Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.33 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>HƯỚNG DẪN DẠY – HỌC MÔN SINH HỌC THCS, THPT</b>
<b>NĂM HỌC 2012 – 2013.</b>
Căn cứ Chỉ thị số 2737/CT-BGDĐT ngày 27/7/2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học
2012-2013, công văn của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
giáo dục trung học năm học 2012-2013, Quyết định số 1316/QĐ-UBND ngày
21/6/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Khung kế hoạch thời gian
năm học 2012 - 2013 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ công văn số 863/SGDĐT- GDTrH, ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Sở Giáo
dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học
2012-2013. Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ dạy
học bộ môn Sinh học như sau:
<b>A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY BỘ MƠN SINH HỌC</b>
<b>NĂM HỌC 2011 -2012:</b>
<b>I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:</b>
<b>1. Cấp THCS: Giáo viên giảng dạy bộ môn Sinh học đã được tập huấn</b>
xây dựng ma trận đề, ra đề theo hướng đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh. Công
tác thiết lập ma trận đề hiện nay giáo viên đã bước đầu quen việc, do đó thuận
lợi cho việc đổi mới hướng kiểm tra đánh giá học sinh. Nhiều chuyên đề đã tập
trung vào chương trình đổi mới phương pháp giảng dạy tạo cho giáo viên mạnh
dạn đưa phương pháp dạy học tích cực cũng như ứng dụng công nghệ thông tin
trong soạn giảng. Tăng cường công tác tự học, tự rèn luyện và đẩy mạnh công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp, từ đó cho thấy kết quả năm học 2011
-2012, cấp THCS có 32 học sinh giỏi cấp tỉnh tăng lên cụ thể là 1 nhất, 05 giải
chế năm học, đảm bảo trình tự số tiết, nội dung chương trình giảm tải và các qui
chế chun mơn của ngành.
- Học sinh giỏi: Cấp tỉnh đạt 27 học sinh giỏi, 04 học sinh giỏi quốc gia
(02 giải ba, 02 giải khuyến khích).
<b>II. TỒN TẠI:</b>
<b>1. Cấp THCS: </b>
- Nhiều giáo viên còn rất lúng túng trong các tiết dạy thực hành.
- Các loại băng hình phục vụ tiết thực hành còn thiếu.
- Phương tiện dạy học ở các trường vùng sâu, vùng xa chưa đáp ứng được
đổi mới phương pháp dạy học.
- Kỹ thuật ra đề trắc nghiệm của giáo viên chưa đúng quy trình và câu
phân hóa mức độ nhận thức chưa đảm bảo.
- Nhiều giáo viên trẻ mới ra trường còn lúng túng trong việc thiết lập ma
trận đề kiểm tra, một số trường chưa thực hiện đúng quy trình ra đề trắc nghiệm
nên ảnh hưởng đến chất lượng bài kiểm tra và chưa thực hiện đúng theo tinh
thần đổi mới hướng kiểm tra đánh giá học sinh.
Công tác biên soạn câu hỏi cho diễn đàn xây dựng thư viện câu hỏi của
giáo viên chưa được quan tâm.
<b>2. Cấp THPT: </b>
- Cấp THPT khai thác phịng thí nghiệm, thực hành cón hạn chế, nhiều
nơi cịn dạy chay.
- Phong trào làm đờ dùng dạy học cịn hạn chế.
- Việc kiểm tra, đánh giá nhiều đơn vị chưa đổi mới hình thức ra đề, soạn
câu hỏi trắc nghiệm.
- Nhiều đơn vị chưa quan tâm đào tạo mũi nhọn thể hiện tỷ lệ học sinh
giỏi các cấp giảm so với năm học trước.
<b>B. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2012 -2013</b>
<b>I. YÊU CẦU CHUNG</b>
- Tiếp tục thực hiện tốt yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung , phương
pháp giáo dục, thông qua bộ môn Sinh học giáo dục đạo đức, lối sống và
hướng nghiệp, phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Giảng dạy bảo đảm kiến thức chính xác có hệ thống theo chuẩn kiến
thức và kỹ năng.
- Tiếp tục thực hiện chương trình giảm tải đúng theo công văn số
5426/BGDĐT-GDTrH về việc Góp ý Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học
cấp THCS, THPT<i> </i>ban hành ngày 16 tháng 08 năm 2011 .
