Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.92 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIẾT THANH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 60.30.01.02

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. PHAN TRUNG LÝ

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận
trong luận văn chưa từng công bố trong bất cứ cơng trình nào. Tơi xin chịu
trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Viết Thanh


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc, Quý thầy cô khoa


Luật, cùng Lãnh đạo các khoa, phòng tại Học viện Khoa học Xã hội, đã tận
tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu tại học viện.
Đặc biệt, em xin kính gửi lịng biết ơn đến GS.TS. Phan Trung Lý đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hồn thiện luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi vượt qua khó khăn,
hồn thành tốt cơng tác cũng như nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Do nhiều điều kiện chủ quan, khách quan và kinh nghiệm nghiên cứu
khoa học chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự góp ý của Quý thầy cô, các anh, chị học viên và các bạn đồng
nghiệp.
Hà Nội, tháng 3 năm 2018
Học viên

Nguyễn Viết Thanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH .................................................................................................................. 7
1.1. Khái niệm và yêu cầu cải cách hành chính ................................................. 7
1.2. Nội dung cải cách hành chính ................................................................... 13
1.3. Những yếu tố chủ yếu tác động đến cải cách hành chính.......................... 20
Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở HUYỆN
HỒI ĐỨC ......................................................................................................... 27
2.1 Khái quát đặc điểm tình hình và một số yếu tố ảnh hưởng đến cải
cách hành chính tại huyện Hồi Đức - TP Hà Nội ........................................ 27
2.2. Tình hình thực hiện cải cách hành chính ở huyện Hồi Đức .................... 30

2.3. Đánh giá chung việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước tại
huyện Hồi Đức .............................................................................................. 49
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC ........................................................ 53
3.1. Quan điểm ................................................................................................ 53
3.2. Định hướng và nhiệm vụ cụ thể của cải cách hành chính nhà nước ở
huyện Hồi Đức đến năm 2020 ....................................................................... 56
3.3. Giải pháp đẩy mạnh và hoàn thiện cải hành chính nhà nước tại huyện
Hồi Đức ......................................................................................................... 61
KẾT LUẬN......................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 70


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCHC

Cải cách hành chính

CB,CC

Cán bộ, cơng chức

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

HCNN

Hành chính nhà nước


HĐND

Hội đồng nhân dân

PBGDPL

Phổ biến giáo dục pháp luật

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê số lượng tin bài tun truyền cải cách hành chính ở
huyện Hồi Đức từ năm 2011 đến 2016 ............................................... 32
Bảng 2.2. Tổng hợp các văn bản chỉ đạo về cải cách hành chính huyện Hoài
Đức từ năm 2011-2016 ......................................................................... 36
Bảng 2.3. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính của huyện Hồi Đức từ năm
2011- 2016 ............................................................................................ 39

Bảng 2.4. Công tác bổ nhiệm, luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên
chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý các phòng, ban, đơn vị, trường học
từ năm 2011 đến năm 2016 ................................................................... 42
Bảng 2.5. Thống kê mức độ hài lịng của cơng dân về sử dụng các thủ tục
hành chính ở bộ phận Một cửa huyện Hoài Đức năm 2016 ................. 48
BIỂU
Biểu đồ số 2.1. Thống kê số lượng tin bài tuyên truyền cải cách hành chính ở
huyện Hồi Đức từ năm 2011 đến 2016 ............................................... 33
Biểu đồ 2.2 Tổng hợp các văn bản chỉ đạo về cải cách hành chính huyện
Hồi Đức từ năm 2011-2016 ................................................................ 36
Biểu đồ 2.3. Thống kê mức độ hài lịng của cơng dân về sử dụng các thủ tục
hành chính ở bộ phận Một cửa huyện Hồi Đức năm 2016 ................. 49


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách hành chính (CCHC) là một trong những nội dung cơ bản của
hành chính học nói chung và hành chính nhà nước nói riêng. Hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều quan tâm đến CCHC và coi đó là một trong những biện
pháp làm đòn bẩy để nâng cao hiệu quả của Nhà nước.
Trong q trình tồn cầu hóa, hội nhập đang diễn ra ngày càng sâu rộng
hiện nay trên thế giới, CCHC là một trong những lĩnh vực được hầu hết các nước
trên thế giới quan tâm. Nhiều quốc gia coi CCHC là yếu tố hết sức quan trọng để
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời thông qua CCHC nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước; tăng khả năng phát triển kinh tế
- xã hội. Một trong những xu hướng chung của CCHC ở khu vực và trên thế giới
là hướng tới việc xây dựng một nền hành chính gọn nhẹ, linh hoạt, năng động,
hiệu lực, hiệu quả, cung ứng tốt nhất các dịch vụ công cho xã hội, đáp ứng các
yêu cầu hội nhập và tồn cầu hố, lấy đối tượng phục vụ làm tơn chỉ, mục đích
chủ yếu, để từ đó xây dựng, phát triển và hồn thiện nền hành chính.

