Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

DE CUONG ON T65AP TOT NGHIEP THPT 20122013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.33 KB, 80 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 </b>


<i><b>(Dùng cho h</b></i>

<i><b>ọ</b></i>

<i><b>c sinh Khoa Giáo D</b></i>

<i><b>ục Thườ</b></i>

<i><b>ng Xuyên </b></i>



<i><b> Trườ</b></i>

<i><b>ng Trung c</b></i>

<i><b>ấ</b></i>

<i><b>p K</b></i>

<i><b>ỹ</b></i>

<i><b> thu</b></i>

<i><b>ậ</b></i>

<i><b>t-Nghi</b></i>

<i><b>ệ</b></i>

<i><b>p v</b></i>

<i><b>ụ</b></i>

<i><b> Cái Bè) </b></i>


<i><b>BIÊN SO</b></i>

<i><b>Ạ</b></i>

<i><b>N: </b></i>



<b>GIÁO VIÊN: ĐINH QUANG PHƯƠNG </b>


<b>MỤC LỤC </b>



<b>HỌC KỲ 1 </b>


<b>STT </b> <b>Tên bài </b> <b>Trang </b>


1 Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX. 2


2 Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh. 4


3 Tun ngơn Độc lập (Hồ Chí Minh). 6


4 Nguyễn Đình Chiểu, ngơi sao sáng trong văn nghệ dân tộc (Phạm Văn Đồng). 7
5 Thông điệp nhân ngày thế giới phịng chống AIDS, 1-12-2003 (Cơ-phi An-nan). 7


6 Tây Tiến (Quang Dũng). 8


7 Tố Hữu. 11


8 Việt Bắc (Tố Hữu). 13


9 Đất nước (trích trường ca <i>Mặt đường khát vọng</i> – Nguyễn Khoa Điềm). 18


10 Sóng (Xn Quỳnh). 22



11 Người lái đị sơng Đà (Trích – Nguyễn Tuân). 27


12 Ai đã đặt tên cho dịng sơng? (Trích – Hồng Phủ Ngọc Tường). 29


13 Nghị luận xã hội. 31


<b>HỌC KỲ 2</b>


14 Vợ chồng A Phủ (Tơ Hồi). 44


15 Vợ Nhặt (Kim Lân). 57


16 Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành). 60


17 Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu). 62


18 Thuốc (Lỗ Tấn). 66


19 Số phận con người (Sô-lô-khốp). 68


20 Ông già và biển cả (Hê-minh-uê). 69


21 Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ). 72


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>HỌC KỲ 1 </b>



<b>KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM </b>


<b>1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX </b>




<b>Câu hỏi: </b>


<b>Câu 1: Quá trình phát tri</b>ển và những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945 – 1975.
<b>Câu 2: Nh</b>ững đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 – 1975.


<b>Câu 3: Nh</b>ững chuyển biến và thành tựu ban đầu của văn học giai đoạn 1975.
<b>ĐÁP ÁN </b>


<b>Câu 1: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945 – </b>
<b>1975: </b>


<b>a)Chặng đường 1945 – 1954: </b>


 Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến: hướng tới đại chúng,
phản ánh sức mạnh của quần chúng; thể hiện niềm tự hào dân tộc, niềm tin vào tương lai tất
thắng.


 Truyện ngắn và kí: <i>Một lần tới thủ đô</i> (Trần Đăng), <i>Đôi mắt (Nam Cao), Làng (Kim </i>
Lân),…; <i>Vùng mỏ</i> (Vũ Huy Tâm), Đất nước đứ<i>ng lên (Nguyên Ng</i>ọc), Truy<i>ện Tây Bắc (Tơ </i>
Hồi),…


 Thơ: <i>Việt Bắc (T</i>ố Hữu), <i>Đất nước (Nguy</i>ễn Đình Thi), Tây Ti<i>ến (Quang D</i>ũng),…
<b>b)Chặng đường 1955 – 1964: T</b>ập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ngợi ca
những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng CNXH với cảm hứng
lãng mạn.


 Văn xuôi mở rộng đề tài: sự đổi đời trong môi trường xã hội mới (Mùa l<i>ạc – Nguy</i>ễn
Khải); ngợi ca chủ nghĩa anh hùng (S<i>ống mãi với thủ đô</i> – Nguyễn Huy Tưởng, <i>Cao điểm </i>
<i>cuối cùng – H</i>ữu Mai); hiện thực đời sống trước CMT8 (V<i>ỡ bờ</i> - Nguyễn Đình Thi, C<i>ửa biển </i>
– Ngun Hồng); cơng cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc (<i>Sông Đà</i> – Nguyễn Tuân).



 Thơ phát triển mạnh mẽ: cảm hứng về sự hồi sinh của đất nước sau chiến tranh, về
những thành tựu bước đầu xây dựng CNXH, về sự hoà hợp riêng – chung, về nỗi đau chia cắt
đất nước (Gió l<i>ộng – T</i>ố Hữu, <i>Ánh sáng và Phù sa – Ch</i>ế Lan Viên, Riêng chung – Xuân
Diệu).


<b>c)</b> <b>Chặng đường 1965 – 1975: T</b>ập trung viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ, ca ngợi
tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.


 Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, con người Việt Nam anh dũng,
kiên cường, bất khuất (R<i>ừng xà nu – Nguy</i>ễn Trung Thành, Nh<i>ững đứa con trong gia đình – </i>
Nguyễn Thi, D<i>ấu chân người lính – Nguy</i>ễn Minh Châu).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Chặng đường này ghi nhận sự xuất hiện một thế hệ nhà thơ trẻ vừa đánh giặc vừa làm thơ:
Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Xuân Quỳnh.


<b>Câu 2: Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 – 1975. </b>


<b>a)Nền văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu:</b> Văn học trước hết phải là một
thứ vũ khí chiến đấu. Ý thức, trách nhiệm công dân của người nghệ sĩ được đề cao. Quá trình
vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc,
theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước. Tập trung vào đề tài Tổ quốc và CNXH, xây
dựng nhân vật trung tâm là người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang và hình ảnh con người mới.


<b>b)Nền văn học hướng về đại chúng: </b>Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng
phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. Văn học quan tâm
tới đời sống nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh của họ trong xã hội cũ, niềm vui, niềm tự
hào về cuộc đời mới, thể hiện con đường tất yếu đến với cách mạng, phát hiện ở họ khả năng
cách mạng và phẩm chất anh hùng. Đó là nền văn học có tính nhân dân sâu sắc và nội dung
nhân đạo mới.



Về hình thức, phần lớn các tác phẩm đều ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình
thức nghệ thuật quen thuộc.


<b>c)</b> <b>Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn: </b>


 Khuynh hướng sử thi: tập trung phản ánh những vấn đề cơ bản nhất có ý nghĩa sống
cịn của đất nước. Nhân vật chính thường tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số
phận mình với số phận đất nước, thể hiện và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cả cộng
đồng. Lời văn sử thi mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ, hào hùng.


 Cảm hứng lãng mạn: chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí
tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và
niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.


Về nghệ thuật, đặc điểm trên thể hiện ở hướng vận động của cốt truyện, xung đột nghệ
thuật, số phận, tính cách nhân vật từ hiện đại vươn tới tương lai, từ bóng tối ra ánh sáng, từ
gian khổ hy sinh tới niềm vui chiến thắng.


<b>Câu 3: Những chuyển biến và thành tựu ban đầu của văn học giai đoạn 1975. </b>


 Thơ: nổi bật với trường ca có khuynh hướng tổng kết chiến tranh thông qua sự trải
nghiệm riêng của mỗi nhà thơ trong những năm trực tiếp cầm súng. Đồng thời, một thế hệ
nhà thơ mới sau 1975 xuất hiện ngày càng nhiều, đã và đang từng bước tự khẳng định.


 Văn xuôi: một số nhà văn đã bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh, cách
tiếp cận hiện thực đời sống. Sau Đại hội Đảng lần VI, văn học chính thức đổi mới, phóng sự
điều tra có điều kiện phát triển mạnh mẽ, một số tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao (Chiếc
thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Tướng về hưu – Nguyễn Huy Thiệp, Bến không
chồng – Dương Hướng).



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>TUYÊN NGƠN ĐỘC LẬP </b>



<b>- Hồ Chí Minh - </b>


<b>Phần một: TÁC GIẢ </b>


<b>Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Hồ Chí Minh. </b>


- Hồ Chí Minh (1890 – 1969), quê ở Nghệ An, xuất thân trong một gia đình nhà Nho yêu
nước.


- Năm 1911: ra nước ngồi tìm đường cứu nước.


- Năm 1919: gởi tới Hội nghị Véc-xây <i>“Bản yêu sách của nhân dân An Nam” </i>về quyền
bình đẳng, tự do của các dân tộc.


- 1920: Dự đại hội Tua, là thành viên sáng lập Đảng cộng sản Pháp


- 1923 - 1941: Chủ yếu hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan, tham gia thành lập
nhiều tổ chức cách mạng:


+ Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội.


+ Chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước tại Hương Cảng.
+ Về nước thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.


- Ngày 29/8/1942 bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt.


- Ra tù trở về nước, lãnh đạo cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công.
- Ngày 2 – 9 – 1945: thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hịa đọc


bản Tun ngơn độc lập.


- Sau cuộc tổng tuyển cử đầu tiên năm 1946: được bầu làm chủ tịch nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa.


- Từ 1945 cho đến khi mất, Người lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ.


Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại, và là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
- Năm 1990: kỉ niệm 100 năm ngày sinh của chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổ chức giáo dục, khoa
học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) suy tôn là “Anh hùng gi<i>ải phóng dân tộc Việt </i>
<i>Nam, nhà văn hóa”. </i>


<b>Câu 2:Trình bày ngắn gọn quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh </b>
Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm:


<i><b>a) Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. </b></i>


 Nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng, văn hố.


 Văn học phải có chất thép, tính chiến đấu.


<i><b>b) Hồ Chí Minh chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. </b></i>


 Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn hiện thực đời sống phong
phú.


 Phát huy cốt cách dân tộc, giữ gìn sự trong sáng tiếng Việt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>c) Khi viết, Người luôn đặt câu hỏi “Viết cho ai?” (đối tượng), “Viết để làm gì?” </b></i>
<i><b>(mục đích), “Viết cái gì?” (nội dung), “Viết thế nào?” (hình thức). </b></i>



<b>Câu 3: Trình bày ngắn gọn sự nghiệp sáng tác (di sản văn học) của Hồ Chí Minh. </b>
<b>a)Văn chính luận: </b>


 Nội dung: Lên án những chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp, kêu gọi người
nơ lệ bị áp bức đồn kết đấu tranh.


Nghệ thuật: diễn đạt bằng những lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ, đanh thép, súc tích; giọng
điệuđa dạng; giàu tính luận chiến.


 Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi
tồn quốc kháng chiến.


<b>b)Truyện và kí: </b>


 Nội dung: Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân, phong kiến và
tay sai đối với nhân dân lao động các nước thuộc địa, đồng thời đề cao những tấm gương yêu
nước và cách mạng.


 Nghệ thuật: Trần thuật linh hoạt, tình huống truyện độc đáo, hình tượng sinh động, sắc
sảo; kết hợp linh hoạt cách viết hiện đại với cách kể truyền thống; lối trào phúng giàu chất trí tuệ;
giọng văn khi nghiêm trang khi hài hước.


 Tác phẩm tiêu biểu: Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu, Nhật kí
chìm tàu…


<b>c)</b> <b>Thơ ca: </b>


 Nội dung: Tái hiện một cách chân thật bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù Quốc dân
đảng và xã hội Trung Quốc những năm 1942 – 1943; đồng thời phản ánh tâm hồn và nhân


cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng.


Nghệ thuật: Thơ tuyên truyền giản dị, mộc mạc; thơ nghệ thuật thâm trầm, sâu sắc, uyên
thâm, vừa cổ điển vừa hiện đại.


 Tác phẩm tiêu biểu: Nhật kí trong tù, thơ kháng chiến chống Pháp, thơ kháng chiến
chống Mĩ.


<b>Câu 4: Trình bày ngắn gọn phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh. </b>
Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng:


<b>a)Văn chính luận: </b>


 Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, bằng chứng đầy thuyết phục, giàu tính chiến đấu,
bút pháp đa dạng…


 Thắm đượm tình cảm, giàu hình ảnh.


 Giọng văn đa dạng.
<b>b)Truyện và kí: </b>


 Tính chiến đấu mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng sắc bén.


 Tiếng cười nhẹ nhàng, thâm thuý.


 Thắm thiết trữ tình.
<b>c)</b> <b>Thơ ca: </b>


 Thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh.



 Thơ tuyên truyền cách mạng viết bằng hình thức bài ca, lời lẽ giản dị, mộc mạc.


 Thơ nghệ thuật: Thơ tứ tuyệt cổ điển, bằng chữ Hán vừa cổ điển vừa hiện đại.
<b>Phần hai: TÁC PHẨM </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

 Thế chiến II kết thúc, Nhật đầu hàng Đồng Minh, nhân dân ta giành lấy chính quyền.


 26/8/1945 từ chiến khu Việt Bắc, Bác về Hà Nội tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang
soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập.


 2/9/1945 Bác đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam mới.


<i>Tuyên ngôn Độc lập không ch</i>ỉ tuyên bố trước quốc dân, trước nhân dân thế giới nền độc
lập của dân tộc Việt Nam mà còn nhằm bác bỏ luận điệu của các thế lực thực dân, đế quốc
lúc bấy giờ đang âm mưu xâm lược đất nước ta một lần nữa.


<b>Câu 2: Giá trị của Tuyên ngôn Độc lập. </b>


 Về lịch sử: TNĐL là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về
việc chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên Độc lập Tự do của
nước Việt Nam mới.


 Về văn học: tác phẩm là áng văn chính luận mẫu mực – cách lập luận văn chặt chẽ, lí
lẽ đanh thép, ngơn ngữ hùng hồn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn
âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân
và khát vọng độc lập tự do cháy bỏng của tác giả và tồn dân tộc.


<b>Câu 3: Mục đích và đối tượng của bản Tun Ngơn Độc Lập (Hồ Chí Minh) </b>
<b>- Mục đích: </b>



+ Cơng bố nền độc lập, tự do của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hịa.
+ Thể hiện nguyện vọng hịa bình, tinh thần quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của Tổ quốc.
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta suốt 80 năm qua và tuyên bố chấm
dứt chế độ thực dân, xoá bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.


<b>- Đối tượng: </b>


+ Tất cả đồng bào Việt Nam.
+ Nhân dân thế giới.


+ Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh,
Trung Quốc….)


<b>Câu 4: Trong phần mở đầu bản Tuyên ngơn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích </b>
<b>dẫn những bản tun ngơn nào? Việc trích dẫn đó có ý nghĩa gì? </b>


- Các bản tun ngơn đã được trích dẫn :


<b>+ </b><i>Tun ngơn Độc lập (năm 1776 của nước Mĩ). </i>


+ Tuyên ngôn Nhân quy<i>ền và Dân quyền (năm 1791 của Cách mạng Pháp). </i>
- Ý nghĩa của việc trích dẫn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Đưa ra những lí lẽ thuyết phục để chuẩn bị tiền đề cho lập luận ở phần tiếp theo, làm cơ sở
cho cả hệ thống lập luận của bản tuyên ngơn.


<b>NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGƠI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ </b>


<b>CỦA DÂN TỘC </b>



<b>- Phạm Văn Đồng - </b>



<b>I.</b> <b>Tác giả: </b>


 Phạm Văn Đồng (1906 – 2000), quê Quảng Ngãi, là một nhà cách mạng lớn, có nhiều
đóng góp to lớn trong việc xây dựng và quản lí nhà nước.


 Ơng cịn là một nhà giáo dục tâm huyết và một nhà văn hoá lớn, ln quan tâm đến
văn hố nghệ thuật. Có nhiều bài viết sâu sắc về Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí
Minh…


<b>II.Hồn cảnh ra đời: </b>


Bài viết “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc” được viết vào
năm 1963, đăng trên tạp chí Văn học nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất cụ Nguyễn Đình Chiểu.
Đây cũng là thời gian mà phong trào kháng chiến chống Mĩ cứu nước phát triển mạnh mẽ,
nhất là tại Bến Tre, quê hương thứ hai của Nguyễn Đình Chiểu, nơi nhà thơ đã từng sống.


<b>III.Hệ thống luận điểm: </b>


<b>Luận điểm chính: Nguy</b>ễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn trong văn nghệ của dân tộc cần
phải được tìm hiểu, đề cao hơn nữa.


<b>Các luận điểm bộ phận: </b>


 Luận điểm 1: Con người và quan niệm sáng tác văn chương của Nguyễn Đình Chiểu
(Nguyễn Đình Chiểu, nhà thơ yêu nước).


 Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, tấm gương phản chiếu
phong trào kháng chiến chống Pháp oanh liệt, bền bỉ của nhân dân Nam bộ.


 Luận điểm 3: Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, có ảnh hưởng


sâu rộng trong dân gian, nhất là ở miền Nam.


<b>IV.Giá trị nội dung: </b>


Bài viết đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với hồn cảnh
đất nước lúc bấy giờ và với thời đại hiện nay, đồng thời ca ngợi NĐC, một người trọn đời
dùng ngòi bút để chiến đấu cho dân, cho nước.


<b>V.Giá trị nghệ thuật: </b>


Bố cục chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, cách lập luận sáng sủa, có sức thuyết phục cao.

<b>THƠNG ĐIỆP </b>



<b>NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHỊNG CHỐNG HIV – AIDS </b>


<b>1/12/2003 </b>



<b>- Cơ-phi Annan - </b>



<b>Câu 1: Trình bày những hiểu biết của anh/chị về tác giả và hoàn cảnh ra đời bản thông </b>
<b>điệp. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Câu 2: Trình bày tóm tắt nội dung bản thông điệp nhân Ngày Thế giới phòng chống </b>
<b>HIV – AIDS. </b>


Bản thông điệp khẳng định phòng chống HIV – AIDS phải là mối quan tâm hàng đầu
của toàn nhân loại và những cố gắng của con người về mặt này vẫn còn chưa đủ. Tác giả thiết
tha kêu gọi các quốc gia và toàn nhân loại hãy coi việc đẩy lùi đại dịch này là cơng việc của
chính mình, hãy sát cánh bên nhau để cùng “đánh đổ các thành luỹ của sự im lặng, kì thị và
phân biệt đối xử” với những người bị HIV – AIDS.



<b>TÂY TIẾN </b>



<b>- Quang Dũng - </b>


<b>I.</b> <b>KIẾN THỨC CƠ BẢN: </b>


<b>Câu 1: Trình bày vài nét chính về nhà thơ Quang Dũng. </b>


 Quang Dũng (1921 – 1988), tên thật là Bùi Đình Diệm, quê ở Hà Nội (Hà Tây), 2001
được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.


 Từng tham gia binh đoàn Tây Tiến.


 Một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, sáng tác nhạc, nhưng trước hết ông là
một nhà thơ. Thơ Quang Dũng <b>vừa hồn nhiên, tinh tế mang vẻ đẹp hào hoa, phóng </b>
<b>khống, đậm chất lãng mạn. </b>


 Tác phẩm chính: Rừng biển quê hương, Rừng về xuôi, Mây đầu ô,…
<b>Câu 2: Cho biết hoàn cảnh sáng tác của Tây Tiến. </b>


 Tây Tiến là tên một đơn vị quân đội được thành lập vào đầu năm 1947 có nhiệm vụ
tiêu hao lực lượng địch ở biên giới Việt Lào. Địa bàn hoạt động là một vùng rừng núi rộng
lớn hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt. Lính Tây Tiến phần lớn là thanh niên Hà Nội thuộc nhiều
tầng lớp, điều kiện sinh hoạt rất thiếu thốn nhưng họ vẫn hết sức lạc quan, thể hiện vẻ đẹp
hào hùng của tuổi trẻ.


 Cuối năm 1948, Quang Dũng rời đơn vị Tây Tiến đi nhận nhiệm vụ khác. Tại Phù Lưu
Chanh, ông viết bài thơ này, lúc đầu có tên là Nh<i>ớ Tây Tiến, v</i>ề sau tác giả đổi lại là Tây Ti<i>ến. </i>


 Tây Tiến tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, in trong tập Mây <i>đầu ô. </i>
<b>Câu 3: Nêu giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến. </b>



 Qua nỗi nhớ da diết về đoàn quân Tây Tiến, tác giả khắc hoạ chân dung người lính
buổi đầu kháng chiến chống Pháp, kỉ niệm về những cuộc hành quân gian khổ, về con người,
cảnh vật thiên nhiên miền Tây vùng biên giới Việt Lào, đồng thời ca ngợi hình tượng người
chiến sĩ Tây Tiến với vẻ đẹp yêu nước, anh hùng, chịu đựng gian khổ, hy sinh mà vẫn lãng
mạn, yêu đời.


 Bút pháp lãng mạn trên cơ sở hiện thực, có những sáng tạo về hình ảnh, ngơn ngữ và
giọng điệu.


<b>II.LÀM VĂN: </b>


<b>Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ: </b>


<i>Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! </i>
<i>... </i>
<i>Mai Châu mùa em thơm nếp xôi. </i>
<b>Dàn bài </b>


<b>Mở bài: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

 Giới thiệu đoạn thơ (chép lại).
<b>Thân bài: </b>


<b>1.</b> <b>Hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội; được khắc hoạ bằng nhiều biện </b>
<b>pháp nghệ thuật đặc sắc: </b>


 Một loạt địa danh lạ tai: “Sài Khao”, “Mường Lát”, “Pha Luông”,…gợi lên cảm giác
xa xôi, hoang dã.



 Nhiều từ láy đầy chất tạo hình: “Khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, có sức diễn tả
mạnh mẽ, gây ấn tượng, làm hiện rõ hình ảnh núi rừng gập ghềnh, hiểm trở.


 Phối thanh tài hoa, lối tiểu đối đặc sắc: “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” –
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”, góp phần vẽ nên bức tranh thiên nhiên Tây Bắc vừa hoành
tráng, hoang sơ với núi cao, dốc đứng, lại vừa thơ mộng, trữ tình, tạo cảm giác êm ái, thanh
thản.


<b>2.</b> <b>Hình ảnh đồn quân Tây Tiến trong những cuộc hành quân gian khổ: </b>


 Đối mặt với thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ, cảnh thâm u, huyền bí của rừng thiêng:
“súng ngửi trời”, “thác gầm thét/cọp trêu người”.


 Hy sinh giữa chặng đường hành quân: “không bước nữa”, “bỏ quên đời” (cách nói
giảm độc đáo của Quang Dũng).


 Ấm áp tình quân dân sau những ngày hành quân vất vả: “nhớ ơi…cơm lên khói…thơm
nếp xơi”.


<b>Kết bài: </b>


Bằng bút pháp lãng mạn có những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ giọng điệu, Quang
Dũng không những khắc hoạ được một cách sinh động cảnh núi rừng hiểm trở, dữ dội, hoang
vu mà còn diễn tả được sự ngang tàng rắn rỏi và chất hồn nhiên, tinh nghịch của người lính
Tây Tiến.


<b>Đề 2: Phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến trong đoạn thơ: </b>
<i>Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc </i>


<i>... </i>


<i>Sơng Mã gầm lên khúc độc hành. </i>
<b>Dàn bài: </b>


<b>Mở bài: </b>


 Giới thiệu vài nét chính về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.


 Giới thiệu đoạn thơ (chép lại).


<b> Thân bài c</b>ần phân tích mấy ý chính: Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên qua đoạn thơ
với:


 <b>Diện mạo khác thường, dáng v</b>ẻ oai phong dữ dội: “đầu khơng mọc tóc”, “xanh màu
lá”, “dữ oai hùm”, “mắt trừng”.


Người lính với căn bệnh sốt rét hiểm nghèo, cuộc sống sinh hoạt thiếu thốn làm tóc
rụng, da xanh xao, nhưng ngịi bút lãng mạn của nhà thơ đã phủ lên hiện thực khắc nghiệt ấy
một màn sương mờ ảo, làm cho sự gian khổ dường như giảm đi. Trong gian nan thử thách,
dáng dấp người lính vẫn tốt lên khí phách làm kinh sợ kẻ thù.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Đoàn quân Tây Tiến gồm những chàng trai vừa xếp bút nghiên, bỏ lại Hà Nội sau lưng,
sẵn sàng chiến đấu cho Tổ quốc, nhưng bản chất hào hoa của người lính Hà thành vẫn có chỗ
cho một “dáng kiều thơm”.


 <b>Sự hi sinh bi tráng: ch</b>ẳng tiếc đời xanh, áo bào (mĩ từ) thay chiếu, về đất (nói giảm),
sơng Mã gầm lên (nhân hố); biên cương, mồ viễn xứ, chiến trường, khúc độc hành: những từ
Hán Việt gợi khơng khí trang trọng, cổ kính. Chân dung người lính Tây Tiến phảng phất hình
bóng tráng sĩ thời xa xưa.


Bằng bút pháp lãng mạn trên cơ sở hiện thực, Quang Dũng đã khắc hoạ bức chân dung


người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa và sự hi sinh bi tráng với tinh thần “quyết
tử cho Tổ quốc quyết sinh”, một phẩm chất người lính bộ đội cụ Hồ.


<i>Tây Tiến là thi ph</i>ẩm xuất sắc của nền thơ Việt Nam từ sau 1945, thời gian càng làm
sáng lên vẻ đẹp và giá trị bền vững của bài thơ.


<b>Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về thiên nhiên miền Tây và tình quân dân qua đoạn thơ: </b>
Doanh tr<i>ại bừng lên hội đuốc hoa </i>


<i>... </i>
<i>Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa</i>.


<b>Dàn bài: </b>
<b>Mở bài: </b>


- Giới thiệu vài nét chính về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.


- Giới thiệu đoạn thơ (chép lại): Đoạn trích thuộc phần hai của bài thơ, là hồi ức của
Quang Dũng về những đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.


<b>Thân bài: </b>


Trái ngược với đoạn thơ mởđầu bài thơ, thiên nhiên và con người trong đoạn này là
một thế giới khác. Đó là những nét vẽ mền mại, uyển chuyển, tài hoa, tinh tế, thấm đẫm chất
thơ, chất nhạc, chất hào hoa, lãng mạn của Quang Dũng.


<b>a. Bốn câu đầu: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan văn </b>
<b>nghệ. </b>


<b>- V</b>ới nét vẽ khoẻ khoắn, mê say, Quang Dũng dẫn ta vào một đêm liên hoan văn nghệ.


Đây là nhũng kỉ niệm đẹp, hấp dẫn nơi xứ lạ, một đêm liên hoan văn nghệ hiếm có giữa binh
đoàn Tây Tiến và nhân dân địa phương. Cảnh thực mà như mơ, vui tươi mà sống động.


- Cả doanh trại bừng sáng dưới ánh lửa bập bùng, tưng bừng hân hoan như một ngày
hội, ngày cưới. Trong ánh đuốc lung linh kì ảo, trong âm thanh réo rắt của tiếng khèn, những
cô gái Thái lộng lẫy, rực rỡ trong bộ trang phục, dáng điệu e thẹn tình tứ trong vũ điệu đậm
sắc màu dân tộc đã thu hút hồn vía chàng trai Tây Tiến.


- Cảnh vật, con ngươì như ngả nghiêng, ngất ngây, bốc men say rạo rực vì vui sướng
được sống trong những giây phút bình yên. Dư âm của chiến tranh tàn khốc dường như bị
đẩy lùi xa để chỉ còn lại những tâm hồn lãng mạn trong tiếng nhạc, hồn thơ.


<b>b. Bốn câu sau: Cảnh thiên nhiên, con người miền Tây Bắc cũng thật trữ, thơ </b>
<b>mộng để lại trong tâm hồn thi sĩ kí ức khó phai. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

màu cổ tích, có dáng người mền mại, uyển chuyển đang lướt trên con thuyền độc mộc, hoa
đơi bờđong đưa theo dịng nước như vẫy chào tạm biệt người ra đi.


- Cảnh đẹp như mộng, chỉ vài nét chấm phá mà tinh tế, tài hoa: Quang Dũng không tả
mà chỉ gợi, cảnh thiên nhiên không phải vô tri vô giác mà phảng phất trong gió trong cây như
có hồn người: “ Có th<i>ấy hồn lau néo bến bờ”. </i>


- “H<i>ồn lau” trong th</i>ơ của Quang Dũng là <i>“hồn lau” c</i>ủa biệt li phảng phất một chút
buồn nhưng không xao xác, xé rách, lãng quên mà đầy nỗi nhớ, lưu luyến. Nỗi nhớ, lưu luyến
đóđã được nhà thơ thể hiện trong những từ ngữ như <i>“có nhớ”, “có thấy”. Tình u </i>đối với
cỏ cây, hoa lá, dịng sơng, dáng người…đã làm cho cuộc sống đầy hi sinh, gian khổ của
những người lính có thêm nhựa sống. Bốn câu thơ làm hiện lên bức tranh thuỷ mặc nhưng lại
không tĩnh tại mà sống động, thiêng liêng.


- Chất nhạc trong đoạn thơ ngân nga như tiếng hát. Nhạc điệu ấy dường như cất lên từ


tâm hồn ngất ngây, mê say, lãng mạn của “cái tôi” trữ tình giàu cảm xúc-Quang Dũng.


<b>Kết bài: </b>


- Với cảm hứng lãng mạn, Quang Dũng đã đưa người đọc trở về với hoài niệm năm xưa, để
được sống lại với những giây phút bình yên hiếm có của thời chiến tranh. Đặc biệt bốn câu
thơ sau như đưa người đọc vào thế giới cổ tích với dịng sơng huyền thoại, với thế giới của
cái dẹp, của cõi mơ, cõi âm nhạc du dương, chất thơ, chất nhạc, chất hoạ thấm đẫm, quyện
hồ đến mức mà khó tách biệt.


- Quang Dũng là một nghệ sĩđa tài với câu thơ xuất thần, đã dâng hiến cho người đọc những
dòng thơ, ngững giây phút ngất ngây, thi vị.


<b>Đề luyện tập: </b>


<b>Đề 1: Phân tích hình </b>ảnh thiên nhiên miền Tây và đoàn quân Tây Tiến trong hoài niệm
của tác giả qua đoạn thơ từ: “Sông Mã xa r<i>ồi Tây Tiến ơi!...Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” </i>


<b>Đề 2: C</b>ảm nhận của anh/chị về thiên nhiên miền Tây và tình quân dân qua đoạn thơ:
“Doanh tr<i>ại bừng lên hội đuốc hoa… Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa</i>”.


<b>Đề 3: Phân tích nh</b>ững nét đặc sắc trong nghệ thuật khắc hoạ chân dung người lính Tây
Tiến qua đoạn thơ: “<i>Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc… Sơng Mã gầm lên khúc độc hành”. </i>


<b>VIỆT BẮC </b>



<b>- Tố Hữu - </b>


<b>I.</b> <b>KIẾN THỨC CƠ BẢN: </b>


<b>Câu 1: Trình bày những nét chính về nhà thơ Tố Hữu </b>



Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên Huế.
Gia đình có sở thích thơ ca dân gian đã tạo nên những mầm mống thi sĩ ở Tố Hữu ngay từ lúc
còn bé. Quê hương xứ Huế đẹp và thơ cũng góp phần quan trọng vào sự hình thành hồn thơ
Tố Hữu. Và quan trọng nhất là quá trình hoạt động, gắn bó chặt chẽ với cách mạng, từ trước
Cách mạng tháng Tám, trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ cho đến năm 1986.


Ở Tố Hữu, con người chính trị và con người nhà thơ thống nhất làm một, sự nghiệp
thơ gắn liền với sự nghiệp cách mạng, trở thành một bộ phận của sự nghiệp cách mạng.
<b>Câu 2: Trình bày ngắn gọn sự nghiệp thơ ca của Tố Hữu. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

 Từấy (1937 – 1946): tập thơ đầu tay đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên
quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng. Gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.