- Tăng cường công tác giảng dạy thực hành thí nghiệm trong q trình
dạy – học (chú ý hướng dẫn cho học sinh các bước sử dụng thiết bị thí nghiệm
và quy trình thực hiện một bài thí nghiệm).
- Tiếp tục triển khai sáng tạo, có hiệu quả cuộc vận động và các phong
trào thi đua của ngành.
- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục;
tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá,
giỏi bộ mơn Sinh học.
- Tổ trưởng (nhóm trưởng bộ mơn) tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả đổi
mới kiểm tra đánh giá, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, dạy học phân hoá
trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng bám đúng theo chương trình giảm tải của
Chương trình giáo dục phổ thơng; tạo ra sự chuyển biến mới về đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng giáo dục. Tổ chức
nghiêm túc việc kiểm tra, hướng dẫn xây dựng đề cương của giáo viên để ôn tập
cho học sinh trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thơng (nếu có), thi học sinh giỏi
tỉnh, nội dung và hình thức bời dưỡng đội tuyển tham dự kì thi chọn đội tuyển học
sinh giỏi quốc gia năm 2013.
- Tăng cường phối hợp triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên THCS và THPT thông qua các hoạt động tập huấn, sinh hoạt chuyên
môn, thanh kiểm tra giáo viên tại cơ sở.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tập huấn để phát triển chuyên môn của giáo
viên THPT giai đoạn 2010 – 2020 theo đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tạo sự
chuyển biến rõ nét trong việc thực hiện nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh
giỏi, tạo nguồn đào tạo nhân lực chất lượng cao tham gia đội tuyển thi chọn học sinh
giỏi quốc gia.
- Tiếp tục thực hiện công tác dạy học bám theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và
chương trình giảm tải của Bộ Giáo dục, thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh
- Tăng cường việc biên soạn câu hỏi tạo nguồn tư liệu thư viện câu hỏi đáp
ứng cho nhu cầu kiểm tra đánh giá và tham khảo cho đội ngủ giáo viên và học sinh.
<b>II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:</b>
<b>1. Tổ chức dạy học</b>
<b> 1.1. Cấp THCS:</b>
– Năm học 2012-2013, thời gian thực học cả năm học là 37 tuần. Thời
lượng môn Sinh học lớp 6, 7, 8, 9 đều là 70 tiết.
– Dạy học thực hành: Dạy đủ số tiết thực hành của từng chương và của
cả năm học. Trong điều kiện có thể, các trường nên bố trí các tiết thực hành
vào 1 buổi để tạo thuận lợi cho giáo viên và học sinh.
+ Lớp 6 là 08 tiết. Có thể bố trí vào 02 - 03 buổi, với các nội dung: Kính
lúp, kính hiển vi và cách sử dụng; Quan sát tế bào thực vật; Vận chuyển các chất
trong thân; Quang hợp; …
+ Lớp 7 là 14 tiết. Có thể bố trí vào 05 buổi, với các nội dung: Quan sát
một số động vật nguyên sinh; Quan sát một số thân mềm; Mổ và quan sát tôm
sông; Xem băng hình về tập tính của sâu bọ; Mổ cá; Quan sát cấu tạo trong của
ếch đồng trên mẫu mổ; Quan sát bộ xương, mẫu mổ chim Bồ câu; Xem băng
hình về đời sống và tập tính của chim; xem băng hình về đời sống và tập tính
của thú; ...
+ Lớp 8 là 07 tiết. Có thể bố trí vào 02 - 03 buổi, với các nội dung: Quan
sát tế bào và mơ; Tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương; Sơ cứu cầm
+ Lớp 9: 14 tiết. Có thể bố trí vào 05 buổi, với các nội dung: Tính xác
suất xuất hiện các mặt của đờng kim loại; Quan sát hình thái nhiễm sắc thể;
Quan sát và lắp mơ hình ADN; Nhận biết một vài dạng đột biến; Quan sát
thường biến; Tập dượt thao tác giao phấn; Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật
ni và cây trờng; Tìm hiểu mơi trường và ảnh hưởng của một số nhân tố sinh
thái lên đời sống sinh vật; Hệ sinh thái; Tìm hiểu tình hình mơi trường.
