàng quy định trong từng trường hợp cụ thể.
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
18
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
(2) Cán bộ tín dụng kiểm tra hồ sơ và mục đích xin bảo lãnh bao gồm
những nội dung sau:
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản bảo lãnh và hồ sơ bảo đảm cho khoản
bảo lãnh.
- Về mục đích xin bảo lãnh, cần kiểm tra những nội dung như: tính hợp pháp,
hợp lệ của các giao dịch xin bảo lãnh; đối với bảo lãnh dự thầu mà khách
hàng có nhu cầu bảo lãnh thực hiện hợp đồng khi trúng thầu, cần phân tích
khả năng thực hiện hợp đồng, điều kiện và khả năng đối với bảo lãnh thực
hiện hợp đồng.
- Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh được đề
nghị bảo lãnh.
- Phân tích thẩm định biện pháp đảm bảo cho khoản bảo lãnh…
(3) Các nội dung cơ bản của hợp đồng bảo lãnh: Tương tự như trong

đơn đề nghị bảo lãnh, có thêm một số nội dung:
+ Thời hạn và hình thức nộp phí bảo lãnh
+ Các quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh và ngân hàng phát hành
+ Quy định về bồi hoàn cho ngân hàng sau khi ngân hàng thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh
(4) Ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh gửi cho bên thụ hưởng. Nội
dung trong cam kết bảo lãnh tương tự như hợp đồng bảo lãnh. Cam kết bảo
lãnh có thể phát hành dưới hình thức bằng thư, TELEX hoặc điện SWIFT.
(5) Cán bộ tín dụng theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh
của khách hàng; đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ với bên thụ hưởng;
theo dõi tình hình khách hàng thực hiện và đảm bảo duy trì các cam kết với
ngân hàng trong hợp đồng bảo lãnh; theo dõi tài sản đảm bảo…
(6) Cán bộ tín dụng sau khi nhận được đơn đề nghị gia hạn bảo lãnh
của khách hàng sẽ tiến hành thẩm định và triển khai soạn thảo Gia hạn hợp
đồng bảo lãnh.
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
19
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
(7) Khi nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên
thụ hưởng gửi cho ngân hàng, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra lại cam kết
bảo lãnh, thẩm định yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh như trong cam kết bảo lãnh.
(8) Khi cam kết bảo lãnh hết hạn như quy định trong hợp đồng bảo lãnh
thì cán bộ tín dụng tiến hành giải toả bảo lãnh.
1.1.2.5. Phí dịch vụ bảo lãnh
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh bao gồm thu phí bảo lãnh và các phụ
phí phát sinh. Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động bảo lãnh của mỗi ngân hàng
chủ yếu là thu phí bảo lãnh, vì vậy mức phí bảo lãnh phải đảm bảo tính cạnh
tranh và mang lại lợi nhuận cho mỗi ngân hàng. Thông thường để đảm bảo
cạnh tranh lành mạnh, NHTW các nước quy định tỷ lệ phí bảo lãnh tối đa tính

trên số tiền bảo lãnh và phí bảo lãnh tối thiểu. Trên cơ sở điều chỉnh từ phía
NHTW, mỗi NHTM sẽ có biểu phí dịch vụ bảo lãnh riêng. Thông thường phí
bảo lãnh ngân hàng bao gồm những khoản mục sau:
+ Thu phí dịch vụ bảo lãnh
Phí bảo lãnh = Tỷ lệ % x Số tiền bảo lãnh
Tuỳ vào mỗi ngân hàng và trong từng trường hợp cụ thể mà Tỷ lệ % có
thể thay đổi và có cách tính khác nhau. Ví dụ: Phí bảo lãnh là: 2%/năm tính
trên số tiền bảo lãnh không có kỹ quỹ hay mức ký quỹ dưới 100% và 1%/năm
tính trên số tiền bảo lãnh có mức kỹ quỹ 100%. Mức phí bảo lãnh tối thiểu áp
dụng với các NHTM hoạt động tại Việt Nam theo Điều 22 Quyết định
283/2000/QĐ-NHNN là 300.000đ. Tuỳ vào mỗi ngân hàng mà phí bảo lãnh
đã bao gồm thuế giá trị gia tăng hay chưa và được tính bằng VND hay USD là
tuỳ vào nghiệp vụ phát sinh.
+ Một số phụ phí kèm theo:
- Phí phát hành thư bảo lãnh.
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
20
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Ví dụ: 50.000đ/thư hoặc 7USD/thư tương ứng với loại tiền bảo lãnh VND hay
ngoại tệ
- Phí huỷ thư bảo lãnh.
Ví dụ: 70.000đ/lần hoặc 10USD/lần tương ứng với loại tiền bảo lãnh VND
hay ngoại tệ
- Phí sửa đổi thư bảo lãnh: sửa đổi tăng tiền, gia hạn thời gian bảo lãnh. Phí
sửa đổi được tính tương tự với phí dịch vụ bảo lãnh, và được tính theo tỷ lệ %
trên số tiền bảo lãnh tăng thêm hay thời hạn bảo lãnh tăng thêm.
- Phí thông báo thư bảo lãnh của ngân hàng nước ngoài
- Điện phí (SWIFT hoặc TELEX) bao gồm: điện phát hành, điện tu chỉnh,
thông báo, xác nhận, đòi tiền…
1.1.2.6. Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh

Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng được quốc tế hoá như là giải pháp hữu hiệu
nhất đảm bảo thực thi nghĩa vụ, nhưng trong hoạt động bảo lãnh cũng chứa đựng
những rủi ro. Ngoài những rủi ro liên quan đến hàng hoá và nghĩa vụ của các
bên mua bán được giải quyết bởi quan hệ hợp đồng bảo lãnh còn có những rủi ro
thuộc về nghiệp vụ và những rủi ro bất khả kháng của tín dụng chứng từ. Dưới
đây là một số rủi ro có thể gặp trong một nghiệp vụ bảo lãnh:
+ Rủi ro từ phía ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành bảo lãnh là
một định chế tài chính hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ, vì
vậy rủi ro mất khả năng thanh toán là có thể xảy ra. Và khi rủi ro xảy ra sẽ
gây thiệt hại cho cả bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh về cả uy tín
cũng như tài chính. Mặt khác bảo lãnh ngân hàng là một tập quán thương mại
quốc tế, trong các hợp đồng thương mại quốc tế phải chịu sự điều chỉnh của
luật thương mại quốc tế về các điều kiện giao hàng và thanh toán quốc tế như
Incoterm 2000, UCP 500… Vì vậy rủi ro sẽ xảy ra nếu cán bộ ngân hàng
không nắm rõ các quy tắc và luật thương mại quốc tế.
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
21
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
+ Rủi ro từ phía bên được bảo lãnh: Trong trường hợp ngân hàng phải
thực hiện nghĩa vụ như trong cam kết bảo lãnh thì ngân hàng sẽ thanh toán
cho bên thụ hưởng số tiền bảo lãnh ghi trong cam kết bảo lãnh. Rủi ro sẽ xảy
ra với ngân hàng phát hành nếu bên được bảo lãnh không có đủ khả năng
thanh toán toàn bộ số tiền bảo lãnh và các khoản phí cho ngân hàng.
+ Rủi ro từ phía bên thụ hưởng bảo lãnh (hay còn gọi là rủi ro lừa đảo):
Nếu bên thụ hưởng bảo lãnh là một kẻ lừa đảo, bên thụ hưởng sẽ xuất trình
những chứng từ giả để yêu cầu ngân hàng thanh toán. Trong trường hợp này
sẽ gây thiệt hại tài chính đối với bên được bảo lãnh và giảm uy tín của ngân
hàng phát hành.
+ Rủi ro từ phía quốc gia của ngân hàng phát hành: Đôi khi việc chính
phủ các nước thay đổi những quy định pháp luật về xuất nhập khẩu, thương

