Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Nhiem vu nam hoc 20122013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.76 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

UBND HUYỆN TÁNH LINH CỘNG HỒ XÃ HỘ CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
<b>PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>


Số /PGD&ĐT-THCS Tánh Linh, ngày tháng 9 năm 2012
(Dự thảo)


BÁO CÁO


<b>TỔNG KẾT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2011 – 2012 </b>
<b>VÀ HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2012 – 2013</b>


<b>A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2010 – 2011:</b>
<b>I) Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành:</b>


Tiếp tục triển khai tích cực và thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và
phong trào thi đua như: việc <i>“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí</i>
<i>Minh”</i>, “<i>Mỗi thầy cơ giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”,</i> “<i>Xây</i>
<i>dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”</i> bằng nhiều hình thức sáng tạo,
việc làm cụ thể ở các đơn vị cơ sở giáo dục. Trong năm học này, nội dung các
phong trào thi đua, các cuộc vận động gắn với việc rèn luyện nâng cao phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên; chú trọng nhiều hơn đến với việc giáo dục, rèn
luyện về giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh.


Các đơn vị trường học đã duy trì và phát huy tốt các hoạt động ngoại khóa,
các hội thi năng khiếu văn hóa  văn nghệ, thể dục  thể thao, tin học, ngoại ngữ


…; tham gia tốt các cuộc thi giải toán trên máy tính cầm tay, Olympic tiếng
Anh, Tốn trên Internet, thi chọn HSG lớp 9 THCS … theo hướng phát huy sự
chủ động và sáng tạo, nâng cao tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh
hứng thú học tập, rèn luyện về giá trị và kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các


giá trị văn hóa truyền thống địa phương và của dân tộc, qua đó hạn chế việc vi
phạm đạo đức, tạo sự chuyển biến tích cực về chất lượng giáo dục toàn diện.


<b>II)Củng cố và phát triển hệ thống trường học:</b>
<i><b>1. Quy mô trường lớp</b></i>


- Số trường THCS: 18 (trong đó có 01 trường phổ thông DTNT, 01
trường TH-THCS), không tăng so với năm học trước; tổng số lớp: 264.


Nhìn chung cơ số trường THCS đã đáp ứng phần lớn nhu cầu học tập của
địa phương.


<i><b>2. Quy mô giáo viên</b></i>


- Tổng số cán bộ, giáo viên: 510; tỷ lệ giáo viên/lớp: 1,87 giáo viên/lớp.
- Có 366 giáo viên đạt trình độ Đại học, tỷ lệ 69,71%.


Đội ngũ giáo viên nhìn chung đáp ứng được yêu cầu giảng dạy cho toàn
huyện. Tuy nhiên số lượng giáo viên thiếu và thừa không đồng bộ ở một số bộ
môn, ở một số trường chưa được bổ sung nên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng
giảng dạy theo các mơn học trong chương trình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Tổng số học sinh THCS là: 7.140; giảm 437 học sinh so với năm học
trước. Tỷ lệ trung bình: 27 học sinh/lớp.


<b>III) Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trung học</b>
<i><b>1. Tổ chức thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục năm học</b></i>
1.1 Năm học 2011–2012, căn cứ công văn số 5842/BGDĐTVP ngày


01/9/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn điều chỉnh nội dung


dạy học GDPT, phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức hội thảo triển khai thực
hiện cắt giảm một số nội dung trên cơ sở Chương trình khung của Bộ Giáo dục
và Đào tạo; thống nhất việc phân tiết ở một số chương, bài có dung lượng kiến
thức khó, nhiều nhằm giúp học sinh có điều kiện tiếp thu bài học. Việc triển khai
có chậm trễ so với thời gian tựu trường (15/8/2011), nhưng khơng ảnh hưởng
lớn đến việc thực hiện chương trình; các trường cũng đã chủ động dựa trên phân
phối chương trình lập kế hoạch dạy học phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng
đơn vị; chủ động sử dụng quỹ thời gian để bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu kém, ơn tập trước kỳ thi, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.


Tuy nhiên, tinh thần giảm tải chưa thật sự được quán triệt đến từng tiết
dạy, ở từng giáo viên. Vẫn còn cá biệt một số giáo viên, đơn vị trong q trình
thực hiện cịn thiếu linh hoạt, gượng ép trong việc giảm tải, chưa xây dựng được
phương án tổ chức chuyển tải nội dung kiến thức hợp lý.


1.2. Căn cứ công văn số 7291/BGDĐTGDTrH ngày 01/11/2010 về việc


hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày, do điều kiện cơ sở vật chất còn rất thiếu thốn
nên hiện nay hầu hết các trường đều chưa thực hiện được.


Việc dạy học 2 buổi/ngày ở trường DTNT huyện đang gặp khó khăn vì
khơng có định mức giáo viên/lớp phù hợp chương trình dạy 2 buổi/ngày (chưa
có sự chỉ đạo cụ thể từ Bộ GDĐT).


1.3. Việc tổ chức dạy học ngoại ngữ: Thực hiện kế hoạch “Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 20112020” theo đề án 1400


của Thủ tướng chính phủ. Trong hè 2012, Phòng đã tuyển chọn 04 giáo viên
tiếng Anh tham gia học tập tại thành phố Hồ Chí Minh, có 54 giáo viên tiếng
Anh cấp THCS trong tồn huyện ôn tập PET chuẩn bị thi kiểm tra năng lực tiến


tới bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ.