Ở nước ta qua 10 năm triển khai Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn
2001-2010 với những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, CCHC đã đạt được những kết
quả tích cực bước đầu đáng ghi nhận. Bộ mặt của nền hành chính nhà nước có
nhiều thay đổi, hướng tới phục vụ dân, xã hội, hệ thống thể chế được hoàn
thiện hơn; tổ chức bộ máy tinh gọn hơn và chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức được nâng lên một bước góp phần quan trọng vào những thành tựu phát
triển kinh tế, xã hội, ổn định chính trị và trật tự xã hội ở nước ta. Điều đó càng
khẳng định CCHC ở Việt Nam là đúng đắn và cần thiết.
Tuy nhiên, nhiều chỉ tiêu của chương trình CCHC giai đoạn 2001-2010
chưa đạt được. Đồng thời, so với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới thì CCHC cịn
chậm, hiệu quả thấp, nền hành chính cịn bộc lộ những tồn tại, yếu kém như: hệ

1


thống thể chế còn chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, chậm xác định những chức
năng, nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước vĩ mơ; phương thức, lề lối làm
việc cịn thủ cơng, lạc hậu. Chính vì vậy, để tiếp nối những thành tựu đạt được
trong giai đoạn CCHC 2001-2010, tiếp tục đổi mới, nâng cao hơn nữa hiệu quả
nền hành chính, khắc phục những tồn tại, ngày 08/11/2011, Chính Phủ ban
hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai
đoạn 2011-2020, với nhiệm vụ trọng tâm là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính
sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức
thực thi cơng vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính và chất lượng dịch vụ cơng.
Thủ đơ Hà Nội là đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương, đầu não
chính trị - hành chính quốc gia của cả nước, là nơi đặt trụ sở của các cơ quan
Trung ương của Đảng và Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan
đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo

dục, kinh tế và giao dịch quốc tế; nơi diễn ra các hoạt động đối nội, đối ngoại
quan trọng nhất của đất nước nói chung trong đó có huyện Hồi Đức nói riêng
cũng đang nghiêm túc thực hiện cơng tác cải cách hành chính.
Cải cách hành chính có vị trí quan trọng, ln là một trong hai khâu đột
phá trong nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của huyện Hoài Đức. Huyện ủy
và Ủy ban nhân dân huyện đã có những chỉ đạo quyết liệt về vấn đề này và
công tác cải cách hành chính bước đầu đã tạo những bước chuyển biến tích cực
trong hoạt động của huyện. Chính vì vậy, nhiệm vụ CCHC đã được quan tâm
thực hiện và được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm góp phần
vào việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, xã hội của huyện.
Trước yêu cầu, nhiệm vụ của huyện Hoài Đức trong giai đoạn phát triển
mới, sẽ có nhiều quan hệ xã hội mới phát sinh đòi hỏi cần được tăng cường
quản lý và điều hành. Chính vì vậy, tiếp tục thực hiện CCHC trên cơ sở đánh
2


giá những kết quả đạt được và xây dựng nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn
mới với những thách thức mới khơng chỉ góp phần quan trọng trong q trình
phát triển của huyện Hồi Đức nói riêng mà cịn góp phần cho sự phát triển
kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội nói chung. Từ những lý do trên, tác giả
lựa chọn “Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà
Nội” là đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hành chính và cải cách hành
chính. Tuy nhiên, các đề tài đó lại đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau, nội
dung khác nhau trong nhiều nội dung của cải cách hành chính. Và một số đề tài
khác nghiên cứu về cải cách hành chính ở các cấp khác nhau với nhiều đối
tượng khác nhau.
Như đã đề cập ở trên, CCHC vẫn là vấn đề đã, đang và sẽ tiếp tục được
quan tâm chỉ đạo, nghiên cứu cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Vì vậy,

CCHC là đề tài đã được nhiều nhà khoa học quan tâm, nhiều cơng trình nghiên
cứu như:
- “Cải cách hành chính ở Việt Nam: thành tựu và rào cản hiện nay” của
GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia.
- “Cải cách hành chính và xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
hiện nay”, của PGS,TS Đinh Ngọc Vượng, Viện Nhà nước và pháp luật Việt
Nam.
- “Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam” do TS
Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên, Học viện Hành chính Quốc gia, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội 2001.
- “Hành chính nhà nước trong xu thế tồn cầu hóa” của PGS TS
Nguyễn Hữu Hải, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, NXB
Tư pháp, Hà Nội 2007.
- “Cải cách nền hành chính Việt Nam: thực trạng và giải pháp” do Jairo
Acuna-Alfaro (UNDP) biên soạn.
3


- “Cải cách hành chính nội dung quan trọng của xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước Việt Nam” (Luận văn thạc sỹ của Phạm Minh Cần. Năm 1999)
- “Cải cách thủ tục hành chính trong cải cách nền hành chính nhà nước
Việt Nam” (Luận văn thạc sỹ của Trần Văn Bình, năm 2000).
- “Hồn thiện mơ hình một cửa tại UBND huyện của tỉnh Bà Rịa, Vũng
Tàu” (Luận văn thạc sỹ của Phạm Khắc Dung, năm 2010).
- “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND các Quận
của TP Hà Nội” (Luận văn thạc sỹ của Lưu Trữ Học, năm 2006).
- “Cải cách thủ tục hành chính qua thực tiễn của thành phố Hà Nội”
(Luận văn thạc sỹ của Phạm Xuân Sơn, năm 2013).
- “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp xã trên địa bàn thành phố
Ha Nội” (Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Thu Hiền, năm 2008).

