Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.04 KB, 50 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<b>Lí do, những lưu ý về mặt kĩ thuật khi đặt câu hỏi</b>
1
<b> Đặt câu hỏi theo cấp độ tư duy</b>
2
<b> Đặt câu hỏi theo mục đích sư phạm trong dạy </b>
<b>học</b>
<i><b>Lí do và ưu điểm của sử dụng câu hỏi</b></i>
<i><sub>Kích thích, đòi hỏi HS suy nghĩ và dạy HS </sub></i>
<i>biết cách suy nghĩ. (VD khi đòi hỏi lập luận)</i>
<i><sub>Giúp HS “kết nối, chuyển giao” từ những hiểu </sub></i>
<i>biết sẵn có ban đầu sang kiến thức mới một </i>
<i><sub>Giúp củng cố (những điểm quan trọng).</sub></i>
<i><sub>Thúc đẩy sự chú ý. Lôi cuốn sự tập trung của </sub></i>
<i><sub>Kích thích hứng thú học tập của HS. HS phải </sub></i>
<i>suy nghĩ, kích thích tính tị mị, được sự động </i>
<i>viên kịp thời của GV.</i>
<i><sub>Giúp GV có những thơng tin phản hồi tức thì </sub></i>
<i>về hiểu biết của HS, kịp thời có giải pháp </i>
<i>khắc phục những sai lầm, khó khăn của HS. </i>
<i>Giúp đánh giá kqht của HS.</i>
<i><sub>HS cũng cần hỏi để hiểu nội dung chưa rõ, </sub></i>
<i>để mở rộng thêm</i>
<b> Tình huống thảo luận</b> : Trong các tiết dạy của
thầy A ở lớp 8 C có hiện tượng khi GV nêu câu
hỏi thì thường chỉ một số ít tích cực để trả lời,
cịn lại thì thụ động.
<i><sub>Nếu câu trả lời của HS nhỏ, nhắc lại để cả </sub></i>
<i>lớp nghe được.</i>
<i><sub>Khi đặt câu hỏi cho HS cố gắng phân phối </sub></i>
<i>câu hỏi càng rộng càng tốt. Chú ý tới những </i>
<i>HS có biểu hiện “ngại’, “né tránh”.</i>
<i><sub>Khi câu hỏi dẫn tới hội thoại giữa GV và 1 </sub></i>
Trong chuẩn bị câu hỏi (khi thiết kế kế
hoạch bài học) cần lưu ý :
<i><b>Phản hồi câu trả lời</b></i>
<i><sub>không phản hồi đối với những câu trả lời vọng </sub></i>
<i>lên ngẫu nhiên.</i>
<i><sub>phản hồi tích cực đối với câu trả lời.</sub></i>
<i><sub>Khen ngợi các câu trả lời đúng. Điều này giúp </sub></i>
<i>HS tự tin hơn.</i>
<i><sub>Không chê bai câu trả lời sai, cần giúp HS nhận </sub></i>
<i>ra sai ở đâu, tại sao sai; giúp đỡ HS vói những </i>
<i>lời khuyên, gợi ý; chữa câu trả lời khơng chính </i>
<i>xác.</i>
HS có thể nhắc lại, định nghĩa, nhận ra,
hoặc xác định những thông tin cần thiết
được trình bày trong khi dạy. Thơng tin có
thể là sự kiện, biểu đồ, âm thanh, ..
<b> Ví dụ :</b>
Đó là ai….?
Bạn hãy kể tên…?
HS thể hiện sự hiểu thơng tin bằng cách chuyển đổi
nó sang cách diễn tả khác hoặc nhận ra ở kiểu đã
được chuyển đổi. Điều này có thể thể hiện ở việc
diễn đạt định nghĩa bằng từ riêng của mình, tổng
hợp, đưa ra VD gốc, nhận ra 1 VD.
<b>Ví dụ :</b>
Bạn hãy viết lại theo cách hiểu của bạn về….?
