Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.65 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước, đây là một thời kỳ quan trọng mà thành công của nó sẽ đưa đất
nước ta thoát khỏi đói nghèo lạc hậu để trở thành một nước công nghiệp
phát triển. Để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đòi hỏi một
nguồn vốn đầu tư rất lớn. Hơn nữa hiện đại hóa công nghiệp hóa khiến đất
nước phải hội nhập, gia nhập một sân chơi bình đẳng và chịu sự cạnh tranh
vô cùng khốc liệt đúng như bản chất của nền kinh tế thị trường.
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính có vai trò quan
trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, và trong giai đoạn phát triển
của đất nước. Hệ thống Ngân hàng có hoạt động tốt thì mới điều hòa được
nguồn vốn cho nền kinh tế, nguồn vốn được đầu tư vào đúng nơi đúng chỗ.
Do có vai trò quan trọng nên từ sự thành công hay thất bại trong hoạt động
kinh doanh của hệ thống Ngân hàng có thể đánh giá được sự phát triển lành
mạnh của nền kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển, nền kinh tế thị
trường đã dần định hình rõ ở nước ta, thì cũng như các doanh nghiệp trong
nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại phải đối mặt với rất nhiều rủi ro
như: Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường...vv. Trong đó, rủi ro
tín dụng gây ra tổn thất lớn nhất cho các Ngân hàng, và Ngân hàng nào
quản lý tốt đựợc rủi ro thì Ngân hàng đó mới hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.
Trong thời gian gần đây, hoạt động quản lý rủi ro tại các Ngân hàng
thương mại ở nước ta đã bắt đầu được chú trọng, do yêu cầu của sự hội
nhập nền kinh tế quốc tế. Là một chi nhánh của một Ngân hàng lớn trong
hệ thống các Ngân hàng thương mại quốc doanh của nước ta Chi nhánh
NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ đã chú trọng công tác quản lý rủi ro tín dụng
trong nhiều năm nay, tuy nhiên hiệu quả chưa được như mong muốn. Nhận
thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong các
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B


1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
ngân hàng thương mại, sau thời gian thực tập tại Chi nhánh NHĐT&PT
tỉnh Phú Thọ, em đã quyết định chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả quản lý
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú
Thọ” làm chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý rủi ro
tại các ngân hàng thương mại.
- Nêu các biện pháp được áp dụng chủ yếu trong hoạt động quản lý
RRTD tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ, đánh giá hiệu quả của các
biện pháp trên thông qua phân tích thực trạng RRTD tại Chi nhánh.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận về quản lý rủi ro tín
dụng, hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú
Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động quản lý rủi ro
tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ 2003
đến 2005.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích diễn giải, so sánh kết hợp với phương
pháp thống kê. Bên cạnh đó Chuyên đề còn sử dụng các bảng, sơ đồ để
minh họa.
5. Kết cấu của chuyên đề
Sau phần mở đầu chuyên đề được chia làm 3 chương
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
2

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả quản lý rủi ro tín
dụng tại các Ngân hàng thương mại.
Chương II: Hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng
tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ.

Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế.
Có nhiều cách định nghĩa về Ngân hàng thông qua chức năng, các dịch vụ
hoặc các vai trò mà nó thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên các yếu tố
trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính như
công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, công ty chứng khoán,…đều đang cố gắng
cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Bên cạnh đó các ngân hàng cũng đang
mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ về chứng khoán, bất động sản, tham gia
các hoạt động về bảo hiểm, quĩ đầu tư và nhiều loại hình dịch vụ khác.
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán-
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1 Huy động vốn

Ngân hàng huy động vốn rồi đem cho vay, trong khi đó hoạt động
cho vay là hoạt động cơ bản và đem lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng do
vậy để hoạt động có hiệu quả các NHTM phải thực hiện tốt hoạt động huy
động vốn. NHTM huy động vốn bằng các phương thức sau :
- Nhận tiền gửi: Trong bảng cân đối của NHTM thì nguồn tiền gửi
chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng là nguồn quan trọng nhất. Nhận tiền gửi là
một dịch vụ mà ngân hàng cung cấp để bảo quản hộ người gửi tiền với cam
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
kết trả đúng hạn. Các khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán là một
trong những nguồn tiền quan trọng nhất mà ngân hàng huy động. Ngân
hàng trả lãi cho các khoản tiền gửi này. Lãi suất phụ thuộc vào thời hạn,
tiền gửi tiết kiệm hay thanh toán và được quyết định bởi cung cầu tiền gửi
trên thị trường tài chính. Lãi tiền gửi chính là phần thưởng cho sự hy sinh
việc tiêu dùng trước mắt của khách hàng để cho ngân hàng sử dụng vào
mục đích kinh doanh của mình.
- Vay các tổ chức trung gian tài chính khác:
- Phát hành cổ phiêu, trái phiếu
- Vay Ngân hàng nhà nước
1.1.2.2 Cho vay
Cho vay là một hoạt động sinh lời cao, nó là một hoạt động cơ bản
của ngân hàng. Có nhiều loại hình cho vay bao gồm:
- Cho vay thương mại
Cho vay thương mại là hoạt đông các ngân hàng chiết khấu thương
phiếu. Bản chất của chiết khấu thương phiếu là việc sử dụng trước một số
tiền sẽ nhận đựoc trong tương lai. Người bán chuyển các khoản phải thu
cho ngân hàng để lấy tiền trước. Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với
các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm
mở rộng sản xuất.