 Việt Bắc (1946 – 1954): tiếng ca hùng tráng thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp
và những con người kháng chiến.


 Gió lộng (1955 – 1961): cảm hứng về cuộc sống tràn ngập niềm vui trên miền Bắc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và tình cảm thiết tha sâu nặng với miền Nam.


 Ra trận (1962 – 1971), Máu và Hoa (1972 – 1977): khúc ca ra trận của cả dân tộc trong
kháng chiến chống Mĩ.


 Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999): bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, tìm
đến những chiêm nghiệm về con người và cuộc đời, nhưng vẫn kiên định niềm tin vào lý
tưởng.


<b>Câu 3: Những đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. </b>


 <b>Thơ trữ tình chính trị: ch</b>ủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước,


từ hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của bản thân, cụ thể là biểu hiện những lẽ sống
lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn.


 <b>Khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn: t</b>ập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu
của đời sống cách mạng, nhân vật trữ tình là những người đại diện cho những phẩm chất của
giai cấp, dân tộc. Cái tơi trữ tình trong thơ Tố Hữu có sự vận động từ cái tơi – chiến sĩ (Từấy)
đến cái tôi - công dân (Việt Bắc) và về sau là cái tôi nhân danh dân tộc, cách mạng. Khuynh
hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn, thơ Tố Hữu hướng vào tương lai, khơi dậy
niềm vui, lòng tin tưởng, niềm say mê với con đường cách mạng.


 <b>Giọng điệu tâm tình ngọt ngào:</b> được thừa hưởng từ điệu tâm hồn con người xứ Huế
và xuất phát từ quan niệm của nhà thơ: “Thơ là tiếng nói đồng ý, đồng tình, đồng chí”.


 <b>Đậm đà tính dân tộc trong cả nội dung và nghệ thuật biểu hiện: s</b>ử dụng các thể
thơ truyền thống, những lối nói so sánh, ví von, hình ảnh ước lệ tượng trưng và giàu tính nhạc
trong lời thơ.


<b>Câu 4: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc. </b>


Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (7/1954). Hồ bình
lập lại, miền Bắc được giải phóng. Tháng 10/1954, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến
khu Việt Bắc về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ
Việt Bắc.


<b>Câu 5: Trình bày những nội dung chính của đoạn trích Việt Bắc. </b>


Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến
và con người kháng chiến. Đoạn trích gồm 2 phần:


 <b>20 câu đầu: l</b>ời ướm hỏi ân tình của Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến.



 <b>Đoạn còn lại: hình </b>ảnh Việt Bắc trong hồi niệm của người cán bộ kháng chiến. Trong
hoài niệm bao trùm 3 mảng hiện thực thống nhất khơng thể tách rời, đó là:


a) Nỗi nhớ thiên nhiên Việt Bắc: Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với những vẻ đẹp đa dạng
trong những không gian và thời gian khác nhau, trong sương sớm, nắng chiều, trăng khuya,
trong thời tiết bốn mùa thay đổi. Hình ảnh thiên nhiên ln gắn với con người làm cho cảnh
bớt hoang sơ, hiu hắt: Ta v<i>ề mình có nhớ ta…tiếng hát ân tình thuỷ chung. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

c) Nhớ khung cảnh Việt Bắc kháng chiến: bức tranh hoành tráng với những hoạt động tấp
nập, sôi nổi của quân dân Việt Bắc, với hàng loạt những chiến công dồn dập (từ Nh<i>ớ khi giặc </i>
<i>đến giặc lùng</i> cho đến hết).


<b>Câu 6: Nêu chủ đề và những nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích Việt Bắc. </b>


Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và
con người kháng chiến. Thể thơ lục bát, kiểu kết cấu đối đáp (ca dao, dân ca) sử dụng cặp đại
từ nhân xưng <i>mình - ta, các bi</i>ện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, tượng trưng..) quen thuộc với
cách cảm, cách nghĩ của quần chúng được dùng nhuần nhuyễn, ngôn ngữ đậm sắc thái dân
gian – tất cả đã góp phần khắc sâu lời nhắn nhủ của Tố Hữu: Hãy nh<i>ớ mãi và phát huy truyền </i>
<i>thống anh hùng bất khuất, ân nghĩa thuỷ chung của cách mạng và con người Việt Nam. </i>
<b>II.LÀM VĂN: </b>


<b>Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn </b>
<b>thơ sau: </b>


<i>Ta về mình có nhớ ta </i>
<i>... </i>


<i>Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. </i>


<b>DÀN BÀI (G</b>ợi ý)


<b>Mở bài: </b>


 Giới thiệu vài nét về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.


 Giới thiệu đoạn thơ (chép lại).
<b>Thân bài: </b>


Qua nỗi nhớ hiện lên bức tranh tứ bình về Việt Bắc trong bốn mùa với vẻ đẹp nhiều
sắc màu của các lồi hoa rừng hồ hợp với bóng dáng người lao động Việt Bắc.


 Câu 1-2: nêu khái quát về vẻ đẹp của VB qua hình ảnh “những hoa cùng người”, vẻ
đẹp hài hồ, gắn bó giữa thiên nhiên và con người.


 Câu 3-4: Bức tranh mùa đông với nền cảnh là màu xanh của núi rừng bạt ngàn, nổi bật
lên là màu đỏ tươi của hoa chuối. Không gian của cảnh mở rộng hơn theo chiều cao với hình
ảnh ánh nắng phản chiếu lấp lánh trên “dao gài thắt lưng” của người lao động trên đèo cao.
Cảnh mùa đông ở đây không lạnh lẽo, tàn lụi mà đầy ánh sáng, ấm áp.


 Câu 5-6: Bức tranh mùa xuân mang vẻ đẹp thanh khiết với “mơ nở trắng rừng”.


 Câu 7-8: Bức tranh mùa hè rộn rã, đầy sức sống với sự phối hợp cả màu sắc và âm
thanh đặc trưng của mùa hè “ve kêu” và “rừng phách đổ vàng”.


 Câu 9-10: Bức tranh mùa thu thơ mộng với ánh trăng chiếu sáng một khung cảnh yên
bình ngân vang tiếng hát.


Thấp thoáng trong từng cảnh là bóng dáng người VB cần cù, chăm chỉ, miệt mài lao
động (người đan nón chuốt từng sợi giang, cơ em gái hái măng một mình).



 Đánh giá chung:


 Sự quan sát tinh tế và tình cảm yêu mến thiết tha đã giúp nhà thơ tái hiện và tạo
dựng được những vẻ đẹp khác nhau của VB trong những thời khắc khác nhau.


 Nghệ thuật: thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, âm điệu ngọt ngào, sử dụng điệp từ
“nhớ”, đại từ nhân xưng “mình – ta”; tả thiên nhiên và người hồ hợp gắn bó trong cấu trúc
cân đối về hình ảnh, màu sắc (câu 6: cảnh/câu 8: người).


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Đoạn thơ hay và tiêu biểu cho bài thơ VB của Tố Hữu, giúp ta cảm nhận vẻ đẹp của
thiên nhiên VB và càng yêu mến “quê hương cách mạng”.


Lưu ý: Học sinh có thể phân tích cảnh và người trong từng cặp câu lục bát hoặc có những
cách làm bài khác nhau.


<b>Đề 2: Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu </b>
<i>Những đường Việt Bắc của ta </i>


<i>... </i>
<i>Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng </i>
<b>DÀN BÀI: (Gợi ý) </b>


<b>Mở bài: </b>


- Việt Bắc là một bài thơ hay của Tố Hữu và là một thành tựu xuất sắc của nền thơ kháng
chiến chống Pháp 1945-1954.


- Nội dung cảm xúc của bài thơ là nỗi nhớ - một nỗi nhớ hướng tới nhiều đối tượng cụ
thể vừa khác biệt vừa thống nhất với nhau. Ởđoạn thơ sau, nỗi nhớ như xoáy vào những ngày


tháng hào hùng của cuộc kháng chiến. (….Trích dẫn)


<b>Thân bài: </b>


<b>a. Tám câu thơ đầu: </b>


<b>- Nhà thơ vẽ lại sống động hình ảnh những đêm Việt Bắc chuyển quân trong mùa </b>
<b>chiến dịch: </b>


<b>+ </b>Chỉ vài nét phát hoạ khung cảnh hùng tráng của cuộc kháng chiến ở Việt Bắc, Tố Hữu
đã cho người đọc cảm nhận được khí thế hào hùng, mạnh mẽ của khối đoàn kết toàn dân,
tồn diện, sự gắn bó giữa thiên nhiên với con người.


+ Từ <i>“những” </i>đặt ởđầu đoạn thơ mở ra bức tranh hồnh tráng một khơng gian rộng lớn
trong những ngày mớ chiến dịch Điện Biên Phủ.


+ Từ “c<i>ủa ta” th</i>ể hiện ý thức làm của những người tham gia kháng chiến đối với đất nước
của mình. Những nẻo đường chiến khu Việt Bắc giờđây là “c<i>ủa ta”. </i>


+ Đêm đêm, những bước chân hành quân “r<i>ầm rập”, làm rung chuy</i>ển cảđất trời, bước
chân những người khổng lồđội trời đạp đất làm nên những kì tích anh hùng.


- Khí thế bừng bừng của quân ta được miêu tả hết sức sinh động:


+ Các từ láy có gía trị tượng thanh, tượng hình: <i>“rầm rập”, “điệp điệp”, “trùng trùng”, </i>
biện pháp so sánh <i>“ như là đất rung” di</i>ễn tả được khơng khí hồ hỡi, sơi sục trong những
ngày hành quân ra mặt trận làm nổi bật được sức mạnh cuộn như thác lũ của quân ta.


+ Đoàn quân ra trận đông đảo, người người lớp lớp, như sóng cuộn <i>“điệp điệp trùng </i>
<i>trùng”. Có “ánh sáng đầu súng”, có “đỏ đuốc”, có “mn tàn lửa bay”, có s</i>ức mạnh của


bước chân “<i>nát đá</i>”.


+ Câu thơ “<i>Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan</i>” là một tứ thơ sáng tạo, vừa hiện thực vừa
mộng ảo. Ánh sao đêm phản chiếu vào nòng súng thép. Ánh sao của bầu trời Việt Bắc, ánh
sao lí tưởng chiến đấu vì độc lập, tự do như soi sáng nẻo đường hành quân ra trận của anh bộ
đội.


+ Tuy miêu tả cảnh ban đêm nhưng bức tranh thơ giàu chi tiết nói về ánh sáng: Màu đỏ
của <i>“đuốc”, c</i>ủa “muôn tàn l<i>ửa bay” g</i>ợi một cảnh tượng rực rỡ, hừng hực khí thế hào hùng
trong những đêm tiến quân ra chiến trường Điện Biên Phủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

rung chuyển càn khôn, đạp bằng gian nguy làm nên chiến thắng diệu kì, khiến thế giới phải
khâm phục.


<b>- Cảm hứng sử thi lãng mạn, hào hùng, ý thơ phóng xa vào viễn cảnh tương lai tươi </b>
<b>sáng: </b>


+ Nhìn ánh <i>đèn pha của đồn xe cơ giới xuyên màn </i>đêm của núi rừng Việt Bắc, tác giả so
sánh như tương lai tươi sáng đất nước. Đó là tinh thần lạc quan, phấn khởi, tin tưởng ngày
chiến thắng đã gần kề.


+ Nhà thơ dùng th<i>ủ pháp đối lập </i>để diễn tả cản hứng tự hào, lạc quan đó.Dù hơm nay và
cả nghìn đêm đã qua, dân tộc phải chìm trong thăm thẳm của khói lửa đau thương; tăm tối
mịt mùa của chiến tranh, của đói nghèo thì hãy tin rằng ngày mai, ngày mai chúng ta sẽ chiến
thắng. Cuộc đời sẽ rộng mở, tươi sáng như ánh đèn pha đang chiếu vào bóng tối, sương mù,
mởđường cho xe ta ra mặt trận. Chúng ta sẽđộc lập, tự do, no ấm.


<b>b.Bốn câu thơ cuối: Các địa danh “chiến thắng trăm miền” trên đất nước thân yêu </b>
- Liệt kê các địa danh chiên thắng: <i>Hồ Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, </i>
<i>đèo De, núi Hồng. M</i>ỗi địa danh ghi lại một chiến công.



- Niềm vui chiến thắng dồn dập, giòn giã: “Tin vui chi<i>ến thắng…vui về…về từ…vui lên”. </i>
Việt Bắc là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp nên tin vui thắng trận khắp mọi miền
đất nước báo cáo vềđó, rồi từđó toảđi trăm ngã.


- Điệp từ “vui” như tiếng mừng thắng trận cất lên trong lòng hàng triệu con người từ Bắc
chí Nam.


<b>Kết bài: </b>


- Đoạn thơ làm sống lại khơng khí hào hùng của một thời lịch sử không thể nào quên.
- Việt Bắc trở thành biểu tượng chung cho sức mạnh kháng chiến, cho linh hồn cách mạng,
cho ý chí của toàn dân trong cuộc trường chinh vĩđại.


- Đoạn thơ giàu chất “s<i>ử ca” th</i>ể hiện rõ khả năng tạo được một bức tranh hoành tráng về
lịch sử dân tộc, gợi niềm tự hào về truyền thống yêu nước, anh hùng của dân tộc.


<b>Đề 3: Phân tích tính dân tộc đậm đà của đoạn trích Việt Bắc. </b>
<b>DÀN BÀI (G</b>ợi ý)


<b>Mở bài: </b>


 Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ <i>Việt Bắc. </i>


 Nêu vấn đề cần nghị luận: tính dân tộc đậm đà của bài thơ.
<b>Thân bài: </b>


Tính dân tộc của bài thơ thể hiện ở các mặt:


 Nội dung: phản ánh hiện thực kháng chiến và con người kháng chiến.



 Cuộc sống kháng chiến gian khổ mà đầy lạc quan: <i>Gian nan đời vẫn ca vang núi </i>
<i>đèo, Nghìn đêm thăm thẳm sương dày, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên</i>.


 Con người kháng chiến cơ cực mà đầy tình nghĩa: <i>Mình đây ta đó đắng cay ngọt </i>
<i>bùi, Thương nhau chia củ sắn lùi, Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng. </i>


 Nghệ thuật:


 Bài thơ có kết cấu theo thể thơ lục bát quen thuộc.


 Kết cấu đối đáp theo lối giao duyên rất hợp với khung cảnh chia tay giữa kẻ ở
người đi: <i>Mình về mình có nhớ ta…Ta với mình mình với ta. </i>


 Cách xưng hơ mình – ta mang phong vị ca dao, dân ca.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

 Giọng điệu tâm tình tha thiết, giàu cảm xúc: <i>Mình về mình có nhớ ta, Mười lăm </i>
<i>năm ấy thiết tha mặn nồng, Tiếng ai tha thiết…biết nói gì hơm nay…Ta với mình mình với </i>
<i>ta… </i>


<b>Kết bài: </b>


Khẳng định vấn đề: Bài thơ VB đậm đà tính dân tộc, một đặc điểm nổi bật của phong
cách nghệ thuật thơ Tố Hữu, góp phần tạo nên thành cơng của tác phẩm.


Lưu ý: HS cần chọn những câu thơ, những chi tiết tiêu biểu của đoạn trích đã học để phân
tích làm rõ từng mặt của tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.


<b>Đề 4: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu: </b>
<i>Ta đi ta nhớ những ngày </i>



<i>………... </i>


<i>Chày đêm nệm cối đều đều suối xa. </i>
<b>Mở bài: </b>


- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Vi<i>ệt Bắc. </i>


<i>- Nêu v</i>ấn đề cần nghị luận : Nỗi nhớ của người ra đi (người cán bộ kháng chiến) về những
kỉ niệm xúc động về một thời "đắng cay ngọt bùi" trong cuộc sống sinh hoạt và kháng chiến


nơi chiến khu Việt Bắc.


<b>Thân bài: </b>


- Hai câu đầu: Lời giới thiệu và cảm nhận chung về quãng đời gian khổ, thiếu thốn mà sâu


đậm nghĩa tình. "Mình" và "ta" đã cùng nhau san sẻ biết bao cay đắng ngọt bùi.


- Bốn câu thơ tiếp theo: Nỗi nhớ về cuộc sống và con người Việt Bắc.
+ Nỗi nhớ hướng về những kỉ niệm ấm áp nghĩa tình quân dân. Cao hơn cả nỗi nhớ là "niềm


thương". Cuộc sống kháng chiến tuy thiếu thốn trăm bề nhưng vượt trên tất cả, những người
cán bộ, chiến sĩ luôn cảm nhận được sự ấm áp từ tình cảm đùm bọc, sẻ chia của đồng bào
Việt Bắc. Họ cùng nhau "chia ... sẻ nửa ... đắp cùng".
+ Nỗi nhớ về hình ảnh ấn tượng: "người mẹ nắng cháy lưng". Đó là hình ảnh đẹp, tiêu biểu
cho vẻ đẹp của bà mẹ Việt Bắc (cũng như bao bà mẹ Việt Nam): chịu thương chịu khó,


thương yêu con, đùm bọc cho cán bộ chiến sĩ.



- Bốn câu thơ tiếp: Nỗi nhớ về cuộc sống, sinh hoạt, công tác trong những ngày kháng chiến.
+ Những hình ảnh về cuộc sống kháng chiến đơn sơ, bình dị, gần gũi vừa gian nan, vất vả


vừa tràn đầy tinh thần lạc quan.
+ Tràn ngập câu thơ là những âm thanh tươi vui, rộn rã sự sống (tiếng lớp học i tờ, tiếng ca
hát vang khắp núi đèo) và ánh sáng (những bó đuốc sáng giữa đồng khuya trong buổi liên


hoan). Đó là sự lạc quan, tin tưởng vào cách mạng, vào kháng chiến, vào tương lai tươi sáng


của dân tộc.


- Hai câu thơ cuối: Nỗi nhớ lắng động trong những ấn tượng về cuộc sống nơi núi rừng chiến
khu Việt Bắc, để lại sự bâng khuâng, da diết khôn nguôi trong lòng người ra đi.
- Nghệ thuật: thể thơ lục bát với giọng điệu ngọt ngào, tha thiết; cặp đại từ <i>mình- ta, phép </i>
điệp giàu tính truyền thống; ngơn từ giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh,giàu sức gợi cảm.


<b>Kết bài: </b>


Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
<b>Đề 5: Phân tích cái hay, cái đẹp trong đoạn thơ sau: </b>


<i>Mình đi có nhớ những ngày </i>
<i>……….. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.


- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận : Bằng lời hát đối đáp giao duyên trong ca dao, dân ca, tác
giả bộc lộ tình cảm lớn của thời đại, ân tình cách mạng và ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách
mạng trong 9 năm khang chiến đầy gian khổ ở Việt Bắc. Đoạn thơ trên bộc lộ tâm trạng của
người ở lại Việt Bắc thương nhớ và sắt son với người cán bộ kháng chiến về xuôi.



<b> Thân bài: </b>


<b>- Th</b>ể hiện nghĩa tình gắn bó sâu nặng của nhân Việt Bắc với cán bộ kháng chiến.


+ Sử dụng câu hỏi tu từ bộc lộ tấm lòng quyến luyến, bịn rịn, đồng thời gợi lên những kỷ
niệm gắn bó sâu sắc trong suốt 9 năm kháng chiến gian khổở núi rừng Việt Bắc.


+ Họđã cùng nhau chịu đựng sẻ chia gian khổ “miếng cơm chấm muối” và cùng chung căm
thù cao độ “mối thù nặng vai”.


- Thể hiện bức tranh thiên nhiên Việt Bắc với những hình ảnh tiêu biểu: rừng, núi, lau xám....
+ Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ dụ “ rừng núi nhớ ai” và “hắt hiu lau xám, đậm đà lịng son”,
cũng như hình thức điệp từ “nhớ” để bộc lộ tấm lòng thủy chung son sắc của người ở lại Việt
Bắc đối với người cán bộ kháng chiến về xuôi.


- Nghệ thuật:


+ Câu thơ lục bát đậm đà tính dân tộc.
+ Giọng điệu tâm tình ngọt ngào, tha thiết.


+ Xây dựng nhiều hình ảnh chọn lọc, có sức gợi cảm


=> Nhà thơ đã bộc lộ tấm lòng nhớ thương và thủy chung của đồng bào dân tộc Việt Bắc với
người cán bộ kháng chiến về xuôi, với cách mạng, với đảng và Bác Hồ.


<b>Kết bài: </b>


Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ.
<b> Đề 6: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu: </b>



<i>Nhớ khi giặc đến giặc lùng </i>
<i>... </i>


<i>Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà... </i>
<b> Mở bài: </b>


- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.


- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (chú ý xuất xứ và nội dung chính).
<b> Thân bài: </b>


- Nỗi nhớ của cán bộ kháng chiến:
+ Về thiên nhiên và con người Việt Bắc.


+ Về nhữngđịa danh của Việt Bắc gắn liền với chiến công vang dội của quân dân ta trong
kháng chiến chống Pháp.


- Niềm tự hào của tác giả về Việt Bắc anh dũng, kiên cường.
- Nghệ thuật:


+ Thể thơ lục bát, âm điệu tha thiết, sâu lắng.


+ Hình ảnh, từ ngữ chọn lọc, các phép tu từ: nhân hoá, liệt kê, điệp từ.
<b> Kết bài: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>ĐẤT NƯỚC</b>



<b>Trích trường ca “Mặt đường khát vọng” </b>




<b>- Nguyễn Khoa Điềm - </b>


<b>I.</b> <b>Kiến thức cơ bản: </b>


<b>Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Khoa Điềm. </b>


 Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, tại Thừa Thiên – Huế trong một gia đình trí thức
có truyền thống u nước và cách mạng, học tập và trưởng thành trên miền Bắc những năm
xây dựng chủ nghĩa xã hội, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam thời
chống Mĩ cứu nước.


 Tác phẩm chính: Đất ngoại ô, Mặt đường khát vọng, Ngôi nhà có ngọn lửa ấm,…


 Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ thời chống Mĩ. Thơ ông hấp dẫn bởi sự
kết hợp giữa <i><b>cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng c</b></i>ủa người trí thức về đất nước và con
người Việt Nam.


<b>Câu 2: Cho biết xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của đoạn trích Đất Nước (Nguyễn Khoa </b>
<b>Điềm). </b>


 Đoạn trích Đất Nước rút từ trường ca <i>Mặt đường khát vọng, hoàn thành </i>ở chiến khu
Trị - Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm
chiếm miền Nam, về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình xuống đường đấu tranh
hồ nhịp với cuộc chiến đấu chống Mĩ. Đoạn trích thuộc phần đầu chương V của trường ca,
là chương đặc sắc nhất bộc lộ tư tưởng cốt lõi: Đất Nước của nhân dân.


<b>Câu 3: Nêu khái quát nội dung của đoạn trích Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm). </b>


 Đoạn trích thể hiện sự cảm nhận và lí giải của tác giả về đất nước và có thể chia làm 4
phần:



 Phần 1: Từ đầu cho đến “<i>Đất Nước có từ ngày đó…</i>”. Trả lời cho câu hỏi: Đất nước có
từ bao giờ? Đất nước rất thân thuộc, gần gũi và có thể cảm nhận qua những gì hết sức đơn sơ:
câu chuyện cổ tích mẹ kể, miếng trầu bà ăn, ngôi nhà, hạt gạo,…Lịch sử lâu đời của đất nước
được cắt nghĩa bằng những câu thơ gợi nhớ đến các truyền thuyết xa xưa: Trầu cau, Thánh


Gióng,…, đến nền văn minh sơng Hồng cùng những phong tục tập qn lâu đời. Đó chính là
<i><b>đất nước được cảm nhận ở chiều sâu văn hoá và lịch sử. </b></i>


 Phần 2: Tiếp theo cho đến <i>“Đến những ngày tháng thơ mộng”. Tr</i>ả lời cho câu hỏi:
Đất nước là gì? Đất nước được cảm nhận trong sự thống nhất, hài hoà các phương diện
<i><b>địa lý và lịch sử, không gian và thời gian. Tác gi</b></i>ả chia tách ý niệm đất nước thành hai thành
tố đất và nước để cảm nhận và suy tư, thể hiện một cái nhìn mới về hình tượng đất nước
thiêng liêng vừa mang tính cá thể vừa hết sức táo bạo: <i>Đất là nơi anh đến trường. Nước là </i>
<i>nơi em tắm. Đất Nước là nơi ta hò hẹn. </i>Đất nước là một cõi không gian đầy thơ mộng với
bao kỉ niệm dịu ngọt của tình yêu của các thế hệ trong quá khứ, hiện tại và mai sau. Từ đó,
tác giả hướng tới một cái nhìn tồn diện và nhiều chiều về đất nước trong chiều dài của lịch
sử, chiều rộng của địa lý và chiều sâu của phong tục tập quán.


 Phần 3: <i>Em ơi em…muôn đời. Suy ng</i>ẫm về trách nhiệm của thế hệ mình đối với đất
nước. Lời thơ mang giọng điệu tâm tình nên có sức truyền cảm mạnh mẽ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

phương diện: địa lý, lịch sử, văn hố. Mn vàn vẻ đẹp của đất nước là kết tinh bao công sức
và khát vọng của nhân dân, những con người bình thường vơ danh. Vì thế, khi nói về bốn
ngàn năm lịch sử của đất nước, tác giả không điểm tên các triều đại cùng bao anh hùng trong
sử sách mà nhấn mạnh đến lớp lớp người vô danh.


<b>Câu 4: Nêu giá trị tư tưởng và nghệ thuật của đoạn trích Đất Nước (Nguyễn Khoa </b>
<b>Điềm). </b>


 Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được


phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lý, văn hố,…đặc biệt nhấn mạnh quan
niệm <i>“Đất Nước của nhân dân” b</i>ằng hình thức biểu đạt giàu tư duy qua giọng thơ trữ tình -
chính luận sâu lắng thiết tha.


 Các chất liệu văn hoá dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo, đem lại sức hấp dẫn
cho đoạn trích. Hơn thế nữa, nó cịn tạo nên một không gian nghệ thuật riêng của đoạn thơ:
vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa giàu tưởng tượng, bay bổng, thơ mộng.


<b>II.Đề luyện tập: </b>


<b>Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về 9 câu thơ đầu của đoạn trích “Đất Nước”: </b>
<i>“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi </i>


<i>……….. </i>
<i>Đất Nước có từ ngày đó…”</i>


<b>GỢI Ý </b>
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ.
Cảm nhận về đoạn thơ:


 Đoạn thơ trả lời cho câu hỏi: Đất Nước có từ bao giờ? Đất Nước có từ đâu? Được thể
hiện bằng câu mệnh đề: <i>“Đất Nước có trong”, “Đất Nước bắt đầu”, “Đất Nước lớn lên”, </i>
<i>“Đất Nước có từ”… </i>


 Sự độc đáo trong cách cảm nhận, lí giải về đất nước ở đoạn thơ này là: Đất nước hiện
lên không kỳ vĩ, mỹ lệ, trang trọng (như trong các tác phẩm viết cùng đề tài) mà rất cụ thể,
bình dị, gần gũi, thân thiết với mỗi người Việt Nam. Đất nước ở ngay trong cuộc sống hàng
ngày, trong mỗi gia đình, mỗi căn nhà, trong những vật dụng quen thuộc. Nó có trong “mi<i>ếng </i>
<i>trầu bây giờ bà ăn”</i>, trong “nh<i>ững cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể”, trong “cái </i>



<i>kèo cái cột” thân quen và trong h</i>ạt gạo mà người nông dân “ph<i>ải một nắng hai sương xay, </i>
<i>giã, giần, sàng”. </i>


 Đất Nước có từ lâu đời:


<i>“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi” </i>


Cụm từ<i>“đã có rồi”</i> khơng xác định thời gian cụ thể nhưng hình ảnh “mi<i>ếng trầu” (trong </i>
sự tích Trầu cau) và cụm từ quen thuộc “ngày x<i>ửa ngày xưa”</i> (trong các câu chuyện cổ tích)
đã khẳng định được sự tồn tại lâu đời của đất nước ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

muối đĩa gừng – Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau); nhờ sự lao động cần cù của người
lao động:


<i>“Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng” </i>
Cuối cùng, tác giả khẳng định: <i>“Đất Nước có từ ngày đó…”</i>


Mặt khác, sự cảm nhận ấy cũng làm cho những điều bình dị, quen thuộc trong cuộc
sống hàng ngày của mỗi con người mang chứa ý nghĩa sâu xa, thiêng liêng vì nó chính là sự
cụ thể hoá của đất nước.


 Nghệ thuật đặc sắc: chất liệu văn hoá, văn học dân gian được sử dụng rất sáng tạo (cổ
tích, truyền thuyết, ca dao, thành ngữ…) tạo khơng khí cổ kính và thơ mộng. Âm điệu thơ
nhẹ nhàng như lời kể, lời tâm tình. Từ <i><b>“Đất Nước”</b></i> được láy lại nhiều lần và viết hoa một
cách trang trọng; cách cảm nhận, thể hiện rất độc đáo, mới mẻ…


Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: <i><b>“Họ đã sống và chết…Để Đất Nước này là </b></i>
<i><b>Đất Nước của Nhân dân”</b></i>. (Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm).


<b>GỢI Ý </b>



Đoạn thơ thể hiện rõ tư tưởng cốt lõi: “Đất Nước của Nhân dân”.


 Nói về Đất Nước, nhà thơ khơng nói đến các triều đại và những anh hùng nổi tiếng mà
lại khẳng định: Họ - những con người bình dị, vơ danh:


<i>“Khơng ai nhớ mặt đặt tên, </i>
<i>Nhưng họ đã làm ra Đất Nước” </i>


 Tác giả lại khẳng định công lao vĩ đại của Nhân dân. Chính họ đã sáng tạo nên mọi giá
trị vật chất và tinh thần cho đất nước:


<i>“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng, </i>


<i>…Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái” </i>


Những hình ảnh cụ thể và giàu sức gợi cảm: hạt lúa, ngọn lửa, giọng điệu, tên xã, tên
làng…đã khẳng định vai trị to lớn của nhân dân, khẳng định cơng sức, trí tuệ, tâm huyết của
bao thế hệ con người Việt Nam trong quá trình dựng nước và giữ nước.


 Nhân dân cịn đóng vai trị chủ thể trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Không chỉ tạo nên ruộng đồng, bờ bãi phì nhiêu cho thế hệ sau: “tr<i>ồng cây hái trái”, h</i>ọ còn
đánh đuổi giặc ngoại xâm và nội thù để giữ gìn độc lập, tự do cho q hương, đất nước:


<i>“Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm </i>
<i>Có nội thù thì vùng lên đánh bại” </i>
Cuối cùng, tác giả khái quát tư tưởng cốt lõi trong câu thơ cô đúc:


<i>“Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân” </i>
<b>Nghệ thuật: </b>



Giọng thơ trữ tình – chính luận sâu lắng, từ ngữ và hình ảnh cụ thể, biểu cảm, gần gũi
với đời sống. Điệp từ “h<i>ọ” nh</i>ấn mạnh vai trò to lớn, công lao vĩ đại của Nhân dân.


Đoạn thơ là bức tượng đài kì vĩ khẳng định, ca ngợi vai trò chủ thể của nhân dân trong
sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nhấn mạnh tư tưởng cốt lõi của cả đoạn trích: tư tưởng
<i><b>“Đất Nước của Nhân dân”. </b></i>


<b>Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b> Mở bài: </b>


<b>-</b> Giới thiệu vài nét chính về Nguyễn Khoa Điềm và bài thơ<i>Đất Nước. </i>
<b>-</b> Giới thiệu vấn đề cần nghị luận


<b> Thân bài: </b>


- Giới thiệu khái quát sự cảm nhận mới mẻ, độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước
trong cả đoạn thơ đầu.