Viết một cách ngắn gọn về…
Theo bạn nghĩ điều gì sẽ xảy ra kế tiếp…
Nội dung chính là gì…
Bạn hãy phân loại giữa…
Áp dụng thông tin vào thực hiện các hoạt động
cụ thể (như miêu tả, viết, đọc, thao tác trên
các dụng cụ, …)
<b>Ví dụ :</b>
Bạn có thể xếp nhóm chúng theo tính chất, ví
dụ như….
Những yếu tố nào bạn muốn thay đổi nếu
như….
Hãy áp dụng …. để…
Bạn sẽ hỏi câu hỏi gì về vấn đề….
Từ những thơng tin cho sẵn, bạn có thể phát
N<sub>hận ra tổ chức và cấu trúc của thơng tin, « bẻ » </sub>
thơng tin thành các bộ phận hợp thành, xác định
mối quan hệ giữa các thành phần này.
<b>Ví dụ :</b>
Những sự việc nào đáng ra sẽ phải xảy ra…
Sự việc này giống với... như thế nào?
Ngụ ý đằng sau.... là gì?
Theo bạn cịn những hệ quả tiềm tàng nào?
Tại sao .... thay đổi lại xảy ra?
Bạn thử so sánh ... của bạn với điều xảy ra trong...?
Bạn có thể phân biệt .... ?
Mang thông tin từ những nguồn khác nhau để tạo
ra sản phẩm riêng thống nhất của mình. Các sản
phẩm có thể dưới dạng viết, nói, tranh, …
<b>Ví dụ :</b>
Bạn hãy thiết kế … để…
Hãy thử sáng tác một bài hát về....
Bạn hãy chỉ ra giải pháp khả ưu cho...
Nếu bạn có hết các nguồn tài liệu, làm thế nào
bạn giải quyết...?
Bạn có thể làm... với bao nhiêu cách?
HS có thể áp dụng 1 chuẩn để đánh giá về lợi
ích (giá trị, …) của cái gì đó - chẳng hạn: bản
giao hưởng, bài luận, thiết kế kiến trúc, …
<b>Ví dụ :</b>
Có cách giải quyết nào tốt hơn...
Đánh giá giá trị của...
Bạn có thể bảo vệ quan điểm của bạn về...
Bạn nghĩ như thế là tốt hay xấu khi...?
Bạn sẽ định xử trí thế nào nếu....?
Bạn sẽ đề xuất thay đổi gì cho...?
Có hai loại câu hỏi: Câu hỏi đóng và câu
hỏi mở
<b> </b><i><b>Câu hỏi đóng</b></i>
<sub>Câu hỏi đóng là câu hỏi chỉ có thể trả lời có hoặc </sub>
khơng hoặc chỉ có một câu trả lời đúng duy nhất
<sub>Câu hỏi đóng giúp HS tìm thơng tin, thường dùng để </sub>
đánh giá mức độ ghi nhớ thông tin, trong trường hợp
cần câu trả lời chính xác, cụ thể, khơng địi hỏi tư
duy nhiều.
<sub>Câu hỏi đóng thường được dùng trong phần kết luận </sub>
<b> </b><i><b>Câu hỏi mở</b></i>
<sub> Câu hỏi mở là câu hỏi có nhiều đáp án và </sub>
khuyến khích học sinh suy nghĩ chứ không
chỉ khôi phục thông tin từ trong trí nhớ. Ví dụ:
học sinh đến trường để làm gì?
<sub> Câu hỏi mở giúp GV thăm dị, lấy ý kiến của </sub>
HS, đòi hỏi HS tư duy nhiều, khuyến khích
HS tham gia, thảo luận.