- Cho vay tiêu dùng
Sự gia tăng trong thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh cho
vay đã hướng các ngân hàng tham gia vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Ngân
hàng cho cá nhân hay hộ gia đình vay để phục vụ cho nhu cầu cá nhân như
mua nhà, ôtô hay tiêu dùng.
- Tài trợ dự án
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ngoài việc cho vay ngắn hạn ngân hàng còn mở rộng lĩnh vực hoạt
động sang tài trợ trung dài hạn: Tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển ngành
công nghệ cao.
- Bảo quản tài sản
Ngân hàng nhận giữ hộ khách hàng các tài sản có giá trị cao với
nguyên tắc an toàn bí mật và thuận tiện để thu phí. Các tài sản này chủ yếu
là các tài sản tài chính , giấy tờ câm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng của
khách hàng. Ngân hàng lưu giữ vàng , giấy tờ có giá của khách trong két
của mình. Dịch vụ bảo quản tài sản hộ còn được gọi là dịch vụ cho thuê két.
1.1.2.3 Các hoạt động khác
-Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Ngân hàng không chỉ bảo quản tiền gửi của khách hành mà còn thực
hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thực hiện chi trả thông qua tài khoản
ngân hàng mang lại cho khách hàng nhiều lợi ích như thanh toán nhanh,
chính xác tiết kiệm chi phí và an toàn, góp phần rút ngắn thời gian kinh
doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Phạm vi thanh toán qua ngân
hàng càng được mở rộng khi ngân hàng mở rộng thêm nhiều chi nhánh.
Việc cung cấp các tài khoản giao dịch của ngân hàng góp phần nâng cao
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Cùng với sự
phát triển của công nghệ thông tin ngân hàng đã phát triển các hình thức
thanh toán mới bằng điện thoại, thẻ ATM... bên cạnh các hình thức thanh

toán truyền thống như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, L/C, séc....
- Quản lý ngân quỹ
Quản lý ngân quỹ là việc ngân hàng thay mặt khách hàng ( là các
công ty kinh doanh) quản ly việc thu chi của họ nhờ kinh nghiệm trong việc
quản lý ngân quỹ của mình. Khi có thặng dư tiền mặt tạm thời ngân hàng
đầu tư vào trứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách
hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Để được phép thành lập các ngân hàng phải đáp ứng một số điều kiện
của chính phủ như phải mua trái phiếu cảu chính phủ theo một tỷ lệ nhất
định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động. Do nhu cầu chi tiêu
thường rất lớn và cấp bách của mình mà chính phủ tìm đến các ngân hàng.
- Bảo lãnh
Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo kãnh ngày càng đa dạng
và phát triển mạnh. Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho khách hàng
rất lớn, hơn nữa vói tiềm lực tài chính của mình nên ngân hang rất có uy tín
trong nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho
khách hàng của mình trong việc mua bán chịu hành hóa thiêt bị, phát hành
chứng khoán , vay vốn...
- Cho thuê các thiết bị trung và dài hạn
Nhu cầu thuê các tài sản chủ yếu là máy móc thiết bị đang tăng
nhanh. Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho thuê các thiết bị máy móc (thường
có giá trị lớn) thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết
bị cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trử tới hơn 70% hoặc
100% giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy cho thuê của ngân hàng cũng có
nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
- Cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn

Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều
chuyên gia về lĩnh vực tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã
nhờ ngân hàng quản lý hộ tài sản và tài chính. Với kinh nghiệm, sự thông
thạo trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng được coi như một chuyên gia về
tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, về
thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
- Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng đang cố gắng
cung cấp một danh mục tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu
cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng cung cấp
dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua
cổ phiếu, trái phiếu và chứng khoán khác. Hiện nay một số ngân hàng còn
thành lập riêng một công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới đầu tư
chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới cho khách hàng.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng,
điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng gặp rủi ro như
chết, tàn phế, mất khả năng thanh toán.
- Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình không thể thiét lập chi nhánh hoặc
văn phòng rộng rãi. Nhu cầu thanh toán trên phạm vi rông đã khiến các
ngân hàng ( thường là các ngân hàng nhỏ) sử dụng dịch vụ ngân hàng đại lý
của các ngân hàng lớn. Dịch vụ ngân hàng đại lý bao gồm việc thanh toán
hộ,phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng
tài trợ.
1.2 Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng (RRTD) tại NHTM
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn
và lãi.
Họat đông tín dụng là hoạt đông quan trọng nhất, có quy mô lớn
nhất của ngân hàng thương mại. Trong mọi hoạt đông nói chung đều gắn
liền với rủi ro, hoạt động tín dụng cũng vậy, luôn gắn liền với RRTD.Nhà
quản lý ngân hàng nào cũng muốn ngân hàng mình không gặp phải rủi ro,
do vậy khi thực hiện một hoạt động tài trọ cụ thể, các ngân hàng luôn tiến
hành các hoạt đông phân tích các yếu tố của người vay. Ngân hàng chỉ
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
quyết định cho vay khi rủi ro không xảy ra. Tuy nhiên không thể giảm thiểu
hết rủi ro mà chỉ hạn chế nó đến một mức nhất định. Xác định được mức
rủi ro dự kiến, thực hiện quản lý rủi ro sao cho hạn chế đến mức cho phép
rủi ro là một thành công của ngân hàng. Khi đó haọt động quản lý RRTD
được coi là có hiệu quả.
1.2.2 Những nguyên nhân và dấu hiệu phản ánh RRTD
. Quản lý rủi ro tín dụng cần xác định những nguyên nhân cụ thể,
chính xác nguyên nhân gây ra rủi ro để có biện pháp hạn chế. Có rất nhiều
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, trong đó được chia ra làm ba loại sau:
1.2.2.1 Những nguyên nhân bất khả kháng
Có nhiều nguyên nhân bất khả kháng có làm cho khách hàng lâm vào
tình trạng khó khăn và dẫn tới không thể trả nợ cho Ngân hàng. Ví dụ:
Thiên tai, chiến tranh, những biến động về chính trị xã hội….
Những thay đổi này thường xuyên diễn ra có thể tạo điều kiện cho
những người vay có khả năng phân tích thị trường chớp thời cơ để kinh
doanh thu lợi nhuận cao, hoặc cũng có thể đưa người vay vào tình trạng
không thể trả nợ. Tuy nhiên có nhiều trường hợp người vay bị tổn thất xong
vẫn thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Thông thường tổn thất mà người vay gặp

phải càng cao thì khả năng trả nợ của họ càng thấp.
1.2.2.2 Những nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
Trong hoạt động tín dụng rất nhiều người vay sẵn sàng chấp nhận
mạo hiểm với kì vọng thu được lợi nhuận cao. Trong khi Ngân hàng luôn
thận trọng với những khoản cho vay của mình do vậy để đạt được mục đích
nhiều khách hàng đã tìm mọi thủ đoạn ứng phó với Ngân hàng như cung
cấp thông tin sai, mua chuộc. Bên cạnh đó có thể người vay không tính toán
kỹ lưỡng hoặc không có khả năng phân tích kỹ lưỡng những khó khăn có
thể xảy ra hoặc không có những khả năng thích ứng với những khó khăn
trong kinh doanh. Cũng có nhiều trường hợp khách hàng kinh doanh có
hiệu quả những lại cố tình không trả nợ.
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Như vậy có thể kết luận, trình độ yếu kém của người vay trong dự
đoán các vấn đề kinh doanh, trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ tín
dụng hay thiếu thiện trí trả nợ là những nguyên nhân gây ra RRTD.
1.2.2.3 Nguyên nhân do rủi ro đạo đức cán bộ ngân hàng
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc
đánh giá không tốt, cố tình làm sai ...là một trong những nguyên nhân gây
ra rủi ro tín dụng. Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, họ hoạt động trên
nhiều lĩnh vực ở nhièu vùng khách nhau, với phong tục tập quán khác nhau.
Để khoản cho vay an toàn cao, nhân viên ngân hàng phải am hiểu khách
hàng, do đó đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải có sự hiểu biết xâu rộng, trên
nhiều lĩnh vực, đồng thời phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến
người vay. Nếu nhân viên ngân hàng không đủ trình độ để hiểu kĩ lưỡng
khách hàng khi cho vay thì rủi ro tín dụng rất dẽ xảy ra. Bên cạnh đó việc
sống trong môi trường tiền bạc nhiều nhân viên ngân hàng không tránh
được sự cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân
hàng.

1.2.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Tuy rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi nhưng ngân hàng phải
quản lý rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể
xảy ra. Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể
hóa thành những dấu hiệu phát sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi
ro tín dụng:
* Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, bao gồm:
_ Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ khó đòi trên
nợ quá hạn. Nợ khó đòi là nợ quá hạn có khả năng thu hồi thấp, ảnh hưởng
đến nguy cơ mất vốn của ngân hàng.
_ Nợ quá hạn thông thường (có khả năng thu hồi cao)
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
_ Tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu trên
* Nợ có vấn đề (có khả năng trở thành nợ quá hạn)
* Tình hình tài chính và phương án của người vay (các yếu tố
của người vay)
* Đảm bảo tiền vay
* Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng
1.3 Hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để
kiểm soát hoạt động tín dụng, hạn chế hậu quả xấu trong hoạt động tín
dụng, giảm thiểu sự tổn thất, giúp Ngân hàng tránh tình trạng đổ vỡ.
1.3.2 Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng cơ bản
1.3.2.1 Phân loại đánh giá rủi ro _ Phân loại rủi ro theo chất
lượng khoản vay
Việc xếp hạng chất lượng khoản vay được thực hiện cho tất cả các
khách hàng. Dựa vào việc xếp hạng này ngân hàng có điều kiện theo dõi và

đánh giá cấp độ rủi ro trong từng trường hợp và từ đó phân tích, đưa ra các
biện pháp khắc phục xử lý kịp thời. Phân loại rủi ro theo chất lượng khoản
vay được chia thành 7 nhóm với 2 yếu tố định tính và yếu tố định
lượng.Việc phân loại khoản vay được thực hiện ngay sau khi xuất hiện
khoản vay.
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhóm
Yếu tố
Định tính Định lượng
Nhóm I
(Chất
lượng
cao)
_ Khách hàng có tiềm lực mạnh, năng
lực quản trị tốt, hoạt động hiệu quả,
triển vọng phát triển, thiện trí trả nợ
tốt và vững chắc.
_Luồng tiền mặt > các khoản công nợ
_Có đầy đủ tài sản đảm bảo cần thiết
cho khoản vay
Khách hàng được
xếp nhóm A*,A
Nhóm II
(Chất
lượng tốt)
_Khách hàng có thể bị hạn chế về các
nguồn tài trợ nhưng nhìn chung được
coi là những đối tượng hấp dẫn đối

với ngân hàng
_Thực hiện tốt các nghĩa vụ trả nợ, trả
lãi đúng hạn.
_có đủ tài sản đảm bảo cho khoản
vay.
Khách hàng được
xếp nhóm A*, A, B
Nhóm III
(chất
lượng đạt
yêu cầu)
_ Chưa đáp ứng đủ yêu cầu về tài sản
đảm bảo, tuy nhiên, tất cả các tài sản
đảm bảo của khách hàng này có thể
chuyển đổi được để thanh toán để
thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính thông qua thanh lý.
_ Dòng tiền thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh chính đủ để đáp ứng
nhu cầu hoàn trả các nghĩa vụ tài
chính đã xác định rõ, mặc dù có dấu
hiệu cho thấy phải trông chờ vào các
Khách hàng được
xếp nhóm A, B
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nguồn thu nhập khác trong trường
hợp khẩn cấp.
_Dư nợ lớn hơn so với giá trị thuần

của người vay vốn.
Nhóm IV
( Cần
theo dõi)
_ Xuất hiện một số khoản mục tín
dụng quá hạn trả nợ gốc hoặc lãi từ 10
đến 30 ngày.
_Có dấu hiệu gặp khó khăn trong
ngành sản xuất kinh doanh mà khách
hàng đang tham gia. Có dấu hiệu tài
chính không tốt, như thất thoát trong
kinh doanh.
_ Khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đối với ngân hàng phụ thuọcc
vào tính thanh khoản của tài sản cố
định.
_ Thiếu các thông tin tài chính
_ Khoản vay phải gia hạn do khách
hàng tạm thời chưa trả được nợ.
_Tài sản đảm bảo chưa đủ cho khoản
vay.
Khách hàng được
xếp nhóm C, D
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhóm V (
Kém chất
lượng)
Nhóm khách hàng này có các khoản

vay quá hạn trả nợ gốc và lãi vay từ 1
đến 3 tháng.
_ Mặc dù chưa thể dự đoán chính xác
các thất thoát từ những khoản tín
dụng này nhưng những yếu kém phát
sinh khó có thể khắc phục như các xu
hướng tài chính ngày càng có dấu
hiệu xấu đi.
_ Tài sản đảm bảo không đủ cho
khoản vay.
Khách hàng được
xếp nhóm C, D, E
Nhóm VI
( Khó
đòi)
_Khách hàng qua hạn trả nợ gốc và lãi
trên 3 tháng.
_ Khoản tín dụng có thể bị thất thoát
lãi, thậm chí có thể mất một phần nợ
gốc nhưng vãn có thể hy vọng thu hồi
nợ thông qua xử lý TSĐB.
_ Tài sản đảm bảo không đủ cho
khoản vay
Khách hàng được
xếp nhóm D, E
Nhóm
VII ( Mất
vốn)
_Khách hàng hoàn toàn không có khả
năng trả được nợ.