- “Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng
– qua thực tiễn quận Hai bà Trưng, TP Hà Nội” (Luận văn thạc sỹ của Lưu
Xuân Trịch, năm 2016).
Các nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều mảng nội dung của CCHC như:
- Những thành tựu và hạn chế của CCHC trong thời gian qua ở Việt
Nam cũng như những khó khăn mà chúng ta có thể gặp phải trong q trình
thực hiện CCHC thời gian tới;
- Xu thế tồn cầu hóa và vấn đề đặt ra đối với nền Hành chính Việt Nam;
- Ý nghĩa của CCHC trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền định
hướng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam;
- Đề xuất những kiến nghị để tháo rỡ các rào cản và thúc đẩy CCHC ở
nước ta...
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu nghiên cứu lý luận và thực
tiễn CCHC trên bình diện rộng, hoặc nghiên cứu chính sách CCHC ở một cấp,
lĩnh vực, địa phương khác nhau và chưa có đề tài nào nghiên cứu việc thực
hiện CCHC tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Chính vì vậy, nghiên cứu
việc CCHC tại huyện Hồi Đức là hết sức cần thiết, có ý nghĩa về mặt lý luận
và thực tiễn.
4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu công tác cải cách hành chính tại huyện
Hồi Đức, thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra các giải pháp và phương hướng để
hoàn thiện hơn nữa cơng tác cải cách hành chính, do đó để thực hiện mục tiêu
này, đề tài sẽ tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
Đánh giá thực trạng của cơng tác cải cách hành chính của huyện từ 2011
đến năm 2016.
Tìm ra những lý do, nguyên nhân của thực trạng đó.
Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị chung để từng bước tăng cường, hồn

thiện trong cơng tác cải cách hành chính ở huyện Hồi Đức.
4. Đối tương phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện chính sách CCHC, trong đó tập trung nghiên cứu
sâu về thực hiện CCHC từ thực tiễn huyện Hoài Đức.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong thời gian từ năm 20112016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá được cơng tác cải cách hành chính tại huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội, trước hết đề tài sẽ nghiên cứu phương pháp luận và những
nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, theo quan điểm duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử thông qua các Văn kiện Đại hội Đảng các khóa, Luật,
các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các văn bản như Chương trình Thành ủy,
nghị quyết các kỳ họp trong những năm gần đây của Hội đồng nhân dân thành
phố, báo cáo, kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố, Báo cáo của các Sở,
ban ngành và của huyện Hồi Đức.
Bên cạnh đó, để phục vụ cho việc nghiên cứu và triển khai thực hiện đề
5


tài luận văn còn sử dụng một số phương pháp như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích - tổng hợp - so sánh
- Phương pháp tiếp cận hệ thống
- Phương pháp thống kê
Sau khi tìm ra lý do, nguyên nhân của tồn tại, bằng việc nghiên cứu qua
các tài liệu tham khảo, các cơng trình khoa học khác và kinh nghiệm thực tiễn
về cải cách hành chính của một số quốc gia, một số địa phương khác và kiến
thức của cá nhân, đề tài sẽ nêu ra các kiến nghị, giải pháp chung để tăng cường

và nâng cao hiệu quả cơng tác cải cách hành chính của huyện Hoài Đức trong
thời gian sắp tới.
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về
CCHC.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần thực hiện
tốt cơng tác CCHC tại huyện Hồi Đức và có thể triển khai áp dụng rộng rãi tại
các huyện khác thuộc thành phố Hà Nội.
Góp phần bổ sung nguồn tư liệu thực tế đáng tin cậy cho các nhà nghiên
cứu về CCHC trên địa bàn huyện Hồi Đức nói riêng và cho cả nước, đặc biệt
là các tỉnh lân cận thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dụng của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về cải cách hành chính
Chương 2: Thực trạng cải cách hành chính ở huyện Hồi Đức
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh cơng tác cải cách hành
chính ở huyện Hoài Đức.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm và yêu cầu cải cách hành chính
1.1.1. Khái niệm hành chính
Hành chính theo nghĩa rộng là những biện pháp tổ chức, điều hành của
các tổ chức, các nhóm, các đồn thể hợp tác trong hoạt động của mình để đạt
được mục tiêu chung.
Như vậy có thể hiểu “hành chính” theo nghĩa rộng là một thuật ngữ chỉ