1.4. Về thực hiện các hoạt động giáo dục
a) Công tác giáo dục chính trị tư tưởng


Trong q trình giảng dạy, giáo viên đã thực hiện việc tích hợp, lồng ghép
các chuyên đề cung cấp kiến thức, xây dựng ý thức công dân, giáo dục pháp
luật, tác động đến cảm quan thẩm mỹ, giúp cho việc hình thành nhân cách, góp
phần giáo dục hạnh kiểm cho học sinh. Các chi bộ Đảng trong trường học đã
thực hiện tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo các mặt hoạt động trong nhà trường, đạt
chi bộ trong sạch vững mạnh các cấp. Công tác phát triển đảng viên mới và tạo
nguồn trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có nhiều chuyển biến tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

tổ chức thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ trong nhà trường đạt được nhiều kết quả.
Tuy nhiên, hiện tượng băng nhóm, gây bè phái, đánh nhau của học sinh vẫn diễn
ra; ý thức chấp hành luật lệ giao thông trong học sinh thể hiện chưa cao; tình
trạng “nghiện” game online trong học sinh vẫn chưa có biện pháp giải quyết triệt
để ... đã ảnh hưởng khơng ít đến hiệu quả giáo dục chung.


b) Cơng tác giảng dạy tích hợp, dạy học nội dung giáo dục địa phương
Công tác giảng dạy tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục phòng chống tham nhũng; sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục môi trường; giáo dục dân số  sức khỏe


sinh sản vị thành niên; giáo dục về đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo
dục kỹ năng sống trong một số môn … được duy trì tốt và có hiệu quả ở các đơn
vị. Tuy nhiên, việc vận dụng vẫn còn nhiều lúng túng, gượng ép ở một số giáo
viên, một số bộ môn chưa chú trọng đến nội dung cần tích hợp, nhất là trong
công tác rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh nên hiệu quả giáo dục chưa cao.



Việc áp dụng dạy học chương trình giáo dục địa phương trong những năm
qua đã đi vào ổn định. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy một số giáo viên vẫn
chưa coi trọng bộ mơn này; giảng dạy mang tính chất hành chính, nội dung
truyền tải còn hạn chế tăng cường giáo dục hiểu biết về địa phương, giáo dục
đạo đức, tình yêu đối với quê hương và kỹ năng sống cho học sinh.


c) Công tác hướng nghiệp, triển khai dạy nghề phổ thơng


Các đơn vị trường đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức cho học sinh
đăng ký học nghề phổ thông; thực hiện dạy nghề phổ thông theo kế hoạch và
hướng dẫn của Bộ GDĐT; chỉ đạo tổ chức thi nghề phổ thông đúng quy chế.
Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên còn thiếu, nên chất
lượng học nghề ở nhiều trường chưa cao; phần lớn các trường tập trung dạy và
tổ chức cho học sinh thi lấy chứng chỉ nghề môn Tin học văn phòng.


Thực hiện tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp với những nội dung chính
khóa. Tuy nhiên cơng tác hướng nghiệp đối với học sinh lớp 9 cuối cấp THCS
vẫn còn lúng túng, chưa thực hiện hiệu quả việc phân luồng học sinh theo năng
lực bản thân.


d) Hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngồi giờ lên lớp


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Cơng tác quản sinh cũng đã được chú trọng, chất lượng hoạt động của đội
ngũ giám thị ngày càng cao đã hỗ trợ tích cực cho giáo viên chủ nhiệm quản lý,
giáo dục học sinh cá biệt. Tuy nhiên, ở một số nơi, hoạt động ngoại khoá theo
chủ điểm chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức; các hoạt động còn đơn lẻ,
thời vụ, chưa trở thành sân chơi lý thú, bổ ích, lơi cuốn học sinh vào mơi trường
giáo dục lành mạnh, nên tính lan tỏa ra xã hội, tính hiệu quả giáo dục chưa thật
sự cao.



e) Hoạt động Đội thiếu niên  Đoàn thanh niên


Hoạt động Đội TN trường học trong năm qua có nhiều chuyển biến, góp
phần hồn thành cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, tác phong cho
học sinh và thúc đẩy phong trào thi đua “Hai tốt” trong nhà trường. Tuy nhiên,
các đơn vị chưa quan tâm chú ý đến việc thay đổi biện pháp giáo dục nhằm đáp
ứng các yêu cầu ngày càng cao về thẩm mỹ, về tâm sinh lý, tình cảm lứa tuổi
của học sinh; nhất là cơng tác xây dựng được những sân chơi lành mạnh, có yếu
tố kỹ thuật cao nhằm thu hút học sinh, giảm thiểu tình trạng “nghiện game”
trong học sinh.


g) Cơng tác giáo dục thể chất (GDTC)


Thực hiện sự chỉ đạo của Sở GDĐT, vào đầu năm học Phịng đã có các văn
bản hướng dẫn thực hiện về công tác GDTC, GDQP, Y tế trường học, … đồng
thời định hướng các hoạt động ngoại khóa cũng như kế hoạch thi đấu các mơn
TDTT trong năm học. Về chương trình GDTC, các trường thực hiện đúng theo
phân phối chương trình của Bộ GDĐT và quy chế đánh giá xếp loại học sinh
theo Thông tư số 58/2011/TTBGDĐT ngày 12/12/2011.


Công tác phối kết hợp giữa ngành Giáo dục với các cơ quan ban ngành có
liên quan trong huyện nhằm tổ chức các hoạt động TDTT cho học sinh được
triển khai chặc chẽ, hiệu quả. Cụ thể các hoạt động thể thao lớn của ngành trong
năm qua: Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cấp trường, huyện; tham gia Hội khỏe
Phù Đổng cấp tỉnh (dự thi các môn Bóng bàn, Cầu lơng, Điền kinh với 32 VĐV
và đạt thành tích 25 huy chương các loại).


h) Tham gia các hội thi


- Các phong trào bồi dưỡng HSG, thi Tiếng Anh, Tốn qua mạng Internet,


sử dụng máy tính cầm tay được đẩy mạnh trong nhà trường đã có tác động tốt
đến hoạt động dạy và học, cụ thể:


+ Tham gia hội thi học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay cấp
huyện (02 giải nhất, 02 giải nhì, 02 giải ba, 06 giải khuyến khích, cơng nhận 13
HS). Thi MTCT cấp tỉnh đạt 01 giải ba và 01 giải khuyến khích.


+ Thi học sinh giỏi lớp 9 với 154 học sinh tham dự, có 42 học sinh được
cơng nhận danh hiệu HSG cấp tỉnh (01 nhì, 41 giải ba).


+ Thi Tốn qua mạng cấp huyện có 25 học sinh tham gia, có 01 em được
cơng nhận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

02 giải nhất, 03 giải nhì, 04 giải ba. Thi tiếng Anh qua mạng cấp tỉnh có 54 học
sinh tham gia, trong đó khối 6: 01 giải 3; khối 7: 01 giải nhất, 01 giải nhì, 01 giải
ba; khối 8 có 02 giải nhì; khối 9: 01 giải nhất, 01 giải ba.


<i><b>2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá</b></i>


2.1. Tiếp tục triển khai thực hiện hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
a) Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác
bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp của giáo viên; hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp (cấp
trường, cấp huyện). Trong năm học qua, căn cứ vào kết thanh tra toàn diện và
thanh tra HĐSPNG đã đánh giá được thực trạng giảng dạy của giáo viên, học tập
của học sinh của các đơn vị, qua đó đã kịp thời điều chỉnh rút kinh nghiệm công
tác dạy và học, công tác kiểm tra đánh giá học sinh, công tác quản lý...


Hầu hết các đơn vị đã bước đầu sử dụng “sơ đồ tư duy” trong việc giảng
dạy và định hướng học sinh phương pháp tự học; các buổi hội thảo về “sơ đồ tư
duy” đã được một số đơn vị quan xem như một công cụ đổi mới phương pháp


dạy và học. Tuy nhiên, việc ứng dụng sơ đồ tư duy vào giảng dạy nhìn chung
cịn lúng túng, chưa đồng bộ ở các bộ môn.


Triển khai tốt công tác đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng
tăng cường trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh
nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc gặp phải khi giảng dạy ... để đánh
giá, rút kinh nghiệm.


Công tác nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cũng đã bước đầu được
triển khai nhưng chưa được cụ thể hóa tại các đơn vị. Sáng kiến kinh nghiệm
cũng được các đơn vị duy trì tốt, nhưng số đề tài có chất lượng, khả năng phổ
biến rộng chưa cao.


Xây dựng đội ngũ cốt cán trong mỗi bộ mơn được Phịng quan tâm và duy
trì tốt, Đội ngũ giáo viên cốt cán phát huy được tính chủ động, tham mưu tích
cực và kịp thời cho Phịng trong cơng tác chỉ đạo chuyên môn.


b) Trên cơ sở tinh giảm nội dung, một số đơn vị đã tổ chức tốt dạy học
phân hóa theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Giáo
viên chủ động thiết kế bài giảng, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học
sinh; chú trọng tổ chức cho học sinh học tập cá nhân và theo nhóm hợp lý; tạo
điều kiện cho học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, phát huy tính tích cực, hứng
thú trong học tập.


Trong năm qua, nhiều đơn vị đã tổ chức tốt việc rà soát, kiểm tra và phân
loại học sinh đầu năm học, qua đó xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu
kém, bồi dưỡng học sinh giỏi ngoài giờ lên lớp; xác định các nguyên nhân chủ
yếu và áp dụng các biện pháp vận động, hỗ trợ các điều kiện để giảm tỉ lệ học
sinh bỏ học. Tỷ lệ bỏ học, lưu ban có giảm so với năm học trước, nhưng vẫn là
bài tốn nan giải, nhất là tình trạng bỏ học trong hè, ảnh hưởng duy trì cơng tác


PCGD THCS hiện nay. Các cấp quản lý giáo dục cần phải đặc biệt quan tâm,


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

c) Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; chú trọng việc
dạy học thí nghiệm  thực hành, giảm dần sự mất cân đối giữa việc truyền thụ


kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
2.2. Tăng cường đổi mới kiểm tra đánh giá


a) Triển khai tốt việc thực hiện Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS
ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TTBGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ


trưởng Bộ GDĐT, trong đó đánh giá bằng nhận xét đối với các môn Mỹ thuật,
Âm nhạc, Thể dục. Tuy nhiên, một số giáo viên các bộ môn đánh giá bằng nhận
xét để xếp loại vẫn còn lúng túng.


Đối với các môn xã hội, tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng đặt
câu hỏi mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và trình
bày chính kiến của bản thân.


b) Căn cứ vào yêu cầu của Bộ về đổi mới KTĐG và hướng dẫn của Sở
GD&ĐT, Phòng đã tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giảng dạy theo chuẩn kiến thức


 kỹ năng, quy trình biên soạn đề kiểm tra đánh giá các môn học theo hướng


đảm bảo mức độ nhận biết, tăng cường mức độ thông hiểu và vận dụng, phù hợp
với năng lực thực tế của đối tượng học sinh ở từng trường, trên cơ sở chuẩn kiến
thức  kỹ năng. Các trường đã chủ động xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, tuy


nhiên chưa tổ chức kiểm tra chung đề, chưa chú tâm đến việc xây dựng hệ thống
đề kiểm tra phân hóa theo năng lực học sinh.



Việc chấm, trả bài, cộng điểm, đánh giá xếp loại học sinh được thực hiện
khá tốt. Nhưng vẫn còn cá biệt một số giáo viên chậm trễ và tỏ ra đối phó trong
việc chấm trả bài cho học sinh, nhất là còn bị động trong việc sửa bài, hướng
dẫn rút kinh nghiệm sau kiểm tra. Trong năm qua đã có bước tiến bộ trong việc
kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh, giảm thiểu tình trạng chạy theo thành
tích, kết quả ảo, nhưng hiện tượng vi phạm trong kiểm tra, thi cử vẫn chưa chấm
dứt.


2.3. Tăng cường quản lý, chỉ đạo công tác đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá


a) Tiếp tục thực hiện chủ trương “Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
thực hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường có
một kế hoạch cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học. Mỗi tỉnh có một chương
trình đổi mới phương pháp dạy học” đối với từng cấp học, các đơn vị không
ngừng đề ra các nội dung, biện pháp đổi mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện, giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học.


b) Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc cơng tác kiểm tra định kì ở tất cả các khâu
ra đề, coi thi, chấm thi và nhận xét đánh giá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Công tác xét duyệt, công nhận tốt nghiệp THCS được các đơn vị thực
hiện nghiêm túc, đúng thực chất, khơng có biểu hiện chạy theo thành tích. Kết
quả xét duyệt tốt nghiệp THCS (khóa ngày 05/6/2012) đã công nhận 1.689/1716
đạt tỉ lệ: 98,42%. Đối với học sinh hỏng xét lại công nhận 03/03 đạt tỉ lệ
100,0%.


Tuy nhiên việc cung cấp đề kiểm tra để xây dựng nguồn dữ liệu mở cho
giáo viên, học sinh tham khảo chưa được các đơn vị thực hiện nghiêm túc. Một


số trường ra đề kiểm tra có kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận chưa tuân
theo quy trình, như khi ra đề trắc nghiệm chỉ có một mã đề; đề trắc nghiệm và
đề tự luận lại in chung rồi phát cho học sinh làm bài. Cách ra đề và tổ chức kiểm
tra như vậy là không khoa học, không đánh giá đúng thực chất về chất lượng
học tập của học sinh; điều này đề nghị rút kinh nghiệm tại các đơn vị.


c) Thực hiện triển khai các nội dung tập huấn trong năm học qua, Phòng đã
tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo
viên cốt cán như: Giảng dạy theo chuẩn kiến thức − kỹ năng; Hướng dẫn ra đề
kiểm tra đánh giá; Giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống... Các đợt tập huấn và hội
thảo này giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên nâng cao năng lực dạy học và quản
lý. Tuy nhiên, các đơn vị cần quan tâm tốt hơn đến việc triển khai, theo dõi đánh
giá quá trình thực hiện tại đơn vị mình đạt hiệu quả.


Tiếp tục triển khai thực hiện việc đánh giá chất lượng đội ngũ theo Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên và Chuẩn hiệu trưởng. Các trường cũng cần chủ động trao
đổi thông tin về phương pháp, nội dung đánh giá để có kết quả đánh giá tồn
diện hơn, đồng bộ hơn.


Cơng tác sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn ở các trường đã được nâng dần
chất lượng, nhưng chưa quan tâm đầu tư tổ chức các hội thảo, các chuyên đề về
việc soạn giảng bài khó, giảm tải theo chuẩn kiến thức  kỹ năng, xây dựng ma


trận đề kiểm tra … nên chưa hạn chế hiện tượng sinh hoạt mang tính chất hành
chính, thơng báo sự vụ. Việc dự giờ, thăm lớp trong giáo viên vẫn chưa thành
nền nếp, không ít giáo viên vẫn cịn ở tình trạng đối phó với việc kiểm tra
chuyên môn, với chỉ tiêu thi đua, chưa thật sự đi vào chiều sâu của chuyên môn
nên hiệu quả chất lượng học tập từ các tiết dự giờ cịn thấp.


<b>IV) Tăng cường cơng tác quản lý</b>



<i><b>1. Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật</b></i>


Phòng GD&ĐT đã tổ chức triển khai các văn bản của Bộ GDĐT liên quan
đến quản lý chuyên môn của giáo dục trung học trong năm học qua, cụ thể:


 Thông tư số 51/2011/TTBGDĐT ngày 03/11/2011 Quy định về đánh giá
định kỳ quốc gia kết quả học tập của học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ
thông.


 Thông tư số 55/2011/TTBGDĐT ngày 22/11/2011 ban hành Điều lệ Ban


đại diện cha mẹ học sinh.


 Thông tư số 58/2011/TTBGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

 Thông tư số 13/2012/TTBGDĐT ngày 06/4/2012 ban hành quy định về


tiêu chuẩn đánh giá trường THCS, trường THPT và trường THPT có nhiều cấp
học.


Đồng thời có các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời các hoạt động chung
theo kế hoạch năm học.


2. Tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin


Duy trì và phát huy có hiệu quả việc trao đổi thơng tin qua mạng internet
giữa các đơn vị với Phòng. Một số trường đã xây dựng và quản lý tốt trang web
của đơn vị. Tuy nhiên, hầu hết các đơn vị chưa thực hiện việc trao đổi thông tin
giữa nhà trường và phụ huynh.



Các đơn vị đã bước đầu sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản lý
hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học
sinh, sắp xếp thời khóa biểu, quản lý thư viện trường học...


<b>V) Kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh THCS</b>


<b>Khối</b>
<b>lớp</b>


<b>Số</b>
<b>học</b>
<b>sinh</b>


<b>HỌC LỰC</b>


<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>Trung</b>


<b>bình</b> <b>Yếu</b> <b>Kém</b>


<b>SL</b> <b>Tỉ lệ</b> <b>SL</b> <b>Tỉ lệ</b> <b>SL</b> <b>Tỉ lệ</b> <b>SL</b> <b>Tỉ lệ</b> <b>SL</b> <b>Tỉ lệ</b>
<b>K6</b> <b>2050</b> 289 <i>14,1</i> 571 <i>27,9</i> 740 <i>36,1</i> 435 <i>21,2</i> 15 <i>0,7</i>
<b>K7</b> <b>1791</b> 259 <i>14,5</i> 532 <i>29,7</i> 733 <i>40,9</i> 262 <i>14,6</i> 4 <i>0,2</i>
<b>K8</b> <b>1583</b> 218 <i>13,8</i> 444 <i>28,0</i> 674 <i>42,6</i> 238 <i>15,0</i> 8 <i>0,5</i>
<b>K9</b> <b>1716</b> 295 <i>17,2</i> 552 <i>32,2</i> 826 <i>48,1</i> 31 <i>1,8</i> 0 <i>0,0</i>
<b>Toàn</b>


<b>huyện</b> <b>7140</b> <b>1061</b> <i><b>14,9</b></i> <b>2099</b> <i><b>29,4</b></i> <b>2973</b> <i><b>41,6</b></i> <b>966</b> <i><b>13,5</b></i> <b>27</b> <i><b>0,4</b></i>


<i>So với năm </i>



<i>2010-2011</i> <i>Tăng 3,6%</i> <i>Tăng 3,2%</i> <i>Tăng 0,7%</i> <i>Giảm 7,1%</i> <i>Giảm 0,4%</i>


<b>Khối</b>
<b>lớp</b>


<b>Số</b>
<b>học</b>
<b>sinh</b>


<b>HẠNH KIỂM</b>


<b>Tốt</b> <b>Khá</b> <b>Trung<sub>bình</sub></b> <b>Yếu</b>


<b>SL</b> <b>Tỉ lệ</b> <b>SL</b> <b>Tỉ lệ</b> <b>SL</b> <b>Tỉ lệ</b> <b>SL</b> <b>Tỉ lệ</b>


<b>K6</b> <b>2050</b> 1100 <i>53,7</i> 768 <i>37,5</i> 177 <i>8,6</i> 5 <i>0,2</i>


<b>K7</b> <b>1791</b> 915 <i>51,1</i> 681 <i>38,0</i> 184 <i>10,3</i> 11 <i>0,6</i>


<b>K8</b> <b>1583</b> 829 <i>52,4</i> 555 <i>35,1</i> 179 <i>11,3</i> 20 <i>1,3</i>


<b>K9</b> <b>1716</b> 892 <i>52,0</i> 666 <i>38,8</i> 155 <i>9,0</i> 3 <i>0,2</i>


<b>Toàn</b>


<b>huyện</b> <b>7140</b> <b>3736</b> <i><b>52,3</b></i> <b>2670</b> <i><b>37,4</b></i> <b>695</b> <i><b>9,7</b></i> <b>39</b> <i><b>0,5</b></i>


<i>So với</i>
<i>năm </i>


<i></i>


<i>2010-Tăng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>2011</i>


<b>VI) Xây dựng cơ sớ vật chất, thiết bị dạy học</b>
<i><b>1. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường học</b></i>


Với chủ trương kiên cố hố trường học của Chính phủ và có văn bản quy
định cụ thể danh mục trang thiết bị tối thiểu của từng bộ môn, khối lớp qua
những năm tiến hành thay sách giáo khoa; cùng sự quan tâm chỉ đạo của chính
quyền địa phương, cơng tác xây dựng cơ sở vật chất được chú trọng trong năm
học qua. Số lượng thiết bị được trang bị đầy đủ theo danh mục quy định. Sách
giáo khoa được phát hành đầy đủ, kịp thời trong dịp hè 2011 để chuẩn bị năm
học mới. Số máy vi tính dùng để dạy Tin học: 297, các trường đều có từ 1 đến 2
máy láp tóp và trang bị máy chiếu projector phục vụ cho việc giảng dạy.


Tuy nhiên, một số trường lớp hiện nay xuống cấp; nhiều trường thiếu
phịng máy vi tính, máy projector, khơng có phịng bộ mơn, phịng thí nghiệm
thực hành nên gặp khơng ít khó khăn trong việc bảo quản TBDH và triển khai
sử dụng các TBDH đổi mới phương pháp dạy học; thiếu sân tập thể dục, chưa có
phịng dạy âm nhạc riêng biệt để chống gây ồn. Việc sử dụng hiệu quả trang
thiết bị ở một số đơn vị cũng còn bỏ ngỏ, quản lý chưa chặt chẽ. Công tác xây
dựng phong trào tự làm đồ dùng dạy học cũng chưa được đề cao.


Công tác thư viện được đầu tư và tổ chức tốt nhằm phục vụ cho công tác
dạy  học. Số thư viện đạt tiêu chuẩn của Bộ là 15 (tiên tiến: 06; cấp bộ: 06; cấp
tỉnh 03 ), chiếm tỷ lệ 83,3%. Tuy nhiên, các trường cần quan tâm thêm đến tủ
sách giáo khoa dùng chung và xây dựng tủ sách pháp luật trong trường học.



<i><b>2. Xây dựng trường chuẩn quốc gia và trường học thân thiện </b></i><i><b> học sinh</b></i>


<i><b>tích cực</b></i>


2.1. Phịng đã chỉ đạo, hướng dẫn các trường tự tổ chức khảo sát và đánh
giá hiện trạng trường mình so với chuẩn quốc gia, trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch đầu tư trường đạt chuẩn quốc gia. Đã tham mưu UBND huyện phê duyệt
Đề án Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia – giai đoạn 2011 – 2015 và đang
triển khai thực hiện phấn đấu cuối năm 2015 sẽ có 25% số trường đạt chuẩn.


Thực tiễn trong năm học qua, điều kiện CSVC của một số trường chưa đáp
ứng đầy đủ; tỉ lệ HS xếp loại khá, giỏi về học lực còn thấp; tỉ lệ học sinh lưu ban
bỏ học còn cao; cơng tác quản lý trường học cịn yếu; kinh phí đầu tư xây dựng
trường chuẩn quốc gia cịn gặp nhiều khó khăn trong việc cân đối nguồn tài
chính, ảnh hưởng đến tiến độ đạt chuẩn chung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Việc thực hiện các nội dung của phong trào thi đua đã đi vào chiều sâu và
lan tỏa ngoài xã hội, tạo thuận lợi cho công tác phát triển giáo dục.