– Các nội dung lí thuyết và thực hành phải được dạy học theo đúng trình
tự ghi trong phân phối chương trình do Sở GDĐT quy định cụ thể dựa trên
khung phân phối chương trình của Bộ GDĐT. Chú ý, ở lớp 6 có những bài
mà nội dung thực hành thí nghiệm có ngay trong giờ học lí thuyết.
– Cuối mỗi học kì, có 1 tiết ơn tập, 1 tiết kiểm tra học kì.
– Tổ bộ mơn căn cứ tình hình thực tế và căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ
năng do Bộ GDĐT ban hành để định ra những nội dung cho các tiết <i>Bài tập</i>,
– Tuỳ tình hình thực tế, có thể kéo dài hoặc rút ngắn thời lượng giảng
dạy đã được phân cho một nội dung nào đó (thời lượng thực hành khơng
được rút ngắn). Tuy nhiên, việc kéo dài hoặc rút ngắn vẫn phải đảm bảo dạy
đủ các nội dung đúng thời gian khi kết thúc học kì và kết thúc năm học.
– Đối với các học sinh giỏi, giáo viên chọn các bài đọc thêm trong sách
giáo khoa, xây dựng thêm các <i>Bài tập</i> và <i>thực hành</i>, để củng cố, hệ thống và
nhất là chuẩn xác hoá các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu. Đồng thời trong
tiết <i>Bài tập</i> và <i>thực hành</i> giáo viên nên phân loại, chia nhóm, bố trí chỗ ngời
<b>- Cần tiếp tục và đẩy mạnh triển khai thực hiện việc tích hợp nội dung</b>
<i>Giáo dục môi trường; Giáo dục bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;</i>
<i>Giáo dục sử dụng tiết kiệm năng lượng</i> theo tài liệu mà Bộ đã cung cấp.
– Ở một số nội dung, việc học lí thuyết sẽ hiệu quả hơn nếu sử dụng máy vi
tính, phần mềm, tranh, ảnh, sơ đờ trực quan. Các trường cần có kế hoạch bời
dưỡng giáo viên và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
sinh học.
<b>1.2.Cấp THPT</b>
– Năm học 2012-2013, thời gian thực học cả năm học cũng là 37 tuần.
Thời lượng theo công văn số 5289/BGDĐT-GDTrH ngày 16 tháng 8 năm
2012.<i> </i>
– Phải đảm bảo dạy đủ số tiết thực hành của từng chương và của cả năm
học. Trong điều kiện có thể, các trường nên bố trí các tiết thực hành vào 1
buổi để tạo thuận lợi cho giáo viên và học sinh khi dạy học.
+ Lớp 10 là 05 tiết (có thể bố trí vào 02 buổi) với các nội dung: Thí
nghiệm co và phản co nguyên sinh, một số thí nghiệm về enzim, quan sát các
kì của nguyên phân trên tiêu bản rễ hành, lên men êtilic và lactic, quan sát
một số vi sinh vật.
+ Lớp 10 nâng cao là 10 tiết (có thể bố trí vào 03 - 04 buổi) với các
nội dung: Đa dạng thế giới sinh vật, thí nghiệm nhận biết một số thành phần
hóa học của tế bào, quan sát tế bào dưới kính hiển vi, thí nghiệm co và phản
co nguyên sinh, thí nghiệm sự thẩm thấu và tính thấm của tế bào, một số thí
+ Lớp 11 nâng cao là 08 tiết (có thể bố trí vào 03 buổi) với các nội
dung: Thốt hơi nước và bố trí thí nghiệm về phân bón, tách chiết sắc tố từ lá
và tách các nhóm sắc tố bằng phương pháp hóa học, chứng minh q trình hơ
hấp tỏa nhiệt, tìm hiểu hoạt động của tim ếch, hướng động, xem phim về tập
tính một số động vật, quan sát sinh trưởng phát triển của một số động vật,
nhân giống giâm, chiết, ghép ở thực vật.
+ Lớp 12 là 03 tiết (có thể bố trí vào 01 - 02 buổi) với các nội dung:
Quan sát các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể trên tiêu bản cố định và
trên tiêu bản tạm thời, lai giống, quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên.
+ Lớp 12 nâng cao là 06 tiết (có thể bố trí vào 02 - 03 buổi) với các
nội dung: Xem phim về cơ chế nhân đôi ADN, phiên mã và dịch mã. Quan
sát các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể trên tiêu bản cố định. Lai giống.