hoạt động hoặc tiến trình chủ yếu có liên quan tới những biện pháp để thực thi
những mục tiêu, nhiệm vụ đã được vạch sẵn. Khi có hai người trở lên cùng hợp
tác để thực hiện một mục tiêu chung thì ở đó xuất hiện hoạt động quản lý và
“hành chính” là một dạng của sự quản lý đó. Hành chính có mục đích bảo đảm
cho các hành vi có ý thức và có hiệu năng đối với một bộ phận các thành viên
của tổ chức.
Hành chính theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý các công việc của Nhà
nước, xuất hiện cùng với Nhà nước.
Theo nghĩa thơng dụng nhất, “hành chính” được hiểu là hoạt động chấp
hành, điều hành một hệ thống theo những quy định đã định trước nhằm đạt
mục tiêu của hệ thống. [14, 10]
Trong luận văn này, tác giả dùng khái niệm “hành chính” với nghĩa là
hoạt động chấp hành, điều hành mọi mặt của đời sống xã hội của các cơ quan
hành chính nhà nước, bao gồm, Chính Phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND
các cấp.
Phân biệt “hành chính” với một số khái niệm:
Hành chính và hành pháp: Hành pháp là một trong ba quyền (chức
năng) của quyền lực nhà nước, mang tính quyền lực chính trị. Đó là quyền sử
dụng quyền lực Nhà nước để thi hành pháp luật và tổ chức đời sống xã hội theo

7


khuôn khổ pháp luật đã quy định. Các cơ quan thực thi quyền hành pháp tạo
thành hệ thống các cơ quan gọi chung là hành chính nhà nước. Hành chính thực
thi quyền hành pháp, nhân danh quyền lực chính trị để hành động, nhưng bản
thân nó khơng phải là quyền lực chính trị.
Hành chính và chính trị: Chính trị là tổng hòa các mối quan hệ xã hội
giữa các giai cấp, cộng đồng, các dân tộc đấu tranh, hợp tác với nhau trong đó
quan hệ giai cấp là cốt lõi. Mặt khác chính trị là đường lối, chính sách, là chiến

lược, chiến thuật của các lực lượng có tổ chức của giai cấp sử dụng và điều
chỉnh các quan hệ xã hội mà trực tiếp là các quan hệ chính trị để thực hiện mục
đích của mình. Xét dưới góc độ Nhà nước thì chính trị là biểu hiện ý chí, quyền
lực nhà nước, bao gồm cả quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp (trong ngành lập
pháp và tư pháp cũng có cơng tác hành chính, song hành chính nhà nước không
phải là chức năng của hai ngành này). Hành pháp là chấp hành ý chí của quyền
lực chính trị, cịn hành chính là thực thi quyền hành pháp [14.10]
Hành chính và quản lý: Như trên đã nêu “hành chính” là một dạng
“quản lý” đặc biệt. Ban đầu khái niệm “hành chính” và “quản lý” có cùng ý
nghĩa là “chăm lo công việc” hay “chịu trách nhiệm về công việc”, nhưng đến
nay, khi khoa học hành chính phát triển, hai khái niệm này được phân biệt khá
rõ với nội hàm khác nhau: C. Mác đã hình dung quản lý như công việc của
người nhạc trưởng chỉ huy một dàn nhạc, biết phối hợp một cách hài hoà âm
thanh của những nhạc cụ khác nhau tạo nên những bản nhạc tuyệt vời. Có thể
định nghĩa quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để
đạt được mục tiêu mà chủ thể quản lý hướng tới.[14,11]
Như vậy khái niệm “quản lý” có nghĩa rộng áp dụng cho mọi chủ thể
quản lý với mọi đối tượng (có thể phân biệt quản lý cơng, quản lý tư, quản lý
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phịng...).; cịn khái niệm “hành chính” là
một loại hình quản lý đặc trưng có chủ thể quản lý là các cơ quan Nhà nước, và
lúc đó “hành chính” được xem như là “quản lý Nhà nước” và dẫn đến sự ra đời
8


thuật ngữ “nền hành chính Nhà nước”.
1.1.2. Khái niệm cải cách hành chính
“Cải cách là sửa đổi cái cũ đã trở thành lạc hậu để cho phù hợp, đáp ứng
với yêu cầu của tình hình” [14,19]
Như vậy, cải cách là đổi mới một số mặt của sự vật mà không thay đổi
căn bản sự vật đó. Cần phân biệt “cải cách với một số khái niệm “thay đổi”, “đổi

mới”:
“Thay đổi là thay cái này bằng cái khác” [14,19]. Kết quả của sự thay
đổi ta được một cái mới khác so với trước.
“Đổi mới là thay đổi hoặc làm cho thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với
trước, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển” [14,19].
“Đổi mới” còn là tên gọi của một chương trình cải cách kinh tế và một
số mặt xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng vào thập niên 80. Chính
sách “Đổi mới” chính thức được thực hiện từ Đại hội Đại biểu toàn quốc của
Đảng lần thứ VI năm 1986 với nội dung đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa và các mặt khác của đời sống xã hội.
Theo những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, “cải cách” là
khái niệm dùng để chỉ những cuộc cải biến diễn ra trên một hay một số lĩnh
vực của đời sống xã hội trong phạm vi một hình thái kinh tế xã hội nhằm hồn
thiện hình thái kinh tế xã hội đó. Theo cách hiểu này, cần phân biệt “cải cách”
với một khái niệm nữa đó là “cách mạng xã hội”. “Cách mạng xã hội” là khái
niệm dùng để chỉ bước chuyển biến lớn của lịch sử xã hội loài người, đó là
bước chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội ở trình độ thấp lên một hình thái kinh
tế - xã hội ở trình độ cao hơn, được tiến hành trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hóa của xã hội.
“Cải cách hành chính” theo nghĩa rộng: là một quá trình thay đổi cơ
bản, lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp và tất cả các
hoạt động có ý thức của bộ máy nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa bộ
9