_Việc thu hồi chỉ có thể thực hiện
thông qua giải pháp duy nhất là xử lý
tài sản đảm bảo bằng các vụ kiện
pháp lý, xong khả năng thu hồi là rất
ít.
Khách hàng được
xếp nhóm E, F
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3.2.2 Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo và xác định
vấn đề
Nhận diện rủi ro qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngân hàng
ngăn ngừa và xử lý các khoản tín dụng có vấn đề là khâu quan trọng trong
quản lý rủi ro tín dụng. Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, cán
bộ tín dụng luôn phải theo dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro
thông qua các dấu hiệu cảnh báo sau:
a/ Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng:
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
Biểu hiện cụ thể:
_ Trì hoãn gây khó khăn, trở ngại đối với ngâng hàngtrong quá trình
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài
chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải
thích minh bạch, thuyết phục;
_ Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các qui định, vi phạm pháp
luật trong quá trình quan hệ tín dụng.
_ Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà
không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
_ Không có báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ.
_ Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần mà không có lý do

thuyết phục.
_ Sự giảm sút bất thường của tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng.
_ Chậm thanh toán các khoản trả lãi khi đến hạn ;
_ Thanh toán các nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
_ Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt
quá nhu cầu dự kiến;
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
_ Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị giảm sút so với khi
định giá để cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay
trao đổi.
_ Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất
thường khác, không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính..
_ Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng;
_ Chấp nhận sử dụng các nguồn vay với giá cao, đi kèm với nhiều
điều kiện.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quan lý, tình hình
tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Nhóm dấu hiệu này khó nhận biết nếu cán bộ tín dụng không quản lý
giám sát khoản vay một cách chặt chẽ. Nó cũng đòi hỏi các giải pháp xử lý
mang tính dài hạn hơn. Nhóm dấu hiệu này cũng có tác động trực tiếp tới
chất lượng khoản vay. Các dấu hiệu bao gồm:
_ Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức
dự kiến khi khách hàng đề nghị cung cấp tín dụng;
_ Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay
mức độ hoạt động của khách hàng;
_ Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý;
_ Ban lãnh đạo thường xuyên thay đổi cơ cấu tổ chức; xuất hiện bất

đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành,tranh chấp trong qua trình quản
lý.
_ Có dấu hiệu phát hiện quá trình khảo sát, thẩm định dự án đầu tư
không đúng dẫn đến việc đầu tư không có hiệu quả.
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
_ Do áp lực nội bộ dẫn tới tung ra thị trường các sản phẩm dịch vụ
quá sớm khi chưa hội đủ các điều kiện chín muồi hoặc đặt ra các hạn mức
thời hạn kinh doanh, doanh số không thực tế.
_ Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới;
_ Những thay đổi trong chính sách của nhà nươc, của chính phủ tác
động tới chính sách thuế, xuất nhập khẩu;
b/Nhóm các dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân
hàng.
Nhóm dấu hiệu này yêu cầu Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác
kiểm tra, kiểm soát nội bộ, cụ thể bao gồm:
_ Trang quá trình đánh giá khách hàng, Ngân hàng đã đánh giá
không đúng về mức độ rủi ro, khả năng tài chính của khách hàng;
_ Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính
bảo đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi
ích do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng dựoc cấp;
_ Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng
lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của Ngân hàng;
_ Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra, chẳng hạn
như sáp nhập, thay đổi địa vị pháp lý của công ty;
_ Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập
mờ, không rõ ràng; không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay;
có ý thỏa hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm
ẩn rủi ro;

_ Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hay lỏng lẻo để kẽ hở cho
khách hàng lợi dụng;
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
_ Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không
phụ thuộc phân đoạn thị trường tối ưu của Ngân hàng;
_ Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không
đầy đủ các quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng;
_ Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay,
phí dịch vụ hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các
khoản tín dụng mới để họ không quan hệ với các TCTD khác mặc dù biết
rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn rủi ro cao;
c/ Xác định mức độ vấn đề
Khi phát hiện thấy các dấu hiệu phát sinh rủi ro, cán bộ tín dụng phải
tiến hành ngay các bươc xác định mức độ nghiêm trọng của nó và nguyên
nhân gây ra rủi ro, đồng thời phải phân loại ngay chất lượng khoản vay.
Xác định nguyên nhân:
Ngân hàng phải nghiêm túc xác định rõ nguyên nhân gây nên xự
xuống hạng của khoản vay.
* Nguyên nhân do thông tin lừa đảo
Khi các ngân hàng phat hiện ra khách hàng có thông không rõ ràng,
gian dối thì chắc chắn đang tồn tại một vấn đề nghiêm trọng. Ngân hàng
phải xác minh ngay mối quan hệ giữa khách hàng và chủ nợ bao gồm số
tiền, các điều kiện nợ nần, tài sản thế chấp và điều kiện hoàn trả. Đặc biệt
không được tiết lộ các thông tin về chủ nợ cho các chủ nợ khác.
* Nguyên nhân do khách hàng không chịu hợp tác.
Nếu mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng xấu đi, khách hàng
không chịu hợp tác, không cung cấp các báo cáo tài chính... đây là dấu hiệu
cảnh báo sự nguy hiểm. Ngân hàng cần phải làm sáng tỏ vấn đề, nếu thật sụ