Bằng chứng về nguồn gốc động vật của lồi người. Khảo sát vi khí hậu của
một khu vực. Tính độ phong phú của loài và kích thước quần thể theo
phương pháp đánh bắt thả lại.
– Cuối mỗi học kì, có 1 tiết ơn tập, 1 tiết kiểm tra học kì.
– Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường, Tổ bộ môn định ra những nội
dung cho các tiết <i>Bài tập, Ôn tập</i> đảm bảo đủ các kiến thức, kĩ năng theo yêu
cầu. Nên lựa chọn, xây dựng nội dung cho các tiết <i>Bài tập và Ơn tập</i> nhằm
mục đích củng cố kiến thức hay rèn luyện kĩ năng, hình thức có thể là làm
bài tập trên lớp học và giao bài tập cho học sinh làm thêm ở nhà.
– Tuỳ tình hình thực tế, có thể kéo dài hoặc rút ngắn thời lượng giảng
dạy đã được phân cho một nội dung nào đó (thời lượng thực hành <i>khơng</i>
được rút ngắn). Tuy nhiên, việc kéo dài hoặc rút ngắn vẫn phải đảm bảo dạy
đủ các nội dung kiến thức cơ bản được quy định trong chuẩn kiến thức và
phải được Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt trước khi thực hiện.
– Đối với các học sinh giỏi, giáo viên chọn các bài đọc thêm trong sách
giáo khoa, xây dựng thêm các <i>Bài tập và thực hành</i>, để củng cố, hệ thống và
nhất là chuẩn xác hoá các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu. Đồng thời trong
tiết <i>Bài tập và thực hành</i> giáo viên nên phân loại, chia nhóm, bố trí chỗ ngời
để học sinh có thể giúp đỡ nhau nâng cao hiệu quả của tiết học.
nhận thức cho học sinh nhất là xây dựng các tình huống nêu vấn đề mà Sở
GDĐT đã triển khai trong đợt tập huấn tháng 08 năm 2011.
- Cần triển khai thực hiện việc tích hợp nội dung Giáo dục mơi trường;
Giáo dục bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; Giáo dục sử dụng tiết
kiệm năng lượng theo tài liệu mà Bộ đã cung cấp.
<b>1.3. Đối với các TTGDTX</b>
<b>- Thực hiện dạy – học đúng theo phân phối chương trình, dạy – học thực</b>
hiện đúng quy chế chun mơn.
- Nội dung kiến thức dạy đúng theo tài liệu Chuẩn kiến thức, kĩ năng của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và nội dung giảm tải.
- Việc thực hiện bài kiểm tra cần phải có ma trận và đồng thời thực hiện
<b>1.4. Đối với trường THPT Chun</b>
- Ngồi việc thực hiện chương trình như THPT cịn có các lớp chun sâu
do đó cần căn cứ vào tài liệu Chuẩn kiến thức, kĩ năng dành cho chương trình
chuyên sâu để thực hiện. Cần chú trọng đầu tư cho việc soạn giảng, kiểm tra
đánh giá học sinh đúng theo thông tư 58 đối với những lớp chuyên sâu Sinh học.
- Tăng cường đầu tư chọn và bời dưỡng học sinh giỏi bộ mơn tham gia các
kì thi học sinh giỏi quốc gia, thi giải toán CASIO, olympic Sinh học 30/04…
<i><b>2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá</b></i>
2.1. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học triệt để hơn, sâu rộng
hơn đến từng cán bộ quản lý, giáo viên trung học và học sinh.
2.1.1. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi
dưỡng, dự giờ thăm lớp của giáo viên; tổ chức hội thảo từ cấp trường, cụm
trường, phòng; tổ chức dự giờ, hội thi giáo viên giỏi các cấp. Đổi mới việc sinh
hoạt tổ chuyên môn, tăng cường theo hướng trao đổi, thảo luận về các chủ đề,
nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc gặp
phải khi giảng dạy... Giáo viên cần chú trọng trong việc nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến; quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán
trong bộ môn, ở địa phương; xây dựng mạng lưới đội ngũ giáo viên cốt cán trong
toàn tỉnh.
xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh; khắc phục lối dạy học thuần tuý
2.1.3. Chú trọng việc dạy học thực hành trong giờ chính khố; bảo đảm cân
đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh; chú trọng liên
hệ thực tế phù hợp với nội dung bài học.
2.1.4. Tăng cường tổ chức các hoạt động như: Hội thi thí nghiệm - thực hành
của học sinh, Ngày hội tự làm và sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên, Ngày hội
công nghệ thông tin, ngày hội sử dụng ngoại ngữ… nhằm khuyến khích giáo viên
và học sinh tăng cường sử dụng hợp lý, khai thác tối đa các thiết bị dạy học,
phương tiện nghe nhìn, phịng học bộ mơn.
2.2. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá
Căn cứ vào những yêu cầu của việc đổi mới kiểm tra đánh giá, các cấp quản lý
và các cơ sở giáo dục trung học chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả các giải pháp:
- Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh
THCS, học sinh THPT do Bộ GDĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.
- Trong quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, cần lựa
chọn hình thức ra đề để đảm bảo cho thời gian làm bài của học sinh; dựa trên
chuẩn kiến thức, kỹ năng và chương trình giảm tải của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Phải thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng dẫn của Bộ
GDĐT, khi ra đề kiểm tra <i>(dưới 1 tiết, 1 tiết, học kì)</i> phải bám sát Chuẩn kiến
thức, kĩ năng của Chương trình. Giáo viên kiểm tra tự luận và trắc nghiệm trong
quá trình dạy học để đánh giá và quan trọng hơn là giúp học sinh tự đánh giá
quá trình học tập. Khi kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan không nên chỉ
dùng một hình thức duy nhất là sử dụng câu hỏi đa lựa chọn mà sử dụng nhiều
loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan khác nhau.
- Đánh giá bài thực hành của học sinh bao gồm 2 phần:
+ Phần đánh giá kỹ năng thực hành, kết quả thực hành;
+ Phần đánh giá báo cáo thực hành.
- Điểm của bài thực hành bằng trung bình cộng điểm của hai phần trên.
- Giáo viên có thể tính điểm bình quân các bài thực hành trong mỗi học
kì hoặc lấy điểm bài đạt điểm cao nhất của học sinh nhưng phải đảm bảo mỗi
học kì có ít nhất một điểm. Sau mỗi tiết <i>Bài tập và thực hành </i>phải có đánh
giá và cho điểm. Phải dùng điểm này làm ít nhất 1 điểm (hệ số 1) trong các
điểm để xếp loại học lực của học sinh.
– Phải đảm bảo thực hiện đúng, đủ các tiết kiểm tra, kiểm tra thực hành,
kiểm tra học kì như trong PPCT.
– Phải đánh giá được cả kiến thức, kĩ năng, cả lí thuyết và thực hành và
phải theo nội dung, mức độ yêu cầu được quy định trong chuẩn kiến thức kỹ
năng của chương trình mơn học.
– Sở GDĐT u cầu thủ trưởng các đơn vị hướng dẫn về kiểm tra miệng,
– Việc kiểm tra học kì phải được thực hiện ở cả hai nội dung lý thuyết và
thực hành. Tỉ lệ điểm phần lí thuyết và điểm phần thực hành của bài kiểm tra
học kì có thể cân đối: lí thuyết 60-70% và thực hành 30-40%. Giáo viên tự
lựa chọn một trong hai tỉ lệ nêu trên cho phù hợp với tình hình thực tế. Việc
kiểm tra học kì có thể được tiến hành theo 1 trong 2 cách sau:
+ <i><b>Cách 1</b></i><b>: Nếu có đủ điều kiện, thì tiến hành kiểm tra cả lí thuyết và thực</b>
hành trong tiết kiểm tra học kì. Giáo viên tự phân chia hợp lí thời lượng của
tiết kiểm tra học kì cho phần lí thuyết và phần thực hành (kiểm tra thực hành
trên giấy).
+ <i><b>Cách 2</b></i><b>: Trong tiết kiểm tra học kì chỉ kiểm tra và lấy điểm phần lí</b>
thuyết, cịn điểm phần thực hành được lấy bằng cách tính trung bình điểm
các bài thực hành trong học kì.