phận và cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng và phối hợp các nguồn lực
để tạo ra hiệu lực và hiệu quả quản lý và các sản phẩm (dịch vụ và hàng hố)
phục vụ nhân dân thơng qua phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực. Hiểu
theo nghĩa này, CCHC là những thay đổi được thiết kế có chủ định nhằm cải
tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước.

Thực chất là cải cách bộ máy hành chính nhà nước, chức năng và phương pháp
quản lý của nền hành chính, chế độ cơng vụ, sự phân chia quyền lực hành pháp
giữa trung ương và địa phương, những nguyên tắc hành chính trọng yếu, và
phương thức hoạt động của nền hành chính phục vụ tốt nhất đời sống nhân dân
và sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
“Cải cách hành chính” theo nghĩa hẹp: là một q trình thay đổi nhằm
nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ, phương
pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương pháp hành chính mới trong
lĩnh vực quản lý của bộ máy hành chính nhà nước.
CCHC không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính mà chỉ làm
cho hệ thống này trở lên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn; chất lượng
của các thể chế hành chính đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt
động, chức năng của bộ máy, chất lượng của đội ngũ cán bộ, cơng chức làm
việc trong các cơ quan hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn đáp ứng yêu cầu
quản lý kinh tế, xã hội của một quốc gia.
Ở Việt nam, theo nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung
ương khoá VII: “CCHC ở nước ta là trọng tâm của công cuộc tiếp tục xây dựng
và kiện toàn nhà nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm những thay
đổi có chủ định nhằm hồn thiện: thể chế của nền hành chính; cơ cấu tổ chức và
cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp; và đội ngũ cơng chức hành chính
để nâng cao hiệu lực, năng lực, hiệu quả hoạt động của nền hành chính cơng phục
vụ dân.”

10


1.1.3 Yêu cầu cải cách hành chính
Hiện nay các quốc gia trên thế giới đều quan tâm và coi CCHC là yêu
cầu cần thiết và tất yếu. Yêu cầu này xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn sau:
- Hành chính là một dạng quản lý đặc biệt mà chủ thể quản lý là các cơ

quan Nhà nước. Vì vậy, hành chính cũng bao gồm các yếu tố của q trình
quản lý. Đó là: Chủ thể quản lý; Đối tượng quản lý; Phương thức quản lý; Môi
trường quản lý.
Khi mà các yếu tố của quá trình quản lý thay đổi thì phương thức quản lý
cũng phải thay đổi cho phù hợp để đạt được mục tiêu quản lý.
- Do những thành tựu về khoa học và công nghệ tin học đã tác động
mạnh mẽ tới quy trình quản lý, địi hỏi hành chính là một dạng quản lý đặc biệt
cũng phải thay đổi để thích ứng.
- Kinh tế thị trường ngày càng mở rộng và mang tính quốc tế hố cao địi
hỏi phải thay đổi khn khổ trì trệ của nền hành chính cũ, xây dựng một nền
hành chính phát triển, năng động và phù hợp với yêu cầu của cải cách kinh tế.
Việt nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
đây là một nhiệm vụ mới mẻ, đầy khó khăn. Bản thân bộ máy nhà nước (mà
trong đó trực tiếp là bộ máy hành chính nhà nước) khơng đổi mới tổ chức hoạt
động theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thì khơng thể hồn thành
nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó.
- Q trình hội nhập quốc tế ngày càng rộng rãi trên bình diện tồn cầu
về nhiều lĩnh vực địi hỏi phải dần xố bỏ sự ngăn cách của mơ hình hành
chính khác biệt dẫn tới u cầu xây dựng một mơ hình hành chính phù hợp với
yêu cầu phát triển của thời đại.
- Nền hành chính truyền thống mang nặng tính quan liêu và sử dụng
quyền lực để cai trị ngày càng tỏ ra khơng thích hợp với xu thế phát triển của
xã hội hiện đại, khi trình độ phát triển dân trí ngày một cao và những đòi hỏi
mở rộng dân chủ ngày càng trở nên cấp bách. Việc áp dụng mơ hình hành
11


chính quan liêu truyền thống với quyền lực đơn phương và không chú trọng tới
hiệu quả ngày càng tỏ ra là yếu tố ngăn cản sự phát triển.
Vì vậy, xây dựng một mơ hình hành chính hiện đại hỗ trợ cho phát triển,

trong đó quyền hợp pháp của con người và của cơng dân phải được đặt ở vị trí
trung tâm, là mục tiêu chung của hầu hết các cuộc cải cách hành chính đang
diễn ra ngày nay trên thế giới.
- Thực tiễn tổ chức hoạt động quản lý hành chính nhà nước ta cho thấy,
bên cạnh những ưu điểm, thành tựu đã đạt được trong quá trình xây dựng và
bảo vệ tổ quốc vẫn còn nhiều yếu kém cần phải khắc phục kịp thời như bệnh
quan liêu, mệnh lệnh, vi phạm dân chủ, quản lý thiếu tập trung thống nhất,
thiếu trật tự kỷ cương, bộ máy cồng kềnh, làm việc kém năng suất...Những yếu
kém đó đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà
nước.
Ở Việt nam, nền hành chính được hình thành qua một thời gian dài dưới chế
độ đô hộ của Phong kiến phương bắc và Thực dân Pháp, chú trọng xây dựng bộ máy
quan lại để cai trị xã hội hơn là một nền hành chính “phục vụ” nhân dân. Một thời
gian dài chiến tranh sau đó, do yêu cầu của nhiệm vụ giải phóng dân tộc và thống
nhất đất nước được đặt lên hàng đầu, nền hành chính nước ta tiếp tục được xây dựng
theo chế độ tập trung, bao cấp. Nền hành chính đó khơng cịn phù hợp với thời kỳ
hiện đại.
Trong những năm gần đây, nền hành chính nước ta tuy có nhiều đổi mới
nhưng về cơ bản vẫn là một nền hành chính thực hiện theo cơ chế mệnh lệnh
và xin-cho. Nền hành chính như vậy chưa thể đảm nhiệm vai trị khai thơng các
nguồn lực trong mỗi cá nhân, tổ chức và xã hội để phát triển đất nước. Trước
yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa trong
bối cảnh hội nhập như hiện nay, cần thiết phải chuyển từ nền hành chính truyền
thống sang nền hành chính phát triển.
Vì vậy, CCHC là yêu cầu khách quan, là nội dung hết sức quan trọng
12


trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của nước ta.
1.2. Nội dung cải cách hành chính

1.2.1. Cải cách thể chế hành chính
Thể chế ở đây được hiểu là mội hệ thống pháp luật để tạo khung pháp lý
cho bộ máy hành chính nền cơng vụ. Cải cách thể chế nhằm vào hai mục tiêu
chính là hồn thiện nền dân chủ, bảo đảm các quyền con người và quyền công
dân trong thực tiễn cuộc sống và trong quan hệ hàng ngày giữa Nhà nước và
nhân dân theo quy định của Hiến pháp và các đạo Luật. Mặt khác, nó nhằm
thúc đẩy và phục vụ đắc lực cho công cuộc cải cách kinh tế và tài chính.
Mẫu hóa thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ mà công dân hoặc
doanh nghiệp cần phải làm khi yêu cầu giải quyết các công việc về sản xuất
kinh doanh và đời sống.
Ban hành Quy chế kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết
cơng việc của dân; xử lý nghiêm người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô
trách nhiệm; khen thưởng những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao.
Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa “Một cửa liên thông” trong việc giải
quyết công việc cá nhân và tổ chức ở các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Cơ quan hành chính các cấp có trách nhiệm giải quyết công việc của cá nhân
và tổ chức phải niêm yết cơng khai thủ tục, trình tự phí, lệ phí...
Quy định cụ thể rõ ràng trách nhiệm cá nhân trong khi thi hành công vụ.
Việc xác định quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong khi thi
hành công vụ phải đi liền với việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cơng chức.
Một trong các nội dung chính của cải cách thể chế hành chính chính là
cải cách TTHC, đây được coi là khâu đột phát của CCHC nhằm cải thiện mối
quan hệ giữa Nhà nước và các chủ thể khác nhau trong xã hội và các công dân, tạo
mơi trường thuận lợi cho đầu tư nước ngồi và bảo đảm sự phát triển kinh tế.

13


1.2.2. Cải cách bộ máy hành chính

Điều chỉnh chức năng nhiệm vụ của các cơ quan hành chính từ Trung
ương đến địa phương nhằm làm cho nó trở nên thích ứng hơn với yêu cầu phát
triển nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, hiện đại hóa, cơng nghiệp
hóa đất nước.
Định rõ vai trị, chức năng và trách nhiệm của chính quyền địa phương
các cấp phù hợp với yêu cầu đổi mới sự phân cấp quản lý hành chính giữa
Trung ương và địa phương, gắn với các bước phát triển của cải cách hành
chính.
Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của các cơ quan hành chính
các cấp. Thực hiện từng bước hiện đại hố nền hành chính.
Bộ máy hành chính nhà nước phải tập trung chủ yếu vào quản lý kinh tế
vĩ mô (quy hoạch chiến lược phát triển, xây dựng chính sách, pháp luật...) đảm
bảo an tồn, ổn định chính trị, an ninh và chủ quyền quốc gia, bảo vệ môi
trường, củng cố an ninh quốc phịng và thi hành đúng đắn chính sách đối ngoại.
1.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Tổng điều tra, đánh giá đội ngũ cán bộ, cơng chức nhằm xác định chính
xác số lượng, chất lượng của tồn bộ đội ngũ cán bộ, cơng chức trên cơ sở quy
hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu cán bộ công chức ở các cơ quan hành chính từ Trung ương
đến địa phương.
Sửa đổi bổ sung hệ thống ngạch bậc, các quy định hiện hành về tiêu
chuẩn nghiệp vụ, chức danh cán bộ, cơng chức. Hồn thiện hệ thống tiêu chuẩn
chức danh phù hợp, với yêu cầu công tác chuyên môn của từng đối tượng, làm
căn cứ cho việc đánh giá năng lực cán bộ.
Xác định cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý gắn với chức năng, nhiệm vụ
trong cơ quan hành chính, làm cơ sở cho việc định biên và xây dựng; phát triển
đội ngũ cán bộ công chức. Cải tiến phương thức định biên làm căn cứ cho việc
14