xuống cấp về tài chính của khách hàng thì ngân hàng phải khôn khéo tế nhị
thu hồi tối đa khoản nợ.
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Nguyên nhân do suy thoái kinh tế hoặc rủi ro thị trường
Nếu khoản vay có nguy cơ rủi ro do bị mất thị trường hoặc do nền
kinh tế bị suy thoái thì ngân hàng phải kịp thời xem xét ngay tình hình tài
chính của doanh nghiệp và tài sản thế chấp là yếu tố quan trọng đến an toàn
cho khoản vay
* Nguyên nhân do bất khả kháng, do hỏa hoạn, thiên tai, dịch
bệnh, chiến tranh.
* Nguyên nhân do trình độ, năng lực quản lý yếu kém, thiếu trách
nhiệm, mất phẩm chất của cán bộ tín dụng.
*Nguyên nhân do sự thay đổi về chính sách cơ chế nhà nước.
1.3.2.3 Biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối với các
nhóm dấu hiệu rủi ro
a/ Biện pháp phòng ngừa
Khi hoạt động kinh doanh của khách hàng xuất các dấu hiệu cảnh báo
có nguy cơ phát sinh rủi ro do bất cứ một nguyên nhân nào, để phòng ngừa
rủi ro có thể xảy ra, trước hết ngân hàng phải thực hiện các biện pháp kiểm
tra giám sát bắt buộc. Về nguyên tắc, tất cả các khoản vay có dấu hiệu rủi
ro sau khi rà soát bị xếp xuống hạng đều phải được đặt trong tình trạng theo
dõi đặc biệt.
Trong tất cả các trường hợp nếu khoản vay bị xuống hạng, ngân hàng
phải xem xét , lựa chọn các biện pháp phòng ngừa.
* Quản lý giám sát khoản vay
Thực hiện ngay việc giám sát và thu thập các báo cáo tài chính mới
nhất của khách hàng cũng như các thông tin về tình hình tài chính và các
thông tin khác có liên quan của khách hàng để có thể giám sát khoản vay

một cách chặt chẽ.
* Rà soát và xem xét lại tài sản đảm bảo nợ vay của khách hàng.
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Trong trường hợp khoản vay bị đánh gia xuống hạng, ngân hàng phải
rà soát và đánh giá lại ngay tài sản đảm bảo của khách hàng, việc đánh giá
lại tài sản đảm bảo của khách hàng phải đảm bảo thực tế và thận trọng.
Ngân hàng cần xem xét đánh giá liệu tài sản bảo đảm này có bán được
trong điều kiện kinh doanh bình thường thì như thế nào và bán trong điều
kiện kinh doanh không bình thường thì như thế nào?
* Hoàn thiện hồ sơ pháp lý
Ngân hàng cần rà soát lại ngay hồ sơ pháp lý khoản vay, trong
trường hợp hồ sơ pháp lý chưa chặt chẽ hoặc cần phải bổ sung. Ngân hàng
phải bổ sung đầy đủ một cách tối đa.
b/ Biện pháp khắc phục
Khi các khoản nợ bị xuống hạng. Có thể sự dụng các biện pháp khắc phục
sau:
* Yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo nợ vay
Ngay khi khoản vay có nguy cơ rủi ro cao, ngân hàng phải tìm mọi
cách để tăng thêm tài sản thế chấp, các báo cáo tài chính và các thông tin
khác của doanh nghiệp phải được kiểm tra kỹ để xác định có thể bổ sung
thêm tài sản thế chấp. Cần xác định tài sản thế chấp có thể bán được hoặc
chuyển đổi ngay sang tiền mặt mà không ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt
động kinh doanh của con nợ.
* Xác định phương án cơ cấu nợ
Biện pháp này được áp dụng cho các khách hàng được quyết định
tiếp tục duy trì mối quan hệ tín dụng. Khi ngân hàng quyết định duy trì mối
quan hệ tín dụng với khách hàng này bằng biện pháp cơ cấu lại nợ thì
khoản nợ phải được giảm sát chặt chẽ. Người vay phải chứng minh được

khả năng hoàn trả lãi và gốc khi đến hạn sau khi được cơ cấu lại nợ thì ngân
hàng mới có thế cho cơ cấu lại. Ngân hàng phải phân tích và quyết định cho
khách hàng cơ cấu lại nợ để đi đến quyết định theo hướng điều chỉnh nợ,
giãn nợ, gia hạn nợ. Chỉ được phép cho cơ cấu lại nợ khi đã nghiên cứu kỹ.
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Thu hồi nợ
Khi đã rà soát và kết luận khoản vay không thể phục hồi được thì
ngân hàng phải quyết định chiến lược thu hồi nợ, nhằm đạt được các mục
tiêu sau:
_ Tận thu hồi vốn, nhưng giữ thời gian thu hồi vốn ở mức tối thiểu.
_ Giảm thiểu chi phí phát sinh trong thu hồi nợ.
_ Giảm thiểu sự phản ứng của khách hàng.
c/ Biện pháp xử lý
Khi khoản vay được đánh giá là kém chất lượng, khó đòi, có khả năng
mất vốn ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp xử lý sau:
* Phát mại tài sản
Ngân hàng nên cố gắng thuyết phục khách hàng tự nguyện bán tài sản
của mình. Nếu khách hàng không có thiện trí thì ngân hàng sẽ tiến hành bán
tài sản cầm cố thế chấp theo sự giám sát và phán quyết của cơ quan pháp
luật.
* Trả nợ thay
Yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay cho khách hàng vay vốn.
* Khởi kiện
Trong trường hợp cần khởi kiện, ngân hàng phải khẩn trương hoàn
thiện ngay các thủ tục pháp lý cần thiết để khởi kiện khách hàng.
* Bán nợ
Bán toàn bộ doanh nghiệp hoặc một phần doanh nghiệp: một trong
những quyết định quan trọng là liệu có thể có những chủ sở hữu mới có thể

