Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Bình đẳng giới trong gia đình dân tộc hà nhì tại xã chung chải, huyện mường nhé, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
.……………….

LỲ NA XĨ
Tên đề tài:
BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH DÂN TỘC HÀ NHÌ TẠI
XÃ CHUNG CHẢI - HUYỆN MƯỜNG NHÉ - TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Định hướng đề tài:

Hướng nghiên cứu

Chuyên nghành:

Phát triển nông thôn

Khoa:

Kinh tế và Phát triển nơng thơn

Khóa:

2016 - 2020


Thái Ngun , năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
.……………….

LỲ NA XĨ
Tên đề tài:
BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH DