Phòng GD&ĐT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường THCS Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Nam Đà
Số …. / KH-NH
Dự thảo
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2008-2009
PHẦN THỨ NHẤT
BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2007-2008
Năm học 2007-2008 là năm học toàn ngành Giáo dục tiếp tục hưởng ứng
cuộc vận động “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong giáo dục với 4 nội dung” của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Trong năm qua nhà trường luôn được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của
địa phương, Phòng Giáo dục, UBND và huyện Đảng bộ Krông Nô.
Kinh tế của nhân dân địa phương còn gặp nhiều khó khăn, phần lớn gia
đình học sinh chủ yếu làm nông, các em phải dành thời gian giúp đỡ cha mẹ,
nên ít có thời gian học. Thời gian nghỉ hè, đa số học sinh không ôn tập cho
nên vào đầu năm học tất cả kiến thức cũ lại như mới. Do nền kinh tế hội
nhập thế giới phát triển, nhiều gia đình cả cha và mẹ đi làm rẫy xa để con ở
nhà nên nhiều em không có sự chăm sóc của bố mẹ. Bên cạnh đó, cơ sở vật
chất phục vụ cho dạy và học còn thiếu. phòng chức năng. . Khuôn viên
không đủ 10m
2
/1 học sinh.
1. Kết quả thực hiện.
2. a. Đối với cán bộ giáo viên.
100% CBGV thực hiện tốt chủ trương chính sách pháp luật của Nhà
nước.
100% CBGV hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Có 10 gv đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 02 giáo viên dạy giỏi cấp
tỉnh
Trường tiếp tục duy trì được kết quả phổ cập THCS.
b. Đối với học sinh.
+ Công tác duy trì sĩ số đầu năm có 1085 hs với 26 lớp đến cuối năm học
còn lại 1046 học sinh, chuyển trường 7 em, bỏ học 32 chiếm tỉ lệ 2.95% .
- Chất lượng hai mặt giáo dục.
+ Về hạnh kiểm.
Sĩ số Tốt Khá Trung bình Yếu
1046 654 62.52% 348 33.27% 4.02 4.8% 2 0.19
+ Về học lực.
Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
1046 59 5.64% 232 22.18% 431 41.2% 317 30.31% 7 0.67%
+ Lên lớp kể cả sau thi lại 93,6%
+ Lớp 9 xét TN đợt 1 có 190 HS /230 HS; đỗ đợt 2 có 17 HS, tỉ lệ đỗ cả hai
đợt là 90%.
+ Chất lượng mũi nhọn.
Học sinh giỏi cấp tỉnh đạt tỉ lệ 3.41%
Học sinh giỏi cấp huyện đạt 1.2% .
* Một số tồn tại, hạn chế:
- Chất lượng đại trà tỉ lệ học sinh yếu kém còn cao.
- Chất lượng mũi nhọn tỉ lệ chưa đạt chỉ tiêu, Cơ sở vật chất nhà trường
chưa đáp ứng cho các hoạt động lớn.
Nguyên nhân của tồn tại:
- Khuôn viên, phòng học nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và
học. Học sinh còn nhiều em chưa chăm chỉ học bài.
Bài học kinh nghiệm
Tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền xã Nam Đà để mở rộng
khuôn viên nhà trường.
Ban giám hiệu tăng cưòng thực hiện chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ giáo viên để nâng cao tay nghề, đối với giáo viên
tăng cường và rút ra bài học kinh nghiệm trong bồi dưỡng học sinh giỏi.
Đồng thời có biện pháp mạnh với đối với những học sinh chưa chăm học.
PHẦN THỨ HAI
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ - MỤC TIÊU – CHỈ TIÊU
VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
A. NHIỆM VỤ CHUNG
- Năm học 2008 - 2009 là năm học thực hiện chỉ thị số 06 của bộ chính
trị về cuộc vận động. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Là năm học thứ ba thực hiện chỉ thị số 33 - 2006 - CT - TTg của thủ
tướng chính phủ.
- Căn cứ vào chỉ thị số 47/2008/CT - BGDĐT về nhiệm vụ của toàn
ngành trong năm học 2008 - 2009 .
- Thực hiện tốt của chỉ thị số 06 CT - TW của bộ chính trị và cuộc vận
động hai không với 4 nội dung của bộ trưởng bộ GD&ĐT. Chủ đề năm học
“Xây dựng trường học thân thiện - Xanh sạch đẹp - HS tích cực”.
Căn cứ hướng dẫn số 03/PGD-GDTrH ngày 18/09/2008 của phòng
GD& ĐT Krông nô và số 01 nghị quyết hội đồng trường ngày 22 tháng 09
năm 2008.
- Tiếp tục củng cố và phát triển cơ sở GD THCS. Tăng cường XD cơ sở
vật chất các nhà trường theo hướng kiên cố hoá - Chuẩn hoá - Hiện đại hoá.