<sub> Câu hỏi mở thường được dùng trong phần </sub>
<b>Theo mục đích sử dụng cũng có </b>
<b>những kiểu câu hỏi như:</b>
<sub>Câu hỏi chẩn đoán.</sub>
<sub>Câu hỏi thách thức.</sub>
<sub>Câu hỏi (yêu cầu) hành động.</sub>
<sub>Câu hỏi so sánh.</sub>
<sub>Câu hỏi lựa chọn.</sub>
<sub>Câu hỏi dự đoán.</sub>
<sub>Câu hỏi (để yêu cầu) mở rộng ý tưởng, kết luận </sub>
trước đó.
<sub>Câu hỏi đề nghị suy ra.</sub>
<sub>Câu hỏi đánh giá.</sub>
<b>Câu hỏi phụ</b>
1. Đâu là lí do để GV nêu tên HS trước khi hỏi
hoặc sau khi hỏi ?
2. Điều tốt hoặc không tốt của việc lặp lại hoặc
diễn đạt lại câu trả lời cho 1 câu hỏi.
3. Lí do bạn cho rằng đã cản trở GV trong việc
phân bổ câu hỏi của mình. Làm thế nào để
phân phối đều câu hỏi.
4. Làm thế nào để khuyến khích HS hay do dự
hoặc hay xấu hổ trả lời.
6. Làm thế nào để HS tích cực hỏi ?
7. Giải quyết tình huống :
a) GV đặt câu hỏi cho cả lớp nhưng khơng có HS
b) HS trả lời sai hoàn toàn.
c) HS trả lời chỉ đúng một phần.
d) HS trả lời dài dịng, có chỗ lạc đề.
e) HS đưa ra quá nhiều câu hỏi, GV không đủ thời
gian trả lời.
f) HS đặt câu hỏi có ND liên quan tới bài học
nhưng ngoài tầm hiểu biết của GV
<b>Sự cần thiết của lắng nghe tích cực</b>
- Thu thập, phân tích thơng tin, học tập, giải trí.
- Cảm thông trong những mối quan hệ giữa người với
người.
- Cải thiện kỹ năng giao tiếp, phát triển những mối
quan hệ cá nhân trong dạy - học, công việc và cuộc
<b>Định kiến</b>: Nghe qua một phễu lọc, áp đặt những
kinh nghiệm và niềm tin của chính mình vào
những gì chúng ta nghe được và thường hiểu sai
vấn đề.
<b>Vị kỉ</b> (chỉ nghĩ đến cá nhân mình, coi thường mối
quan tâm của người nói,...cho rằng thảo luận bất
cứ vấn đề gì họ đều hiểu biết nhiều hơn người
nói).
<b>Nghe có chọn lọc:</b> cũng là một rào cản phổ biến
Lắng nghe bao gồm 5 hoạt động liên quan với
nhau và hầu như đều xảy ra theo một chuỗi
liên tiếp:
- <b>Tham dự</b>: Nghe thông tin một cách tự nhiên
và ghi chép. Sự tiếp nhận thông tin này có thể
bị cản trở bởi tiếng ồn xen vào, nghe kém
hoặc không chú ý.
- <b>Ghi nhớ</b>: Lưu giữ thông tin để tham khảo sau này. Khi
bạn lắng nghe hãy giữ lại những gì đã nghe bằng ghi chép lại
hoặc phác thảo trong đầu những điểm quan trọng của người
nói.
- <b>Đánh giá</b>: ứng dụng kỹ năng phân tích phê bình để đo
lường những nhận xét của diễn giả. Bạn tách sự kiện ra khỏi ý
kiến và đánh giá chất lượng của các chứng cứ.
Cử chỉ thân thiện, ánh mắt nhìn thẳng vào
người đang nói chuyện, hay đặt câu hỏi là
thể hiện sự quan tâm của bạn, là cách nghe
hiệu quả nhất. Người đối diện sẽ biết rằng
bạn thực sự quan tâm tới những gì mà họ
đang trình bày.
Khách quan khi lắng nghe để giảm được
cảm xúc khi nghe và kiên nhẫn cho đến khi
nghe được tồn bộ thơng tin.