chuyển đổi doanh nghiệp để làm ăn có lãi . Tuy vào trường hợp cụ thể, có
thể áp dụng bán toàn bộ doanh nghiệp hay một phần doanh nghiệp.
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Các biện pháp khuyến khích trả nợ
Miễn giảm một phần lãi suất, tính lại lãi, không tính lãi phạt... áp
dụng cho các khách hàng có thiện chí trả nợ gốc.
* Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro
Biện pháp này được áp dụng khi đối với các khoản nợ xấu, sau khi
ngân hàng đã áp dụng tất cả các biện pháp cần thiết mà không thu hồi được
nợ, hoặc các khoản nợ đã phát mại hết tài sản nhưng vẫn còn chênh lệch
âm(-) ( cả gốc và lãi) hoặc các khoản vay bị rủi ro nguyên nhân khách quan
mà không thể khắc phục được.
Sử dụng quỹ dự phòng để bù dắp những khoản rủi ro tín dụng xảy ra
làm lành mạnh hóa tài chính của ngân hàng chứ không có nghĩa là xóa toàn
bộ nợ vay cho khách hàng. Những khoản vay có rủi ro sau khi được bù đắp
bằng quĩ dự phòng rủi ro sẽ được chuyển ra ngoại bảng để theo dõi tận thu,
ngân hàng vẫn phải dùng các biện pháp khắc phục và xử lý để thu hồi nợ.
* Biện pháp đối với cán bộ ngân hàng, các bộ phận liên quan trong
ngân hàng
Nhóm dấu hiệu này liên quan nhiều đến yếu tố chủ quan từ phía ngân
hàng. Ngoài các biện pháp khắc phục xử lý nêu trên, dựa trên mức độ rủi ro
và thiếu sót từ phía cán bộ mà ngân hàng lựa chọn mức độ xử lý.
1.3.3 Hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng
1.3.3.1 Khái niệm
Hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng là những kết quả đạt được trên cơ sở
đã thực hiện đầy đủ và đúng đắn các biện pháp nghiệp vụ trong hoạt động
quản lý rủi ro tín dụng _ là những hoạt động đã nêu trong phần 1.3.2. Kết
quả này bao gồm:

• Việc phân lọai khách hàng đúng thực tế. Cho vay đúng đối
tượng.
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
• Xác định được các dấu hiệu một cách đầy đủ và toàn diện.
• Các biện pháp khắc phục xử lý giúp giảm thiểu tổn thất của
Ngân hàng.
Đối với các ngân hàng khác nhau, môi trường kinh doanh, thời kỳ
khác nhau, chuẩn mực về hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng là không giống
nhau. Quản lý được coi là có hiệu quả khi ngân hàng giảm thiểu được rủi ro
và tổn thất đến mức nhỏ hơn hoặc bằng mức dự kiến.
Hiệu quả RRTD được thể hiện qua các chỉ tiêu bao gồm chỉ tiêu định
tính và định lượng. Trong bất kỳ một hoạt động nào, yếu tố hiệu quả là yêu
tố quan trọng nhất. Hiệu quả chính là sự so sánh giữa kết quả đạt được của
một hoạt động với các chuẩn mực. Chuẩn mực là những kết quả đã được
tính toán một cách khoa học, nó là kết quả tôt nhất của một hoạt động với
một số lượng nhất định về thời gian, chí phí, và các nguồn lực khác. Như
vậy quản lý RRTD có hiệu quả khi kết quả của nó đạt đựơc là chuẩn mực.
.
1.3.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng
- Các chỉ tiêu định lượng
• Dư nợ tăng và tỷ lệ nợ xấu, trên tổng dư nợ nhỏ hơn hoặc bằng
mức dự kiến cho phép hoặc có xu hướng giảm.
Công thức: gọi R là tỷ lệ mà Ngân hàng đã dự kiến, nó là mức cao
nhất mà Ngân hàng có thể chấp nhận được.
Quản lý RRTD được coi là có hiệu quả khi:
TDN tăng và:
+ Tỷ lệ nợ xấu / TDN <= R.
+ Tỷ lệ nợ xấu / TDN giảm so với những năm trước

Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nợ xấu là những khoản nợ có khả năng mất vốn rất cao, nợ xấu càng
nhiều thì nguy cơ mất vốn của Ngân hàng càng cao dẫn đến sự tổn thất sẽ
rất lớn. Hiện nay theo cách phân loại nợ xấu trong quyết định 493 của Ngân
hàng nhà nước, thì những khoản nợ được xếp từ nhóm 2 đến nhóm 5 là nợ
xấu, bao gồm các khoản NQH từ 90 ngày trở lên. Như vậy chỉ tiêu nợ xấu
là chỉ tiêu định lượng quan trọng phản ánh RRTD tại các NHTM và khi tỷ
lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giảm trong khi tổng dư nợ tăng thì hoạt động
quản lý RRTD của NHTM được coi là có hiệu quả.Trong thời gian trước
khi có quyết định 493 về phân loại nợ xấu thì NQH được coi là chỉ tiêu
quan trọng nhất phản ánh RRTD tại các NHTM.
• Dư nợ tăng và nợ khó đòi (nợ có khả năng trở thành nợ xấu ) trên
tổng dư nợ nhỏ hơn mức dự kiến hoặc có xu hướng giảm.
. Bên cạnh chỉ tiêu nợ xấu và nợ quá hạn, chỉ tiêu nợ có vấn đề cũng là
một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá RRTD. Nợ có vấn đề là những khoản
nợ có khả năng trở thánh nợ xấu, mặc dù chưa đến thời hạn phải trả lãi hoặc
gốc nhưng cán bộ tín dụng dựa vào những thông tin thu thập được từ khách
hàng để đánh giá khả năng xáy ra RRTD đối với khoản nợ đó là cao.
Tỷ lệ nợ có vấn đề trên nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu
quả quản lý RRTD, vì nó cho thấy khả năng xác định mức độ rủi ro và đưa
ra các biện pháp giải quyết trong họat động quản lý RRTD có hiệu quả
không. Khi tỷ lệ này có xu hướng giảm có nghĩa là quản lý RRTD có hiệu
quả.
- Các chỉ tiêu định tính
• Chỉ tiêu định tính quan trọng nhất trong hoạt động quản lý RRTD
đó là sự phản ánh một cách chính xác và trung thực thực trạng RRTD
cũng như những kết quả đạt được. Chỉ tiêu này rất khó đánh giá và
muốn đánh giá chính xác chỉ tiêu này phải đánh giá cả một quá trình

thực hiện hoạt động tín dụng. Bao gồm việc đánh giá quy trình tín dụng,
cán bộ tín dụng, quá trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ, và dựa vào kết quả
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thực tế mà các Ngân hàng khác và cả hệ thống Ngân hàng đạt được
trong hoạt động quản lý RRTD.
• Chỉ tiêu định tính thứ hai chính là những kinh nghiệm và những bài
học rút ra trong hoạt động quản lý RRTD.Qua mỗi thời kỳ, sự nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng trong hoạt động quản lý RRTD của cán bộ
tín dụng nói riêng và toàn thể cán bộ Ngân hàng nói chung là một trong
những kết quả tích cực, nhất là đối với hệ thống Ngân hàng thương mại
quốc doanh nơi mà hoạt động quản lý RRTD chưa thực sự có hiệu quả
cao.
1.3.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng,
trong đó có những nhân tố chủ yếu sau:
a/ Mức độ chính xác và cập nhật của thông tin của khách hàng
trong quan hệ tín dụng.
Đây là nhân tố quan trọng nhất nó có tính quyết định đến hiệu quả
quản lý rủi ro tín dụng. Trong hoạt động quản lý rủi ro việc nhân ra các dấu
hiệu rủi ro là bước quan trọng nó yêu cầu nhiều thông tin từ phía khách
hàng. Khi nắm được các thông tin chính xác và đầy đủ của khách hàng,
ngân hàng mới nắm bắt được tình trạng của khoản tín dụng từ đó đưa
những quyết định kịp thời trong quản lý tín dụng.
Hiện nay, vấn đề khó khăn còn tồn tại trong hoạt động quản lý rủi ro
tại các NHTM đó là thông tin về khách hàng. Để thu thập được những
thông tin chính xác từ phía khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải có nhiều
biện pháp , có chính sạc khách hàng phù hợp cùng với đội ngũ cán bộ ngân
hàng có trình độ nghiệp vụ cao. Thông tin ngày càng đóng vai trò quan

trọng trong moi hoạt động của nền kinh tế, những cá nhân, doanh nghiệp
nắm bắt được thông tin một cách kịp thời và xác thực thì sẽ có rất nhiều cơ
hội làm ăn kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàng cũng vậy, do những sản
phẩm dịch vụ của Ngân hàng mang tính công chúng rất cao do vậy thông
tin trong hoạt động Ngân hàng lại càng đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Đỗ Thanh Tuấn_Ngân hàng 44B
25

×