- Đất Nước khơng phải là cái gì xa lạ mà có ngay trong sự sống, trong máu thịt của mỗi con
người:


<i>- Trong anh và em hơm nay </i>
<i>Đều có một phần đất nước </i>


<i>- Em ơi em! Đất nước là máu xương của mình </i>


- Đất Nước là sự hài hòa, thống nhất giữa riêng và chung, giữa cá nhân và cộng đồng. Đó là
sự gắn bó giữa số phận cá nhân và vận mệnh chung của cộng đồng, dân tộc .Tác giả biện


chứng về tinh thần đoàn kết gắn với sự trưởng thành của đất nước:


<i>Khi hai đứa cầm tay </i>


<i>Đất nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm </i>
<i>Khi chúng ta cầm tay mọi người </i>


<i>Đất nước vẹn tròn to lớn </i>


( Chú ý khai thác khái niệm cầm tay, mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa đoàn kết và sự phát triển
của đất nước )


- Sự trường tồn của Đất Nước được gìn giữ, lưu truyền và phát huy qua nhiều thế hệ :
<i>Mai này con ta lớn lên </i>


<i>Con sẽ mang đất nước đi xa </i>
<i>Đến những tháng ngày mơ mộng </i>


( Chú ý khai thác mối quan hệ giữa Con ta - đất nước mơ mộng trong tương lai => Chứa
đựng niềm tin vào sự trường tồn và tươi đẹp của Đất nước)


- Suy ngẫm về trách nhiệm mỗi người đối với Đất Nước : Đất Nước là máu xương, là sinh
mệnh nên trách nhiệm với Đất Nước trước tiên là trách nhiệm với bản thân. Đồng thời mỗi
người phải biết gắn bó, san sẻ và hi sinh để làm nên Đất Nước bền vững mn đời:


<i>Phải biết gắn bó và san sẽ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

(Chú ý khai thác giọng điệu tự nhủ - nhắn nhủ và nghệ thuật điều kiểu câu cầu khiến “Phải
biết...”, giả thích khái niệm “hóa thân” )



- Đánh giá chung :


<i><b>+ </b></i>Đoạn thơ thể hiện quan niệm cụ thể, gần gũi, mới mẻ và độc đáo về Đất Nước cùng lối thơ
tự do nhẹ nhàng, dễ đi vào lòng người.


+ Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ NKĐ: Trữ tình - chính luận.
<b> Kết bài: </b>Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ.


<b>SÓNG </b>



<b>- Xuân Quỳnh - </b>


<b>Câu 1: Những nét chính về tác giả Xuân Quỳnh. </b>


 Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các
nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều
<b>trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát </b>
<b>vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. </b>


 Tác phẩm chính: Tơ tằm – Chồi biếc, Hoa dọc chiến hào, Tự hát…
<b>Câu 2: Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Sóng. </b>


 Bài thơ <i>Sóng</i> được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền
(Thái Bình), in trong tập Hoa d<i>ọc chiến hào. </i>


<b>Câu 3: Những nội dung chính của bài thơ “Sóng”. </b>


 Bài thơ “Sóng” được kết cấu trên cơ sở nhận thức sự tương đồng, hoà hợp giữa hai
hình tượng sóng và em – sóng nước xơn xao, triền miên, vơ tận gợi liên tưởng đến sóng lịng
dạt dào, tràn đầy khao khát tình u, hạnh phúc lứa đơi.



 <b>Sóng là hình tượng ẩn dụ, là sự hố thân cái tơi trữ tình của nhà thơ. Sóng và em </b>
<b>như hai nhân vật hỗ trợ cho nhau, qua đó bộc lộ những trạng thái cảm xúc, khao khát </b>
<b>mãnh liệt của nhà thơ. </b>


<b>Khổ 1-2: Nh</b><i>ững trạng thái đối cực của sóng gợi liên tưởng đến trạng thái khác thường </i>
<i>vừa phong phú vừa phức tạp trong trái tim người con gái đang yêu</i> (dẫn chứng). Và cũng như
sóng, trái tim ấy không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, ln vươn tới cái lớn lao có
thể đồng cảm, đồng điệu với mình.


Con sóng với nhịp đập vô hồi, vô tận tượng trưng cho khát vọng tình u. Đó cũng là khát
vọng mn đời của nhân loại mà mãnh liệt nhất là của tuổi trẻ.


<b>Khổ 3-4:Hình t</b><i>ượng sóng giữa biển cả là cơ sở để lí giải nguồn gốc của tình yêu (d</i>ẫn
chứng). Tình yêu phát sinh nhu cầu muốn lí giải những phức tạp trong tâm hồn để nhận thức
về tình yêu, tuy nhiên, tình yêu khởi nguồn từ đâu và bắt đầu từ lúc nào vẫn mãi là điều bí ẩn.
Những câu hỏi tu từ giàu chất suy tưởng, giọng thơ hồn nhiên, trong sáng, nhân vật trữ
tình “em” đang tự tìm hiểu khám phá những bí ẩn trong tâm hồn, tình cảm của chính mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

miên, vơ hồi, vơ hạn. Những đòi hỏi, khao khát yêu đương của người con gái được bộc lộ
thật mãnh liệt nhưng cũng thật giản dị: sóng chỉ khao khát tới bờ cũng như em ln khao khát
có anh. Tình u ở đây vừa tha thiết, mãnh liệt vừa trong sáng, giản dị, thuỷ chung, duy nhất.


Lối điệp cấu trúc câu, cách nói ngược (xi Nam ngược Bắc) tạo ấn tượng về những
nghịch lý và mãnh liệt, say đắm trong tình yêu của người phụ nữ.


<b>Khổ 7,8,9:Hình t</b><i>ượng con sóng diễn tả khát vọng về một tình yêu vĩnh hằng. </i>


Mượn quy luật của tự nhiên, sóng biển dù hình thành từ khơi xa vẫn tìm đến với bờ để
khẳng định quy luật của tình yêu: tình yêu chân chính sẽ có đủ sức mạnh để vượt qua khó
khăn, cách trở để đến bên bờ hạnh phúc. Từ đó thể hiện niềm tin và khát vọng được sống hết


mình trong tình u, muốn hố thân vĩnh viễn thành tình u mn thuở.


<b>Câu 4: Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Sóng”. </b>


 Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hồ hợp giữa sóng và em,
bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thuỷ, muốn vượt lên thử
thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm
cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.


 Nghệ thuật: sử dụng phép ẩn dụ: sóng là hình tượng ẩn dụ cho tình u. Sóng và cái
tơi trữ tình của nhà thơ tuy hai mà một, khi phân đôi ra xưng <i>em</i> để làm rõ sự tương đồng, khi
hoà nhập để tạo sự âm vang, cộng hưởng.


 Thể thơ 5 tiếng với những dịng thơ khơng ngắt nhịp, vừa mô phỏng nhịp điệu của
sóng biển vừa diễn tả tinh tế những trạng thái cảm xúc của tình yêu.


 Giọng thơ tha thiết, chân thành, lúc dịu dàng, đằm thắm, lúc sơi nổi, đắm say.
<b>Đề 1: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh : </b>


<i>Dữ dội và dịu êm </i>
<i>... </i>
<i>Bồi hồi trong ngực trẻ.</i>
<b>DÀN BÀI</b>:


<b> Mở bài: </b>


- Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là một trong những nhà thơ nữ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ


nữ thời kháng chiến chống Mỹ cứu nước.



-<i> “Sóng” là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh luôn luôn trăn trở, khao khát được y</i>êu


thương gắn bó. Bài thơi in trong tập “Hoa d<i>ọc chiến hào”</i> (1968).


- Đoạn thơ trích nằm ở phần đầu của bài thơ, thể hiện tình yêu thủy chung của một tâm hồn


khát khao yêu mãnh liệt.


Thân <b>bài: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ; là ẩn dụ cho tình yêu và khát vọng cao đẹp của
tâm hồn người phụ nữ.


<i><b>a. Bốn câu đầu: Khát vọng một tình yêu cao đẹp : </b></i>


- Từ việc khám phá những trạng thái khác nhau của sóng, tác giả diễn tả các cung bậc tình cảm
của người phụ nữ đang yêu và thể hiện một quan niệm mới về tình yêu – yêu là tự nhận thức, là
vươn tới cái cao rộng, lớn lao.


- Mượn tính chất và quy luật mn đời của sóng, tác giả khẳng định khát vọng tình u thường
trực trong trái tim tuổi trẻ.


+ Cái dữ dội của sóng biển như sự mãnh liệt trong tình yêu con người.
+ Sự dịu êm của sóng như những phút giây êm đềm trong tình yêu.
+ Cái ồn ào của sóng như sự sơi nổi khi u.


+ Khi sóng lặng lẽ như sự suy tư, trăn trở để bồi đắp trong tình yêu.
- Biểu hiện của tình u cao đẹp


+ “Sơng khơng hiểu nổi mình” có nghĩa là khơng hiểu nổi sóng vì sự giới hạn chật hẹp của


sông, không đủ sức chứa hết những sác thái phong phú của sóng và như một tất yếu, “sóng
tìm ra tận bể”, bởi lẽ chỉ có đại dương bát ngát, bao la mới đủ cho sóng phơ diễn hết sác thái
và vẻ đẹp của mình.


==> cũng vậy, một tâm hồn tầm thường làm sao ni dưỡng được một tình u cao đẹp. vì
thế, ngay khổ thơ đầu, cái tơi trữ tình đã bộc lộ một khát vọng về tình yêu đẹp.


<i><b>b. Bốn câu tiếp theo: Khát vọng một tình yêu muôn thuở </b></i>


- Nhà thơ không nói con sóng “ngày xưa – ngày nay”, mà nói “ngày xưa – ngày sau” như
khẳng định sự mn đời và tình u cũng vậy sẽ mãi tồn tại với con người và nhân loại.


- Khám phá mới về sóng: Tượng trưng cho sự bất diệt của tuổi trẻ và khát vọng tình yêu.


- Nhà thơ quan niệm tình yêu gắn liền với tuổi trẻ “nỗi khát vọng tình yêu; bồi hồi trong ngực
trẻ” . Mượn quy luật tự nhiên để diễn tả một triết lí dung dị nhưng thấm thía về tình u và
tuổi trẻ; cịn tình yêu là khát vọng yêu thương mãi còn, tức là con người mãi trẻ trung (so
sánh với triết lí của Xn Diệu: <i>Nói làm chi rằng xuân vẫn tồn tại – Nếu tuổi trẻ chẳng hai </i>
<i>lần thắm lại</i>).


=> sự nồng nàn, sơi nổi , hồn nhiên và phóng khống trong tình yêu.


- Nghệ thuật: Thể thơ 5 chữ sáng tạo, sử dụng sáng tạo hình tượng sóng, âm điệu sâu lắng,
dạt dào; nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ, đối lập, tương phản; nhịp thơ chậm, thấm đẫm suy tư.


Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp


cho việc diễn tả cảm xúc mãnh liệt.


<b> Kết bài: </b>



- Trong đoạn thơ, Xuân Quỳnh đã thể hiện rất gợi cảm và sinh động những trạng thái cảm xúc, những


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Mượn hiện tượng thiên nhiên để bất tử hóa cảm xúc, trường cửu hóa tình u và khát vọng
yêu thương.


<b>Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh: </b>
<i>Con sóng dưới lịng sâu </i>


<i>…….. </i>


<i>Dù mn vời cách trở. </i>


<b> </b> <b>(Sóng – Xuân Quỳnh) </b>


<b>DÀN BÀI </b>
<b>Mở bài: </b>


 Giới thiệu Xuân Quỳnh và bài thơ <i>Sóng. </i>


 Giới thiệu đoạn thơ: nằm ở phần giữa bài thơ. Có thể xem đó là một đoạn tiêu biểu của
tác phẩm. Giống như tồn bài, ở đoạn này hai hình tượng “sóng” và “em” ln song hành,
khắc hoạ rõ nét nỗi nhớ, sự thuỷ chung tha thiết và niềm tin mãnh liệt vào tình yêu, hạnh
phúc của tâm hồn người phụ nữ khi yêu.


<b>Thân bài: </b>


<b>a)</b> <i><b>Sáu câu đầu: nỗi nhớ trong tình yêu. </b></i>


 Nỗi nhớ được thể hiện qua hình tượng sóng:



 Thể thơ 5 chữ và sự lặp lại đến hai lần những từ con sóng, nh<i>ớ</i> tạo nhạc điệu đặc
biệt cho đoạn thơ, đồng thời cũng góp phần bày tỏ nỗi nhớ như sóng đang dâng trào, da diết.


 Nỗi nhớ bao trùm cả khơng gian, chống ngợp cả thời gian: “dưới lịng sâu”, “trên
mặt nước”, “ngày đêm khơng ngủ được”…


 Mượn hình tượng sóng để nói chưa đủ, nhà thơ còn trực tiếp giải bày: “Lòng em nhớ
đến anh – Cả trong mơ còn thức”. Nỗi nhớ khơng chỉ trong ý thức mà cịn len cả vào trong
tiềm thức. Cái thức trrong mơ ấy mới thực là nỗi lòng. Nét mới trong thơ Xn Quỳnh chính
là ở tiếng nói trực tiếp giải bày, chân thực, mạnh dạn, hồn nhiên, dám sống thật là mình (có
thể so sánh với tiếng thơ tình yêu của một số nhà thơ khác để thấy sự chân thành trực tiếp giãi
bày của Xuân Quỳnh là rất riêng và độc đáo).


<i><b>b) </b></i> <i><b>Bốn câu tiếp theo: khát vọng thuỷ chung. </b></i>


 Cách nói khẳng định cho thấy tấm lòng chung thuỷ của người phụ nữ: dù ở nơi nào,
tâm hồn của người phụ nữ cũng chỉ có một phương duy nhất, đó là phương anh.


 Dù rất mới mẻ, hiện đại nhưng với khát vọng thuỷ chung này, tình yêu trong thơ Xuân
Quỳnh vẫn có gốc rễ sâu sắc từ trong tâm thức và truyền thống dân tộc.


<i><b> c) Bốn câu còn lại: niềm tin mãnh liệt vào tình yêu, hạnh phúc </b></i>


- Dù gió xơ bão dạt tới phương nào đi nữa cuối cùng sóng vẫn về với bờ. Đó là hiện thực,
là qui luật.


- Hình như khẳng định tình yêu chung thủy e chưa đủ, nên cảm xúc thơ lúc này như lắng
xuống, nhập vào sóng để khẳng định thêm vẻ đẹp tình u của mình: có cách trở - vẫn thủy
chung trọn vẹn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

độc đáo; giọng thơ tha thiết, sâu lắng.
<b>Kết bài: </b>


 Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.


 Nhận xét về nét đẹp trong tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu.


<b>Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Sóng của Xn Quỳnh: </b>
<i>Ở ngồi kia đại dương</i>


<i>………. </i>
<i>Mây vẫn bay về xa. </i>
<b> Mở bài: </b>


- Giới thiệu vài nét chính về Xuân Quỳnh và bài thơ<i> Sóng. </i>
- Giới thiệu đoạn thơ (chú ý nội dung chính).


<b> Thân bài: </b>


<i><b>a) Bốn câu đầu: Niềm tin mãnh liệt vào tình yêu, hạnh phúc. </b></i>


- Dù gió xơ bão dạt tới phương nào đi nữa cuối cùng sóng vẫn về với bờ. Đó là hiện thực,
là qui luật.


- Hình như khẳng định tình yêu chung thủy e chưa đủ, nên cảm xúc thơ lúc này như lắng
xuống, nhập vào sóng để khẳng định thêm vẻ đẹp tình u của mình: có cách trở - vẫn thủy
chung trọn vẹn.


- Tình u vượt lên trên mọi khơng gian, thời gian, mọi khó khăn cách trởcủa cuộc đời để


đi đến đích. Đó là niềm tin mãnh liệt vào tình u, hạnh phúc của một tâm hồn người phụ nữ
đang yêu.


<i><b>b) Bốn câu thơ tiếp theo: Cảm nhận về sự hữu hạn của đời người </b></i>


- Nhạy cảm với thời gian, ý thức về thời gian gắn với niềm lo âu khát khao trong hiện tại.
- Bằng sự chiêm nghiệm của một trái tim nhạy cảm, nhà thơ cũng sớm nhận ra và thấm thía
về sự hữu hạn của kiếp người trước dòng chảy thời gian của quy luật tự nhiên.


<i><b>c) B</b><b>ốn câu thơ c</b><b>òn l</b><b>ạ</b><b>i</b></i>: <i><b>Khát khao chân thành, mãnh li</b><b>ệ</b><b>t v</b><b>ề</b><b> m</b><b>ộ</b><b>t tình yêu thu</b><b>ỷ</b><b> chung, v</b><b>ĩnh hằ</b><b>ng. </b></i>
- Mượn hình tượng sống để nói và suy nghĩ về tình yêu, nhà thơ đã bộc lộ khát vọng sống
chân thành, sống hết mình trong tình thuỷ chung.


- Niềm khao khát dâng hiến, đồng thời cũng ước muốn vĩnh viễn hố tình u của mình để nó
sống mãi với thời gian.


-Ý khái quát: Vẻđẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu với khát vọng đầy tính nhân văn.


- Nghệ thuật: Thể thơ 5 chữ sử dụng sáng, sử dụng sáng tạo hình tượng Sóng, nhịp thơ chậm,
thấm đẫm suy tư. Lời thơ giản dị, hình ảnh sáng tạo, cảm xúc gắn với triết lí; thể hiện vẻ đẹp
tâm hồn người phụ nữ trong tình u; sự hài hồ của nghệ thuật và nội dung tạo nên cái hay
của đoạn thơ, bài thơ


<b> Kết bài: </b>


<b>- </b>Thể hiện niềm hi vọng, tin tưởng lớn vào tình yêu và khát vọng được sóng hết minh trong
tình u.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>NGƯỜI LÁI ĐỊ SÔNG ĐÀ </b>




<b>- Nguyễn Tuân - </b>



<b>Câu 1: Vài nét chính về tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Tuân. </b>


Nguyễn Tuân (1910 – 1987) quê ở Hà Nội, xuất thân trong một gia đình nhà nho khi
Hán học đã tàn.


Nguyễn Tuân cầm bút từ khoảng đầu những năm 1930, nổi tiếng từ 1938 với những tác
phẩm có phong cách độc đáo.


Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân nhiệt tình tham gia cách mạng và
kháng chiến, trở thành một cây bút tiêu biểu của nền văn học mới.


Nguyễn Tuân để lại một sự nghiệp văn học phong phú với những trang viết độc đáo và
đầy tài hoa. Ông là một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá lớn. Được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí
Minh về văn học, nghệ thuật năm 1996.


Tác phẩm tiêu biểu: Một chuyến đi, Vang bóng một thời, Sơng Đà.
<b>Câu 2: Xuất xứ và hồn cảnh sáng tác của tuỳ bút Người lái đị sơng Đà. </b>


Rút từ tập tuỳ bút <i>Sông Đà</i> (1960), thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân đã thu
hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc xa xôi, rộng lớn.


<b>Câu 3: Giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tuỳ bút Người lái đị sơng Đà. </b>


<i>Người lái đị sơng Đà</i> là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất nước say đắm,
thiết tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kỳ vĩ, hào hùng,
vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên, và nhất là của con người lao động bình dịở miền Tây
Bắc.



Tác phẩm cịn cho thấy cơng phu lao động khó nhọc cùng sự tài hoa, uyên bác của người
nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để tái tạo những kỳ cơng của tạo hố và
những kỳ tích lao động của con người.


<b>Câu 4: Những hiểu biết của em về con người Nguyễn Tn. </b>
<i><b>a) Giàu lịng u nước và có tinh thần dân tộc: </b></i>


 Lòng yêu nước gắn liền với các giá trị văn hoá cổ truyền của dân tộc.


 Là một nhà ẩm thực sành điệu: viết về các món ăn dân tộc bằng sự quan sát tinh tế.
<i><b>b) Nhà văn giàu cá tính: </b></i>


 Nguyễn Tuân viết văn là để khẳng định cá tính độc đáo của mình.


c) <i><b>Là một nhà văn rất mực tài hoa, un bác:am hi</b></i>ểu nhiều bộ mơn văn hố, nghệ thuật.
<i><b>d) Biết quý trọng thực sự nghề nghiệp của mình: </b></i>


 Nghề văn ln đối lập với sự vụ lợi.


 Là một nghề lao động nghiêm túc, “khổ hạnh”.


<b>Câu 5: Phân tích những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. </b>
Nguyễn Tuân là một nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo và đặc sắc.


<i><b>a) Mỗi trang viết của ông đều rất tài hoa và uyên bác. </b></i>


 Trước CMT8, ông đi tìm những cái đẹp “vang bóng một thời”.


 Sau CMT8, tìm thấy sự gắn bó giữa q khứ và hiện tại. Ông phát hiện ra chất tài hoa
nghệ sĩ ở cả những con người bình thường nhất.



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i><b>c) Nguyễn Tn ln khao khát tìm kiếm những cảm giác say mê mới lạ. </b></i>
Là nhà văn mẫu mực của những:


 Tính cách phi thường.


 Tình cảm mãnh liệt.


 Phong cách tuyệt mỹ.


<i><b>d) Nguyễn Tuân có phong cách tự do phóng túng, ý thức sâu sắc về cái “tôi” </b></i>


 Tuỳ bút của Nguyễn Tuân có bộ mặt độc đáo và mới mẻ.


 Là nhà văn có cơng lớn trong việc phát triển ngôn ngữ văn học dân tộc.


 <i><b>Nguyễn Tuân xứng đáng được tôn vinh là một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hố lớn. </b></i>
<b>Câu 6: Trình bày ngắn gọn quá trình sáng tác của NT </b>


 Trước CMT8: 3 đề tài chính: chủ nghĩa xê dịch (Một chuyến đi); vẻ đẹp “vang bóng
một thời” (Vang bóng một thời); đời sống truỵ lạc (Chiếc lư đồng mắt cua).


 Sau CMT8: ca ngợi quê hương đất nước, vẻ đẹp của nhân dân trong lao động (Sông
Đà), trong chiến đấu (Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi).


<b>Câu 7: Phân tích hình tượng Sơng Đà </b>


Hình ảnh Sơng Đà được thể hiện đối lập: hung bạo và trữ tình. Sơng Đà vừa nguy hiểm
nhưng lại là cơng trình nghệ thuật tuyệt vời của tạo hố.



<i><b>a) Tính chất hung bạo </b></i>


 Tâm điểm dữ dội của Sông Đà là những con thác, đá…thể hiện qua cách so sánh nhân
hoá.


 Đá bờ sông: “dựng thành vách, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời”,
“vách đá thành chẹt lịng sơng Đà như một cái yết hầu”. Dòng chảy mạnh mẽ của dịng sơng
do vách đá lịng sơng tạo nên.


 Ghềnh sông: “dài hàng cây số nước xơ đá, đá xơ song, song xơ gió, cuồn cuộn luồng
gió gùn ghè suốt năm…”


 Thác nước: sự nguy hiểm ở những thác nước như bày sẵn thế trận, sẵn sàng tiêu diệt
người lái đò (dẫn chứng).


 Hút nước: rất mạnh khiến những gì rơi vào đều bị cuốn mất “có những thuyền đã bị cái
hút nó hút xuống…bị dìm và đi ngầm dưới lịng sơng…”


 <i>Sức mạnh hoang dã của thiên nhiên qua miêu tả của NT rất ấn tượng. </i>


<i><b>b) Tính chất trữ tình </b></i>


 Nguyễn Tuân so sánh sông Đà như: “áng tóc trữ tình…”, như “một cố nhân…”, như
“một bờ tiền sử…”


 Nước thay đổi theo mùa: mùa xn thì “dịng xanh ngọc bích”, mua thu “lừ lừ chín đỏ”,
giữa hai mùa ấy là “màu nắng tháng ba Đường thi…”


 Sông Đà gợi cảm: một thứ tình cảm “đằm đằm ấm ấm”, bờ sơng, bãi sơng với vẻ đẹp
cổ kính đã tạo cho sơng Đà nét gợi cảm riêng không dễ bắt gặp ở những con sông khác.



 <i>Sông Đà ám ảnh và trở thành nỗi nhớ thật da diết với mỗi người là vì thế. </i>


<b>Nghệ thuật: V</b>ận dụng kiến thức uyên bác; liên tưởng so sánh, nhân hóa độc đáo, tài hoa;


ngơn ngữ đa dạng, sống động, giàu hình ảnh; câu văn giàu nhạc điệu.


<b>Câu 8: Phân tích hình ảnh người lái đị </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

a) <i>Ngoại hình </i>người lao động mang những dấu ấn của một con người sinh tử cùng sông
nước.


 Là một cụ già Tây Bắc đã gần 70 tuổi.


 Trông ông như 1 chàng trai trẻ cường tráng.


 Gắn bó với nghề sông nước gần hết 1 đời nên u tha thiết con sơng trái tính trái nết
này.


<i>b) Phẩm chất </i>người lao động:


Nguyễn Tuân đã đặt nhân vật vào cuộc giáp chiến căng thẳng với con sơng hung dữ. Tác
giả tơ đậm hình ảnh sơng Đà là để ngầm đề cao ơng lái đị tài ba, nghệ sĩ.


 Giàu kinh nghiệm: xuôi ngược trên sông Đà hơn một trăm lần rồi.


 Ung dung tự tại như một nghệ sĩ tài hoa (ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông
thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này).


 Dũng cảm, thông minh: thể hiện qua việc chiến thắng ba vòng vây của trùng vi thạch


trận (Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ…về phía cửa đá ấy).


 Lạnh lùng, gan góc (Sóng thác đã đánh đến địn hiểm độc nhất…Nhưng ơng đị cố nén
vết thương, hai chân vẫn kẹp lấy cuống lái…)


 Nguyễn Tuân thường nhìn con người và thiên nhiên trong những hoàn cảnh khắc
nghiệt, đồng thời cảm nhận ở phương diện thẩm mĩ, tài hoa.


<b>Nghệ thuật: </b>


 Nét tài hoa nghệ sĩ của ơng lái đị được tơ đậm.


 Tình huống độc đáo, giàu kịch tính.


 Ngơn ngữ miêu tả giàu chất tạo hình.


<b>AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG? </b>



-

<b>Hồng Phủ Ngọc Tường – </b>



<b>Câu 1: Trình bày ngắn gọn về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và hoàn cảnh sáng tác </b>
<b>của bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng? </b>


 Sinh năm 1937 tại Huế, quê ở Quảng Trị, ông là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu
biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực.


 Chun về bút kí, văn ơng kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa
nghị luận sắc bén và tư duy đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú và được diễn
đạt bằng lối hành văn hướng nội súc tích, mê đắm và tài hoa.



 Tác phẩm tiêu biểu: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu, Ai đã đặt tên cho dịng sơng?,
Người hái phù dung.


 <i>Ai đã đặt tên cho dịng sơng? là bài bút kí xu</i>ất sắc, viết tại Huế, năm 1981, in trong tập
sách cùng tên. Đoạn trích thuộc phần thứ nhất của bài bút kí gồm có ba phần.


<b>Câu 2: Xuất xứ, hồn cảnh sáng tác của bài bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng? </b>


<i>Ai đã đặt tên cho dịng sơng?</i> được viết tại Huế, tháng 1-1981, rút từ tập kí cùng tên.
Tập sách gồm tám bài kí, được viết ngay sau chiến thắng mùa xuân 1975 nên vẫn còn bừng
bừng khí thế chống giặc ngoại xâm và cảm hứng ngợi ca chủ nghĩa anh hùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Đoạn trích là đoạn văn xi súc tích và đầy chất thơ về sông Hương. Nét đặc sắc làm
nên sức hấp dẫn của đoạn văn là những cảm xúc sâu lắng được tổng hợp từ một vốn hiểu biết
phong phú về văn hoá, lịch sử, địa lý và văn chương cùng một văn phong tao nhã, hướng nội
tinh tế và tài hoa.


<b>Câu 4: Trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dịng sơng? (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo </b>
<b>dục Việt Nam, 2011), ở phần nói về thượng nguồn sơng Hương, Hồng Phủ Ngọc Tường </b>
<b>đã ví vẻ đẹp của dịng sơng này với hình ảnh hai người phụ nữ, đó là những hình ảnh </b>
<b>nào? Ý nghĩa của những hình ảnh ấy? </b>


 Hình ảnh hai người phụ nữ:


- Cơ gái Di-gan phóng khống và man dại.
- Người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở.


 Ý nghĩa của những hình ảnh ấy:
- Về nội dung:



+ Hình ảnh cô gái Di-gan thể hiện vẻ đẹp vừa huyền bí, dữ dội vừa tự do, trong sáng của sơng
Hương giữa lịng Trường Sơn - một vẻ đẹp cịn đầy tính bản năng.


+ Hình ảnh người mẹ phù sa tô đậm vẻ đẹp dịu dàng và trí tuệ của sơng Hương khi ra khỏi rừng -
một vẻ đẹp của sự trưởng thành mang cốt cách văn hố.


- Về nghệ thuật:


Hình ảnh ví von đặc sắc khiến sơng Hương hiện ra như một sinh thể có hồn cốt và làm nổi bật
được những nét đối cực trong tính cách của sơng Hương; gia tăng chất trữ tình, chất thơ cho lời
văn tùy bút .


<b>Câu 5: Qua bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng? tác giả đã có những phát hiện gì về </b>
<b>những vẻ đẹp của dịng sơng Hương nói riêng, của Huế nói chung? </b>


Những vẻ đẹp của dịng sơng Hương được tác giả phát hiện dưới bốn góc độ:


 Vẻ đẹp được phát hiện ở <b>cảnh sắc thiên nhiên: v</b>ẻ đẹp “phóng khống và man d<i>ại”, </i>
<i>“rầm rộ”, “mãnh liệt”, “một bản trường ca của rừng già”; v</i>ẻ đẹp “d<i>ịu dàng và trí tuệ” khi </i>
trở thành <i>“người mẹ phù sa”; v</i>ẻ đẹp biến ảo <i>“sáng xanh, trưa vàng, chiều tím”; v</i>ẻ đẹp trầm
mặc triết lí; vẻ đẹp <i>“vui tươi”</i>; vẻ đẹp <i>“mơ màng trong sương khói”.</i>


 Vẻ đẹp nhìn từ góc độ văn hố: tác giả gắn sơng Hương với âm nhạc cổ điển Huế, với
Nguyễn Du và <i>Truyện Kiều, v</i>ới một dòng thi ca về sông Hương (thơ của Tản Đà, Cao Bá
Quát, Bà Huyện Thanh Quan, Tố Hữu).


 Vẻ đẹp nhìn từ góc độ <b>lịch sử: dịng sơng b</b>ảo vệ Tổ quốc qua nhiều giai đoạn lịch sử
từ thời xa xưa cho đến ngày nay, “dịng sơng c<i>ủa sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc”. </i>


 Vẻ đẹp trong trí tưởng tượng sáng tạo đầy tài hoa của tác giả: sơng Hương như một


cơ gái Huế, có lúc là cơ gái Digan, nói chung là cơ gái tài hoa, “d<i>ịu dàng mà sâu sắc, đa tình </i>
<i>mà kín đáo, lẳng lơ mà chung tình”. </i>


<b>Luyện tập: </b>


Đề 1: Phân tích sự miêu tả độc đáo của sơng Hương ở vùng thượng nguồn qua cảm nhận nơi
tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường?


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>NGHỊ LUẬN XÃ HỘI </b>


<b>A- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý </b>



<b>Đề 1: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: </b>
<i><b>Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn? </b></i>


(Một khúc ca)
<b>1. Mở bài: </b>


- Con người sinh ra ai cũng có ước mơ, khát vọng, có niềm tin và lí tưởng để sống.