<b>VII) Thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở</b>


Huyện ủy, HĐND và UBND huyện quan tâm đến công tác PCGD THCS
và chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể phối hợp với ngành giáo dục đẩy mạnh công
tác này trên địa bàn tồn huyện. Phịng GDĐT đã tăng cường cơng tác kiểm tra
và chấn chỉnh những sai sót về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định trong công
tác phổ cập, thành lập các đồn kiểm tra cơng nhận duy trì chuẩn quốc gia về
PCGD THCS, đưa ra nhiều biện pháp, trong đó tăng cường duy trì sĩ số để tỷ lệ
học sinh giảm dần. Tuy nhiên, công tác phổ cập giáo dục THCS chưa bền vững,
một số xã, phường, thị trấn có nguy cơ mất chuẩn vì đạt tỉ lệ thấp.



<b>VIII) Đánh giá chung</b>
<i><b>1. Những việc đã làm được</b></i>


Thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua có hiệu quả, tác động tích
cực đến chất lượng giáo dục tồn diện. Nề nếp dạy học đã được duy trì khá tốt.


Đội ngũ giáo viên thực hiện nghiêm túc phân phối chương trình của Bộ, đã
rút ra được nhiều kinh nghiệm trong việc soạn giảng theo nội dung chương trình
và sách giáo khoa mới.


Việc đổi mới phương pháp dạy − học, kiểm tra đánh giá được triển khai
tích cực; việc khắc phục dạy học theo lối thuần túy ”đọc  chép” đã có chuyển


biến tốt.


Thực hiện rà sốt, giúp đỡ học sinh yếu kém được chỉ đạo tích cực và có
nhiều phương án thực hiện có hiệu quả, nâng cao được chất lượng giáo dục,
giảm tình trạng học sinh bỏ học.


Đã xây mới, sửa chữa được nhiều cơ sở trường học, cung cấp trang thiết bị
đủ theo danh mục quy định, giúp cho các trường ổn định trong việc triển khai
thực hiện nội dung chương trình.


<i><b>2. Hạn chế</b></i>


Cơng tác đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá chưa được thực
hiện mang tính đồng bộ ở các cấp học, các bộ mơn, các đơn vị giáo dục; hiệu
quả cịn thấp; chưa xây dựng tính tự học trong học sinh.



Tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia cịn chậm.


Cơng tác phổ cập THCS vẫn cịn nhiều khó khăn, tính bền vững chưa cao.
Biên chế đội ngũ giáo viên thiếu, thừa, không đồng bộ giữa các bộ môn, cơ
sở vật chất chưa đáp ứng đầy đủ, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt
động chuyên môn trong trường học.


Công tác báo cáo của các đơn vị trường còn chậm trễ, thiếu nội dung,
thơng tin khơng hợp lý ... gây khó khăn trong công tác tổng hợp, xử lý chung.


<b>B. NHIỆM VỤ GIÁO DỤC NĂM HỌC 2012 – 2013</b>


Căn cứ Chỉ thị số 2737/CTBGDĐT ngày 27/7/2012 của Bộ trưởng Bộ


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học
20122013;


Căn cứ hướng dẫn số 5289/BGDĐTGDTrH ngày 16/8/2012 của Bộ Giáo


dục và Đào tạo về việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học
20122013;


Căn cứ Chỉ thị số 28/CTUBND ngày 09/8/2012 của Chủ tịch tỉnh Bình


Thuận về việc triển khai nhiệm vụ năm học 20122013, với mục tiêu phấn đấu


của toàn ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh trong năm học 20122013 là “Năm


<i><b>học tiếp tục quán triệt thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ</b></i>
<i><b>XI về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam”, Phòng GD&ĐT</b></i>


Tánh Linh hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục THCS năm học 20122013


như sau:


<b>I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM </b>


1. Tập trung chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy
học, tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục trong các đơn vị trường học.


2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua
của ngành gắn với việc đổi mới giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức
lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi đơn vị, tạo
sự chuyển biến tích cực và rõ nét về chất lượng giáo dục.


3. Đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng tăng cường phân cấp
quản lý, tăng quyền chủ động của các trường về thực hiện kế hoạch giáo dục;
nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với nhà trường trong việc
thực hiện kỷ cương, nền nếp quản lý dạy học, kiểm tra, đánh giá.


4. Tích cực triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên; chú
trọng bồi dưỡng năng lực giáo dục đạo đức, đổi mới phương pháp dạy − học, đổi
mới kiểm đánh giá; chú trọng tăng cường vai trò và hiệu quả hoạt động của tổ
bộ mơn; nâng cao vai trị của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc tổ chức, phối
hợp giáo dục toàn diện quản lý học sinh.


5. Củng cố kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ cho
người lớn.


<b>II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ</b>



<i><b>1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua </b></i>
1.1. Tiếp tục triển khai tích cực và hiệu quả việc "Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh"; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” bằng những nội dung, hình thức thiết thực, hiệu
quả, phù hợp điều kiện từng đơn vị trường học; gắn với việc đổi mới phương
thức giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi địa phương, đơn vị, tạo sự chuyển
biến tích cực và rõ nét về chất lượng giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, phòng chống các tệ nạn
và bạo lực trong học sinh.


Tổ chức tổng kết 5 năm thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”.


1.2. Tiếp tục tổ chức tốt hoạt động sinh hoạt tập thể đầu năm học mới
nhằm giúp học sinh làm quen với thầy cô giáo, bạn bè, điều kiện học tập và
phương pháp dạy học trong nhà trường, xây dựng ý thức tự hào về lịch sử nhà
trường, tạo nên mơi trường học tập thân thiện, tích cực và hiệu quả của học sinh,
đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp.


1.3. Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động giáo dục theo
chủ điểm, giáo dục truyền thống, giáo dục ngoài giờ lên lớp; xây dựng nếp sống
văn hóa, củng cố kỷ cương nền nếp, thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực hiệu
quả; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập ở các di tích lịch sử, di tích văn hóa,
các cơ sở sản xuất.



Nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, giáo viên và
học sinh; chú trọng công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức, trách nhiệm về giữ
gìn, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của tổ quốc trong học sinh. Tổ chức tổng kết,
đánh giá việc thực hiện Quyết định số 1928/QĐ−TTg ngày 20/11/2009 của Thủ
tướng chính phủ phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật trong nhà trường.


1.4. Tiếp tục tổ chức tốt, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn nghệ,
trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục – thể thao, tham
gia tốt hội thi ”Giai điệu tuổi hồng” cấp huyện; hội thi tin học...; chuẩn bị tham
gia cuộc thi Đường lên đỉnh Olympia cho học sinh THCS; tham gia tốt các cuộc
thi Giải toán trên máy tính cầm tay, giải Tốn trên Internet, Olympic Tiếng Anh
trên Internet, các hoạt động giao lưu,… theo hướng phát huy sự chủ động và
sáng tạo của các đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học
sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị
văn hóa truyền thống và tinh hoa văn hóa thế giới.


<i><b>2. Thực hiện kế hoạch giáo dục </b></i>


2.1. Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch
giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục:


a) Tiếp tục rà soát, đánh giá thường xuyên chương trình, sách giáo khoa; so
sánh các nội dung giữa các môn học để thực hiện nội dung dạy học theo hướng
tích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.


b) Thực hiện nghiêm túc phân phối chương trình chi tiết theo khung thời
gian thực học, phù hợp với điều kiện của từng trường trên cơ sở đảm bảo thời
gian theo Quyết định số 1140/QĐUBND ngày 14/6/2012 của UBND tỉnh về



phê duyệt kế hoạch thời gian năm học 20122013, đảm bảo có đủ thời lượng


dành cho luyện tập, ơn tập, thí nghiệm, thực hành và kiểm tra định kì.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

buổi/ngày. Nội dung dạy học 2 buổi/ngày cần tập trung vào phụ đạo học sinh
yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; giãn thời gian với các nội dung dài, khó dưới
sự hướng dẫn của giáo viên; tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp; hoạt động văn nghệ, thể thao phù hợp đối tượng học sinh.


Đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú cần tổ chức dạy học 2
buổi/ngày triệt để hơn, ngoài các nội dung dạy học đã nêu trên cần tập trung vào
việc tăng cường dạy tiếng Việt, kỹ năng sống... cho các em.


d) Tăng cường đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, tổ chức các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần lồng
ghép và tích hợp; nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông; chú trọng giáo
dục giá trị, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc,
vùng núi. Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.


e) Tiếp tục thực hiện tích hợp ở một số nội dung mơn học và các hoạt động
giáo dục: tích hợp giáo dục học tập tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục
phòng chống tham nhũng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi
trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.


2.2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
a) Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học


Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học sâu rộng hơn,
triệt để hơn; từng cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh thực hiện các nhiệm vụ


cụ thể sau đây:


 Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn


kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS. Giáo viên
chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động
của giáo viên và học sinh; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm; chú
trọng cơng tác phụ đạo học sinh yếu; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh
bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham
gia nhằm duy trì sỉ số.


 Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự


nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập
suy nghĩ; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp học
sinh vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc,
khơng nắm vững bản chất.


 Tăng cường dự giờ thăm lớp đối với giáo viên, quan tâm giáo viên mới ra


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc trong giảng dạy.


 Đẩy mạnh việc vận dụng dạy − học giải quyết vấn đề, dạy học thông qua


sử dụng bản đồ tư duy, dạy học theo dự án và các phương pháp thực hành trong
các môn học; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ
năng cho học sinh; tăng cường liên hệ thực tế, tích cực ứng dụng công nghệ
thông tin phù hợp với nội dung bài học. Tăng cường tổ chức các hoạt động như:
“Hội thi thí nghiệm  thực hành của học sinh”, “Hội thi tự làm và sử dụng thiết



bị dạy học của giáo viên”, “Ngày hội công nghệ thông tin”, “Ngày hội sử dụng
ngoại ngữ”… nhằm khuyến khích giáo viên và học sinh sử dụng hợp lý, khai
thác tối đa tác dụng của các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phịng học
bộ mơn; chủ động tự làm thiết bị dạy học; rèn luyện kỹ năng sử dụng ngoại ngữ.


b) Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá


Căn cứ vào những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện, tập trung nghiên
cứu và tổ chức thực hiện việc đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá
hoạt động học tập của học sinh theo hướng coi trọng đánh giá để giúp đỡ học
sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các
em trong quá trình dạy học. Các cấp quản lý các cơ sở giáo dục chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả các giải pháp:


 Tổ chức thực hiện Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011


ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT.


 Nâng cao chất lượng các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ, kiểm tra


học kỳ cả lý thuyết và thực hành. Cần chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù
hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan; chỉ đạo
nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra cho mỗi chương và cả chương
trình mơn học. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố
gắng tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả
<i><b>bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học</b></i>
sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.


 Nhà trường hướng dẫn hình thức phù hợp để giáo viên môn Giáo dục



công dân chuyển kết quả nhận xét về hạnh kiểm của học sinh sau mỗi học kỳ,
năm học cho giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm ghi nội dung vào nhận
xét cuối năm học ở phần dành cho nhận xét của giáo viên chủ nhiệm trong học
bạ.


 Đối với các môn khoa học xã hội: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí cần tiếp tục


đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng đặt câu hỏi mở, đòi hỏi học sinh phải vận
dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và được trình bày chính kiến của bản thân.


 Căn cứ vào Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra ban hành theo Công văn số


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

thực hiện việc biên soạn đề kiểm tra theo hướng tăng cường khả năng thông hiểu
và vận dụng, đảm bảo mức độ nhận biết.