quyết định số lượng chất lượng và cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với quyết
định số lượng và chất lượng cơng việc của từng cơ quan hành chính.
Hồn thiện chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức, thực hiện quy chế mới
về đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức để nâng cao chất
lượng cơng vụ. Cơ chế thi tuyển phải đảm bảo tính dân chủ, công khai chọn
đúng người đủ tiêu chuẩn vào bộ máy nhà nước, chú ý đảm bảo một tỷ lệ thích
đáng cán bộ, cơng chức nữ trong các ngành, lĩnh vực khác.
Xây dựng quy định thống nhất về tinh giảm biên chế trong cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp ở Trung ương và địa phương để thực hiện được việc
thường xuyên đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ khơng hồn thành nhiệm vụ,
vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Đổi mới, nâng cao năng lực của các cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ
quản lý cán bộ, công chức, công vụ phù hợp với u cầu, nhiệm vụ của thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Sửa đổi việc phân cấp trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức. Mở rộng
quyền và trách nhiệm quản lý cán bộ, cơng chức của chính quyền địa phương.
Phân cấp về nhân sự đi liền với phân cấp về nhiệm vụ và phân cấp về tài chính.
Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ:
Cải cách tiền lương theo quan điểm: Coi tiền lương là hình thức đầu tư
trực tiếp cho con người, đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức và hoạt động công vụ những việc sau:
- Nâng mức lương tối thiểu cho cán bộ, công chức đủ số lượng, cải cách hệ
thống thang lương trên cơ sở xem xét tính chất và đặc điểm lao động của các loại
cán bộ, công chức; điều chỉnh bội số và hệ số tiền lương trong các thang bảng
lương.
- Sửa đổi bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài tiền lương theo
ngạch bậc cấp chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
15



- Đánh giá lại công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, xây dựng
và triển khai công tác về đào tạo bồi dưỡng công chức.
- Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình và phương thức đào tạo, chú
trọng nâng cao kiến thức và kỹ năng hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức
theo trách nhiệm, nhiệm vụ đảm nhận.
- Kết hợp đào tạo chính quy với các hình thức đào tạo khơng chính quy,
đào tạo trong nước và gửi đi đào tạo nước ngoài.
- Tổ chức lại hệ thống cơ sở đào tạo lại cán bộ, công chức: điều hành sự
phân công giữa các cơ sở đào tạo.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ:
- Tăng cường các biện pháp giáo dục cán bộ, công chức về tinh thần
trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận tuỵ với công việc. Xây dựng tiêu chuẩn đạo
đức nghề nghiệp cán bộ công chức.
- Ban hành và thực hiện nghiêm Quy chế công vụ, gắn với thực hiện quy
chế dân chủ trong các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện triệt để ngun
tắc cơng khai hố hoạt động công vụ, nhất là trong các công việc có quan hệ
trực tiếp với cơng dân trong các lĩnh vực..
Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà
nước. Thực hiện chế độ kiểm toán và các chế độ bảo vệ công sản và ngân sách
nhà nước.
1.2.4. Cách cách tài chính cơng
- Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, bảo đảm tính
thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chỉ đạo của ngân sách trung
ương; đồng thời phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của
địa phương và các ngành trong việc điều hành tài chính và ngân sách.
Đảm bảo quyền quyết định ngân sách của Hội đồng nhân dân các cấp,
tạo điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động xử lý các công việc ở địa
phương; quyền quyết định của Bộ, Sở, Ban, ngành về phân bổ ngân sách cho
16