- Đối với tuổi trẻ, đâu sẽ là sống đẹp, sống có ích, tiền đề tươi sáng? Câu thơ Tố Hữu đã đặt ra vấn
đề đó.


<b>2. Thân bài: </b>


<b>a. Giải thích nội dung, ý nghĩa câu thơ Tố Hữu: </b>


- Câu thơ Tố Hữu viết dưới dạng câu hỏi, nêu lên vấn đề sống đẹp trong cuộc sống mỗi con người.
- Sống đẹp là một đòi hỏi tất yếu của loài người từ khi xã hội xuất hiện nền văn minh, văn hóa.
- Sống đẹp là sống có ý nghĩa, sống có ích cho cộng đồng; sống khẳng định giá trị, năng lực của
bản thân; sống khiến người khác cảm phục, yêu mến, kính trọng, noi theo; sống với tâm hồn, nhân


cách, suy nghĩ, khát vọng chính đáng, cao đẹp.


<b>b. Biểu hiện của lối sống đẹp: </b>


<i>- Sống có lí tưởng, mục đích sống đúng đắn, cao đẹp: </i>
+ Sống tự lập, có ích cho xã hội.


+ Sống biết dung hịa lợi ích bản thân và cộng đồng.


+ Sống có ước mơ, khát vọng, hoài bão vươn lên, khẳng định giá trị, năng lực bản thân.
<i>- Sống có tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu: </i>


+ Hiếu nghĩa với người thân.


+ Quan tâm, yêu thương, chia sẻ với những người xung quanh.
+ Dũng cảm, lạc quan, giàu ý chí, nghị lực.


+ Khơng chạy theo lối sống lập dị, không phù hợp với truyền thống , thẩm mĩ, văn hóa dân tộc.
<i>- Sống khơng ngừng học hỏi, mở mang trí tuệ, bồi dưỡng kiến thức: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

+ Học để làm, để chung sống, để khẳng định chính mình.
<i>- Sống phải hành động lương thiện, tích cực: </i>


+ Khơng nói xng mà phải có những hành động cụ thể để chứng tỏ có lối sống đẹp.
+ Hành động cần có tính xây dựng, tránh vì lợi ích cá nhân mà gây bất lợi cho lợi ích tập thể.
<b>c. Phê phán quan niệm và lối sống khơng đẹp: </b>


- Thói ích kỉ, vụ lợi: không những làm cho con người nhỏ nhen, ti tiện, vơ cảm mà cịn gây những
hậu quả xấu cho xã hội như nạn tham ô, phạm pháp…



- Lối sống bng thả, tùy tiện, thiếu lí tưởng: dẫn đến tình trạng tha hóa nhân cách, sống vơ nghĩa,
khơng có mục đích, vơ giá trị, sống thừa.


- Thói lười nhát trong lao động, học tập: dẫn đến ngu dốt, thiếu kĩ năng sống, kĩ năng làm việc và
quan hệ xã hội.


- Sống vơ cảm, thiếu tình thương, lịng trắc ẩn: dẫn đến cơ độc, thiếu tính nhân văn…
<b>d. Phương hướng rèn luyện để sống đẹp: </b>


- Tích cực học tập, mở mang tri thức.
- Xác định mục đích sống rõ ràng.
- Rèn luyện đạo đức, tinh thần lao động.
<b>3. Kết bài: </b>


- Khẳng định ý nghĩa tích cực của lối sống đẹp.


+ Sống đẹp là chuẩn mực cao nhất của nhân cách con người, là tiêu chí đánh giá con người.
+ Câu thơ của Tố Hữu có ý nghĩa nhắc nhở, gợi mở về lối sống đẹp, nhất là cho thế hệ trẻ ngày
nay.


- Nêu cảm nghĩ riêng.


<b>Đề 2: “Mọi phẩm chất của đứ</b><i><b>c hạnh là ở trong hành động” </b></i>


<i>Ý kiến trên của nhà văn Pháp M. Xi-xê-rông gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng </i>
<i>và học tập của bản thân. </i>


<b>1. Mở bài: </b>


- Trong quá trình tu dưỡng, rèn luyện và học tập, phấn đấu, không phải ai cũng xác định một cách


đúng đắn, rõ ràng những tiêu chí để đánh giá đúng giá trị bản thân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Nhà triết học cổ đã có gợi ý: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”. Theo M.
Xi-xê-rơng, hành động mới chính là thước đo mọi phẩm chất của con người.


<b>2. Thân bài: </b>


<b>a. Giải thích nội dung câu nói: </b>


<b>- </b><i>Đức hạnh là ph</i>ẩm chất đạo đức, trí tuệ, tâm hồn tốt đẹp của con người.
- Hành động: những việc làm cụ thể có ý thức, có mục đích.


- Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động: đạo đức, phẩm cách tốt đẹp của con người
phải được thể hiện qua hành động, thể hiện bằng những việc làm cụ thể. Đức hạnh sẽ soi đường, định
hướng cho hành động. Và hành động phải là tấm gương phản ánh đức hạnh, luôn luôn song hành, gắn
bó mật thiết với đức hạnh.


<b>b. Phân tích, chứng minh tính đúng đắn của câu nói: </b>


<b>- Vì sao “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”? </b>
+ Hành động sẽ thể hiện trực tiếp giá trị, bản chất của một con người.


+ Những suy nghĩ, nhận thức đúng đắn, cao cả chỉ là biểu hiện bản chất, giá trị con người ở dạng
tiềm ẩn, trừu tượng, khó nhận biết.


+ Lời nói tuy cũng biểu hiện trực tiếp bản chất một con người nhưng khơng có độ tin cậy cao:
“Đừng nghe anh ta nói, hãy xem anh ta làm”.


+ Héc-béc (Anh) cũng khẳng định: “Câu trả lời ngắn nhất là hành động”.



<b>- Đức hạnh là cội nguồn của hành động, là cơ sở chi phối hành động của một con người: </b>
<i>+ M</i>ột người có tấm lịng nhân hậu, bao dung, vị tha sẽ ln có những hành động ứng xử đẹp đẽ,
cao thượng:


<i>. Một đứa trẻ lễ độ, có học thức: s</i>ẽ dắt cụ già qua đường khi thấy cụ đi lại khó khăn.
<i>. Một chàng trai hào hiệp, có nghĩa khí: ra tay c</i>ứu giúp người cô thế bị hà hiếp.


<i>. Một người mẹ có tấm lịng nhân hậu:</i> cưu mang một đứa trẻ lang thang cơ nhỡ dù nhà mẹ chẳng
khá giả gì.


+ Ngược lại: mọi hành động tàn ác, đố kị, giẫm đạp lên tình người chắc chắn bắt nguồn từ những
kẻ phi đạo lí, tâm hồn bị tha hóa.


<b>- Hành động là biểu hiện cụ thể của đức hạnh: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

+ Ch<i>ủ tịch Hồ Chí Minh: Su</i>ốt đời phấn đấu, hi sinh cho dân ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, trẻ em
ai cũng được học hành… Bác sống giản dị, vị tha, nhân ái chan hòa với thiên nhiên và con người.
Hành động của Bác thống nhất với quan niệm nhân sinh, đạo đức của Người, là minh chứng cho
những lời Bác căn dặn, dạy bảo cán bộ, thanh thiếu niên.


<i>+ Những năm tháng chiến tranh: l</i>ớp lớp thanh niên gác tình riêng, hi sinh hạnh phúc cá nhân để
lên đường chiến đấu đem lại hạnh phúc cho dân tộc. Đó là biểu hiện cụ thể của phẩm chất anh hùng,
lòng yêu nước sâu sắc.


<i>+ Trong cuộc sống hôm nay: bi</i>ết bao người có hành động đẹp đẽ, cao thượng vì hạnh phúc của
người khác. Tất cả là biểu hiện sinh động của những tấm lòng giàu đức hạnh.


<b>c. Phê phán, bác bỏ: </b>


- Lối sống đạo đức suông, đạo đức giả.



- Lối sống, hành động vị kỉ, sống vơ bổ, đua địi.
<b>d. Bàn bạc, rút ra bài học: </b>


- Với tuổi trẻ học đường: cần rèn đức, luyện tài vì ngày mai lập nghiệp. Cụ thể:
+ Xác định được lí tưởng, mục đích sống cao đẹp.


+ Tự giác, thường xuyên rèn luyện thể chất, chăm lo sức khỏe bản thân.


+ Xây dựng cho mình một lối sống đẹp: nhân ái, năng động, tự tin, có trách nhiệm với tương lai
của chính mình và của đất nước.


+ Có ý chí, quyết tâm vượt khó, có lịng say mê, sáng tạo, các định được phương pháp học tập
khoa học để tích lũy, làm giàu tri thức; biết vận dụng hiệu quả những tri thức, hiểu biết ấy vào cuộc
sống…


- Bản thân mỗi người: cần có những hành động cụ thể:
+ Quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ những người thân.


+ Tham gia tích cực, tự nguyện các hoạt động xã hội, từ thiện.


+ Tránh xa, tích cực đấu tranh chống lại những tệ nạn xã hội có sức cám dỗ tuổi trẻ: nghiện hút,
trộm cắp, đua xe…


+ Đoạn tuyệt với những thói quen xấu mà tuổi trẻ thường mắc phải: sống buông thả, đua địi, lười
biếng, cẩu thả, vơ tâm, ích kỉ; những hành vi, lối ứng xử thiếu văn hóa nơi cơng cộng…


- Chính mình:


+ Đã xác định cho mình lí tưởng, mục đích sống đúng đắn chưa?


+ Có kiên trì theo đuổi lí tưởng, mục đích đó khơng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

+ Cần từ bỏ những thói quen xấu nào?
<b>3. Kết bài: </b>


- Bài học có ý nghĩa nhất mà bản thân đúc kết được từ câu nói: Mỗi con người có cách tự bộc lộ,
tự khẳng định mình khác nhau, song cách tự bộc lộ, tự khẳng định mình ngắn nhất, thuyết phục nhất
là thơng qua hành động và bằng hành động.


- Hành động cũng là thước đo tin cậy nhất để nhận biết, đánh giá bản chất, giá trị tốt đẹp của con
người. Đó là một chân lí.


<b>Đề 3: Suy nghĩ của anh (chị) về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: </b>
<i><b>“Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình” </b></i>


<b>1. Mở bài: </b>


- Con người ai cũng trải qua việc học, nhưng khơng phải ai cũng có ý thức xác định mục đích và
mục đích đúng đắn của việc học.


- Mỗi thời đại, con người có mục đích học tập không giống nhau. Tổ chức UNESCO đã đề
xướng… nhằm xác định mục đích học tập có tính tồn cầu.


<b>2. Thân bài: </b>


<b>a. Giải thích và làm rõ từng nội dung trong đề xướng của UNESCO: </b>
<i><b>- Học để biết: </b></i>


+ Học là quá trình tiếp thu tri thức từ sách vở, trường học, từ thực tế cuộc sống “trường đời”.
+ “Học để biết” là mục đích đầu tiên của việc học. “Biết” là tiếp thu, mở mang, có thêm kiến thức


về đời sống, tự nhiên, xã hội và con người. Con người từ chỗ chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều,
biết sơ sài đến biết sâu sắc, biết một lĩnh vực đến hiểu biết về nhiều lĩnh vực đời sống…


+ Nhờ học, con người có những hiểu biết phong phú, tự làm giàu kho tri thức khoa học của mình,
tạo được vốn sống sâu sắc…


+ Quan trọng hơn, qua những tri thức đó, con người có khả năng hiểu biết về bản chất con người
và tự nhận thức bản thân, “biết người”, “biết mình”, biết giao tiếp, ứng xử với nhau sao cho “Đắc
nhân tâm”…


<i><b>- Học để làm: </b></i>


+ “Học để làm” là mục đích tiếp theo của việc học. “Làm” là vận dụng kiến thức có được vào
thực tế cuộc sống. Đây là mục đích thiết thực nhất của việc học – “Học đi đôi với hành”.


+ Làm để tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần phục vụ nhu cầu cuộc sống của bản thân và góp
phần tạo nên của cải cho xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

+ Học mà khơng làm thì kiến thức có được khơng có ích, khơng bền vững, khơng được sàng lọc.
<i><b>- Học để chung sống: </b></i>


+ Một trong những mục đích quan trọng nhất của việc học. “Chung sống” là khả năng hòa nhập
xã hội, kĩ năng giao tiếp, ứng xử… để tự thích nghi với mọi môi trường sống, các quan hệ phức tạp
của con người trong q trình sống để khơng bị tụt hậu, lạc lõng. Đây là hệ quả tất yếu của việc “biết”,
“làm”.


+ Bởi lẽ, “con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội”. Bản chất, giá trị, nhân cách của con
người được hình thành, ni dưỡng, khẳng định, thử thách trong các mối quan hệ đó.


<i><b>- Học để tự khẳng định mình: </b></i>



+ Là mục đích sau cùng của việc học. “Tự khẳng định mình” là tạo được vị trí, chỗ đứng vững
vàng trong xã hội, thể hiện sự tồn tại có ý nghĩa của cá nhân mình trong cuộc đời. Mỗi con người chỉ
có thể khẳng định mình khi có hiểu biết, có năng lực hành động, có khả năng chung sống.


+ Từ việc học, mỗi người có cơ hội khẳng định tri thức mình tích lũy được; khẳng định khả năng
lao động, sáng tạo; khẳng định nhân cách, phẩm chất…


<b>b. Bàn bạc, mở rộng vấn đề: </b>


- Nội dung đề xướng về mục đích học tập của UNESCO thật sự đúng đắn, đầy đủ, tồn diện.
- Mục đích học tập này thực sự đáp ứng, hoàn toàn phù hợp với yêu cầu giáo dục, đào tạo con
người trong thời đại ngày nay. Mục đích này khơng chỉ dành riêng cho học sinh, sinh viên mà còn
dành cho tất cả những ai là người học. Vì thế, có thể coi đây là mục đích học tập chung, có tính chất
tồn cầu.


- Từ mục đích học tập đúng đắn này, mỗi người học thấy rõ những sai lầm nhận thức về việc học:
học khơng có mục đích; coi việc học là thực hiện nghĩa vụ với người khác; học vì bằng cấp; học vì
thành tích; học mà khơng có khả năng làm, khơng biết chung sống, khơng thể khẳng định mình. Ví dụ:
Học sinh không biết viết đơn xin nghỉ học đúng quy cách; kĩ sư giỏi, được đào tạo bài bản mà không
chế tạo được những công cụ trong sản xuất nơng nghiệp; có học vị, bằng cấp nhưng cách ứng xử thì
vụng về, lối sống lại thiếu văn hóa…


<b>c. Bài học về nhận thức và hành động của bản thân: </b>


- Mục đích học tập giúp con người, xã hội điều chỉnh được nhận thức về thời gian học: không chỉ
học ở một giai đoạn mà phải học suốt đời; không chỉ học trong nhà trường mà cần phải học ngồi xã
hội; người dạy khơng chỉ truyền đạt kiến thức mà cịn dạy “làm người”…


- Mục đích học tập này giúp người học:



+ Xác định rõ mục đích, động cơ và thái độ học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

+ Học phải đi đôi với hành để khẳng định mình. Sống có ích cho cuộc đời và cho gia đình, xã hội.
3. Kết bài:


- Khẳng định vai trị của học tập: học để khơng bị ngu dốt, nghèo nàn và lạc hậu. Học để khẳng
định sự thành đạt của cá nhân và sự tiến bộ của nhân loại.


- Liên hệ bản thân: Đã xác định được mục đích đúng đắn cho việc học của mình chưa? Cần phải
làm gì để đạt được mục tiêu ấy?


<b>Đề 4: Anh (chị) viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ về ý kiến của </b>
<b>nhà văn Lỗ Tấn: “Trên đường thành cơng khơng có bước chân của người lười biếng”. </b>
<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>


<b> Mở bài: </b>


Giới thiệu nhận định và dẫn đề.
<b> Thân bài: </b>


1. <b>Giải thích ý nghĩa câu nói: C</b>ần cù, chăm chỉ là đức tính quyết định của sự thành
cơng.


2. <b>Bình luận, chứng minh: Ý ki</b>ến trên đúng vì:


 Bất cứ sự nghiệp thành cơng nào cũng trải qua con đường gian nan, vất vả, phải phấn
đấu và vượt qua nhiều trở ngại. (dẫn chứng)


 Nếu có tư chất thơng minh mà khơng cần cù, chăm chỉ thì cũng khó đạt đến thành cơng


(dẫn chứng).


<b>3.</b> <b>Bàn bạc mở rộng: </b>


 Lười biếng, khơng chịu lao động khơng giúp ích gì cho bản thân, là gánh nặng cho gia
đình và xã hội “nhàn cư vi bất thiện” (dẫn chứng).


 Chỉ có sự cần cù, chăm chỉ, ý chí, lịng quyết tâm, con người mới có thể đạt được
thành công trong học tập và cuộc sống (dẫn chứng gương học tập, thành đạt).


4. <b>Liên hệ bản thân:</b> Xác định thái độ, trách nhiệm của bản thân để đạt được thành công
trong học tập cũng như trong cuộc sống.


<b> Kết bài: </b>


Khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng của ý kiến trong học tập và cuộc sống.


<b>Đề 5: Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) bàn về lòng tự trọng. </b>
<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>


<b> Mở bài: </b>


Giới thiệu vấn đề: lịng tự trọng, một đức tính cần phải có ở mỗi con người.
<b> Thân bài: </b>


<b>1.</b> <b>Giải thích: </b>


 Con người có lí trí để phân biệt thiện, ác, quan niệm về lí tưởng, có ý chí và nghị lực,
phát triển khả năng…từ đó mà nhận thức được giá trị của mình và sinh lịng tự tơn, tự
trọng…



</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

 Lịng tự trọng là một động cơ cực kì quan trọng trong đời sống cá nhân và xã hội.
Người có lịng tự trọng cẩn thận từng li, cố gắng không để nghĩ một ý, làm một việc, nói một
câu làm hạ giá mình. Họ ln hướng theo “con người lý tưởng” phác hoạ trong tâm hồn để
phấn đấu…(dẫn chứng).


 Cũng vì có lịng tự trọng mà người ta chế ngự được bản thân, tự luyện để ứng phó với
những biến cố trong cuộc sống, thà chịu chết chứ còn hơn để mất phẩm giá của mình…(dẫn
chứng).


 Trong quan hệ xã hội, người có lịng tự trọng cẩn thận trong hành vi, lời nói, khơng a
dua, xiểm nịnh, không cậy quyền hiếp đáp kẻ yếu; biết giữ lịng trung thực, hồ nhã, kính cẩn
mọi người…


 Phân biệt tự trọng với tự phụ, tự kiêu, tự đắc, đánh giá quá cao tài năng của mình mà
coi khinh người khác…Đây là tính xấu. Trong khi người có lịng tự trọng thường có đức tính
nhân hậu, khiêm nhường…


3. <b>Bàn bạc mở rộng: M</b>ột dân tộc cũng rất cần có lịng tự trọng. Nhờ đó mà người dân
khơng chịu cúi đầu chấp nhận thân phận nô lệ, nỗi nhục mất nước; hoặc để cho đất nước
trong tăm tối, nghèo đói…Họ phấn đấu hết lịng để đưa đất nước, dân tộc đi lên…Họ sẵn
sàng chiến đấu chống lại và sẵn sàng hi sinh trước bất cứ kẻ thù xâm lược nào…


4. <b>Liên hệ bản thân: Rèn luy</b>ện đức tính tự trọng trong học tập và cuộc sống.
<b> Kết bài: </b>


Khẳng định sự cần thiết của lòng tự trọng: Biết tự trọng là điều cần thiết trong cuộc
sống của bản thân và của cả thảy mọi người. Nếu không ta sẽ tự ti, tự mặc cảm, mà hèn nhát
yếu nhược, không dám phấn đấu để ngày càng sống tốt hơn…



<b>Đề 6: Anh / chị hãy viết bài văn ngắn khoảng 400 từ bàn về ý kiến: “Tình thương là </b>
<b>hạnh phúc con người”. </b>


<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>
<b> Mở bài: </b>


 Giới thiệu tổng quát: Trong cuộc sống, ai cũng từng nói, từng nghe hai chữ “tình
thương”. Song có một thực tế khó phủ nhận không phải ai cũng thấu hiểu sâu sắc hai chữ rất
đỗi giản dị mà vô cùng thiêng liêng ấy.


 Nêu vấn đề nghị luận: Quan niệm “Tình thương là hạnh phúc của con người” có thể
xem là một cách hiểu đáng tin cậy.


<b> Thân bài: </b>
<b>1.</b> <b>Giải thích: </b>


a) <i>“Tình thương”</i>: là một khái niệm chỉ một phẩm chất tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn của
con người. Đó là “tình cảm thương yêu, chia sẻ và đùm bọc một cách thắm thiết”.


b)<i>“Hạnh phúc”: là khái ni</i>ệm chỉ “trạng thái sung sướng vì cảm thấy hồn tồn đạt
được ý nguyện”.


c) <i>“Tình thương là hạnh phúc của con người”</i> là cách nói định nghĩa về tình thương:
tình cảm thương yêu, chia sẻ và đùm bọc một cách thắm thiết của con người sẽ đem đến cho
con người niềm sung sướng vì cảm thấy hồn tồn đạt được ý nguyện. Thực chất, đây là cách
diễn đạt cô đọng về ý nghĩa, tác dụng của tình thương đối với đời sống con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

 Tình yêu thương, sự chăm sóc, hi sinh…tự nhiên, tự nguyện của ơng bà, cha mẹ dành
cho con cháu.



 Sự nhường nhịn, giúp đỡ…giữa anh chị em.


 Sự đùm bọc, cưu mang…giữa những người họ hàng.


 Sự kính trọng, biết ơn, thái độ quan tâm, phụng dưỡng…của con cháu đối với ơng bà,
cha mẹ.


<i>b) Tình thương u dành cho đồng bào, đồng loại: </i>


 Thái độ đồng cảm, xót thương chân thành, sâu sắc dành cho những con người có số
phận đau khổ, bất hạnh: những đứa trẻ mồ côi, những người già cô đơn, những người bị hắt
hủi, những người bị tật nguyền (do bẩm sinh, tai nạn, nạn nhân chiến tranh…), người sống
trong nghèo khó, người mang những căn bệnh hiểm nghèo…


 Thái độ quan tâm, hành động sẵn sàng chia sẻ về vật chất cho những người sống khó
khăn, thiếu thốn, cần sự giúp đỡở quanh mình: ủng hộ tiền, đồ dùng sinh hoạt, tham gia các
hoạt động xã hội, từ thiện do các cấp, ngành phát động như hiến máu nhân đạo, phong trào
tình nguyện, nhịp cầu trái tim, nối vịng tay lớn, chăm sóc trẻ em khuyết tật, trẻ mồ cơi trong
làng SOS…


<i>c) Tích cực lên án, đấu tranh chống lại những thế lực đày đoạ, bóc lột, ngược đãi con </i>
<i>người. </i>


<b>3.</b> <b>Bàn luận về ý nghĩa, tác dụng của tình thương trong cuộc sống: </b>
<i>a) Ý nghĩa, tác dụng của tình thương trong cuộc sống: </i>


 Tình thương yêu sẽ là ngọn lửa sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất
hạnh, truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hồn cảnh cơ đơn, đau khổ, bất hạnh ấy.


 Tình thương tạo ra sức mạnh cảm hoá kỳ diệu đối với những người “lầm đường, lạc


lối”, thậm chí cả kẻ thù.


 Được sống trong tình thương là niềm hạnh phúc lớn, là tiền đề để con người trở nên
lương thiện: những đứa trẻ được nuôi dưỡng lớn lên trong tình u thương sẽ có tâm hồn
nhạy cảm với những buồn vui, biết yêu thương, quan tâm đến người khác quanh mình. Trái
lại, những đứa trẻ bị đối xử thơ bạo, bị hắt hủi, bị ruồng bỏ sẽ là bất hạnh khơn cùng…


 Con người hạnh phúc vì được sống khi bị cái chết rình rập, được ăn khi đang đói, được
đầy đủ khi đang nghèo khó, được hi vọng khi đang tuyệt vọng, được thành công sau khi thất
bại…nhưng niềm hạnh phúc lớn lao nhất vẫn là được sống trong tình thương.


<i>b) Khơng chỉ người được nhận tình thương mới hạnh phúc mà cả người trao tình </i>
<i>thương cũng được hạnh phúc vì hạnh phúc khơng phải chỉ là “nhận” mà cịn là “cho”. </i>


<b>4.</b> <b>Liên hệ bản thân </b>
<b> Kết bài: </b>


Khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của ý kiến trên.


<b>Đề 7: Một nhà tâm lí học đã từng phát biểu : “ Tự ái là liều thuốc độc giết chết tình bạn ” </b>
<b> Anh ( chị ) hãy viết một bài văn ngắn ( không quá 400 từ ) trình bày suy nghĩ </b>
<b>của mình về ý kiến trên. </b>


<b>DÀN BÀI GỢI Ý: </b>
<b> Mở bài: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b> Thân bài: </b>
<b>1. Giải thích </b>


- “ Tự ái ” được hiểu như thế nào ?



+ Đặt “ cái tôi ” của bản thân mình lên trên hết.


+ Thường hay giận hờn người khác, bạn bè khi họ góp ý chân thành về bản thân mình .
- Thế nào là “ liều thuốc độc ”? Đó là hậu quả do “ tự ái ” gây ra :


+ Khơng nhìn mặt bạn, khơng giao tiếp với bạn ( Ví dụ minh họa )
+ Làm ảnh hưởng xấu, làm tan vỡ tình bạn


- “ Tình bạn ” là gì ?


+ Là tình cảm đẹp đẽ, trong sáng giữa mình và bạn cùng lớp, cùng trang lứa
+ Là tình cảm thân thiết giữa mình và bạn ( bạn thân )


+ Đặc điểm của tình bạn : chân thành, cao đẹp …


<b>2.Bình luận: Phân tích các m</b>ặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch:
- Mặt đúng của câu nói :


+ Trong tình bạn, lịng tự ái khơng được phép tồn tại


+ “ Tự ái ” càng cao thì tình bạn càng dễ bị tổn thương, dễ bị đánh mất ( Ví dụ minh họa )
+ Tình bạn chỉ tồn tại khi biết thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau một cách chân thành


- Phê phán những biểu hiện “ tự ái ” trong tình bạn :


-+ Xem thường bạn bè, xem bạn là người xấu khi bạn đóng góp ý kiến xây dựng cho mình
+ Bao giờ bạn cũng sai, chỉ có bản thân mình đúng



+ Giận hờn, khơng chơi và cắt đứt mọi quan hệ với bạn,…
<b>3. Bàn bạc mở rộng: </b>


- Xây dựng phương hướng, biện pháp khắc phục để giữ gìn tình bạn :
+ Thân ái, cởi mở với bạn bè.


+ Sẵn sàng đón nhận những ý kiến đóng góp xây dựng của bạn, của những người xung
quanh .


<b> Kết bài: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<b>LUYỆN TẬP </b>


<b>Đề 1: Vi</b>ết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu danh
ngôn: “Vũ trụ có nhiều kỳ quan, nhưng kỳ quan tuyệt phẩm nhất chính là trái tim người mẹ”.


<b>Đề 2: </b><i>Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2011</i>


Trước nhiều ngả đường đi đến tương lai, chỉ có chính bạn mới lựa chọn được con đường
đúng cho mình.


Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
<b>Đề 3: </b><i>Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2008</i>


Anh/chị suy nghĩ gì về quan niệm sống sau đây: “Không thể bên trong một đàng, bên
ngoài một nẻo được. Tơi muốn được là tơi tồn vẹn.” <i><b>(Hồn Trương Ba da hàng thịt – Lưu </b></i>
<i><b>Quang Vũ) </b></i>


<b>Đề 4: </b><i>Đề thi tốt nghiệp THPT phân ban năm 2007</i>



Khi bày tỏ thái độ về việc gia nhập quân đội của con trai mình, bà Hiền (nhân vật chính
trong truyện ngắn M<i>ột người Hà Nội c</i>ủa Nguy<i>ễn Khải</i>) đã nói: “Tao đau đớn mà bằng lịng,
vì tao khơng muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn. Nó dám đi cũng là biết tự trọng”.


Suy nghĩ của anh/chị về câu nói trên.


<b>B- Nghị luận về một hiện tượng đời sống </b>



<b>Đề 1: Hiện nay vẫn còn tình trạng trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiếm sống ở các thành phố, </b>
<b>thị trấn. Nhưng đã xuất hiện nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức đón nhận các em về mái </b>
<b>ấm tình thương để nuôi dạy, giúp đỡ các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành </b>
<b>mạnh, tốt đẹp. </b>


<b>Anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng đó. </b>
<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>


<b> Mở bài: </b>


 Trong lúc ta sống an lành, hạnh phúc thì vẫn cịn nhiều trẻ em đang khóc vì xa tổ ấm
gia đình.


 May mắn là đã có những vòng tay thân ái đã làm dịu bớt nỗi bất hạnh của những mảnh
đời lang thang cơ nhỡ.


<b> Thân bài: </b>


<b>1.</b> <b>Cảnh ngộ của trẻ em lang thang, cơ nhỡ: </b>
Thực trạng:


 Nhiều trẻ em lang thang xin ăn, bán vé số, đánh giày, làm những việc sai quấy…



 Không nơi nương tựa các em phải ngủở vỉa hè, ghế đá, công viên…
Nguyên nhân: Do nhiều hoàn cảnh khác nhau:


 Do gia đình bỏ rơi ở bệnh viện, cơ nhi viện, cửa chùa, nhà thờ…


 Các em thiếu sự quan tâm, chăm sóc của gia đình, phải tự kiếm sống rất sớm khơng có
chỗ ăn chỗở, khơng được đi học…


Hậu quả vô cùng to lớn:


Các em gặp những mối nguy hiểm: ốm đau, tai nạn, bạo hành, bị xâm hại về tính mạng,
nhân phẩm…=> bị xơ đẩy vào các tệ nạn xã hội: trộm cắp, lừa đảo, ma tuý, xã hội đen…=>
bị khiếm khuyết về tính cách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

 Xuất hiện nhiều mái nhà tổ ấm của các hoà thượng, các bậc đại chức, các nhà hảo
tâm…


 Những ảnh hưởng tốt đẹp:


 Các em có cuộc sống ổn định, được học tập dạy nghề được giáo dục rèn luyện =>
các em biết chia sẻ, yêu thương, sống có trách nhiệm, niềm tin…


 Những hành động của các nhà hảo tâm biểu hiện tình thân ái, trách nhiệm cao với
cộng đồng => tấm gương sáng nhân lên bao điều tốt đẹp trong xã hội.


<b>3.</b> <b>Những suy nghĩ về trách nhiệm: </b>


 Trách nhiệm lớn nhất là của gia đình: thiếu tình thương, trách nhiệm, lạc hậu về kinh tế,
về nhận thức…



 Trách nhiệm của xã hội: giáo dục các bậc cha mẹ, quan tâm hơn đến quyền trẻ em,
tăng thêm phúc lợi xã hội để chăm lo cho các em có hoàn cảnh éo le…


 Những suy nghĩ dự định của bản thân về việc giúp đỡ những em bé nghèo khổ, bất
hạnh.


<b> Kết bài: </b>


 Bày tỏ sự cảm thông với những cảnh ngộ bất hạnh.


 Liên hệ bản thân.


<b>Đề 2: Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về thực trạng giao thông ở nước ta hiện nay. </b>
<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>


<b> Mở bài: </b>


 Giao thông là vấn đề quan trọng của một quốc gia.


 Ở Việt Nam hiện nay, tai nạn giao thông đang ngày càng gia tăng. Đây là vấn đề đáng
quan tâm của toàn xã hội.