Đẩy mạnh và cũng cố vững chắc tiến bộ PCGD - THCS. Tích cực đổi mới
nội dung phương pháp giảng dạy phát huy tính chủ động, độc lập, sáng tạo
của người học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục. Đồng thời đổi mới công tác quản lí giáo dục, tăng
cường nề nếp kỷ cương, phấn đấu xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn
1 vào năm 2012.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH.
Năm học 2008-2009 có ý nghĩa quan trọng tổng kết 10 năm thực hiện
Nghị quyết Trung ương 2 ( khóa VIII), thực hiện chủ đề “ Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào
xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tiếp tục thực hiện cuộc
vận động “ Mỗi thầy giáo và cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và
sáng tạo”.
II. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN:
- Thuân lợi:
+ Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Sở GD & ĐT đã tạo nhiều điều kiện
cho trường như: đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phòng học, thiết bị dạy học
nên cảnh quan nhà trường ngày càng khang trang hơn.
+ Tình hình của trường đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều thành tích
của trường trong những năm qua và năm nay đã củng cố và tạo thêm niềm
tin cho xã hội và các phụ huynh khi cho con em vào học. Ý thức học tập và
chấp hành nội quy của học sinh có nhiều tiến bộ.
+ Năng lực, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ ngày càng được nâng cao,
CBGV đồng lòng quyết tâm xây dựng trường đi lên.
+ Sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường đã đồng bộ
hơn nhất là sự quan tâm của chính quyền địa phương và hội Cha mẹ học
sinh.
- Khó khăn:
+ Cơ sở vật chất nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu dạy học. Kinh tế của
nhân dân địa phương còn nhiều khó khăn so với mặt bằng chung của huyện
Krông Nô.
+ Một số học sinh chưa có ý thức học tập, chây lười, Phụ huynh chưa quan
tâm đúng mức tới việc học tập của con em mình, một số gia đình do bận
làm ăn ít có điều kiện chăm sóc con cái, dẫn đến chất lượng học tập của các
em còn nhiều yếu kém.
+ Đồ dùng chất lượng thiếu, kém chất lượng, độ chính xác không cao, ảnh
hưởng nhiều đến tiết dạy của giáo viên và chất lượng giờ học của học sinh.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
I. CÁC CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THƯC HIỆN.
1. Quy mô năm học 2008 – 2009
- Học sinh
+ Tổng số lớp : Số học sinh toàn trường 1050 em được biên chế 26 lớp
+ Tuyển sinh : số học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6 243/247hs/249 (04
hs chuyển trường) đạt 100%
Khối Số lượng Sĩ số hs
dân tộc
Nữ dân
tộc
Học sinh
nữ
Sĩ số học
sinh
Khối 6 06 24 5 126 269
Khối 7 07 21 14 133 263
Khối 8 07 17 11 135 283
Khối 9 06 7 5 108 235
Tổng 26 69 36 502 1050
- Cán bộ giáo viên nhân viên:
+ Số CBGV có 53đ/c – Cán bộ quản lí: 04 đ/c trong đó:
Giám hiệu: 3 đ/c; Tổng phụ trách: 01đ/c ; GV đứng lớp 46 đ/c; hành
chính: 3đ/c (01 hợp đồng) .
Nữ có 34 đ/c, nam 19 đ/c. Đại học 18đ/c, cao đẳng 32đ/c, trung cấp 2
đ/c;.sơ cấp 01 đ/c
Đảng viên có 10 đ/c
+ Nhà trường có 6 tổ chuyên môn:
Tổ Toán lí có: 11 đ/c.
Tổ Ngữ Văn có : 08 đ/c
Tổ Xã hội có: 11 đ/c.
Tổ Anh văn có: 05 đ/c
Tổ Tin học : 03 đ/c
Tổ sinh – thể có: 8 đ/c.
+ Cơ sở vật chất: có 17 phòng học, 01 phòng làm viêc, 03 phòng bộ môn, SGK
thiết bị tương đối đầy đủ để phục vụ dạy học.
+ Kết quả thi khảo sát chất lượng đầu năm 3 môn.
Toán Ngữ Văn Anh văn
K6 26.8% 32.8%
K7 25.1% 41.1% 37.32%
K8 13.6% 42.5% 83.6%
K9 32.1% 39.8% 27.4%
Tổng 23.9% 38.9% 47.24%
2. Công tác phổ cập giáo dục:
+ Chỉ tiêu: giữ vững kết quả phổ cập, nâng cao chất lượng phổ cập THCS, trong
năm học 2008 – 2009 phấn đấu mở hêm 01 lớp PC dưới Nam Hải.
+ Biện pháp:
- Cố gắng duy trì sĩ số học sinh. Phấn đấu số hs bỏ học dưới 2%
- Làm tốt công tác vận động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số, quản lý tốt hồ sơ phổ
cập.
- Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành ở địa phương để quản lý và ngăn chặn
học sinh bỏ học giữa chừng.
3.Nâng cao chất lượng dạy – học.
a. Chỉ tiêu và biện pháp với CBGV:
a1/ Chỉ tiêu :
+ 100% giáo viên dạy đúng đủ theo phân phối chương trình, có đầy đủ các loại hồ
sơ, soạn bài đúng theo quy định.
+ 100% đảm bảo ngày công, đảm bảo hiệu quả chất lượng giờ dạy.
Mỗi giáo viên dự giờ ít nhất 30 tiết/ năm, đối với giáo viên tập tự 45 tiết/năm, thao
giảng 3 tiết/năm. Ban Giám Hiệu phấn đấu dự ít nhất mỗi giáo viên 1 tiết/năm.
+ 100 CBGV có sáng kiến kinh nghiệm cấp trường, có 6 sáng kiến loại A gửi lên
hội đồng khoa học cấp huyện dự thi.
+ 100% CBGV thực hiện đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước.
a2/ Biện pháp thực hiện.
+ Tiếp tục thực hiên cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”, Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học
và sáng tạo” và phát động thi đua “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” .Tiếp
tục thực hiện chỉ huyện số 33 / 2006 / CT- TTG của Thủ tướng chính phủ về
“Chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”,
+ Toàn bộ cán bộ giáo viên phải tiếp tục nghiêm túc thực hiện học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tự giác học tập hỗ trợ giúp đỡ nhau xây
dựng nề nếp lối sống ở nhà trường, đẩy mạnh cuộc vận động “ Dân chủ – Kỉ
cương – Tình thương – Trách nhiệm”, và cuộc vận động “ Hai không” với 4 nội
dung.
+ Thực hiên nghiêm túc phân phối chương trình, phải có kế hoạch ôn tập bồi
dưỡng cho khối 9 ngay từ đầu năm học để thi học sinh giỏi cấp huyện vào tháng
12/2008, cấp tỉnh tháng 02/2009, thi vào THPT tháng 6/2009, thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, tăng cường dự giờ, thực hiện các chuyên đề, rút kinh
nghiệm, gắn với việc đổi mới phương pháp dạy học với việc phát huy tính chủ
động, độc lập sáng tạo của học sinh. Thực hiện nghiêm túc quy định về các loại hồ
sơ chuyên môn, hồ sơ cá nhân. Thực hiện chế độ kiểm tra, đánh giá xếp loại cho
học sinh theo quyết định số 40 ngày 5/10/2006 và quyết định sô 51 ngày
15/08/2008 về việc đánh giá bằng điểm. Chấm trả bài cho học sinh cẩn thận, đúng
thời hạn. Thực hiện việc duyệt giáo án, báo mượn thiết bị mỗi tuần 1 lần vào thứ 2.
Cải tiến công tác thao giảng, dự giờ. Ban giám hiệu chỉ đạo, dự giờ thao giảng
trong suốt năm học, mỗi tuần các tổ triển khai thao giảng từ 2- 3 tiết, đối với các tổ
ít giáo viên thao giảng từ 1 đến 2 tiết, tổ chức rút kinh nghiệm trong các buổi sinh
hoạt chuyên môn đã quy định là 2 tuần 1 lần. Các tổ sinh hoạt có nội dung cụ thể .
Tập trung trao đổi phương pháp giảng dạy các bài dạy khó, các phần khó của
chương trình, phương pháp sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học, cách soạn giáo án và
bồi dưỡng học sinh giỏi. Tổ trưởng phải chủ động nội dung sinh hoạt tổ chuyên
môn theo từng nhiệm vụ trọng tâm năm học, quản lý tốt hồ sơ tổ và kiểm tra chặt
chẽ hồ sơ từng thành viên trong tổ (có hướng dẫn phát cho tổ trưởng). Các tổ phải
bố trí một số đ/c có năng lực về chuyên môn giúp đỡ đ/c còn hạn chế về chuyên
môn. Có thể thành lập ban kiểm tra đổi mới chương trình nhằm nâng cao chuyên
môn và các mặt hoạt động trong giảng dạy.
+ Sử dụng tốt cơ sở vật chất và các trang thiết bị hiện có để phục vụ cho đổi mới
phương pháp dạy học, phát huy tinh thần tự lực, tích cực làm thêm các đồ dùng
dạy học đơn giản phù hợp với tiết dạy, thực hiện đầy đủ các thí nghiệm của bài
dạy.
+ Tập trung nâng cao chất lượng đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi. Đối với học
sinh yếu, kém giáo viên dạy lớp đó phải có yêu cầu riêng đến học sinh, hướng dẫn,
kèm cặp các em để giúp các em dần dần tiến bộ trong học tập.