– Do đặc trưng của mơn học thuận lợi cho việc áp dụng hình thức trắc
nghiệm khách quan nên giáo viên cần lưu ý tận dụng ưu thế này để tăng
cường sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh. Giáo viên cần có kế hoạch phối hợp cả 2 hình
thức để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Theo thống nhất của giáo viên cốt cán bộ mơn Sinh học trong tồn tình
trong đợt tập huấn “biên soạn đề kiểm tra và xây dựng thư viện câu hỏi”
ngày 08-10 tháng 08 năm 2011
<i>Hình thức kiểm tra</i>
- Kiểm tra 15 phút: 100% tự luận (tất cả các khối lớp).
- Kiểm tra 45 phút và thi HK: 100% trắc nghiệm khách quan (tất cả các
khối lớp).
<i>Kiểm tra 45 phút và Học kỳ</i>: có ma trận và đáp án
Đối với đề kiểm tra định kì, thi học kì, trong đề thi phải dành khoảng 50%
điểm số ở mức thông hiểu và vận dụng.
<i>Quy trình biên soạn đề kiểm tra: </i>Phải đầy đủ 6 bước và theo đúng trình tự các
bước.
<b>Đối với cấp THCS: </b>
- Kiểm tra 15 phút: 100% Trắc nghiệm (tất cả các khối lớp).
- Kiểm tra 45 phút và thi HK: 100% Tự luận (tất cả các khối lớp).
<i>Kiểm tra 45 phút và Học kỳ</i>: có ma trận và đáp án
Đối với đề kiểm tra định kì, thi học kì, trong đề thi phải dành khoảng 50%
điểm số ở mức thông hiểu và vận dụng.
<i>Quy trình biên soạn đề kiểm tra: </i>Phải đầy đủ 6 bước và theo đúng trình tự các
bước.
<b>III3.CÔNG TÁC PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU VÀ BỒI DƯỠNG HỌC</b>
<b>SINH GIỎI </b>
<b>3.1. Phụ đạo học sinh yếu: </b>
Đối với học sinh lớp 12, ngay đầu năm học nhà trường cần có kế hoạch
giúp đỡ, phụ đạo học sinh yếu , kém, nhất là các trường ngồi cơng lập, vùng
sâu, vùng xa. Trước hết ôn tập cho học sinh các kiến thức cơ bản. Trong quá
trình phụ đạo học sinh yếu, kém nên coi trọng việc dạy các câu hỏi lý thuyết,
không nên dành quá nhiều thời gian cho phần bài tập.
<b>3.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi:</b>
a) Thi học sinh giỏi Sinh học lớp 9
Nhằm tạo điều kiện cho học sinh u thích mơn Sinh học có cơ hội phát huy
năng lực của mình và tạo nguồn cho lớp chuyên Sinh, Sở Giáo dục và Đào tạo
Lâm Đồng tiếp tục đưa môn Sinh học vào trong các kỳ thi học sinh giỏi vòng
Huyện, Thị, Thành phố và vịng Tỉnh.
Nội dung: Chương trình Sinh học lớp 9 (hoc đến đâu thi đến đó.)
b) Thi vào lớp 10 chuyên Sinh: trọng tâm là chương trình lớp 9.
c) Thi học sinh giỏi lớp 12:
lớp 10 và 11 sẽ chiếm tỉ lệ khoảng 40%, số điểm còn lại dành cho kiến thức lớp
12 cho đến hết học kỳ I năm học 2012 – 2013.
Trong kì thi học sinh giỏi vịng trường, các tổ, nhóm chun mơn chú ý khâu
ra đề cần có tính chun hố nhằm chọn những học sinh thật sự học giỏi bộ mơn
để có cơ sở vững chắc cho các bước tiếp theo.
<b> </b> <b> 4. CHUN ĐỀ, NGOẠI KHỐ</b>
- Tổ, nhóm chun mơn dựa vào nội dung từng khối lớp xây dựng chuyên
đề ngoại khoá phù hợp đặc biệt cần tăng cường việc làm nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng.
- Chuyên đề cấp huyện: Phịng Giáo dục phân cơng đơn vị đăng cai mở
chuyên đề cấp huyện phù hợp tình hình địa phương.
- Chuyên đề cấp tỉnh:
+ Áp dụng phương pháp dạy học tích cực trong q trình dạy học Sinh
học.
+ Sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy bộ mơn Sinh học nhằm phát
huy tính tích cực (lưu ý đờ dùng sử dụng hiệu quả nhưng chất, vật liệu dễ tìm
kiếm và thiết thực).