<b> Thân bài: </b>


1. Nêu thực trạng về giao thông và tai nạn giao thông của nước ta (đưa ra những số liệu
cụ thể về các vụ tai nạn giao thông).


2. Chỉ ra những hiểm hoạ ghê gớm cùng nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thơng.



 Chất lượng các cơng trình giao thông xuống cấp nghiêm trọng.


 Chất lượng các phương tiện giao thông chưa được kiểm định, quản lý chặt chẽ.


 Nhận thức, ý thức của người tham gia giao thơng cịn hạn chế.


 Việc xử lý người vi phạm an tồn giao thơng chưa nghiêm khắc, thậm chí người thi
hành cũng vi phạm pháp luật.


3. Những giải pháp để giảm thiểu vấn đề đó:


 Tuyên truyền cho mọi người tác hại và hậu quả nghiêm trọng của tai nạn giao thông.


 Tự giác nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ an tồn giao thơng khi tham gia giao thơng.


 Tổ chức thường xuyên các cuộc thi tìm hiểu về luật giao thông. Cùng nêu cao khẩu
hiệu: “Nói khơng với phóng nhanh vượt ẩu”, “An toàn là bạn, tai nạn là thù”…


 Thành lập các đợt thanh niên tình nguyện xuống đường làm nhiệm vụ trong những giờ
cao điểm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

 Về phía trường học, cần phát động và giáo dục kịp thời những trường hợp học sinh vi
phạm.


 Về phía chính quyền, cần xử lý thật nghiêm khắc hơn nữa các trường hợp vi phạm…
<b> Kết bài: </b>


Khẳng định việc đảm bảo an tồn giao thơng là u cầu bức thiết trong xã hội ngày nay
đặc biệt là đối với thế hệ trẻ.



<b>Đề 3: Trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề ô nhiễm môi trường. </b>
<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>


<b> Mở bài: </b>


Giới thiệu hiện tượng ô nhiễm môi trường, một vấn đề gây bức xúc trong xã hội hiện nay.
<b> Thân bài: </b>


<b>a)Giải thích khái niệm: </b>


 Mơi trường: không gian sống bao gồm khơng khí, đất, nước và các tài nguyên thiên
nhiên.


 Ô nhiễm môi trường: không gian sống bị huỷ hoại, dơ bẩn gây tác hại đến sức khoẻ,
làm giảm chất lượng cuộc sống.


b)<b>Thực trạng:</b> đáng báo động, diễn ra ở khắp nơi: rừng bị chặt phá, khai thác quá
mức, sông suối bị nhiễm hoá chất do các chất thải từ các nhà máy, bụi khói từ xe cộ, nạn xả
rác bừa bãi trên các đường phố, nơi công cộng…Hậu quả: mơi trường sống khơng an tồn,
mất vệ sinh ảnh hưởng đến sức khoẻ, dịch bệnh gia tăng, tuổi thọ giảm sút,…(nêu dẫn chứng
cụ thể một vài trường hợp điển hình).


c) <b>Nguyên nhân: nh</b>ận thức của người dân về mơi trường cịn thấp; pháp luật chưa xử
lý nghiêm các vi phạm về môi trường; nhà nước, các công ty thiếu hoặc chưa đầu tư vào việc
xử lý vệ sinh môi trường…


d)<b>Giải pháp: giáo d</b>ục ý thức giữ gìn, bảo vệ mơi trường; xử phạt nặng các vi phạm
về môi trường…


e) <b>Liên hệ bản thân: có ý th</b>ức tự giác góp phần vào việc giữ gìn mơi trường sống ở


địa phương và nhà trường, nơi công cộng, thể hiện qua những việc làm cụ thể (không xả rác
bừa bãi, tham gia công tác làm vệ sinh ởtrường, lớp, khu phố,…)


<b> Kết bài: </b>


Khẳng định mức độ nghiêm trọng của vấn đề đòi hỏi mọi người đều phải có ý thức và
hành động cụ thể để giải quyết.


<b>* LUYỆN TẬP </b>


<b>Đề 1: </b><i>Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2009</i>


Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) phát biểu ý kiến về tác dụng của
việc đọc sách.


<b>Đề 2: </b><i>Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2010</i>


Hãy viết bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lòng yêu thương
con người của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>HỌC KỲ II </b>



<b>PHẦN 1: TÁC PHẨM VĂN HỌC </b>


<b>A. VĂN HỌC VIỆT NAM: </b>



<b> VỢ CHỒNG A PHỦ </b>



<b> - Tơ Hồi - </b>



<b>A.KIẾN THỨC CƠ BẢN: </b>



<b>Câu 1: Trình bày những nét chính về nhà văn Tơ Hồi. </b>


 Tơ Hồi tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920, quê Hà Nội.


 Ông là nhà văn lớn có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học hiện đại VN với
nhiều thể loại khác nhau. Sáng tác của ông thiên về diễn tả những sự thật đời thường.


 Ơng có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng khác
nhau trên đất nước ta, là nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh
động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có.


 Năm 1996 ơng được tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật.


 Tác phẩm tiêu biểu: Dế mèn phiêu lưu ký, Truyện Tây Bắc, Miền Tây…
<b>Câu 2: Nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. </b>


Truyện ngắn V<i>ợ chồng A Phủ</i>được viết năm 1953 là kết quả của chuyến đi Tơ Hồi cùng
bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952). Tác phẩm in trong tập Truy<i>ện Tây Bắc</i>, đạt giải nhất
của Hội Văn nghệ 1954 – 1955.


<b>Câu 3: Tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn Vợ Chồng A Phủ của nhà văn Tơ Hồi. </b>


Ngày xưa, bố Mị lấy mẹ Mị, không đủ tiền cưới phải vay nhà thống lí, bố của thống lí Pá
Tra bây giờ. Mẹ mị mất, bố Mị đã già mà nón nợ mỗi năm phải trả lãi một nương ngơ vẫn
cịn.. Mị là một cơ gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu
gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. Mị trở thành đày tớ khơng cơng, bị bóc lột trà đạp, cam phận
cuộc sống tủi nhục, đoạ đày. Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi
lũi như con rùa ni trong xó cửa"..Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử
(chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. Cịn A Phủ một thanh niên cường tráng, gan góc do đánh


A Sửnên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà thống lí Páa Tra. Không may
A Phủ để hổ vồ mất một con bị, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết. Cảm
thương cho người cùng cảnh ngộ, Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ. Cả hai cùng chạy đến
Phiềng Sa và trở thành vợ chồng. Được cán bộ A Châu giáp ngộ cách mạng giúp đỡ, A Phủ
tham gia đội du kích cùng bản làng, tham gia kháng chiến chống thực dân pháp và tay sai.
<b>Câu 4: Nêu giá trị tư tưởng và nghệ thuật đoạn trích Vợ chồng A Phủ. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

 Nghệ thuật: Tác phẩm khắc hoạ chân thực những nét riêng biệt về phong tục, tập quán,
tính cách và tâm hồn người dân các dân tộc thiểu số bằng một giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế,
đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình vừa giàu chất thơ.


<b>Câu 5: Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tơ Hồi (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo </b>
<b>dục Việt Nam, 2011), việc Mị nhìn thấy “dịng nước mắt lấp lánh bị xuống hai hõm má </b>
<b>đã xám đen lại” của A Phủ diễn ra trong hoàn cảnh nào? Sự việc ấy có ý nghĩa gì đối </b>
<b>với tâm lí của nhân vật Mị? </b>


- Hoàn cảnh diễn ra sự việc Mị nhìn thấy dịng nước mắt của A Phủ


+ Do sơ ý để hổ bắt mất bò, A Phủ bị thống lí Pá Tra trói đứng, bỏ mặc cho đói rét suốt mấy
đêm liền giữa kì sương muối khắc nghiệt ở Hồng Ngài; còn Mị sau bao năm bị đày đọa cùng
cực cũng đã trở nên chai lì. Những đêm trước, tuy vẫn trở dậy thổi lửa, hơ tay, nhìn thấy A
Phủ bị trói nhưng Mị chỉ dửng dưng, vô cảm.


+ Đêm ấy, trong nỗi bất lực, bế tắc và hoàn toàn tuyệt vọng, A Phủ đã khóc; đúng lúc đó, Mị
nhìn sang và bắt gặp dòng nước mắt của A Phủ.


- Ý nghĩa của sự việc đối với tâm lí của nhân vật Mị


+ Việc nhìn thấy dịng nước mắt của A Phủ là khởi đầu cho sự thay đổi lớn trong tâm lí của
Mị; Mị nhớ lại lần cũng bị hành hạ như thế, mà xót xa thương mình; từ đó đồng cảm với nỗi


đơn độc và tuyệt vọng của A Phủ.


+ Từ mối đồng cảm ấy, Mị càng hiểu sâu sắc hơn sự độc ác của cha con thống lí Pá Tra, thấy
rõ sự nguy khốn vơ lí đang ập xuống A Phủ; lòng trắc ẩn của người phụ nữ phút chốc thức
dậy đã đem lại sức mạnh cho Mị, khiến Mị dám liều mình cứu A Phủ


<b>B.LÀM VĂN: </b>


<b>Đề 1: Cảm nhận của anh (chị) về khát vọng sống của nhân vật Mị thể hiện trong đêm </b>
<b>tình mùa xn trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ (Tơ Hoài). </b>


<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>
Mở bài:


 Giới thiệu nhà văn Tơ Hồi và đoạn trích V<i>ợ chồng A Phủ</i>.


 Giới thiệu vấn đề: nhân vật Mị với sức sống tiềm tàng mạnh mẽ thể hiện trong đêm
tình mùa xn, một tình huống đặc sắc của đoạn trích.


Thân bài:


<i><b>1) Giới thiệu vài nét về cuộc đời Mị, đặc biệt là lúc làm dâu trừ nợ: </b></i>


 Khi bị bắt về nhà thống lí Pá Tra: “đêm nào Mị cũng khóc”, có lần trốn về nhà cha
“định ăn lá ngón tự tử”, Mị phản ứng quyết liệt, tuy tiêu cực nhưng cho thấy cơ khơng chấp
nhận sống nơ lệ. Lịng ham sống, khát vọng tự do khiến Mị tìm đến cái chết như một phương
tiện giải thoát.


<i><b>2) Diễn biến tâm trạng: </b></i>



 Trong đêm tình mùa xuân: Tiếng sáo gọi bạn tình đã khơi dậy ở Mị khát vọng tự do,
được yêu thương, hạnh phúc. Nó đánh thức tâm hồn Mị làm Mị nhớ lại kỉ niệm xưa lòng phơi
phới sung sướng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

 Thấy mình cịn trẻ “Mị trẻ lắm. Mị vẫn cịn trẻ”, “Mị muốn đi chơi”, đến góc nhà
lấy ống mỡ, xắn 1 miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng (Mị muốn thắp sáng tâm hồn mình,
cuộc đời mình).


 Mị “quấn lại tóc”, “với tay lấy cái váy hoa”, một hành động tích cực, táo bạo chưa
từng có trong suy nghĩ của Mị.


<b></b> Mị có ý thức về tuổi trẻ, về quyền sống hạnh phúc của mình.


 Khi bị A Sử trói đứng: Tiếng sáo vẫn đưa Mị đi theo những cuộc chơi. Bị trói về thể
xác nhưng tâm hồn Mị vẫn tự do nên quên cả cảnh hiện tại “Mị vùng bước đi”…


Nghệ thuật đối lập “lúc thì khắp người, bị dây trói thít lại, lúc nồng nàn tha thiết nhớ”.
Thể xác: đau đớn, đau nhức > < tâm hồn: tràn trề, tha thiết nhớ.


Tâm trạng Mị bộc lộ khát vọng sống mãnh liệt. Lúc này Mị sợ chết, rất ham sống (khác
hẳn ý định tự tử lúc đầu) “Mị cựa quậy xem cịn sống hay chết”. Đó là đoạn diễn tả tâm trạng
Mị thật tinh tế, đặc sắc.


Kết bài:


Với bút pháp hiện thực sắc sảo, nghệ thuật phân tích tâm lí tinh tế, Tơ Hồi đã xây dựng
thành cơng nhân vật Mị. Cuộc đời đau khổ, tủi nhục của Mị có ý nghĩa tiêu biểu cho kiếp
sống khốn khổ của người dân miền núi dưới ách thống trị của các thế lực phong kiến và thực
dân. “Có áp bức, có đấu tranh”. Nhân vật Mị chính là điển hình sinh động cho sức sống tiềm
tàng, sức vươn lên mạnh mẽ của con người trong hoàn cảnh tăm tối hướng tới ánh sáng của


nhân phẩm và tự do.


<b>Đề 2: Phân tích tâm trạng và hành động của Mị khi chứng kiến A Phủ bị trói trong </b>
<b>đoạn trích Vợ chồng A Phủ (Tơ Hồi). </b>


<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>
Mở bài:


 Giới thiệu nhà văn Tơ Hồi và đoạn trích Vợ chồng A Phủ.


 Giới thiệu nhân vật Mị và tình huống Mị chứng kiến A Phủ bị trói đứng ở cuối đoạn
trích.


Thân bài:


<i><b>1) Giới thiệu cuộc đời Mị, A Phủ: </b></i>
<i><b>2) Diễn biến tâm trạng của Mị: </b></i>


 Lúc đầu, khi nhìn thấy A Phủ bị trói, Mị vẫn “thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ
là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi”.


 Nhưng khi nhìn thấy “dịng nước mắt lấp lánh bị xuống hai hõm má đã xám đen lại”
của A Phủ, Mị nhớ lại cảnh Mị bị trói. Lúc này Mị mới thương A Phủ, ý thức được tội ác của
bọn thống lí. Tình thương, sự thông cảm ngày càng tăng lấn át dần nỗi sợ cố hữu trong Mị
“nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết, bắt trói đến chết người đàn bà ngày
trước, chúng nó thật độc ác”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

khơng muốn sống cuộc sống cũ. Hành động của Mị là kết quả tất yếu, đỉnh điểm của sức
sống tiềm ẩn, của sự phản kháng. Tác giả đã mô tả tinh tế diễn biến tâm trạng phức tạp nhưng
hợp lí của Mị, từ thương người đến thương mình, từ cứu người đến cứu mình. Một mặt cô


cam chịu nhẫn nhục, mặt khác cơ ln có ý thức phản kháng, thể hiện sức sống mãnh liệt.


Tóm lại, hình tượng Mị tiêu biểu cho số phận của người phụ nữ miền núi, đại diện cho
những phẩm chất tốt đẹp, đặc biệt là khát vọng sống chính đáng của con người.


Kết bài:


Khái quát về hình tượng Mị qua tình huống truyện đã phân tích:


 Hình tượng Mị thể hiện ý thức phản kháng, khát vọng sống tự do, hạnh phúc, những
nét tính cách tiêu biểu của người dân miền núi giai đoạn này.


 Nghệ thuật: Trần thuật hấp dẫn, đan xen quá khứ và hiện tại, xây dựng tình huống đặc
sắc, miêu tả tâm lí tinh tế.


<b>Đề 3: Phân tích diễn biến tâm lý và hành động của nhân vật Mỵ trong đêm cởi trói cho </b>
<b>A phủ (Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi). Từ đó rút ra giá trị nhân đạo của tác phẩm. </b>


<b>1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật Mỵ, đặc biệt nhấn mạnh nghệ thuật miêu </b>
<b>tả tâm lý của Tơ Hồi => </b>Đi vào phân tích tâm lý của Mỵ trong đêm cởi trói cho A Phủ.
<b>2. Giới thiệu về A Phủ và sự việc A Phủ bị trói. </b>


- A Phủ là một người nông dân người, vì tội đánh con quan nên bị bắt về làm nô lệ
nhà thống lý.


- A phủ chăn bò và để hổ ăn thịt mất một con bị nên bị thống lý bắt trói đứng vào cột
mấy ngày liền.


<b>3. Giới thiệu nỗi cô đơn, tủi nhục của Mỵ: </b>
- Cô đơn: Làm bạn với ngọn lửa



- Tủi nhục: Nhiều lần bị A Sửđánh khi ngồi sưởi ấm.
- A Phủ bị trói gần nơi bếp lửa của Mỵ.


<b>4. Tâm trạng ban đầu của Mỵ trước việc A Phủ bị trói. </b>


- Mỵ vẫn thản nhiên. Dẫu A Phủ là cái xác chết đứng đấy cũng thế thôi

-> Có l

ẽ vì
cảnh trói người ở nhà thống lý diễn ra thường xuyên. Mỵ không buồn bận tâm.


<b>5. Tâm trạng nhìn thấy một dịng nước mắt bò xuống má A Phủ: </b>


- Mỵ nhới lại quá khứ, việc mình cụng bị trói => Đồng cảnh => đồng cảm sâu sắc.
- Mỵ nghĩ nhiều đến cái chết:


+ Có một người đàn bà từng bị trói đến chết.
+ Người kia nay mai phải chết.


+ Ta là thân đàn bà…đợi ngày rũ xương ởđây thôi.
+ Biết đâu A Phủ trốn thốt, Mỵ bị trói thay đến chết.


=> Cái chết trở thành nỗi ám ảnh và vì thế Mỵ rơi vào trạng thái sợ hãi.


<b>6. Đằng sau Mỵ cũng chết và lập tức sau đó Mỵ lựa chọn cái chết có nghĩa, chết vì tình </b>
<b>thương (chứ khơng phải chết vì con ma nhà thống lý, càng không phải chết oan, chết bị </b>
<b>trói thay). Điều này khiến Mỵ quyết định cởi trói cho A Phủ. </b>


<b>7. Hành động cởi trói: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

=> Hành động này mang ý nghĩa là sự giải thoát cho đồng loại.
<b>8. Hành động chạy theo A Phủ: </b>



=> Mang ý nghĩa là sự tự giải thoát, thể hiện khát vọng sống mạnh mẽ của Mỵ.
<b>9. Đánh gía chung: </b>


- Thơng qua diễn biến tâm lý và hành động của Mỵ trong đêm cởi trói cho A Phủ tác
giả phát hiện ra sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của Mỵ. Điều này góp phần thể hiện sâu sắc giá
trị nhân đạo của tác phẩm.


+ Lên án chính sách cai trịđộc ác, dã man của bọn địa chủ vùng rừng núi Tây Bắc.
+ Cảm thông và chia sẻ trước đời sống tủi nhục của người nô lệ.


+ Đề cao những phẩm chất và khát vọng của người nông dân – nô lệ và vạch ra con
đường đấu tranh tự giải phóng đến với cách mạng của họ.


<b>Đề 4: Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật A Phủ trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ (Tơ </b>
<b>Hoài). </b>


<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>
Mở bài:


 Giới thiệu Tơ Hồi, truyện Vợ chồng A Phủ và nhân vật A Phủ trong đoạn trích.
Thân bài:


<b>1)Cuộc đời, số phận bất hạnh: </b>


 Mồ côi cha mẹ từ nhỏ, bị người làng bắt đem bán đổi lấy thóc, bỏ trốn, lớn lên đi làm
thuê nhà này sang nhà khác.


 Khơng lấy nổi vợ vì khơng cha mẹ, ruộng đất, tiền bạc.



 Đánh A Sử, con quan, bị bắt ở đợ trừ nợ, làm mất bị, bị trói đứng.
<b>2)Tính cách: </b>


 Gan góc, táo bạo: bỏ trốn lên núi cao khi bị bắt đem bán; dám đánh con quan dù biết
bị phạt vạ rất nặng; khi bị đánh chỉ “im như tượng đá”.


 Có sức sống mãnh liệt:


 Ngày Tết vẫn đi chơi dù không có quần áo đẹp.


 Giỏi lao động, thạo cơng việc, có sức khoẻ và cần cù chịu khó “biết đúc lưỡi cày,
lưỡi cuốc, cày giỏi và săn bị tót rất bạo”, “chạy nhanh như ngựa, con gái trong làng nhiều
người mê”.


 Khi được Mị cởi trói, A Phủ khuỵu xuống vì bị trói đứng nhiều ngày đêm liền,
nhưng vẫn “quật sức vùng lên chạy” thốt khỏi nhà thống lí Pá Tra.


Tóm lại, A Phủ là thanh niên đẹp của núi rừng, điều đáng quý nhất của A Phủ là yêu
chính nghĩa, dũng cảm, tự tin ở tuổi trẻ mà cuộc sống nơ lệ khơng thể huỷ diệt được. Chính
sức sống ấy sau này đã đưa A Phủ đến với cách mạng, trở thành tiểu đội trưởng du kích vững
vàng.


Kết bài:


Khái quát về hình tượng A Phủ:


 Hình tượng A Phủ tiêu biểu cho số phận, tính cách của người dân miền núi giai đoạn
này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>Đề 5: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (Tơ Hồi). </b>


<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>


Mở bài:


 Giới thiệu nhà văn Tô Hoài và tác phẩm Vợ chồng A Phủ.


 Nêu vấn đề cần nghị luận: giá trị nhân đạo sâu sắc của truyện.
Thân bài:


Giá trị nhân đạo là một trong những yếu tố cơ bản làm nên sức sống của tác phẩm bởi ý
nghĩa đích thực của văn chương là phản ánh hiện thực và góp phần nhân đạo hố con người.


Một tác phẩm lớn là tác phẩm có giá trị nhân đạo sâu sắc. Vợ chồng A Phủ là một tác
phẩm như vậy. Giá trị nhân đạo thể hiện ở 4 mặt sau:


<b>1)Tố cáo sự tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi (tiêu biểu là cha con thống lí Pá </b>
<b>Tra). </b>


 Bằng thủ đoạn cho vay nặng lãi đã đẩy nhân dân lao động nghèo vào thân phận nô lệ
cho bọn địa chủ phong kiến (dẫn chứng đoạn 2 trang 4 SGK: “Ngày xưa bố Mị lấy mẹ Mị
không đủ tiền…chưa trả hết nợ).


 Dùng cường quyền, thần quyền và lợi dụng tạp tục cướp vợ của người Mèo để cướp
trắng tuổi trẻ, để bóc lột sức lao động, áp chế về mặt tinh thần, buộc chặt người lao động
nghèo vào kiếp nô lệ từ đời này sang đời khác (dẫn chứng nhà thống lí bắt Mị khi Mị đang
“hồi hộp” chờ người – SGK trang 5) hay (bắt A Phủ thành nô lệ khi dám đánh con quan…).


<b>2)Bênh vực và cảm thơng sâu sắc với những con người có số phận bất hạnh như Mị, </b>
<b>A Phủ. </b>



 Thể hiện ở giọng điệu kể, cách miêu tả, ngôn ngữ của tác giả…


<b>3)Trân trọng khát vọng tự do, hạnh phúc và phẩm chất tốt đẹp của người lao động </b>
<b>nghèo miền núi trong xã hội cũ. </b>


<i>a) Nhân vật Mị: </i>


 Khát vọng tự do, hạnh phúc vẫn còn tiềm tàng trong tâm hồn Mị sau bao năm bị chà
đạp đoạ đày. Bên trong cái vẻ lầm lũi, cam chịu của Mị, ngọn lửa yêu đời vẫn âm ỉ cháy:


 Âm thanh tiếng sáo trong những đêm tình mùa xuân…


 Lòng Mị rạo rực, bồi hồi nhớ lại những cuộc vui ngày Tết, những năm tháng đẹp
đã qua (dẫn chứng trang 7, 8 SGK: “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo…Mị vẫn nghe
tiếng sáo…”)


 Bên trong vẻ nhẫn nhục, cam chịu là sự phản kháng quyết liệt và tấm lòng nhân hậu
vị tha: vượt qua nỗi sợ hãi phải đứng thay vào chỗ A Phủ, Mị táo bạo cắt dây cởi trói cho A
Phủ và vùng chạy theo A Phủ để giải thoát cho những người cùng cảnh ngộ và để tự giải
thốt cho mình (dẫn chứng trang 13, 14 SGK).


<i>b) Nhân vật A Phủ: </i>


Dù cuộc đời bất hạnh nhưng A Phủ là một chàng trai gan góc, táo bạo có khát vọng tự
do và sức sống mạnh mẽ.


<b>4)Đồng tình với tinh thần phản kháng, đấu tranh của những người bị áp bức và </b>
<b>vạch ra con đường giải phóng cho họ. </b>


Mị và A Phủ đến Phiềng Sa, trở thành vợ chồng. Được cán bộ A Châu giác ngộ cách


mạng, họ trở thành chiến sĩ du kích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>Đề 6: Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mỵ từ lúc bị bắt làm dâu gạt nợ cho </b>
<b>nhà thống lý Pá Tra đến khi trốn khỏi Hồng Ngài, trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”. </b>
<b>DÀN BÀI GỢI Ý: </b>


<b>1. Tình cảnh của Mỵ bị bắt làm dâu trừ nợ: </b>


- Do bố Mỵ mắc nợ của nhà giàu, Mỵ bị thống lý Pá Tra bắt làm con dâu gạt nợ.
- Khi trở thành con dâu gạt nợ, cuộc sống địa ngục của nhà tên chúa đất Pá Tra đã
biến cô từ một cô gái hồn nhiên với bao ước mơ thành một nô lệ, lầm lũi, cam chịu, thành
một con vật trong nhà thống lý: “ Mỗi ngày Mỵ càng khơng nói, lùi lũi như con rùa ni
trong xó cửa”. Thậm chí nhiều khi cơ khơng bằng con vật, sống như chết.


- Trong tình trạng sống như chết ấy, Tơ Hoài đã phát hiện ra sức sống tiềm tàng mãnh
liệt của Mỵ. Điều này thể hiện như sau:


<b>2. Mỵ định ăn lá ngón tự tử: </b>


- Mỵ cầm nắm lá ngón trên tay về gặp cha để rồi chết. Nhưng vì thương cha, Mỵ
khơng chết, Mỵ ném nắm lá ngón xuống đất, Mỵ quay trở lại nhà thống lý chấp nhận cuộc
sống đời nô lệ, đợi ngày rũ xương ởđây.


=> Hành động muốn tự tử thể hiện khát vọng sống, sống một cách tự do, hạnh phúc ở
Mỵ. Đó là biểu hiện thứ nhất về sức sống tiềm tàng ở Mỵ.


<b>3. Trong cái đêm tình mùa xuân: </b>


- Nổi bật nhất ở Mỵ là khao khát được đi chơi, được hồ vào khơng khí xn tình bên
ngồi.



- Khi bị A Sử trói đứng vào cột, tâm hồn Mỵ vẫn mang theo những cuộc chơi với
tiếng sáo gọi bạn đầu làng...có lúc Mỵ nhớ lại quá khứ tươi đẹp trong những đêm xuân tình
ngày trước...


=> Tất cả những biểu hiện ấy thể hiện khát khao tự do, tình yêu và hạnh phúc mãnh
liệt ở Mỵ. Đây là biểu hiện thứ hai của sức sống tiềm tàng ở Mỵ.


<b>4. Trong đêm cởi trói cho A Phủ: </b>


- Việc A Phủ bị trói, ban đầu Mỵ thờơ. Nhưng sau khi nhìn thấy “một dòng nước mắt
lấp lánh bò xuống hai hõm má của A Phủ”, Mỵđã đồng cảm và cuối cùng là cởi trói cho A
Phủ.


=> Hành động cởi trói thể hiện tình thương sâu sắc và hành động chạy teo A Phủ thể
hiện khát vọng sống mạnh mẽở Mỵ. Tất cả là những biểu hiện sống động cho sức sống tiềm
tàng ở Mỵ.


<b>5. Việc phát hiện ra sức sống tiềm tàng ở Mỵ của Tô Hồi đã góp phần thể hiện sâu sắc </b>
<b>giá trị nhân đạo của tác phẩm. Đó là nhà văn trân trọng và đề cao những phẩm chất tốt </b>
<b>đẹp, những khát vọng sống của người nô lệ. Với sức sống tiềm tàng ấy, người nô lệ ở </b>
<b>miền núi Tây Bắc đã đứng lên đâú tranh tự giải phóng và đến với cách mạng. </b>


<b>VỢ NHẶT </b>



<b> - Kim Lân - </b>


<b>A.</b> <b>KIẾN THỨC CƠ BẢN. </b>


<b>Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Kim Lân? </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

 Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn, thường tập trung viết về nông thôn và người
nông dân VN trước Cách mạng tháng Tám. Ơng viết bằng tâm hồn, tình cảm của một đứa con
đồng ruộng.


 Tác phẩm tiêu biểu: Nên vợ nên chồng, Con chó xấu xí…


<b>Câu 2: Trình bày xuất xứ và hồn cảnh ra đời truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân? </b>
“Vợ nhặt” viết năm 1955 được in trong tập truyện ngắn “Con chó xấu xí” (1962).
Truyện ngắn có tiền thân là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư", tác phẩm viết sau CMT8 nhưng còn
dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hồ bình lập lại (1954) tác giả dựa vào cốt truyện cũ đặt
tên là “Vợ nhặt”.


Tác phẩm phản ánh chân thực xúc động cuộc sống người nơng dân trong nạn đói 1945.
Bằng tiếng nói nghệ thuật của riêng mình, Kim Lân đóng góp một truyện ngắn thành cơng
“Vợ nhặt”.


<b>Câu 3: Tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân? </b>


Năm 1945, nạn đói khủng khiếp xảy ra, người chết như ngã gạ, người sống dật dờ như
những bóng ma. Tràng sống ở xóm ngụ cư nghèo nàn, làm nghề kéo xe bị chở thóc cho Liên
đồn tỉnh. Một hơm mệt q, anh hị một câu cho đỡ mệt:


“Muốn ăn cơm trắng mấy giò
Lại đây mà đẩy xe bị với anh.”


Khơng ngờ cơ gái ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng, liếc mắt cười tít. Lần thứ hai, Tràng
gặp lại Thị, trông khác hẳn, thị gầy sọp hẳn đi, áo quần tả tơi như tổ đỉa, cô xin anh cho ăn và
ăn một chập bốn bát bánh đúc. Một câu nói đùa của anh, cô theo Tràng về làm vợ. Về đến
nhà Tràng vẫn cịn ngỡ ngàng. Xóm ngư cư ngạc nhiên khi thấy một người đàn bà xa lạ đi
theo Tràng họ bàn tán, có phần lo ngại. Lúc đầu, mẹ Tràng cũng khơng tin Tràng là Tràng có


vợ nhưng sau đó bà hiểu ra mọi điều và vui vẻ chấp nhận con dâu trong tâm trạng vừa buồn
tủi, vừa mừng lo và xót thương. . Sáng hơm sau, bà cụ Tứ cùng cô con dâu mới dọn dẹp nhà
cửa, vườn tược. Tràng cảm thấy hạnh phúc, thấy yêu thương, gắn bó với ngơi nhà, mảnh
vườn, thấy “nên người”. Dưới mắt anh, người vợ mới trở nên hiền hậu đúng mực, tu chí làm
ăn. Bà cụ Tứ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu, nói tồn chuyện vui, toàn
chuyện sung sướng sau này. Trong bữa ăn thảm hại của ngày đói, bà cụ Tứ kể “toàn chuyện
vui” để động viên vợ chồng Tràng. Kết thúc truyện là người vợ nhặt kể về Việt Minh phá kho
thóc chia cho người nghèo, trong óc Tràng hiện lên hình ảnh đám người đói và “lá cờ đỏ bay
phấp phới”.


Câu 4: Trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, việc nhân vật Tràng “nhặt” được vợ
<b>đã khiến cho những ai ngạc nhiên? Sự ngạc nhiên của các nhân vật đó có ý nghĩa như </b>
<b>thế nào về nội dung và nghệ thuật? </b>


 Các nhân vật ngạc nhiên:


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

 Ý nghĩa về nội dung và nghệ thuật :
- Về nội dung:


+ Gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây nên nạn đói khủng khiếp.
+ Thể hiện thân phận bị rẻ rúng và tình trạng sống thê thảm của con người.