Hãy tìm kiếm thơng tin khơng lời. Giọng nói
Xem lại những điểm quan trọng. Nó có ý nghĩa
khơng? Những khái niệm có được minh hoạ bằng sự
kiện khơng?
Có thể nêu các câu hỏi làm sáng tỏ sự hiểu biết của
bạn; hãy khoan phán đốn phê bình cho đến khi
người nói kết thúc.
Khơng ngắt lời, vì việc ngắt lời có thể gây ra lo lắng
cho người nói trong khi bạn đang muốn tìm hiểu
trọng tâm của vấn đề đang được trình bày.
Hãy đánh giá và nhận xét nội dung chứ khơng phải
phê bình người nói.
Hãy đưa ra ý kiến phản hồi để người nói biết bạn
Tuy nhiên, lắng nghe tích cực cũng có nghĩa
Trong một cuộc thảo luận, tốt nhất hãy đặt ra
Phản hồi là đưa ra thông tin xác nhận lại
hay đóng góp những ý kiến để phát triển
những thông tin có được. Việc đưa ra
thơng tin phản hồi hiệu quả sẽ giúp nâng
cao tinh thần làm việc cũng như thành tích
Phản hồi chỉ có ý nghĩa khi bạn biết cách đưa ra
các phản hồi mang tính chất xây dựng, tích cực
với mong muốn giúp người được phản hồi phát
triển và hồn thành cơng việc tốt hơn. Những ý
kiến phản hồi tích cực thường tách cá nhân ra
khỏi vấn đề. Hãy nhớ nguyên tắc “khen trước và
đề xuất thay đổi sau” khi phản hồi.
Nếu bạn là người được phản hồi, nhận được ý
Chỉ ra cho người thực hiện (GV hoặc HS)
thấy được/ hiểu được các hành động của
mình thơng qua nhận xét, đánh giá của
người khác.
Khuyến khích khơng ngừng nâng cao hiệu
quả dạy - học. Thơng qua các cuộc góp ý
trao đổi, cả hai phía đều có thể học hỏi và
nâng cao kiến thức chun mơn và tư duy
của mình.
<b>Phản hồi khơng mang tính xây dựng</b>
<b>Các bước của q trình phản hồi mang tính xây dựng:</b>
<b>Bước 1. </b> Quan sát (nghe, xem) <i>và</i> suy nghĩ (tơi
nhìn thấy gì? và tơi đánh giá như thế nào về
những điều tơi nhìn thấy?).
<b>Bước 2. Kiểm tra nhận thức</b> :
Đặt các câu hỏi để chắc chắn rằng mình đã hiểu
đúng ý định của người thực hiện.
<b>Bước 3. Đưa ra ý kiến đóng góp của mình</b>
a) Xác nhận và thừa nhận những ưu điểm
(Cần giải thích tại sao lại đánh giá đó là những ưu
điểm).
<b>Phản hồi trong dạy học cần chú ý :</b>
• HS cần hiểu mục tiêu học tập của nhiệm
vụ và mức độ hoàn thành mục tiêu. HS cũng
cần hiểu những điều cần đạt được khi đối chiếu
với mục tiêu học tập, hoặc đích đến tiếp theo.
• Tập trung vào mục tiêu học tập/các tiêu
chí thành cơng của nhiệm vụ và không so sánh
với các học sinh khác. Việc xếp loại tất cả các
sản phẩm của học sinh sẽ khiến các em học
sinh kém cảm thấy nhụt chí và các em học
sinh giỏi trở nên tự phụ.
• Các phản hồi cần tập trung vào thành
cơng và sự tiến bộ, hơn là bắt bẻ lỗi.
• Các gợi ý hoàn thiện nên tập trung
vào việc thu hẹp khoảng cách giữa tình
trạng hiện tại và mức năng lực mong đợi.
HS cần được hướng dẫn để “rút ngắn
khoảng cách” giữa thực trạng hiện tại và
kết quả mong đợi.
• Dạy học sinh cách tự đánh giá và đánh