Việc ra đề kiểm tra có kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận cần tuân
theo quy trình: thực hiện nhiều mã đề; đề trắc nghiệm và đề tự luận in tách riêng
biệt mới phát cho học sinh làm bài.


 Trong năm học 20122013, Phòng vẫn tiếp tục ra đề kiểm tra học kỳ


chung cho học sinh ở sáu môn: Ngữ văn, Tốn, Vật lý, Hóa học, Sinh học và
Tiếng Anh.


c) Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
− Chỉ đạo điểm mơ hình trường trung học đổi mới đồng bộ phương pháp
dạy − học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục ở cấp học: phịng GDĐT chọn
01 trường (sẽ có văn bản hướng dẫn riêng).



 Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc công tác kiểm tra ở tất cả các khâu ra đề,


coi, chấm và nhận xét đánh giá. Chú trọng việc tổ chức kiểm tra nghiêm túc,
đúng quy chế, đảm bảo khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng
lực thực chất của học sinh.


<i><b>3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý</b></i>


3.1. Tiếp tục tổ chức thực hiện Quy định đạo đức nhà giáo và cuộc vận
động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.


3.2. Phối hợp triển khai bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên; đổi mới
cách bồi dưỡng, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên
về chuyên môn và nghiệp vụ theo Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên theo các Thông tư và công văn hướng dẫn của Bộ GDĐT; chú trọng việc
bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên trung học cốt cán ở mỗi cấp quản lý và nhà
trường; tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh),
tổ chức bồi dưỡng theo các chuẩn quy định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển
khai Kế hoạch số 5881/KH−UBND của UBND tỉnh Bình Thuận về “Dạy và học
ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục phổ thơng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai
đoạn 2012−2020”.


3.3. Chú trọng hoạt động của tổ chuyên môn, đổi mới cách sinh hoạt theo
hướng tập trung giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; bồi dưỡng giáo viên năng lực nghiên
cứu khoa học và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; tăng cường vai trò
của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho
học sinh; tổ chức bồi dưỡng kỹ năng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp.


Trong năm học 20122013, Phòng sẽ chỉ định tham dự sinh hoạt tổ chuyên



môn ở một số trường để tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình
triển khai đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn.


<i><b>4. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đầu tư xây dựng</b></i>
<i><b>trường chuẩn quốc gia.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

a) Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các
nguồn huy động hợp pháp khác để tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học, xây dựng phịng học bộ mơn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường...


b) Các trường có điều kiện, nhất là các trường phổ thông dân tộc nội trú
cần quan tâm tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo chất lượng giáo dục tồn
diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động tập thể
nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng sống, đáp
ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực của
khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.


c) Các trường cần yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị giáo dục,
đồ dùng dạy học, khai thác triệt để cơ sở vật chất của nhà trường để đảm bảo
việc dạy học có chất lượng. Chỉ đạo, tổ chức tốt phong trào giáo viên tự làm đồ
dùng dạy học, học sinh tự làm đồ dùng học tập; tổ chức Hội thi thiết kế đồ dùng
học tập ở các cấp.


d) Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các
nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh  sạch 


đẹp, an tồn theo quy định; xây dựng mơi trường sư phạm lành mạnh thực sự để
thu hút học sinh đến trường, tổ chức các hoạt động giáo dục.



4.2. Tiếp tục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia


Tổ chức triển khai Thông tư số 13/2012/TTBGDĐT ngày 06/4/2012 của


Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học và
các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT.


Thực hiện lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn
20112015, các trường THCS Đức Phú, Đồng Kho, Lạc Tánh, Duy Cần, Nghị
Đức, Huy Khiêm cần quan tâm và đầu tư đúng mức từng tiêu chí nhằm đảm bảo
và đẩy nhanh tiến độ đạt chuẩn.


<i><b>5. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục</b></i>


5.1. Củng cố kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở.


5.2. Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền tại địa phương
xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực nâng cao
chất lượng giáo dục; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn
PCGD THCS.


5.3. Kiện toàn, củng cố đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách; thực hiện
nghiêm túc việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công tác điều tra cơ
bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình
PCGD; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; hạn chế tình
trạng học sinh bỏ học.


5.4. Áp dụng phần mềm quản lý dữ liệu phổ cập giáo dục theo kế hoạch.
<i><b>6. Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

quan, chính xác, cơng bằng; quản lý chặt chẽ dạy thêm, học thêm theo Thông tư
số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT và Quyết định của
UBND tỉnh về việc ban hành một số quy định cụ thể về dạy thêm, học thêm trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận; quản lý, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ
học sinh theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011. Chỉ đạo và
kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục theo quy định
của pháp luật về giáo dục.


Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Triển khai
chương trình SMAS liên kết với Viettel. Tăng cường sử dụng phần mềm máy
tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả học
tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường
học...


<b>III) Tổ chức thực hiện</b>


Hiệu trưởng các trường THCS trong huyện cần có kế hoạch chỉ đạo đến
tồn thể giáo viên, cơng nhân viên trong đơn vị mình quán triệt đầy đủ tinh thần
văn bản này để xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học 2012-2013, có các biện
pháp tích cực để thực hiện đầy đủ nội dung hướng dẫn. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, lãnh đạo cơ sở giáo dục tùy theo chức năng nhiệm vụ của mình cần có
kế hoạch kiểm tra đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện; kịp thời biểu dương khen
thưởng, phổ biến những kinh nghiệm, những điển hình tốt; đồng thời có biện
pháp nhắc nhở, phê bình, xử lý kỷ luật những cá nhân, tập thể vi phạm./.


<b>Nơi nhận: </b> <b> KT TRƯỞNG PHÒNG</b>


- Các trường THCS trong huyện; <b>PHĨ TRƯỞNG PHỊNG</b>
- Lãnh đạo PGDĐT;



- Lưu: VT– THCS.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×