- Về nghệ thuật:


Góp phần quan trọng tạo nên tình huống truyện độc đáo, tạo sự hấp dẫn trong việc dẫn dắt
mạch truyện; thể hiện tình cảm, tâm trạng của các nhân vật.


<b> Câu 5: Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh: </b>
<i><b>“Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới...” </b></i>
<i><b>Anh/ chị hãy cho biết ý nghĩa của những kết thúc trên. </b></i>



<i><b>- Ý ngh</b>ĩa nội dung: </i>


+ Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh
ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét
chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.


+ Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm
khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào
tương lai tươi sáng.


<i><b>- Ý ngh</b>ĩa nghệ thuật: </i>


+ Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối, đó là
tương lai đang nảy sinh trong hiện tại, vì thế nó quyết định đến âm hưởng lạc quan chung của
câu chuyện


+ Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống
được mô tả trong toàn bộ câu chuyện; dành khoảng trống cho người đọc suy tưởng, phán
đoán


<b>Câu 6: Trong truyện ngắn Vợ nhặt, tác giả đã xây dựng một tình huống truyện độc đáo. </b>
<b>Hãy phân tích tình huống ấy. </b>


Trong truyện ngắn V<i>ợ nhặt, tác gi</i>ả đã xây dựng <i>một tình huống truyện éo le, độc đáo, </i>
<i>đau xót và thấm đẫm tình người: tình huống “nhặt được vợ”. </i>


 Tình huống truyện éo le, độc đáo: Tràng – nhân vật chính của tác phẩm – con nhà
nghèo, xấu trai, là dân ngụ cư lại lấy vợ giữa lúc đói kém nhất mà người vợ đó là vợ nhặt.
Đây là truyện có tình huống “độc nhất vơ nhị” trong văn học.



 Tình huống đau xót: nhờ nạn đói, Tràng mới có vợ.


Tình huống thấm đẫm tình người: Trong cảnh đói khổ con người vẫn yêu thương đùm
bọc lẫn nhau


<b>Câu 7: Trính bày ngắn gọn giá trị truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. </b>
<b>a. Giá trị tư tưởng: </b>


- Giá tr<i>ị hiện thực: </i>


+ Miêu tả số phận bi thảm của người nông dân nước ta 1945.


+ Tố cáo tội ác thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh nạn đói 1945..
+ Giá trị con người bị phủ nhận, cái đói đã bóp méo nhân cách con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

+ Cảm thông với những số phận bất hạnh của người nông dân nghèo.


+ Tình nhân ái, cưu mang đùm bọc lẫn nhau là sức mạnh để con người vượt qua cái chết.
+ Khát vọng vươn tới sự sống và hạnh phúc.


<b>b.Giá trị nghệ thuật: </b>


- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.


- Kể chuyện hấp dẫn, đảo lộn trình tự thời gian, dựng cảnh ấn tượng.
- Xây dựng nhân vật có tính cách phong phú, miêu tả tâm lý tinh tế.
- Ngôn ngữ: giản dị, gần khẩu ngữ nhưng được chắt lọc kỹ lưỡng.
<b>Câu 8: Trình bày ngắn gọn ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Vợ nhặt. </b>



Vợ nhặt là vợ theo không, không cưới xin, không lễ nghi..Thứ vợ do nhặt được một cách
ngẫu nhiên. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ.


Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác rơi vãi bên đường mà người ta có thể
nhặt được một cách dễ dàng ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Đó thực chất là sự khốn cùng của
hồn cảnh. Gia đình Tràng từ khi có người “vợ nhặt”, mọi người trở nên gắn bó, chăm lo, thu
vén cho tổ ấm của mình. Giá trị nhân bản của “Vợ nhặt” là lời kết tội đanh thép giặc Pháp và
Nhật đã gây ra tình cảnh trên cho người nông dân.


Nhan đề vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945, vừa bộc lộ sự cưu
mang, đùm bọc và khát vọng hướng tới cuộc sống tốt hơn và niềm tin của con người trong
cảnh khốn cùng.


<b>Câu 8: Phân tích những đặc điểm tính cách của các nhân vật trong truyện ngắn Vợ nhặt </b>
<b>của Kim Lân. </b>


<b>1.</b> <b>Tràng: </b>


 Hoàn cảnh: nghèo khổ, xấu xí, khơng lấy nổi vợ.


 Những đặc điểm tính cách:


 Có lịng thương người, cảm thơng với hồn cảnh khốn khổ của người khác: cho
người vợ nhặt ăn khi cái đói bao trùm cả xóm làng.


 Khao khát hạnh phúc gia đình: “nhặt” vợ bất chấp cả cái đói, cái chết: vui sướng
khi dẫn vợ về, trân trọng hạnh phúc, thấy thương u, gắn bó với ngơi nhà, mảnh vườn, thấy
“nên người”.


 Lạc quan, tin tưởng vào cách mạng: hỏi, suy nghĩ về Việt Minh, mơ thấy lá cờ đỏ


sao vàng.


Tràng tiêu biểu cho niềm khao khát hạnh phúc, tình thương, niềm tin vào sự sống và
tương lai của người dân nghèo trong nạn đói năm 1945.


<b>2.</b> <b>Người vợ nhặt: </b>


 Tình cảnh khốn cùng: khơng tên họ, gia đình, quê quán, nghề nghiệp, đói rách đến nỗi
mất đi cả lòng tự trọng, sẵn sàng theo một người đàn ông xa lạ về nhà, làm vợ không cưới hỏi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Chị mang đến làn gió tươi mát cho cuộc sống tăm tối bên bờ cái chết.
<b>3.</b> <b>Bà cụ Tứ: </b>


 Hoàn cảnh: nghèo khổ, già nua.


 Tính cách: Nhân hậu, thương con, thương dâu: Ngạc nhiên, hiểu ra, buồn vui xen lẫn,
“mừng lòng” khi con mình có được vợ, thương xót, nhận người đàn bà theo không “là con
dâu…u thương quá”, dạy con bảo nhau làm ăn, hoà thuận…


 Lạc quan, tin tưởng vào sự sống và tương lai: “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”, nói
tồn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau, mặt “rạng rỡ hẳn lên”, gọi cháo cám là “chè
khoán”…


Bà cụ Tứ tiêu biểu cho những người mẹ nhân hậu, yêu thương con rất mực và luôn có
niềm tin vững chắc vào tương lai.


<b>4.</b> <b>Người dân xóm ngụ cư: </b>


Họ bàn tán, ngạc nhiên, lo lắng, khát khao hạnh phúc “những khuôn mặt hốc hác, u tối
của họ bỗng dưng rạng rơ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi và cuộc sống đói khát,


tăm tối ấy của họ”.


<b>5.</b> <b>Khái quát về hệ thống nhân vật: Truy</b>ện thể hiện sức mạnh bất diệt của niềm tin vào
sự sống: “Những người đói, họ khơng nghĩ đến cái chết mà nghĩ đến sự sống” (Kim Lân).
<b>B.</b> <b>LÀM VĂN: </b>


<b>Đề 1: Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân). Qua đó </b>
<b>em hiểu gì về tấm lịng người mẹ. </b>


<b>1. Giới thiệu hồn cảnh nạn đói và sự kiện Tràng có vợ: </b>


- Giữa cảnh tối sầm lại vì bạn đói (người chết như ngã rạ, những đám người đói như
những bóng ma,…) thì Tràng lại nhặt được người đàn bà về làm vợ. Sự việc này gây ngạc
nhiên cho nhiều người dân xóm ngự cư và trong đó có cả bà cụ Tứ - mẹ Tràng.


<b>2. Khi chưa biết người đàn bà là con dâu: </b>


- Bà cụ rất ngạc nhiên, bà khơng hiểu vì sao lại có người đàn bà ngồi ngay ở giường con
mình, khơng phải là cái Đục, mà lại chào mình bằng u….


<b>3. Khi biết thị là con dâu: </b>


- Sau khi Tràng giới thiệu với bà, bà hiểu ra bao nhiêu cơ sự, hàng loạt tâm trạng ngổn
ngang xuất hiện:


+ Bà mừng: vì con bà (xấu trai, nhà nghèo) mà cũng có được vợ.


+ Cảm thông cho người đàn bà: “Ngươì ta gặp bước đói khổ này mới lấy đến con
mình…”



+ Tủi thân: Vì bà khơng làm trịn bổn phận dựng vợ gả chồng cho con.


+ Xót xa cho số kiếp của đứa con: Lấy vợ ngay khi khốn khó bởi cái đói, cái chết.
+ Lo: Khơng biết chúng nó có qua khỏi được giai đoạn này không.


<b>4.Từ tâm trạng của bà, ta nhận ra tình cảm sâu sắc của người mẹ: Điều đó lại càng </b>
<b>được tơ đậm thêm qua những cử chỉ, lời nói của bà: </b>


- Bữa cơm ngày đói bà nói tồn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau.


- Bà vun đắp hạnh phúc cho đôi vợ chồng trẻ: “Khi nào rảnh, kiếm ít nứa, dan cái phên
mà ngăn ra mày ạ”.


- Bày biểu con cách làm ăn: chuyện ni gà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

- Khi khóc, bà vội quay mặt đi, bà khơng để con dâu nhìn thấy bà khóc…


<b>5. Thơng qua những biểu hiện về tâm trạng, nhà văn thể hiện vẻ đẹp trong tấm lịng </b>
<b>của người mẹ. Đó là tình thương con rất mực, tinh thần cưu mang đùm bọc. Đó chính là </b>
<b>nét đẹp thuần hậu nguyên thuỷ của người mẹ Việt Nam. </b>


<b>Đề 2: Phân tích diễn biến tâm trạng của Tràng và của bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ </b>
<i><b>nhặt của nhà văn Kim Lân. </b></i>


<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>
Mở bài:


 Giới thiệu Kim Lân và tác phẩm “V<i>ợ nhặt”. </i>


 Nêu vấn đề: Hai nhân vật chính trong truyện là Tràng và bà cụ Tứ với diễn biến tâm


trạng của hai nhân vật này được Kim Lân miêu tả rất tinh tế, đặc sắc.


Thân bài:


<b>1.</b> <b>Hoàn cảnh hai nhân vật: </b>


Tràng và bà cụ Tứ là dân ngụ cư nghèo khổ, nạn đói hồnh hành, khiến đời sống hai mẹ
con thêm khó khăn, cùng kiệt. Lúc đó, Tràng bỗng nhặt được vợ. Trong tình huống đặc biệt
này, hai người đã trải qua diễn biến tâm trạng rất phức tạp.


<b>2.</b> <b>Diễn biến tâm lí của nhân vật Tràng: </b>


 Lúc đầu gặp cơ gái: vì lịng trắc ẩn mà mời cơ ăn bữa bánh đúc, đùa chơi mà cô theo
anh thật. Anh: “Chậc, kệ!”  sẵn lịng cưu mang cơ, phó mặc cho số phận.


 Khi có vợ:


 Vơ cùng hạnh phúc: “phớn phở…tủm tỉm cười…mắt thì sáng lên lấp lánh”.


 Hạnh phúc đến quá bất ngờ khiến Tràng bàng hoàng, ngây ngất, Tràng “ngờ ngợ
như không phải thế…hắn đã có vợ đấy ư?”.


 Sáng hơm sau, Tràng thấy mình nên người, thấy thương u và có trách nhiệm với
gia đình “hắn mới thấy hắn nên người…có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này”.


 Bắt đầu chuyển biến về nhận thức: hướng về Việt Minh, về những người cướp kho
thóc của Nhật “Tràng thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó hiểu”.


Trong khốn cùng, Tràng vẫn giữ được một niềm tin lạc quan, hy vọng mãnh liệt vào
tương lai. Niềm tin vào sức sống đó sẽ là tiền đề hướng những con người lao động khốn khổ


này tới cách mạng, đến với những hoạt động đấu tranh giành quyền sống cho mình, cho gia
đình mình.


<b>3.</b> <b>Diễn biến tâm lí của bà cụ Tứ: </b>


a) Việc Tràng nhặt được vợ giữa những ngày đói đã khiến cụ Tứ rơi vào <b>một trạng </b>
<b>thái tâm lí vô cùng phức tạp: </b>


 <b>Thoạt tiên: bà ng</b>ạc nhiên, bàng hồng khơng hiểu “bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ
nhoèn… Ô hay, thế là thế nào nhỉ?”.


 <b>Khi hiểu ra cớ sự: </b>


 Bà xót xa, tội nghiệp cho đứa con của mình “người ta dựng vợ gả chồng cho con là
lúc trong nhà ăn nên làm nổi…Cịn mình thì…”.


 Bà cũng xót xa, thơng cảm cho cô con dâu “người ta có gặp bước khó khăn, đói
khổ này, người ta mới lấy đến con mình…”, bà nhìn người đàn bà lịng đầy thương xót.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

 Bà tủi buồn khi nghĩ mình chưa làm tròn bổn phận người mẹ, chưa lo việc cưới vợ
cho con “kể có ra làm được dâm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo…chúng mày
lấy nhau lúc này, u thương quá”…


<b>b)</b>Trong nỗi mừng tủi đó, bà vẫn nhen nhóm một niềm tin, lạc quan, hi vong ở ngày
<b>mai: </b>


 Bà an ủi, động viên hai con “rồi ra may mà ông giời cho khá…ai giàu ba họ, ai khó ba
đời”


 Bà cùng con dâu ra sức dọn dẹp nhà cửa, bà nấu cháo cám nhưng lại gọi là “chè


khốn”.


 Bà thật lịng tin rằng mơ ước của mình sẽ thành hiện thực nét mặt bà “tươi tỉnh…rạng
rỡ hẳn lên…bà nói tồn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng sau này…”


 Bà và “nàng dâu mới” đều tin vào tương lai sáng sủa “Hình như ai nấy đều có ý nghĩ
rằng thu xếp cửa nhà cho quang quẻ, nền nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi…”


 <b>Bà cụ Tứ là người mẹ rất thương con, nhân hậu, ln có niềm tin vào tương lai, </b>
<b>cuộc sống </b>


<b>4.</b> <b>Đánh giá: </b>


 Tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ và anh Tràng được miêu tả với diễn biến phong phú,
hợp lí và sâu sắc.


 Kim Lân đã thể hiện vốn sống giàu có về đề tài nông thôn, đặc biệt là tấm lòng yêu
thương, trân trọng hết mực những người nông dân nghèo khổ mà nhân hậu.


Kết bài:


 Thành công của Kim Lân khi xây dựng nhân vật nông dân: về ngoại hình, tính cách,
số phận, đặc biệt là chiều sâu nội tâm.


 Nhân vật thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo của tác phẩm.
<b>Đề 3: Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm “Vợ nhặt”. </b>
<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>


Mở bài: Nêu được vấn đề cần nghị luận.
Thân bài:



<i><b>1. Tố cáo tội ác bọn thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói: </b></i>


 Con người năm đói “cái đói…xác người” (trang 24).


 Khơng gian năm đói “hai bên dãy phố…thê thiết” (trang 24).
<i><b>2. Cảm thông sâu sắc với những con người trong nạn đói: </b></i>


Thể hiện qua tình huống truyện, giọng điệu kể, ngôn ngữ của tác giả…


<i><b>3. Trân trọng khát vọng sống, khao khát hạnh phúc gia đình của con người và những </b></i>
<i><b>phẩm chất tốt đẹp của họ: </b></i>


Tràng đã “nhặt vợ” bất chấp cả cái đói, cái chết: vui sướng khi dẫn vợ về; trân trọng
hạnh phúc, thấy thương yêu, gắn bó với ngơi nhà, mảnh vườn, thấy “nên người”.


 Lúc đầu khi quyết định đưa người đàn bà xa lạ về nhà Tràng có chút phân vân, do dự
“Mới đầu…đèo bịng” (trang 27).


 Nhưng sau một thống do dự, hắn đã tặc lưỡi một cái “chậc kệ”.


 Trên đường về nhà: “Mặt hắn có vẻ…sáng lên lấp lánh” (trang 24).


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<b></b> cái quyết định, hành động, diễn biến tâm trạng của Tràng thể hiện niềm khát khao
hạnh phúc gia đình của người nơng dân nghèo khổ này.


 Tràng có lịng thương người, cảm thơng với hoàn cảnh của thị, cho người vợ nhặt ăn
khi cái đói bao trùm: “đấy, muốn ăn gì thì ăn”.


 Bà cụ Tứ khi hiểu ra cơ sự, bà đã thương xót khơng chỉ cho con trai mà cảm thông


cho người đàn bà theo không Tràng “người ta có gặp…có vợ được” (trang 29); dạy bảo con
làm ăn “kể có ra làm dăm ba mâm…u thương quá” (trang 29).


<i><b>4. Thể hiện niềm tin và tương lai tươi sáng của những con người nghèo khổ, bất hạnh. </b></i>


 Tràng lạc quan, tin tưởng vào cách mạng: hỏi và suy nghĩ về Việt Minh, mơ thấy lá
cờ đỏ sao vàng.


 Bà cụ Tứ lạc quan, tin tưởng vào sự sống và tương lai.


 Bà đã động viên, an ủi con “Ai giàu ba họ, ai khó ba đời”.


 Nói tồn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau “Tràng ạ…cho mà xem”
(trang 31)


 Trong khơng khí hạnh phúc của gia đình khi con trai có vợ “Bà mẹ Tràng cũng
thấy tươi tỉnh, nhẹ nhõm khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của Bà rạng rỡ hẳn lên”


 Người vợ nhặt đã đem đến cho gia đình Tràng một sự mới mẻ, khác lạ.
Kết bài:


Đánh giá chung về giá trị nhân đạo của tác phẩm.
<b> Luyện tập: </b>


<b>Đề: Phân tích hình tượng nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. </b>

<b>RỪNG XÀ NU </b>



<b> - Nguyễn Trung Thành - </b>


<b>A.</b> <b>KIẾN THỨC CƠ BẢN: </b>



<b>Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Trung Thành? </b>


Tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu, sinh năm 1932, quê ở Quảng Nam. Trong kháng
chiến chống thực dân Pháp, ông tham gia bộ đội hoạt động ở Tây Nguyên, làm phóng viên
báo Quân đội nhân dân Liên khu 5, lấy bút danh là Nguyên Ngọc. Sau hiệp định Giơnevơ,
ông tập kết ra Bắc. Kháng chiến chống Mĩ, ông trở lại miền Nam, hoạt động chủ yếu ở Quảng
Nam và Tây Nguyên với bút danh là Nguyễn Trung Thành.


Là nhà văn gắn bó với cuộc sống và con người Tây Nguyên trong suốt hai cuộc kháng
chiến. Sáng tác của ơng mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn, tập trung viết về hai
cuộc kháng chiến, đề cập những vấn đề trọng đại của đất nước, xây dựng những tính cách anh
hùng.


Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước đứng lên, Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc,
Rẻo cao…


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Truyện viết vào năm 1965, khi đế quốc Mĩ ồ ạt đổ quân vào miền Nam. Truyện đăng lần
đầu tiên trên tạp chí Văn nghệ qn Giải phóng Trung Trung Bộ, sau đó đưa vào tập “Trên
<i>quê hương những anh hùng Điện Ngọc”. C</i>ảm hứng sáng tác được gợi lên từ tinh thần đấu
tranh kiên cường của nhân dân Tây Nguyên.


<b>Câu 3: Giá trị về nội dung tư tưởng (chủ đề) và nghệ thuật của truyện ngắn Rừng xà nu. </b>


 Thông qua việc miêu tả sức sống mãnh liệt của cây xà nu và câu chuyện về cuộc đời
Tnú, truyện khẳng định vẻ đẹp tâm hồn, ý chí bất khuất, tinh thần chiến đấu chống Mĩ cứu
nước của con người Tây Nguyên. Đồng thời khẳng định chân lý về con đường giải phóng của
nhân dân trong giai đoạn cách mạng.


 Về nghệ thuật, truyện mang đậm tính chất sử thi, biểu hiện qua:



 Nghệ thuật kể chuyện: ngắn gọn, súc tích. Câu chuyện một đời người, của một làng
được kể trong một đêm, qua lời kể của một già làng nơi nhà rơng nhưng có ý nghĩa như một
bài ca hùng tráng về những con người Tây Nguyên. Lối đan xen yếu tố thời gian nghệ thuật
của truyện (quá khứ - hiện tại – tương lai) vừa tạo sự sinh động vừa thể hiện tư tưởng tác giả.


 Cách xây dựng hình tượng, hình ảnh độc đáo, nhiều ý nghĩa: cây xà nu, rừng xà nu
biểu trưng cho sức sống của nhân dân Tây Nguyên, Tnú tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng, 10
đầu ngón tay bốc cháy tượng trưng cho sự tàn ác của giặc đồng thời biểu tượng cho ngọn lửa
đấu tranh của nhân dân Tây Nguyên.


 Ngôn ngữ kể chuyện, ngôn ngữ nhân vật mang đậm sắc thái Tây Nguyên.


<b>Câu 4: Trình bày ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. </b>


 Cây xà nu là linh hồn của tác phẩm. Cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà
văn cũng được khơi nguồn từ hình ảnh này.


 Cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống vật chất và tinh thần của dân làng Xô Man.
Cây xà nu là biểu tượng cho số phận đau thương và sức sống bất diệt của dân làng Xơ
Man nói riêng và của dân tộc Việt Nam nói chung.


<b>Câu 5: Tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành? </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<b>B.</b> <b>LÀM VĂN: </b>


<b>Đề 1: Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu. </b>
<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>


Mở bài:



 Giới thiệu vài nét chính về Nguyễn Trung Thành, truyện ngắn Rừng xà nu.


 Nêu vấn đề: hình tượng cây xà nu.
Thân bài: Phân tích:


 <b>Ý 1: Hình </b>tượng cây xà nu mở đầu, kết thúc và được nhắc đến suốt cả chiều dài câu
chuyện (gần 20 lần: rừng xà nu, đồi xà nu, cây xà nu, cành xà nu, khói xà nu, nhựa xà nu,
đuốc xà nu,…), gắn bó mật thiết với đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân làng Xô Man.
Trong tác phẩm cây xà nu vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng.


 Cây xà nu: “hàng vạn cây, không cây nào không bị thương” tượng trưng cho những
đau thương của dân làng.


 Cây xà nu “sinh sôi nảy nở khoẻ, cạnh một cây mới ngã gục, đã có 4 – 5 cây con
mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời”, “đạn đại bác không giết
nổi chúng”…biểu tượng cho sức sống mãnh liệt, niềm khao khát vươn tới tự do bất chấp bom
đạn của kẻ thù , cho sự nối tiếp của các thế hệ dân làng trong cuộc đấu tranh chống giặc: anh
Quyết hi sinh, Tnú thay thế, Mai ngã xuống đã có Dít đứng lên…


 Cây xà nu “ham ánh sáng mặt trời…”  người dân Tây Nguyên yêu tự do và
hướng về cách mạng.


 <b>Ý 2: Hình </b>ảnh “rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời” kết thúc tác phẩm là sự khẳng
định sức sống của cây xà nu cũng như các thế hệ làng Xô Man vươn tới ánh sáng Cách mạng.


 <b>Ý 3: Khái quát v</b>ề hình tượng cây xà nu: Cây xà nu, rừng xà nu là một sáng tạo nghệ
thuật của nhà văn. Chọn cây xà nu, rừng xà nu làm nền cho câu chuyện, tác giả đã tạo được
một khơng khí rất Tây Ngun. Tình u của tác giả đối với loại cây “hùng vĩ và cao thượng,
man dại mà trong sạch…vừa thanh nhã vừa rắn rỏi…”, lối nhân hố khi nói về cây xà nu,
rừng xà nu đã làm cho hình tượng như có linh hồn, có màu sắc, đường nét, mùi vị…Nghệ


thuật miêu tả kết hợp các thủ pháp nhân hoá, so sánh độc đáo…


Kết bài: Nêu cảm nghĩ riêng về hình tượng, về tác phẩm.


<b>Đề 2: Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng nhân vật Tnú trong Rừng xà nu. </b>
<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>


Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật Tnú.
Thân bài:


Theo lời kể của cụ Mết “đời nó khổ, nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta…”


 <b>Ý 1: Cu</b>ộc đời: “cha mẹ chết sớm”, bản thân anh bị giặc bắt, tra tấn, bị đốt mười đầu
ngón tay. Có gia đình, anh tận mắt chứng kiến cảnh vợ con bị giặc bắt tra tấn đến chết mà
khơng làm gì được…


 <b>Ý 2: Nh</b>ững nét tính cách:


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Cộng sản ở đây này!”. Học chữ thua Mai nó lấy đá tự đập vào đầu. Bị đốt cả mười ngón tay,
“đau cháy cả ruột gan nhưng Tnú cắn nát môi, không kêu van”.


 Trung thành với cách mạng: ngay từ nhỏ, Tnú đã có ý thức lớn lên làm cán bộ. Tnú
nhớ rõ: “cụ Mết nói cán bộ là Đảng, Đảng còn, núi nước này còn”. Bị tra tấn gần chết, suy
nghĩ của anh vẫn hướng về cách mạng “Tnú sắp chết, ai sẽ làm cán bộ? Không sợ chết…chỉ
tiếc vì khơng được cầm vũ khí đứng dậy với dân làng”. Hai bàn tay, mỗi ngón cịn hai đốt,
anh vẫn tình nguyện vào bộ đội, vượt lên mọi đau đớn, bi kịch riêng, Tnú đến và trung thành
với cách mạng.


 Là người giàu lòng yêu thương đối với quê hương, dân làng và gia đình: ba năm xa
làng “nỗi nhớ day dứt lòng anh là tiếng chày”, tiếng chày nhắc anh nhớ đến những người làng,


nhớ mẹ, nhớ Mai…không đi Kon Tum mua vải được để may áo cho con, Tnú xé đơi tấm dồ
của mình ra, làm tấm chồng cho Mai địu con. Nhìn vợ con mình bị đánh, khơng kềm lịng
được, “Tnú hét lên, nhảy xổ vào giữa bọn lính”, bất chấp sự ngăn cản của cụ Mết…


Kết bài: Khái quát về hình tượng Tnú: Tnú là nhân vật sử thi vừa có nét của một con
người bình thường vừa có những phẩm chất của một người anh hùng lý tưởng…Con đường
đi đến với cách mạng của Tnú tiêu biểu cho con đường đến với cách mạng của các dân tộc
Tây Nguyên.


<b>Đề 3: Cảm nhận của anh (chị) về các nhân vật cụ Mết, Dít và bé Heng trong truyện </b>
<b>ngắn Rừng xà nu. </b>


<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>


Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và các nhân vật cụ Mết, Dít và bé Heng.
Thân bài:


 <b>Ý 1: Nhân vật cụ Mết: </b>


a) <i>Cụ Mết tiêu biểu cho truyền thống của làng Xô Man. L</i>ịch sử chiến đấu của làng, qua
lời kể của cụ Mết, thấm sâu vào tim óc các thế hệ. Cụ là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, là
pho sử sống của làng.


b)<i>Tấm lòng của cụ Mết với cách mạng trước sau như một. C</i>ụ đã từng nói: <i>“Cán bộ là </i>
<i>Đảng, Đảng còn, núi nước này còn”. Trong nh</i>ững năm đen tối, cụ cùng dân làng Xô Man, từ
thanh niên, ông già bà già đến lũ trẻ đi nuôi và gác cho cán bộ: năm năm chưa hề có một cán
bộ bị giặc bắt hay giết trong rừng làng này.


c) <i>Cụ Mết là linh hồn của làng Xơ Man. Chính c</i>ụ đã lãnh đạo dân làng đồng khởi. Hình
ảnh ơng cụ mắt sáng và xếch ngược, ngực căng như một cây xà nu lớn, cất tiếng nói vang


vang như một lệnh thôi thúc họ vùng lên tiêu diệt kẻ thù…thật rực rỡ như một trang sử thi
anh hùng: “Th<i>ế là bắt đầu rồi. Đốt lửa lên!...”. </i>


Từ ngày ấy làng Xô Man trở thành làng chiến đấu. Đó là phần đóng góp khơng nhỏ của
cụ Mết vào cơng cuộc giải phóng q hương bản làng.


 <b>Ý 2: Nhân vật Dít: </b>


<i>a) Dít là nhân vật tiêu biểu cho những cơ gái Tây Nguyên thời chống Mĩ, trưởng thành từ</i>
<i>những đau thương và quật khởi của dân làng. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

doạ, đạn chỉ sượt qua tai, sém tóc, cày đất xung quanh hai chân nhỏ…đơi mắt nó thì vẫn bình
thản…


Ngày Mai bị giặc đánh chết và Tnú ra đi, trong khi mọi người, cả cụ già, đều khóc vì
cái chết của Mai thì Dít vẫn lầm lì, khơng nói gì cả, mắt ráo hoảnh. Tất cả chi tiết trên thể
hiện tính cách kiên cường, sức chịu đựng phi thường của Dít, biết dồn nén đau thương để
nung nấu lòng căm thù. Như những người con bất khuất của làng Xô Man, Dít căm thù trên
cơ sở nhận thức rõ bản chất của kẻ thù, để quyết tâm chiến đấu tiêu diệt chúng.


<i>b) Dít rất giàu tình cảm thương yêu.</i>


Khi Tnú về thăm làng, Dít đã là bí thư chi bộ vừa là chính trị viên xã hội. Như ngày
nào, đơi mắt Dít vẫn mở to, bình thản, trong suốt khi gặp lại Tnú. Dù trong lịng rất vui mừng,
Dít vẫn thực hiện trách nhiệm kiểm tra giấy phép của anh. Rồi từ chỗ gọi Tnú là <i>đồng chí, Dít </i>
chuyển sang gọi là anh, xưng <i>em t</i>ự nhiên, như người em gái nhỏ của Mai và Tnú ngày xưa
và bày tỏ tình thân thiết: <i>“Sao anh về có một đêm thơi?…Bọn em đứa nào cũng nhắc anh </i>
<i>mãi”. </i>


 <b>Ý 3: Nhân vật bé Heng. </b>



a) Ngày Tnú ra đi lực lượng, bé Heng m<i>ới đứng ngang bụng anh, chưa biết mang củi, chỉ</i>
<i>mới đeo cái xà-lét nhỏ xíu theo người lớn ra rẫy. Ngày Tnú v</i>ề phép, bé Heng trưởng thành,
với cách ăn mặc và trang bị ra vẻ <i>người lính, m</i>ột chiến sĩ du kích của bản làng. Làng Xô
Man giờ đây thành làng chiến đấu, và con đường vào làng phải qua hai cái dốc chằng chịt
hầm chông, hố chông ngăn chặn địch. Bé Heng đã góp phần không nhỏ vào việc thiết lập
những công sự này, nên tỏ ra rất hãnh diện.


b)Nếu cụ Mết xứng đáng với hình ảnh cây xà nu đại thụ giữa rừng xà nu bạt ngàn xanh
thẳm, thì bé Heng tượng trưng cho cây xà nu mới lớn ng<i>ọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao </i>
<i>thẳng lên bầu trời, s</i>ẽ phát triển đến đâu chưa ai lường được…


 <b>Ý 4: Khái quát v</b>ề các nhân vật: đại diện cho các thế hệ của các dân tộc Tây Nguyên
trong cuộc chiến đấu chống Mĩ.


Kết bài: Khái quát về tác phẩm R<i>ừng xà nu. </i>


<b>Đề 4: Phân tích tính sử thi của truyện ngắn “Rừng xà nu”. </b>
<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>


Mở bài:


 Giới thiệu tác giả Nguyễn Trung Thành.


 Xuất xứ và chủ đề tác phẩm.


 Khuynh hướng sử thi là đặc điểm nổi bật trong tác phẩm.
Thân bài:


<i><b>1. Giải thích tính sử thi trong tác phẩm văn học: </b></i>



Tập trung thể hiện các vấn đề lớn lao có liên quan đến vận mệnh dân tộc. Nhân vật
mang vẻ đẹp tiêu biểu cho phẩm chất của cộng đồng. Ngôn ngữ, giọng điệu hào hùng, tráng
lệ.