các đơn vị trực thuộc; quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong
phạm vi dự toán được duyệt phù hợp với chế độ, chính sách.
- Trê cơ sở phân biệt rõ cơ quan hành chính cơng quyền với tổ chức sự
nghiệp, dịch vụ cơng, xố bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay
thế bằng cách tính tốn kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động,
hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu của cơ quan
hành chính.
Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ cơng:
- Nhà nước có chính sách, cơ chế tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức
xã hội và nhân dân trực tiếp làm các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dưới
sự hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra, kiểm soát các cơ quan hành chính.
- Xố bỏ cơ chế cấp phát tài chính theo kiểu xin cho, ban hành các cơ
chế, chính sách thực hiện chế độ tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp...
- Cho thuê đơn vị sự nghiệp công, cho thuê đất để xây dựng cơ sở nhà
trường, bệnh viện, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công
chức chuyển từ các đơn vị công lập sang dân lập.
- Cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư
phát triển các cơ sở đào tạo dạy nghề, đại học, cơ sở chữa bệnh.
Như vậy, công cuộc cải cách hành chính địi hỏi tất cả các bộ phận cấu
thành nền HCNN đều phải có những bước chuyển biến tích cực cho phù hợp
với tình hình mới.
1.2.5. Hiện đại hóa hành chính
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước như: trong xử lý quy trình
cơng việc ở nội bộ, trong giao dịch với các cơ quan hành chính khác và trong
giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động phục vụ hành chính
cơng, dịch vụ cơng, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công. Công bố danh
mục các thủ tục hành chính cơng trên mơi trường mạng thông tin điện tử trong

17


giao dịch giữa cơ quan hành chính, tổ chức và cá nhân đáp ứng yêu cầu đơn
giản hóa thủ tục hành chính. Bảo đảm các điều kiện và xây dựng lộ trình thích
hợp để thực hiện các phục vụ hành chính cơng trực tuyến trên mơi trường
mạng.
Hiện đại hóa hành chính bao gồm hồn thiện và đẩy mạnh hoạt động của
Mạng thơng tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin - truyền thơng trong hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước, các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính
nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin truyền thơng trong quy trình xử lý cơng việc của cơ quan hành chính nhà nước;
cơng bố danh mục các dịch vụ hành chính cơng trên Mạng thơng tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet; thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất
lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước; đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan
hành chính nhà nước cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy nhà nước và xây dựng hiện đại, tập trung ở những nơi
có điều kiện.
1.2.6. Cải cách thủ tục hành chính
Nói cải cách TTHC khơng thể đồng loạt cải cách tất cả các loại, các lĩnh
vực liên quan đến thủ tục mà cần có sự lựa chọn nội dung cụ thể, thiết thực
nhất. TTHC bao gồm nhiều loại, liên quan đến nhiều lĩnh vực, do đó phải lựa
chọn một số vấn đề cơ bản, trọng tâm trong cải cách TTHC.
Thứ nhất, tiến hành rà sốt lại tồn bộ các quy định hiện hành về TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm
bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quy định thủ tục không phù hợp với thực tế
đã và đang gây trở ngại cho hoạt động của cơ quan, đơn vị, gây phiền hà cho
nhân dân.
Thứ hai, các TTHC phải được xây dựng dựa trên cơ sở pháp luật, nhằm
thực hiện luật, TTHC cũng chính là sự hướng dẫn một cách trình tự, cụ thể việc

18


thực hiện những điều quy định của pháp luật. Cải cách TTHC không chỉ nhằm
vào việc đơn giản hơn về nội dung, điều kiện thực hiện thủ tục, mà còn nhằm
vào cách thức thực hiện thủ tục sao cho thuận tiện với người dân, để họ được
thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình trước Nhà nước.
Thứ ba, Cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định TTHC cần có sự
tham vấn từ phía các cán bộ, công chức trực tiếp thực thi công vụ, các cán bộ,
công chức làm việc ở bộ phận “một cửa” và từ phía khách hàng (tổ chức và
người dân). Nhà nước ban hành TTHC khơng chỉ để quản lý mà cịn thực hiện
mục tiêu cao hơn là nâng cao chất lượng phục vụ xã hội. Do đó, sự tham vấn có
ý nghĩa hết sức cần thiết để phát huy tính chủ động, ý thức trách nhiệm của cán
bộ, công chức trong hoạt động công vụ cũng như để thực hiện Qui chế dân chủ,
phát huy vai trò giám sát, đánh giá của người dân đối với công tác quản lý của
Nhà nước.
Thứ tư, TTHC phải linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời và tốt nhất nhu cầu
của toàn xã hội. TTHC tuy là những quy định hướng dẫn mang tính chất pháp lý,
bắt buộc để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cả phía Nhà nước và cơng dân,
nhưng trong đời sống thường có những tình huống thực tế nằm ngồi ý chí của
Nhà nước cũng như ý muốn của người dân. Chẳng hạn, việc xảy ra các tình
huống động đất, cháy nổ, lũ lụt,.. dẫn đến các giấy tờ, hồ sơ gốc bị thất lạc, rách
nát, tiêu hủy; người dân trải qua các tình huống này muốn thực hiện quyền,
nghĩa vụ và các nhu cầu khác của mình thì không thể đáp ứng được các quy định
thủ tục hành chính.
Thứ năm, liên tục hồn thiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa”,
tiến tới xây dựng cơ chế “một cửa liên thơng” giữa các sở, ban, ngành có chức
năng quản lý nhà nước và các cấp chính quyền trong vấn đề giải quyết thủ tục
cấp giấy phép cho các tổ chức và cá nhân thực hiện các dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ… Đồng thời, xây dựng quy định TTHC xử lý vi phạm sau

cấp phép, với yêu cầu làm rõ trách nhiệm của bên vi phạm và của cơ quan, cấp
19


×