mại, ngoại giao, về quản lý tiền tệ sẽ tạo nên những biến cố gây thiệt hại cho
các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh. Sự thay đổi của những quy định
pháp luật của các quốc gia, đặc biệt là quốc gia của ngân hàng phát hành có thể
gây khó khăn cho việc thanh toán bảo lãnh của ngân hàng phát hành bảo lãnh.
Trong trường hợp này rủi ro sẽ thuộc về bên thụ hưởng bảo lãnh (bên bán).
+ Rủi ro bất khả kháng: Rủi ro bất khả kháng là rủi ro gây ra bởi một
biến cố mà không thể nào dự đoán hay kiểm soát được. Rủi ro bất khả kháng
bao gồm rủi ro gây ra bởi đình công, chiến tranh, cách mạng, bạo loạn, thiên
tai... Những rủi ro này có thể làm gián đoạn hoạt động kinh doanh bình
thường. Việc ngân hàng phát hành có nghĩa vụ phải thanh toán cho những rủi
ro loại này hay không là do trong hợp đồng bảo lãnh có quy định.
+ Rủi ro chứng từ: Rủi ro loại này có thể xảy ra do cam kết bảo lãnh
của ngân hàng có lỗi sai, do bên thụ hưởng không thể tập hợp được đầy đủ bộ
chứng từ để yêu cầu thanh toán bảo lãnh trước ngày hết hạn bảo lãnh, do có
sự khác biệt về các quy định pháp luật giữa quốc gia của bên thụ hưởng và
bên được bảo lãnh…
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
22
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
1.2. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
1.2.1. Khái niệm mở rộng hoạt động bảo lãnh
Trong thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế, rủi ro là yếu tố tiềm
ẩn và có thể xuất hiện trong các thương vụ dưới nhiều dạng khác nhau (rủi ro
thanh toán, rủi ro không thực hiện hợp đồng, rủi ro tín dụng…). Như vậy vấn
đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế và khắc phục rủi ro và bảo lãnh ngân hàng
ra đời. Đến lượt mình, sự phát triển các loại hình bảo lãnh ngân hàng thực sự
đã trở thành công cụ bảo đảm hiệu quả và được sử dụng rộng rãi trên phạm vi
toàn thế giới. Không chỉ có vậy, ngày nay bảo lãnh ngân hàng còn là nghiệp
vụ ngân hàng hiện đại góp phần đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng và tăng
thêm thu nhập cho ngân hàng qua phí bảo lãnh. Với những lý do trên, mở

rộng hoạt động bảo lãnh là cần thiết và mang lại hiệu quả cao cho các ngân
hàng thương mại.
Mở rộng hoạt động bảo lãnh gồm một số nội dung sau:
+ Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh ngân hàng
+ Gia tăng doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm
+ Nâng cao chất lượng các hợp đồng bảo lãnh ngân hàng, tạo sự tin cậy
cho bên thụ hưởng và nâng cao trách nhiệm của bên được bảo lãnh.
Tuy nhiên, để mở rộng hoạt động bảo lãnh thì NHTM phải đạt được
một số điều kiện nhất định về khả năng thu hút và đáp ứng nhu cầu bảo lãnh
của khách hàng.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá mở rộng hoạt động bảo lãnh
1.2.2.1. Chỉ tiêu qui mô, tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng hoạt động bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và mới mẻ với các
NHTM ở Việt Nam nên các ngân hàng cũng chưa có các phòng ban riêng biệt
để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và do đó việc có các báo cáo hoạt động bảo
lãnh riêng lẻ là không thể. Thông thường, qui mô, tỷ trọng và tốc độ tăng
trưởng hoạt động bảo lãnh một ngân hàng được thể hiện ở doanh số bảo lãnh
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
23
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
phát sinh trong năm, dư nợ bảo lãnh cuối năm và tốc độ tăng trưởng của hai
chỉ tiêu này. Do đó để mở rộng hoạt động bảo lãnh tại một ngân hàng phải
tăng trưởng doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm và dư nợ bảo lãnh cuối
năm. Dựa vào tổng kết hoạt động ngoại bảng của ngân hàng ta có:
Doanh số bảo lãnh
phát sinh trong năm
=
Dư nợ bảo lãnh
đầu năm
+

Phát sinh bảo lãnh
tăng
Chỉ tiêu doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm thể hiện tổng số tiền
bảo lãnh phát sinh trong năm, doanh số bảo lãnh năm sau cao hơn năm trước
thể hiện qui mô hoạt động bảo lãnh tăng lên. Mặt khác thu phí bảo lãnh được
tính theo tỷ lệ % trên số tiền bảo lãnh, do đó doanh số bảo lãnh cao thì thu từ
phí bảo lãnh cũng cao và tỷ trọng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh so với các
hoạt động trung gian của ngân hàng cũng được tăng lên. Như vậy doanh số
bảo lãnh phát sinh trong năm thể hiện qui mô và tỷ trọng hoạt động bảo lãnh
của ngân hàng.
Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh cuối năm giúp cho lãnh đạo ngân hàng nắm bắt
được thực trạng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng để từ đó có những định
hướng cụ thể cho năm tài chính tiếp theo. Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh cuối năm
rất chi tiết, được phân chia theo các tiêu thức: Dư nợ bảo lãnh chia theo loại
hình bảo lãnh; Dư nợ bảo lãnh chia theo thành phần kinh tế; Dư nợ bảo lãnh
chia theo thời hạn bảo lãnh. Do đó, thông qua chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh có thể
biết được những loại hình bảo lãnh là thế mạnh của ngân hàng, chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng dư nợ bảo lãnh; Khách hàng chủ yếu của ngân hàng trong hoạt
động bảo lãnh là những doanh nghiệp như thế nào; Dư nợ bảo lãnh của ngân
hàng là ngắn hạn, trung hay dài hạn… Vì vậy mở rộng hoạt động bảo lãnh của
ngân hàng không chỉ là tăng doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm mà còn
tăng dư nợ bảo lãnh, tập trung vào những loại hình bảo lãnh là thế mạnh của
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
Dư nợ bảo lãnh
cuối năm
=
Dư nợ bảo lãnh
đầu năm
+
Phát sinh bảo

lãnh tăng
_
Phát sinh bảo
lãnh giảm
24
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn:PGS.TS Phan Thị Thu Hà
ngân hàng, tăng dư nợ với những khách hàng truyền thống và tăng dư nợ
những hợp đồng bảo lãnh có tính an toàn và hiệu quả cao.
1.2.2.2. Chỉ tiêu doanh thu hoạt động bảo lãnh
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh bao gồm chủ yếu là thu phí dịch vụ
bảo lãnh, ngoài ra còn có một số loại phụ phí kèm theo. Cụ thể:
+ Thu phí dịch vụ bảo lãnh
Phí bảo lãnh = Tỷ lệ % x Số tiền bảo lãnh
Theo Điều 22 Quyết đinh số 283của thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
"Mức phí bảo lãnh do các bên thoả thuận, không vượt quá 2%/năm tính trên
số tiền còn đang được bảo lãnh và tối thiểu là 300.000đồng". Như vậy thu phí
bảo lãnh tỷ lệ thuận với số tiền bảo lãnh. Do đó muốn tăng doanh thu tè hoạt
động bảo lãnh, ngân hàng phải thu hút được những hợp đồng bảo lãnh có số
tiền bảo lãnh lớn.
+ Một số phụ phí: Phí phát hành thư bảo lãnh, phí huỷ thư bảo lãnh; Phí
sửa đổi thư bảo lãnh; Phí thông báo thư bảo lãnh do ngân hàng nước ngoài
phát hành; Điện phí… Những phụ phí này là chi phí nghiệp vụ bảo lãnh và
thường giống nhau ở hầy hết các NHTM.
Với những nội dung trên thì chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động bảo lãnh
phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động bảo lãnh trong tổng doanh thu của
ngân hàng và doanh thu từ hoạt động bảo lãnh chiếm bao nhiêu phần trăm so
với doanh thu từ các hoạt động trung gian của ngân hàng. Hoạt động bảo lãnh
ngày càng được mở rộng sẽ đem lại thu nhập cao cho ngân hàng và vị trí của
hoạt động bảo lãnh so với các hoạt động trung gian của ngân hàng.
1.2.2.3. Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh quá hạn

Dư nự bảo lãnh quá hạn được đánh giá qua một số các chỉ tiêu như:
Tỷ lệ bảo lãnh quá hạn =
Dư nợ bảo lãnh quá hạn
Tổng doanh số bảo lãnh đến hạn
Tỷ lệ bảo lãnh quá hạn khó đòi =
Dư nợ bảo lãnh quá hạn trên 1 năm
Vũ Thị Lan Anh Lớp: Ngân hàng 44C
25

×