<i><b>2. Sự thể hiện tính sử thi trong tác phẩm Rừng xà nu: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

 Ý 2: Cuộc đời đầy bi tráng của những nhân vật anh hùng (Tnú, cụ Mết, Dít, bé Heng).


 Ý 3: Bức tranh thiên nhiên được miêu tả nên bối cảnh hùng vĩ, hồnh tráng cho câu
chuyện (hình tượng cây xà nu).


 Ý 4: Giọng kể, ngôn ngữ, hình ảnh trang trọng giàu âm hưởng, có sức ngân vang.
Kết bài:


 Chất sử thi, chất Tây Nguyên tạo nên phong cách riêng của Nguyễn Trung Thành.


 Khẳng định vẻ đẹp và sức sống của tác phẩm.


<b>CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA </b>



<b> - Nguyễn Minh Châu - </b>


<b>Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Minh Châu? </b>


Nguyễn Minh Châu (1930-1989), quê ở Nghệ An, là nhà văn trưởng thành trong quân
đội. Ông viết nhiều đề tài. Ông được xem al2 một trong những cây bút tiên phong của văn
học Việt Nam thời kì đổi mới.


Ngịi bút Nguyễn Minh Châu luôn trăn trở, tìm tịi, sáng tạo để đổi mới cách viết.
Năm ...ơng được tặng giả i thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.



Tác phẩm tiêu biểu: Dấu chân người lính (1972), Miền cháy(1977), Người đàn bà trên
chiếc tàu tốc hành(1983).. Chiếc thuyền ngồi xa(1987).


<b>Câu 2: Trình xuất xứ và hoàn cảnh ra đời truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài ra của </b>
<b>Nguyễn Minh Châu? </b>


- Sáng tác năm 8/1983


- Năm 1985, được in trong tập “B<i>ến quê”. </i>
- Năm 1987, được in trong tuyển tập cùng tên.


- Là một trong những sáng tác tiêu biểu của văn học Việt Nam thời kì đổi mới, mang phong
<b>cách tự sự - triết lí, k</b>ể lại chuyến đi thực tế của một nghệ sĩ nhiếp ảnh và những chiêm
nghiệm sâu sắc của ông về nghệ thuật và cuộc đời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

được một tấm ảnh về <i>“thuyền và biển” cho t</i>ờ lịch năm ấy. Tuy nhiên, mỗi lần đứng trước
tấm ảnh, anh bao giờ cũng thấy hình ảnh người đàn bà lam lũ, nghèo khổ bước ra từ bức
tranh.


<b> Câu 4: Trong đoạn cuối truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, </b>
<b>nhân vật nghệ sĩ Phùng mỗi khi ngắm kĩ và nhìn lâu hơn tấm ảnh do mình chụp thường </b>
<b>thấy hiện lên những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói lên điều gì? </b>


- Hình ảnh “người đ<i>àn bà ấy bước ra khỏi bức ảnh”. Đó là h</i>ình ảnh người đàn bà hàng chài
vùng biển, dáng người cao lớn, thô kệch, áo rách tả tơi, khuôn mặt rỗ nhợt nhạt với những
bước đi chậm rãi, chắc chắn rồi lẫn vào đám đơng.


- Hình ảnh đó nói lên: đằng sau cái đẹp tồn bích của “chiếc thuyền ngồi xa” là cuộc sống
thực của con người nghèo khổ, lam lũ, chịu đựng. Qua cách nhìn sâu sắc về cuộc sống, tác


giả muốn đề xuất với những nhà quản lý xã hội: bên niềm vui vỡ oà của đại thắng mùa Xn
năm 1975, thì vẫn cịn đâu đó những ngổn ngang từ chiến tranh xâm lược của Mỹ, đã khiến
đời sống nhân dân còn bao nỗi gian lao vất vả; với người nghệ sĩ: cần phải có thái độ đúng
đắn về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời.


<b>Câu 5: Phân tích phát hiện thứ nhất đầy thơ mộng của người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng </b>
<b>trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa. </b>


Sau nhiều ngày kiên nhẫn chờ đợi, người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đã phát hiện ra một vẻ
đẹp “trời cho” mà cả đời có lẽ anh chỉ có diễm phúc bắt gặp được một lần <i>“Trước mắt tôi là </i>
<i>một bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè vào </i>
<i>bầu sương mù trắng như sữa có pha đơi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào”</i>. Đó
là “m<i>ột vẻ đẹp thực đơn giản và tồn bích khiến đứng trước nó tơi trở nên bối rối, trong trái </i>
<i>tim như có cái gì bóp thắt vào”</i>. Anh đã trải qua “cái kho<i>ảnh khắc hạnh phúc tràn ngập tâm </i>
<i>hồn mình, do cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh vừa mang lại”</i>. Đó là niềm hạnh phúc của
khám phá và sáng tạo, của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu. Anh tự hỏi: “Ch<i>ẳng biết ai đó lần </i>
<i>đầu đã phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là đạo đức?”. </i>Dường như trong hình ảnh chiếc
thuyền ngoài xa, anh đã bắt gặp cái tận Thiện, tận Mĩ.


<b>Câu 6: Phân tích phát hiện thứ hai đầy nghịch lý của nhân vật Phùng. </b>
Mở bài:


 Giới thiệu vài nét chính về tác giả, tác phẩm.


 Quan niệm nghệ thuật của tác giả nhân vật Phùng – một nhà nhiếp ảnh.
Thân bài:


<i><b>1. Giới thiệu đôi nét về nhân vật nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng: </b></i>


 Là một người lính, ghét áp bức bất công, sẵn sàng làm tất cả vì điều thiện, lẽ công


bằng.


 Là một người nghệ sĩ dễ xúc động trước cái đẹp.


 Khi đón nhận hiện thực thì khơng khỏi tức giận trước sự bạo hành của cái ác, cái xấu.
<i><b>2. Một người nghệ sĩ đối diện với hiện thực cuộc sống: </b></i>


 Ban đầu Phùng nhìn đời bằng con mắt của một nghệ sĩ với sự rung động say mê trước
cái đẹp “có l<i>ẽ suốt 1 đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy 1 cảnh “đắt” trời cho như </i>
<i>vậy”. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<i>nguỵ ngày xưa…chẳng nói chẳng rằng lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc </i>
<i>thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng </i>
<i>nghiến ken két…” </i>


 Sự việc xảy ra bất ngờ đến mức Phùng kinh ngạc “c<i>ứ đứng há mồm ra mà nhìn”. </i>


 Và chẳng biết từ lúc nào Phùng đã “v<i>ứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy nhào tới”. </i>


<b></b> bất bình và muốn tới ngăn cản sự bạo hành của cái ác đang diễn ra ngay trước mắt
nhưng hành động ấy vẫn không nhanh bằng việc của thằng Phác muốn bảo vệ mẹ.


 Lần thứ hai chứng kiến cảnh ấy “Phùng lại chứng kiến cảnh lão đàn ông đánh vợ,
cảnh cô chị gái tước đoạt con dao găm mà đứa em trai định dùng làm vũ khí để bảo vệ người
mẹ đáng thương” và “không thể nén chịu hơn được nữa, Phùng xông ra buộc lão đàn ông
phải chấm dứt hành động độc ác – lão đàn ông đánh trả - Phùng bị thương”.


<b></b> Phùng thất vọng nhận ra những ngang trái, xấu xa, bi kịch của một gia đình hàng chài.
Kết bài: Nêu ý nghĩa của phát hiện.



<b>Câu 7: Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật người đàn bà hàng chài. </b>
Mở bài:


 Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm  hình tượng người phụ nữ trong các sáng tác
văn học.


 Người đàn bà hàng chài trong tác phẩm <i>Chiếc thuyền ngoài xa c</i>ủa Nguyễn Minh
Châu là một hình tượng nghệ thuật gợi nhiều suy nghĩ và xúc động.


Thân bài:


<i><b>1. Là một người đàn bà xấu xí, lam lũ, nghèo khổ: </b></i>


 Ngoại hình: trạc ngồi 40, thân hình “cao lớn”, “thô kệch”, “mặt đầy” những nốt rổ
chằng chịt  Nguyễn Minh Châu đã kí hoạ nên chân dung một người đàn bà xấu xí, chịu
nhiều thiệt thòi về nhan sắc.


 Trang phục, dáng vẻ: “khuôn mặt mệt mỏi”, “tấm lưng áo bạc phết và rách rưới, nửa
thân dưới ướt sũng”  một sự hiện hữu của cái nghèo, lam lũ, vất vả, nhọc nhằn.


<i><b>2. Một người đàn bà cam chịu nhẫn nhục: </b></i>


 Ánh mắt khi sắp bị chồng đánh: “đưa cặp mắt nhìn xuống chân”  cái nhìn xuống đất
đấy là một cái nhìn đầy chịu đựng và chấp nhận.


 Thái độ khi bị chồng đánh: “không hề kêu một tiếng, khơng chống trả cũng khơng tìm
cách trốn chạy”  không hề phản ứng, chị hồn tồn câm lặng trước trận địn tàn nhẫn của
chồng. Phải chăng bị đòn quen rồi chị trở nên trơ lì, khơng cịn biết ý thức về quyền sống của
mình? Chị âm thầm, lặng lẽ chịu đựng, thái độ ấy biểu hiện của một sức chịu đựng phi
thường, của sự cam chịu, nhẫn nhục kì lạ.



 Lời nói van xin q Tồ: “bắt tội con cũng được, bỏ tù con cũng được, đứng bắt con
bỏ nó”  một lời van xin đầy bất thường, chịu không cầu cứu sự giúp đỡ của mọi người giải
thoát cho mình mà van xin sẵn sàng đánh đổi bằng mọi giá để không phải bỏ ông chồng vũ
phu ấy.


<i><b>3. Một người mẹ thương con và giàu đức hi sinh: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

 Khi chứng kiến cảnh con muốn bảo vệ mẹ mà đánh bố để rồi nhận về hai cái tát và
tiếng gọi con “Phác, con ơi” trong nước mắt  đó là tột cùng của sự đau đớn và xót xa khi
biết vơ tình đã làm tổn thương tâm hồn đứa con thơ dại.


 Lời giãi bày ở Toà án huyện:


 <i>“Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở</i>
<i>trên đất được” </i> lí do để chị không bỏ người chồng vũ phu kia, sẵn sàng chấp nhận những
trận địn đau đớn chính là vì con  tình thương con vơ bờ.


 <i>“Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tơi chúng nó được ăn no”</i> niềm vui đơn giản,
mộc mạc, bình dị, chỉ cần một niềm vui ấy, chị sẵn sàng đánh đổi và hi sinh tất cả.


<i><b>4. Một người phụ nữ sâu sắc và thấu hiểu lẽ đời: </b></i>


 Nếu như Phùng, Đẩu, thằng Phác nhìn người chồng như một thủ phạm đầy độc ác và
tàn nhẫn cần phải lên án thì trong mắt chị, người đàn ông ấy chỉ là nạn nhân của hồn cảnh
khắc nghiệt cần được cảm thơng và chia sẻ thấu hiểu và độ lượng với người chồng.


 Khơng bỏ chồng vì người đàn ơng ấy vẫn là chỗ dựa lúc phong ba, dẫu sao “cũng có
lúc vợ chồng con cái chúng tơi sống hồ thuận, vui vẻ”  Chị đã không cam chịu một cách
vô lí, khơng nơng nổi một cách ngờ nghệch. Với chị đó là cách lựa chọn bất đắc dĩ nhưng đã


có những suy tính kĩ lưỡng  Cuộc sống đầy nhọc nhằn, lam lũ, những trải nghiệm cơ cực
đã dạy cho chị biết cần phải trân trọng, nâng niu và gìn giữ những hạnh phúc bình dị trong
cuộc sống vốn rất bộn bề và đa dạng này.


Kết bài:


 Bằng tài năng và sự quan tâm thương yêu sâu sắc đến con người, Nguyễn Minh Châu
đã thực sự thành công khi xây dựng hình tượng người đàn bà hàng chài.


 Nhân vật đã luôn để lại cho người đọc những trăn trở và day dứt về số phận bất hạnh,
những xúc động và ngưỡng mộ về những vẻ đẹp mà người đàn bà ấy mang (mang nét truyền
thống của người phụ nữ VN).


<b>Câu 8: Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng. </b>


 Số phận, tính cách: từng là người lính vào sinh ra tử, ghét áp bức bất công, sẵn sàng
làm tất cả vì điều thiện, lẽ cơng bằng; là người nghệ sĩ yêu cái Đẹp, dễ xúc động trước vẻ đẹp
tuyệt đỉnh của ngoại cảnh nhưng cũng không khỏi tức giận trước sự bạo hành của cái ác, cái
xấu và ra tay hành động như một phản xạ tự nhiên “v<i>ứt chiếc máy ảnh chạy nhào tới”. Chi </i>
tiết hiện thực có ý nghĩa ẩn dụ: chiếc máy ảnh là công cụ, phương tiện sáng tạo nghệ thuật
của người nghệ sĩ nhiếp ảnh, Phùng đã vứt nó (vứt: ném đi một cách dứt khốt, khơng chần
chờ) để nhào tới ngăn cản sự bạo hành của cái ác đang diễn ra ngay trước mắt. Đó là hành
động biểu hiện sự lựa chọn, khi cần thiết phải lựa chọn, giữa nghệ thuật và cuộc đời.


 <b>Ý nghĩa của hành động (và cũng là của tựa đề): Chi</b>ếc thuyền thì ở ngoài xa, một
khoảng cách đủ để tạo nên vẻ đẹp huyền ảo, nhưng sự thật cuộc đời lại ở rất gần. Đừng vì
nghệ thuật mà quên cuộc đời, bởi lẽ nghệ thuật chân chính ln là cuộc đời và vì cuộc đời.


Trước khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cái đẹp, hãy là một người biết yêu ghét, vui
buồn trước mọi lẽ đời thường tình, biết hành động để có một cuộc sống xứng đáng với con


người.


<b>Câu 9: Trình bày giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

 <b>Nghệ thuật: Cách kh</b>ắc hoạ nhân vật, xây dựng cốt truyện độc đáo, sử dụng ngôn ngữ
linh hoạt, sáng tạo.


<b>Câu 10: Ý nghĩa tựa đề Chiếc thuyền ngoài xa. </b>
Xem phần in chữ đậm câu 6.


<b>Câu 11: Phân tích cách tổ chức cốt truyện độc đáo của Nguyễn Minh Châu trong truyện </b>
<b>ngắn Chiếc thuyền ngoài xa. </b>


Cách tổ chức cốt truyện độc đáo của Nguyễn Minh Châu thể hiện qua nghệ thuật tạo tình
<b>huống mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống: Vi</b>ệc Phùng chứng kiến lão đàn
ông đánh vợ là sự kiện tạo bước ngoặt trong nhận thức của nhân vật.


 Ban đầu, Phùng nhìn đời bằng con mắt của một nghệ sĩ, rung động say mê trước cái
đẹp.


 Khi chứng kiến cảnh bạo hành trong gia đình, thái độ và hành động của những người
trong cuộc, Phùng đã có cái nhìn đời, nhìn người khác hẳn, đúng đắn và sâu sắc hơn.


Tình huống truyện đã được tác giả đẩy lên cao trào với tình tiết bất ngờ là người đàn bà
nhất quyết không chịu bỏ chồng (Con l<i>ạy quý toà…, Quý toà bắt tội con cũng được, phạt tù </i>
<i>con cũng được, đừng bắt con bỏ nó</i>) để phát hiện tính cách con người, sự thật cuộc đời.


<b>Lưu ý: </b>Để làm tốt bài văn nghị luận về tác phẩm truyện, các em phải nắm cốt truyện và
thuộc một số dẫn chứng nguyên văn. Trong một số câu hỏi ôn tập của tác phẩm Chi<i>ếc thuyền </i>
<i>ngồi xa có nên m</i>ột số dẫn chứng trong văn bản của sách giáo khoa T.2, trang 70 – 78, được


in chữ nghiêng nhằm cung cấp cho các em tư liệu để làm văn. Các em cần đọc lại tác phẩm
trong sách giáo khoa, đánh dấu những dẫn chứng trên để dễ học thuộc. Các em cũng có thể
chọn thêm những dẫn chứng mà mình tâm đắc.


<b>THUỐC </b>



<b>- Lỗ Tấn - </b>


<b>Câu 1: Những hiểu biết về tác giả Lỗ Tấn. </b>


- Lỗ Tấn (1881-1936), tên khai sinh là Chu Chương Thọ, sau đổi thành Chu Thụ Nhân.
- Quê ông ở phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc.


- Năm 13 tuổi, chứng kiến cảnh người cha lâm bệnh, vì khơng có thuốc mà chết, ơng ơm
ấp nguyện vọng học nghề thuốc.


- Trước khi học nghề y:


+ Từng học nghề hàng hải với mong muốn đi nhiều nơi để mở mang tầm mắt.
+ Sau đó, ơng học nghề khai thác mỏ với ước vọng làm giàu cho Tổ quốc.
+ Nhưng ông đều thất vọng.


- Khi học nghề y:


+ Nhờ học giỏi, ông nhận học bổng của Nhật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

+ Đang học trường Cao đẳng Y khoa Tiên Đài thì một lần xem phim, ông thấy những
người Trung Quốc khoẻ mạnh, hăm hở xem quân Nhật chém một người Trung Quốc làm
gián điệp cho quân Nga.


+ Ơng giật mình mà nhận ra rằng: Chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh


tinh thần. Và thế là ông chuyển sang làm văn nghệ.


- Mục đích sáng tác của Lỗ Tấn:


+ Làm văn nghệ, ơng dùng ngịi bút để phanh phui các <i>“căn bệnh tinh thần” c</i>ủa quốc dân,
lưu ý mọi người tìm phương thuốc chạy chữa.


+ Tồn bộ sáng tác của ơng đều tập trung phê phán các căn bệnh tinh thần khiến cho quốc
dân mê muội, tự thoả mãn “ng<i>ủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt khơng có cửa sổ”. </i>


<i>- L</i>ỗ Tấn là nhà văn cách mạng vĩ đại của Trung Quốc thế kỉ XX, được tôn vinh là “linh
<i>hồn dân tộc”, là “kĩ sư tâm hồn” c</i>ủa dân tộc.


- Năm 1981, kỉ niệm 100 năm ngày sinh, Lỗ Tấn được phong tặng danh hiệu “Danh nhân
<i>văn hố nhân loại”. </i>


- Tác phẩm chính:


+ Các tập truyện ngắn: Gào thét (1923), Bàng hoàng (1926), Truy<i>ện cũ viết lại (1936), </i>
+ Truyện vừa: AQ chính truy<i>ện , </i>


+ Các tập tản văn, tạp văn<i>: Nấm mồ, Cỏ dại, Gió nóng, Hai lịng </i>
<b>Câu 2: Tóm tắt truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn. </b>


Vợ chồng lão Hoa Thuyên, chủ một quán trà nghèo, có đứa con trai duy nhất là bé
Thuyên bị bệnh ho lao. Nhờ người mách giúp, một đêm thu gần về sáng, lão tìm tới cai ngục,
mua bánh bao tẩm máu của tử tù đem về cho con trai ăn, hi vọng con sẽ khỏi bệnh nhưng sau
đó bé Thuyên đã chết.


Sáng hôm ấy, tại quán trà, tên đao phủ Cả Khang và mọi người bàn luận về công hiệu của


thứ thuốc đặc biệt kia và về Hạ Du, người chiến sĩ cách mạng kiên cường vừa mới hi sinh
nhưng khơng ai hiểu anh, cịn cho anh là giặc, là kẻ làm loạn, là điên.


Năm sau, một buổi sáng mùa xuân, trong tiết Thanh minh, mẹ của Hạ Du và bà Hoa
Thuyên cùng đến nghĩa trang viếng mộ con. Hai bà mẹ có mối đồng cảm với nhau. Họ ngạc
nhiên khi thấy trên mộ Hạ Du “rõ ràng có một vịng hoa, hoa trắng hoa hồng xen lẫn nhau”,
người mẹ đã hiểu ra được việc làm cao đẹp của con mình.


<b>Câu 3: Trong truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn, khách ở quán trà nhà lão Hoa đã bàn về </b>
<b>những chuyện gì? Hãy cho biết điều nhà văn muốn nói qua những chuyện ấy. </b>


 Khách trong quán trà đã bàn về:


 Chiếc bánh bao tẩm máu tử tù. Thuốc chữa bệnh lao.


 Người tù họ Hạ bị chết chém.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

 Phản ánh và phê phán sự ngu muội, thiếu hiểu biết của người dân Trung Quốc
đương thời về thuốc chữa bệnh lao (về khoa học).


 Phản ánh và phê phán sự ngu muội, thiếu hiểu biết của người dân Trung Quốc
đương thời về người cách mạng (về cách mạng, chính trị,…)


<b>Câu 4: Truyện Thuốc có nhiều lớp nghĩa. Anh (chị) hãy nêu ngắn gọn các lớp nghĩa đó. </b>


 Nhà văn vạch trần sự u mê, lạc hậu của những người tin rằng ăn bánh bao tẩm máu
người sẽ chữa khỏi bệnh lao.


 Đề cập tới 1 vấn đề có ý nghĩa xã hội sâu xa: phải tìm một thứ thuốc khác chứ khơng
thể dùng thuốc cũ (thứ thuốc mà lão Hoa Thuyên đã trị bệnh cho con).



 Lỗ Tấn muốn khẳng định: để cứu Trung Quốc phải có phương thuốc chữa khỏi căn
bệnh mê muội của quần chúng.


 Ngầm phê phán sự xa rời quần chúng của người chiến sĩ cách mạng.


<b>SỐ PHẬN CON NGƯỜI (TRÍCH) </b>



<b> - Sơ-lơ-khốp - </b>



<b>Câu 1: Trình bày hiểu biết về nhà văn Sô-lô-khốp, những chi tiết nào trong cuộc đời </b>
<b>ảnh hưởng đến sáng tác của ông? </b>


- Sô-lô-khốp (1905 – 1984) là nhà văn Nga lỗi lạc, vinh dự nhận giải thưởng Nơ-ben về
văn học năm 1965.


 Ơng sinh tại tỉnh Rơ-xtốp trên vùng thảo ngun sơng Đơng nên gắn bó máu thịt với
con người và cảnh vật ở sông Đông, yếu tố giúp ông thành công khi viết “Sông Đông êm
đềm”.


 Nội chiến bùng nổ, Sơ-lơ-khốp tích cực tham gia nhiều công tác ở địa phương.


 Năm 1922, ông lên Mát-xcơ-va vừa đi học vừa đi làm để thực hiện ước mơ viết văn.


 Năm 1925, ông trở về quê và bắt tay viết tác phẩm tâm huyết nhất đời mình: “Sơng
Đơng êm đềm” (đến 1940 hồn thành và được giải Nơ-ben năm 1965).


 Thời chiến tranh chống phát xít Đức, ơng là phóng viên có mặt ở nhiều chiến trường
nên thấu hiểu được số phận của con người trong và sau chiến tranh, nhờ đó ơng đã thành
cơng với truyện ngắn “S<i>ố phận con người”. </i>



Các tác phẩm chính: Sơng Đông êm đềm, Đất vỡ hoang, Số phận con người… Tác phẩm
của Sô-lô-khốp phản ánh rất chân thực về chiến tranh và cuộc sống con người.


<b>Câu 2: Hãy tóm tắt nội dung đoạn trích Số phận con người. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

nhưng anh bị đuổi không cho lái xe nữa. Xô-cô-lốp cùng bé Va-ni-a đành đi đến một phương
trời khác để kiếm sống. Anh cố giấu nỗi đau buồn của mình, khơng cho bé biết và mong nuôi
dạy bé trưởng thành.


<b>Câu 3: Chủ đề truyện ngắn Số phận con người. </b>


Thông qua số phận của con người sau chiến tranh, tác phẩm thể hiện cách nhìn cuộc sống
và chiến tranh một cách tồn diện, chân thực; lên án chiến tranh phát xít, khẳng định bản lĩnh
kiên cường và tấm lòng nhân hậu của con người Nga.


<b>Câu 4: Nêu ngắn gọn hoàn cảnh sống của nhân vật Xô-cô-lốp sau chiến tranh trong </b>
<b>đoạn trích Số phận con người. </b>


 Sau chiến tranh, Xô-cô-lốp trở về với nỗi đau mất mát lớn: gia đình thân yêu của anh
bị chiến tranh cướp đi tất cả. Anh trở nên trơ trọi, cô độc và luôn phải sống trong nỗi giày vò,
đau đớn về tinh thần cũng như những khó khăn về cuộc sống (khơng nhà cửa, khơng người
thân thích…)


 Vượt lên cảnh ngộ đó, Xô-cô-lốp vẫn làm việc để kiếm sống, vơi đi nỗi đau tinh thần
và không trở thành gánh nặng cho xã hội.


<b>Câu 5: Tấm lòng nhân hậu của Xô-cô-lốp thể hiện như thế nào trong đoạn trích “Số </b>
<i><b>phận con người”? </b></i>



 Xơ-cơ-lốp đau khổ vơ hạn vì những mất mát lớn lao trong chiến tranh.


 Nhận chú bé Va-ni-a mồ côi làm con, rất mực yêu thương và chăm sóc chú bé như
con đẻ của mình.


Giấu chưa cho bé Va-ni-a biết nhiều sự thật vì khơng muốn chú bé buồn
<b> Câu 6: </b>


<b>Trong phần cuối tác phẩm Số phận con người, nhà văn M. Sô-lô-khốp viết: </b>
<i><b>Hai con người côi cút, hai hạt cát đã bị sức mạnh phũ phàng của bão tố chiến </b></i>
<i><b>tranh thổi </b></i>


<i><b>bạt tới những miền xa lạ... </b></i>


<i><b>(Ngữ văn 12, Tập hai, tr. 123, NXB Giáo dục - 2008) </b></i>


<i><b>Hai con người được nói đến ở trên là những nhân vật nào? Vì sao tác giả gọi họ </b></i>
<b>là hai con người cơi cút? Hình ảnh hai hạt cát trong câu văn có ý nghĩa gì? </b>


- Hai c<i>on người được nói đến l</i>à A. Xơ-cơ-lốp và bé Va-ni-a (hoặc Va-niu-ska).


- Tác giả gọi họ là <i>hai con người cơi cút </i>vì A. Xô-cô-lốp và bé Va-ni-a đều mất hết người
thân trong chiến tranh.


- Hình ảnh <i>hai hạt cát </i>có ý nghĩa:


+ Những số phận bé nhỏ, mong manh, là nạn nhân của bão tố chiến tranh.
+ Niềm cảm thương của tác giả dành cho các nhân vật.


<b>ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ (TRÍCH) </b>




<b>- HEMINGWAY – </b>



<b>Câu 1: Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về nhà văn Hemingway. </b>
- Ơ-nit Hê-ming-uê (1899- 1961) sinh tại bang I-li-noi trong một gia đình trí thức.
- Sau khi tốt nghiệp trung học, ơng đi làm phóng viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

- Ông thất vọng về xã hội đương thời, tự nhận mình thuộc <i>thế hệ mất mát, không hòa nh</i>ập
với xã hội đương thời và đi tìm bình yên trong men rượu và tình yêu.


- Sau đó, ơng sang Pháp, vừa làm báo vừa bắt đầu sáng tác.


- Năm 1926, ông sáng tác tiểu thuyết M<i>ặt trời vẫn mọc và n</i>ổi tiếng từ đó.


- Ơng để lại một số lượng tác phẩm đồ sộ với nhiều truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ và nhiều hồi
kí, ghi chép.


- Hê-minh-uê là nhà văn lỗi lạc nhất nước Mĩ vào thế kỉ XX, ông khai sinh lối viết kiệm lời,
kiệm cảm xúc và là người đề ra ngun lí sáng tác “t<i>ảng băng trơi”:</i>


- Dù viết về đề tài gì, Châu Phi hay Châu Mĩ, Huê-minh-uê đều nhằm mục đích “<i>viết một áng </i>
<i>văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”. </i>


- Ông đã nhận được Giải thưởng Pu-lit-dơ năm 1953- Giải thưởng văn chương cao qúy nhất
của Hoa Kì và Giải thưởng Nô-ben về văn học.


- Tác phẩm tiêu biểu: Mặt trời vẫn mọc, Giã từ vũ khí, Chng nguyện hồn ai, Ông già và
biển cả (Giải văn chương Nô-ben 1954),…


<b>Câu 2: Trình bày những nét chính của ngun lí “tảng băng trôi”. </b>



Dựa vào hiện tượng vật lý, khi tảng băng trôi trên đại dương, chỉ 1/8 nổi trên bề mặt, cịn
7/8 chìm khuất, Hemingway nêu lên nguyên lý “tảng băng trôi”, khẳng định hiệu quả của
cách viết ngắn gọn, hàm súc và ưu điểm của nó, ngụ ý chỉ m<i>ạch ngầm văn bản hay các l</i>ớp
nghĩa chưa được phô bày trực tiếp trong tác phẩm.


Muốn thực hiện nguyên lí này, nhà văn phải hiểu biết cặn kẽ mọi vấn đề mình muốn tái
hiện, loại bỏ các chi tiết không cần thiết, chỉ giữ lại phần cốt lõi để khi tiếp xúc với tác phẩm,
người đọc vẫn có thể lĩnh hội được những ẩn ý, hàm ý chứa đựng trong văn bản.


Ngôn từ, chi tiết, cốt truyện và cả nhân vật phải rất cơ đọng, hình tượng phải mang ý
nghĩa tượng trưng với nhiều tầng nghĩa mà người đọc sẽ rút ra được từ kinh nghiệm, hiểu biết
của mình.


<b>Câu 3: Tóm tắt nội dung truyện Ơng già và biển cả và đoạn trích trong SGK. </b>


Truyện kể về một ông lão đánh cá tên là Xan-ti-a-go, 74 tuổi. Suốt 84 ngày lênh đênh trên
biển, lão chẳng kiếm được con cá nào. Đến ngày 85, lão quyết định ra xa hơn với mong muốn
sẽ câu được một con cá thật to. Trong một chuyến đi biển “rất xa” đó, lão đã câu được một
con cá kiếm cực lớn, cực đẹp. Nhưng con cá q khỏe đã lơi lão ra ngồi khơi. Sau ba ngày
hai đêm, lão đã vật lộn với con cá hung dữ, lão kiệt sức. Lão quyết định đâm chết nó .Nhưng
trên đường về, lão phải chiến đấu với đàn cá mập dữ tợn đến ăn con cá kiếm. Cuộc chiến
không cân sức và cuối cùng lão chỉ mang về được bộ xương của con cá kiếm.


Lão trở về lều và nằm vật ra. Chú bé Ma-nô-lin gọi các bạn chài đến chăm sóc lão. Lão
ngủ thiếp đi và mơ về “nh<i>ững con sư tử”. </i>


<b>Câu 4: Phân tích hình tượng ơng lão Xantiagơ trong đoạn trích. </b>


Hình tượng ông lão đánh cá đơn độc, dũng cảm được khắc hoạ<b> bằng nguyên lý “tảng </b>


<b>băng trôi”: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

 Cảm nhận của ông lão về con cá ngày càng mãnh liệt và trực tiếp hơn khi “đến vịng
thứ ba, lão lần đầu tiên nhìn thấy con cá” (trang 129).


 Lão không chỉ cảm nhận về con cá bằng thị giác và xúc giác mà bằng cả trái tim: sự
cảm thông biểu hiện qua những lời đối thoại – thực chất là độc thoại – giữa lão và con cá
kiếm (Mày đang giết tao cá à…Ta không quan tâm chuyện ai giết ai – Trang 131).


 Lão đã chiến đấu với tất cả sức mạnh vật chất và tinh thần cùng với kinh nghiệm nghề
nghiệp của mình. Những biểu hiện:


 Sự tập trung cao độ thể hiện qua những lời đối thoại với các bộ phận cơ thể (kéo đi,
tay ơi. Hãy đứng vững đôi chân kia. Tỉnh táo vì tao, đầu ạ. Trang 130).


 Kiên trì sau mỗi lần thất bại thể hiện qua những lời độc thoại tự động viên mình
(mình sẽ cố thêm lần nữa…Mình sẽ lại cố thêm…Mình sẽ lại cố thêm một lần nữa – Trang
131).


 Động tác khéo léo, chính xác, có được do kinh nghiệm từng trải: Ơng lão bng sợi
dây xuống…dồn hết trọng lực lên cán lao. (trang 131)


<b>Câu 5: Phân tích hình tượng con cá kiếm trong đoạn trích, từ đó cho biết ý nghĩa biểu </b>
<b>tượng của nó. </b>


Con cá kiếm dưới cái nhìn chiêm ngưỡng của ơng lão Xantiagô như một điều kỳ diệu của
tự nhiên “Tao chưa bao giờ thấy bất kỳ ai hùng dũng, duyên dáng, bình tĩnh, cao thượng hơn
mày, người anh em ạ” (trang 131). Lão không ngừng quan sát con cá, từ lúc nó lặp đi lặp lại
những vịng lượn vẽ lên những cố gắng cuối cùng nhưng hết sức mãnh liệt để thoát khỏi sự
bủa vây của ơng lão cho đến lúc nó “mang cái chết trong mình, sực tỉnh, phóng vút lên khỏi


mặt nước phơ hết tầm vóc khổng lồ và vẻ đẹp, sức lực. Nó dường như treo lơ lửng trên khơng
trung, phía trên ơng lão và chiếc thuyền”. Con cá, dưới mắt của ông lão cũng dũng cảm kiên
cường khơng kém gì đối thủ. Qua đó, ta thấy quan hệ giữa ông lão và con cá kiếm không chỉ
là quan hệ giữa người đi săn và con mồi mà là quan hệ giữa người và “người” (con cá trở
thành một “nhân vật” đối với ơng lão).


Hình tượng con cá kiếm hàm chứa một ý nghĩa rộng lớn hơn, trừu tượng hơn: hình ảnh
của ước mơ, của lý tưởng mà mỗi con người thường theo đuổi trong cuộc đời.


<b>* Tóm lại: Ý nghĩa biểu tượng con cá kiếm </b>


- Là hình ảnh của thiên nhiên đẹp đẽ, vĩ đại, kiêu hùng.


- Thiên ấy có mối quan hệ phức tạp với con người, có thể vừa là bạn vừa là đối thủ.
- Biểu tượng của ước mơ bình thường, giản dị và đẹp đẽ, cao cả mà mỗi con người đều
từng theo đuổi ít nhất một lần trong đời.


<b>Câu 6: Giá trị tư tưởng và nghệ thuật của đoạn trích. </b>


Hình ảnh ơng lão đánh cá đơn độc, dũng cảm săn đuổi con cá kiếm là một biểu tượng về
<b>vẻ đẹp của ước mơ </b>và <b>hành trình gian khổ của con người để biến ước mơ thành hiện </b>
<b>thực. </b>


Tác phẩm mang đậm dấu ấn phong cách nghệ thuật Hemingway “viết một áng văn xuôi
đơn giản và trung thực về con người” nhưng hàm chứa nhiều tầng nghĩa rộng lớn, và là sự thể
hiện sinh động nguyên lí sáng tác “tảng băng trơi”.


<b>Câu 7: Ngun lí “tảng băng trơi” thể hiện qua nhân vật Xantiagô như thế nào? </b>


 Phần nổi: Hành trình theo đuổi, chiến đấu để bắt con cá kiếm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

 Hành trình theo đuổi và thực hiện ước mơ của con người.


 Hành trình khám phá vẻ đẹp và chinh phục thiên nhiên.


 Vượt qua thử thách  thành công của con người là kết quả của sự cố gắng bền bỉ.


 Cần chinh phục thiên nhiên nhưng cũng xem thiên nhiên là bạn.


 Niềm tin vào chiến thắng và bản thân.


<b>HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT (TRÍCH) </b>



<b>- Lưu Quang Vũ - </b>


<b>I.</b> <b>KIẾN THỨC CƠ BẢN: </b>


<b>Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Lưu Quang Vũ. </b>


Lưu Quang Vũ (1948 – 1988) quê ở Đà Nẵng, sống và đi học ở Hà Nội. Từng tham gia
quân đội thời chống Mĩ. Ban đầu sáng tác thơ rồi chuyển hẳn sang lĩnh vực sân khấu vào đầu
những năm 80 của thế kỉ XX. Từ đó, Lưu Quang Vũ nổi lên thành hiện tượng đặc biệt trong
đời sống văn học nghệ thuật của nước nhà. Chỉ trong khoảng bảy, tám năm, ông đã sáng tác
khoảng 50 kịch bản và hầu hết đều được dàn dựng.


Tác phẩm tiêu biểu: Hồn Trương Ba da hàng thịt, Nàng Xi-ta, Tôi và chúng ta,…


<b>Câu 2: Trình bày hồn cảnh sáng tác của vở kịch và tóm tắt nội dung, diễn biến tình </b>
<b>huống kịch của đoạn trích. </b>


<i>Hồn Trương Ba da hàng thịt</i> được viết năm 1981, cơng diễn năm 1984 trong khơng khí đổi


mới của đất nước và văn học.


Đoạn trích thuộc cảnh VII và Đoạn kết của vở kịch, diễn tả sự đau khổ, dằn vặt và quyết
định cuối cùng vô cùng cao thượng của Hồn Trương Ba. Tình huống kịch diễn ra qua 4 bước:


 Hồn Trương Ba cảm thấy <i>“không thể bên trong một đàng, bên ngồi một nẻo được” </i>
và muốn thốt khỏi thân xác kềnh càng, thô lỗ.


 Cuộc đối thoại giữa Hồn và Xác với sự giễu cợt, tự đắc của Xác khiến Hồn càng cảm
thấy đau khổ, bế tắc.


 Thái độ, cư xử của những người thân khiến Hồn Trương Ba càng đau khổ, tuyệt vọng
để đi đến quyết định giải thoát.


 Cuộc gặp gỡ, đối thoại cuối cùng giữa Hồn Trương Ba và tiên Đế Thích và quyết định
cuối cùng của Hồn Trương Ba.


<b>Câu 3: Nêu giá trị tư tưởng và nghệ thuật của đoạn trích Hồn Trương Ba da hàng thịt. </b>


 Cuộc sống thật đáng quý nhưng không phải sống thế nào cũng được. Hạnh phúc chân
chính của con người là được sống đúng với mình và với mọi người.


 Nghệ thuật: Hành động của nhân vật phù hợp với hồn cảnh, tính cách, thể hiện được
sự phát triển tình huống kịch; đối thoại, độc thoại giàu kịch tính, đậm chất triết lí nhân sinh.
<b>II.Làm văn: </b>


<b>Đề: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích Hồn </b>
<i><b>Trương Ba da hàng thịt. </b></i>


Đáp án: Bài làm cần phân tích được diễn biến tâm trạng nhân vật qua sự phát triển tình huống


kịch:


 Hồn Trương Ba nhận thức được tình cảnh trớ trêu của mình kể từ khi nhập vào thân
xác anh hàng thịt: tâm hồn cao khiết, bản chất hiền lành dần bị tha hoá:


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

 Bây giờ vụng về, thơ lỗ, phũ phàng, khơng cịn khéo tay, nhẹ nhàng khi chăm sóc
cây kiểng, khi chữa diều cho cu Tị.


 Bị người thân không thừa nhận, thậm chí xa lánh, ghét bỏ.


Vì vậy, sự tồn tại của Hồn Trương Ba trong thân xác hàng thịt trở nên vô nghĩa…


 Đau khổ, dằn vặt trước cuộc sống ngang trái, thể hiện qua:


 Độc thoại nội tâm: Tôi không mu<i>ốn sống như thế này; cái thân thể kềnh càng thô </i>
<i>lỗ này, ta bắt đầu sợ mi, chỉ muốn rời xa mi tức khắc. </i>


 Đối thoại với Xác hàng thịt: bị mỉa mai, chế giễu khiến Hồn Trương Ba càng đau
khổ và nhận ra nghịch cảnh thể xác át c<i>ả cái linh hồn cao khiết. </i>


 Đối thoại với người thân: <i>ơng đâu cịn là ơng, đâu còn biết đến ai nữa, mỗi ngày </i>
<i>một đổi khác dần, mất mát dần,…khi</i>ến Hồn Trương Ba càng bế tắc: <i>mày đã thắng thế rồi </i>
<i>đấy, cái thân xác không phải của ta. </i>


Từ đó, Hồn Trương Ba cảm thấy không thể tiếp tục sống như thế mãi được. Ý thức
được bi kịch của mình, Hồn Trương Ba đã đi tới quyết định dứt khoát.


 Hành động và quyết định cao thượng: thể hiện qua cuộc đối thoại với tiên Đế Thích:


 Hồn Trương Ba: <i>tôi không thể tiếp tục mang thân anh hàng thịt được nữa vì khơng </i>


<i>thể bên trong một đàng, bên ngồi một nẻo được. Tơi muốn là tơi toàn vẹn. Sống nhờ vào đồ</i>
<i>đạc của cải của người khác đã là chuyện không nên, đàng này đến cái thân tôi cũng phải </i>
<i>sống nhờ anh hàng thịt. </i>


 Đế Thích: gợi ý để Hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị, nhưng sau khi suy tính,
ơng từ chối, xin <i>“hãy để cho tôi chết hẳn”</i> đổi lại việc cho cu Tị được sống lại. Bởi Hồn
Trương Ba nhận ra: <i>Có những cái sai khơng thể sửa được,…Chỉ có cách là đừng sai nữa </i>
<i>hoặc bù lại bằng một việc đúng khác</i>. Sự sống là quý thật nhưng <i>không thể sống với bất cứ</i>
<i>giá nào. </i>


 Qua phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật, rút ra ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích
(xem câu 3).


<b>PHẦN II: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI </b>



<b>A. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ </b>



<b>Đề 1: Hãy hướng về phía mặt trời, bóng tối sẽ ngả về sau bạn. (Danh ngôn Nam Phi – dẫn </b>
<b>theo Quà tặng cuộc sống – NXB Thanh niên, 2006). Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về </b>
<b>câu danh ngôn trên. </b>


<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>
Mở bài: Giới thiệu câu danh ngôn.


<b> Thân bài: </b>
<b>a)Giải thích: </b>


 Mặt trời: ánh sáng rực rỡ, vẻ đẹp; hướng về phía mặt trời: hướng về những điều tốt
đẹp, tích cực (lý tưởng, ước mơ, mục đích cao đẹp,…)



 Bóng tối: những gì xấu xa, u ám, khó khăn; bóng tối sẽ ngả về phía sau: những gì tiêu
cực sẽ dễ dàng vượt qua.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

 Khi hướng về những điều tốt đẹp, con người có động lực, có mục đích, sự phấn chấn,
niềm tin để hành động. Đó là sức mạnh giúp họ mau đi đến thành công, đẩy lùi những khó
khăn, tiêu cực, đơi khi là sự sợ hãi, nản lòng, tuyệt vọng…


 Liên hệ thực tế để chứng minh: Bác Hồ trong những chặng đường gian nan của Cách
mạng, khi ở trong cảnh tù đày (Nhật ký trong tù).


<b>c)</b> <b>Bàn bạc mở rộng: </b>


 Câu danh ngôn bao hàm một triết lí, một quan niệm nhân sinh tích cực, một lời
khuyên đúng đắn: phải lạc quan, ln tin tưởng ở tương lai, ở mục đích sống tốt đẹp của bản
thân.


 Trong thực tế, có người thiếu niềm tin, khơng dám bước tới để <b>hướng về phía mặt </b>
<b>trời – nh</b>ững điều tốt đẹp. Họ dễ bị nhấn chìm trong bóng tối của sự thất vọng, sợ hãi, trì
trệ…dẫn đến thất bại.


<b>d)Liên hệ bản thân: C</b>ần rèn luyện cho mình ý chí, niềm tin, bản lĩnh, kiến thức vững
vàng để ln hướng về phía mặt trời.


Kết bài: Khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của câu danh ngôn trong cuộc sống.
<b>Đề 2: Hãy phát biểu ý kiến về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, </b>
<b>học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. </b>


<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>
Mở bài:



 Vấn đề học tập và mục đích của việc học từ xưa đến nay luôn được cá nhân và xã hội
đề cao, quan tâm.


 Nêu một số câu nói nổi tiếng như: “Học đi đôi với hành”, “Học, học nữa, học mãi”…


 Đưa ý kiến do UNESCO đề xướng.
Thân bài:


1. Giải thích và phân tích các khái niệm:


 Học để biết: hiểu, nắm vững tri thức của nhân loại.


 Học để làm: vận dụng được kiến thức đã học vào cuộc sống, giải quyết tốt các vấn đề
nảy sinh trong cuộc sống. Đây chính là nội dung câu nói: “học đi đôi với hành”.


 Học để chung sống: mục đích cuối cùng của mọi hoạt động học tập, rèn luyện của con
người là để vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mình và xã hội. Học để chung sống tốt
với mọi người, biết cách ứng xử có văn hố, giao tiếp tốt và làm cho quan hệ giữa người và
người ngày càng tốt đẹp hơn.


 Học để tự khẳng định mình: qua q trình học tập, con người tự hồn thiện nhân cách,
khẳng định sự tồn tại, ý nghĩa của mình trong cuộc sống, từ đó trở thành con người có ích cho
xã hội.


Quá trình học tập là con đường tích luỹ kiến thức, rèn luyện, tu dưỡng, biến tri thức của
nhân loại thành tri thức, vốn sống, kỹ năng sống của bản thân. Mục đích của học tập khơng
dừng ở tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp mà điều quan trọng hơn là quá trình
rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức, lối sống  người vừa có tài vừa có đức, phục vụ tốt
cho đất nước. Bác Hồ đã từng dạy: “Người có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, người
có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”.



2. Chọn và nêu những dẫn chứng phù hợp (từ thực tế đời sống).


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

4. Phát biểu suy nghĩ của bản thân.
Kết bài:


Khẳng định ý nghĩa, giá trị của câu nói do UNESCO đề xướng.


<b>Đề 3: Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu nói: “Cái chết không phải là điều mất mát </b>
<b>lớn nhất trong cuộc đời. Sự mất mát lớn nhất là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi </b>
<b>còn sống”. (Nooc-man Kusin) </b>


<b>Yêu cầu: </b>


<b>1.</b> <b>Giải thích: </b>


 Một tâm hồn tàn lụi là tâm hồn như thế nào? Nêu biểu hiện của tâm hồn tàn lụi (mức
độ nhỏ lớn).


 Tại sao khi đang sống mà để tâm hồn tàn lụi là mất mát lớn nhất (hơn cả cái chết)?
<b>2.</b> <b>Phân tích + chứng minh: </b>


 Trong cuộc sống.


 Trong văn học.
<b>3.</b> <b>Bình luận: </b>


 Đánh giá, nhận xét: Ý nghĩa câu nói?


 Phê phán những đối tượng “để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống”.


<b>4.</b> <b>Bài học rút ra cho bản thân. </b>


<b>Đề 4: Viết bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày ý kiến của anh (chị) về câu nói của </b>
<b>L.Tơn Xtôi: “Bạn đừng nên chờ đợi những quà tặng bất ngờ của cuộc sống mà hãy tự </b>
<b>mình tạo nên cuộc sống”. </b>


<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>
Mở bài:


 Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.


 Đưa câu nói của L.Tơn Xtơi.


 Chuyển ý.
Thân bài:


<i>1. Giải thích: </i>


 Quà tặng bất ngờ: là những điều may mắn đến bất ngờ, mang lại niềm vui, sự hào
hứng cho con người… Nhưng khơng phải lúc nào cũng có.


 Câu nói là một lời khuyên răn con người trong cuộc sống cần phải có thái độ sống chủ
động tích cực, có ý chí và nghị lực mà khơng nên chờ đợi sự may mắn đến bất ngờ với mình.


<i>2. Khẳng định câu nói trên là đúng:</i>


 Từ lịch sử nước nhà: Cách mạng tháng Tám đã diễn ra và nhanh chóng thành cơng
khơng chỉ nhờ vào hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà quan trọng là nhờ vào sự nỗ lực
chuẩn bị tích cực trong 15 năm ròng rã của Đảng và nhân dân ta và hơn hết là sự quyết tâm ra
đi tìm đường cứu nước của Bác đã tạo vận hội cho đất nước Việt Nam tiến tới độc lập, tự do.



</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

 Câu nói của R.Rolland: “Người bình thường chỉ biết chờ đợi cơ hội, người thông
minh biết nắm lấy cơ hội cịn người tài trí thì biết tạo ra cơ hội”.


 Câu nói của I.Turgeniev: “Nếu cứ chờ đợi cho đến lúc mọi thứ sẵn sàng, chúng ta
sẽ chẳng bao giờ bắt đầu”.


 Lời dạy của dân gian: “Có làm thì mới có ăn


Khơng dưng ai dễ đem phần đến cho”.
<i>3. Luận: (mở rộng vấn đề) </i>


 Trong cuộc sống, ngồi ý chí, nghị lực vươn lên, yếu tố “may mắn” cũng góp phần
khơng nhỏ cho sự thành công.


 Phê phán một số người thụ động, thiếu ý chí vươn lên, chỉ chờ đợi những quà tặng bất
ngờ mà khơng tự mình làm nên cuộc sống.


<i>4. Liên hệ bản thân: </i>


Phải chủ động trang bị kiến thức, rèn luyện cách sống có bản lĩnh, tự tạo hạnh phúc bằng
lao động, bằng tài năng, bằng ý chí,…có như vậy ta mới có thể đón nhận những quà tặng bất
ngờ từ cuộc sống do chính bản thân mình làm nên.


Kết bài:


Khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của câu nói trên.


<b>Đề 5: Viết bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về việc cho và </b>
<b>nhận trong cuộc sống hàng ngày. </b>



<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>
Mở bài:


 Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.


 Đưa vấn đề trọng tâm suy nghĩ về “cho” và “nhận” trong cuộc sống.


 Chuyển ý.
Thân bài:


<i>1. Giải thích: </i>


 “Cho” và “nhận” đều là những quy luật của tự nhiên và của xã hội loài người (Hoa
nhận màu mỡ của đất đai, của nắng gió thì hoa phải đem lại cho thiên nhiên sự rực rỡ của sắc
màu và hương thơm, mật ngọt). Trong xã hội, vấn đề này càng cần được nhận thức rõ ràng:
khơng cho thì khơng thể nào nhận được.


 “Cho” và “nhận” có liên quan chặt chẽ như hai mặt của một tờ giấy, như “vay” và
“trả”, “được” và “mất”, bởi vì cuộc sống là quá trình cho và nhận, nếu cứ giữ lại cho mình
bạn sẽ chẳng có bao nhiêu, nhưng khi cho đi bạn sẽ nhận lại rất nhiều.


<i>2. Phân tích, chứng minh: </i>


 Cuộc đời là một vịng tuần hồn luôn công bằng, cho và nhận song song tồn tại vì cho
khơng phải là mất đi tất cả, mà ta đang nhận lại.


 Hồ Chí Minh đã dâng hiến đời mình để lèo lái con thuyền cách mạng và Bác đã nhận
lại được – niềm khát khao cháy bỏng ấp ủ từ lâu – nền độc lập, tự do cho quê hương, đất
nước.



</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

 Trong cuộc sống hơm nay cịn rất nhiều tấm lòng biết yêu thương, chia sẻ. Họ đã
hướng về khúc ruột miền Trung đang ngập chìm trong biển nước. Chính sự san sẻ đó đã đem
đến cho những cụ già có thêm manh áo ấm, những trẻ thơ một bữa cơm no…và họ sẽ được
nhận lại bài học vô giá từ cuộc sống đó là tình yêu thương và bồi đắp tâm hồn mình ngày
thêm giàu, đẹp.


<i>3. Bình luận: </i>


 “Cho” và “nhận” xứng đáng được ngợi ca với tinh thần ta biết sống vì người khác,
một người vì mọi người: như những chiến sĩ cách mạng đã dâng tặng cuộc đời mình cho độc
lập, cho hạnh phúc nhân dân mà khơng địi hỏi phải nhận; những trí thức, những nhà khoa
học miệt mài đem sức lực, tài năng góp phần làm giàu cho quê hương, đất nước.


 “Nhận” là niềm vui nhưng “cho” là hạnh phúc. Một nhà thơ đã viết: “Cảm ơn đời mỗi
sớm mai thức dậy, ta có thêm ngày nữa để yêu thương” và Tố Hữu cũng từng triết lý trong
bài “Một khúc ca xuân”:


“Là con chim chiếc lá


Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà khơng có trả
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”


 “Cho” và “nhận” đáng phê phán khi: trong cuộc đời khơng ít những kẻ tham lam, tàn
nhẫn, sống trên mồ hơi nước mắt của người khác, khơng ít kẻ tầm thường chỉ muốn “nhận”,
muốn “vay”, không muốn “cho”, muốn “trả”. Thực tế một bộ phận lớp trẻ chỉ biết nhận từ
cha mẹ, từ gia đình, người thân để rồi sống ích kỷ, vô cảm, không biết chia sẻ với bạn bè,
đồng loại.



<i>4. Liên hệ bản thân: </i>


Để đời sống được nâng lên, mỗi cá nhân không ngừng học tập, nâng cao trình độ, rèn
luyện đạo đức. Có như vậy mới góp phần làm giàu cho Tổ quốc, làm giàu cho bản thân. Khi
đó cái mà ta cho cũng là cái mà ta nhận.


Kết bài:


Khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của câu nói trên.


<b>B. </b>

<b>NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG </b>



<b>Đề 1: Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ), trình bày suy nghĩ của anh (chị) về nạn </b>
<b>bạo hành gia đình và xã hội hiện nay. </b>


<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>
Mở bài:


 Khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta là giàu lòng nhân ái: “thương người
như thể thương thân”…


 Hiện tượng bạo hành trong gia đình và xã hội đang diễn ra thường xuyên là một hiện
tượng đáng báo động và cần tích cực ngăn chặn để giữ gìn truyền thống của dân tộc, của con
người VN.


Thân bài:


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

Đó là hành động mang tính bạo lực, ngang ngược, bất chấp cơng lí, đạo đức làm tổn
thương đến tinh thần và thể xác người khác.



<b>2.</b> <b>Phân tích: </b>


a) Thực trạng của nạn bạo hành hiện nay ngày càng nghiêm trọng và diễn ra khá phổ biến
ở nhiều nơi: ở gia đình, học đường và ngồi xã hội (nêu dẫn chứng cụ thể).


b)Nguyên nhân dẫn đến bạo hành.


c) Hậu quả rất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến gia đình, xã hội.
<b>3.</b> <b>Bình luận: </b>


a) Bạo hành là hành động xấu cần lên án vì:


 Bạo hành trong gia đình gây ra mối bất hồ, ảnh hưởng nặng nề tới sự bền vững của
gia đình và xã hội; người bị bạo hành bị tổn thương về thân thể, tình cảm, lịng tự trọng, ảnh
hưởng đến sự phát triển nhân cách của trẻ thơ (dẫn chứng văn học: Chiếc thuyền ngoài xa,
thực tế xã hội).


 Bạo hành trong xã hội ảnh hưởng tới tâm lí, nhận thức, cách ứng xử của con
người…làm cho quan hệ giữa người và người trở nên xấu đi, đạo đức bị băng hoại.


b)Cần nghiêm khắc lên án và tìm biện pháp ngăn chặn để bảo vệ đạo đức xã hội, mang
lại sự bình yên cho gia đình và xã hội.


<b>4.</b> <b>Thái độ và bài học nhận thức c</b>ủa bản thân trước nạn bạo hành hiện nay.
Kết bài: Kêu gọi toàn xã hội cùng chung tay đẩy lùi nạn bạo hành.


<b>Đề 2: Anh (chị) viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) bàn về thói quen chưa tốt trong </b>
<b>ngày Tết nguyên đán. </b>


<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>


Mở bài:


Giới thiệu hiện tượng đời sống và dẫn đề: Ngày Tết là thời khắc thiêng liêng, là dịp để
sống với những phong tục tập quán biểu hiện nét đẹp văn hoá truyền thống của dân tộc. Tuy
nhiên, trong xã hội ngày nay, một số phong tục tập quán tốt đẹp ấy đã bị lạm dụng, trở thành
những thói quen chưa tốt cần xem xét.


Thân bài:
<b>1.</b> <b>Giải thích: </b>


“Thói quen chưa tốt” là hành động, suy nghĩ của một số người làm mất đi ý nghĩa tốt đẹp
của tập tục…


<b>2.</b> <b>Chứng minh – Phân tích: nêu m</b>ột vài hiện tượng phổ biến hiện nay:


 Việc đi chùa hái lộc đầu năm: việc làm mang ý nghĩa cầu mong tài lộc (tiền bạc, của
cải, con cái, may mắn,…) nhưng thực tế làm mất đi cảnh thanh tịnh của nơi tôn nghiêm, phá
hoại và làm ô nhiễm môi trường do sử dụng nhang đèn quá mức.


 Đốt đèn trời và vàng mã: việc làm mang ý nghĩa tưởng nhớ tổ tiên và người thân
nhưng thực tế gây lãng phí tiền bạc, thời giờ, làm ô nhiễm mơi trường, có khi cịn gây hoả
hoạn ở nơi đông dân cư vào dịp Tết.


(Có thể nêu một số thói quen khơng tốt khác khá phổ biến trong đời sống).
<b>3.</b> <b>Bình luận: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

của việc cúng kiếng, lạy Phật vô tội vạ gây tốn kém rất nhiều tiền của, thời gian, cơng sức.
Khơng có lộc và Trời Phật nào phù hộ nếu ta không sống tốt đời đẹp đạo.


 Cuộc sống người dân ngày càng ổn định và phát triển, kinh tế khá hơn nên đời sống


tâm linh rất được chú trọng vào ngày Tết nhưng cần dừng lại ở một giới hạn không nên quá
lạm dụng.


<b>4.</b> <b>Liên hệ bản thân: </b>nêu những việc làm cụ thể để góp phần vào việc gìn giữ những
phong tục tập quán tốt trong ngày Tết.


Kết bài: Khẳng định thói quen chỉ thực sự đẹp khi mỗi người tạo nên một ý thức hành
động tích cực trong nét đẹp văn hố chung của dân tộc.


(có thể lập luận theo nhiều cách hiểu về những thói quen chưa tốt trong ngày Tết miễn là biết
cách vận dụng các thao tác và diễn đạt ý về văn nghị luận xã hội).


<b>Đề 3: Viết một bài văn khoảng 400 từ bàn về hiện tượng tiêu cực trong thi cử. </b>
<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>


Mở bài: Nêu hiện tượng tiêu cực trong thi cử, một vấn nạn của ngành giáo dục.
Thân bài:


<i>1. Giải thích: </i>


Tiêu cực trong thi cử là những hành vi gian dối, thiếu trung thực trong thi cử (quay cóp,
thi hộ…)


<i>2. Phân tích thực trạng và nguyên nhân: tiêu c</i>ực trong thi cử diễn ra dưới nhiều hình
thức: quay cóp, thi hộ…và ngày càng tinh vi. Nguyên nhân là do một bộ phận thí sinh sức
học kém, thái độ, động cơ học tập chưa đúng, có ý thức vi phạm quy chế thi; cơng tác tổ chức
thi ở nhiều nơi cịn chưa chặt chẽ, nghiêm túc…


<i>3. Giải pháp: T</i>ổ chức thi cử nghiêm túc, giáo dục thí sinh có ý thức đúng đắn trong học
tập và thi cử…



<i>4. Bình luận:</i> đa số thí sinh có thái độ thi cử nghiêm túc, đáng biểu dương; chỉ có số rất ít
vi phạm cần phê phán về thái độ, động cơ học tập, hành vi gian lận, cố tình vi phạm. Hiện
tượng tiêu cực trong thi cử có xu hướng giảm vì các kì thi được tổ chức ngày càng chặt chẽ.


 Liên hệ bản thân.


Kết bài: Nêu nhận thức đối với hiện tượng.


<b>Đề 4: Viết bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng </b>
<b>đời sống sau: </b>


<b>“Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật </b>
<b>đẹp”. </b>


<b>DÀN BÀI (Gợi ý) </b>
Mở bài:


 Câu nói miêu tả hiện tượng thiên nhiên mà hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc, gợi nhiều
suy tưởng đẹp.


 Là biểu tượng của nghị lực, và ý chí vươn lên của con người trong những hồn cảnh
khốc liệt, khó khăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

 Hình ảnh “vùng sỏi đá khô cằn” gợi liên tưởng, suy nghĩ về điều kiện sống khắc
nghiệt, đầy khó khăn. Nói cách khác là nơi sự sống khó sinh sơi, phát triển.


 Hình ảnh “cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp”: cây hoa dại
sống giữa tự nhiên lặng lẽ mà kiên cường, nó tự thích nghi với hoàn cảnh, vượt lên điều kiện
khắc nghiệt để sống và nở hoa.



 Câu nói mượn hiện tượng thiên nhiên mà gợi suy nghĩ về thái độ sống của con người:
cho dù hoàn cảnh có khắc nghiệt đến đâu, sự sống vẫn hiện hữu, cái đẹp vẫn tồn tại. Con
người phải có ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc sống.


<i>2. Phân tích, chứng minh: </i>


 Trong thế giới tự nhiên, cây cối, cỏ hoa luôn ẩn chứa sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, sẵn
sàng thích nghi với điều kiện sống khắc nghiệt.


 Nơi sa mạc nóng bỏng, cây xương rồng vẫn mọc lên, vẫn nở hoa, những bơng hoa
nép mình xù xì gai nhọn.


 Ở cánh đồng băng Nam Cực, các nhà khoa học sững sờ khi thấy dưới lớp băng dày
vẫn lấm tấm những đám địa y…


 Với con người, những thử thách, khó khăn của thực tế đời sống luôn đặt ra. Nên con
người phải có cách nhìn, thái độ sống tích cực, khơng đầu hàng nghịch cảnh, khơng bng
xi phó thác cho số phận.


 Nhà văn Nga vĩ đại M.Go-rơ-ki – một cuộc đời sớm chịu những nỗi đắng cay,
nghiệt ngã, đã không ngừng học tập, tự học để vươn lên khẳng định tài năng và đi đến thành
công.


 “Hiệp sĩ cơng nghệ” Nguyễn Cơng Hồng sống trong hồn cảnh nghiệt ngã: khơng
thể tự mình di chuyển, khả năng ngôn ngữ hạn chế. Vậy mà người thanh niên đó đã sống
bằng nghị lực, quyết tâm học tập và nghiên cứu phần mềm tin học, cuối cùng anh đã thành
cơng.


<i>3. Bình luận: </i>



 Khẳng định sự sâu sắc của một bài học về thái độ sống tích cực.


 Phê phán một bộ phận người trong xã hội chỉ vì khơng vượt qua được hồn cảnh khó
khăn mà tự đánh mất mình.


<i>4. Liên hệ bản thân: </i>


 Bài học rất có ý nghĩa với người trẻ tuổi, nhắc nhở quan niệm sống không đầu hàng số
phận, hãy sống như loài hoa kia vượt lên sỏi đá để tồn tại.


 Nhìn tấm gương của những bạn học sinh nghèo vượt khó tự soi lại chính mình.
Kết bài:


</div>

<!--links-->

×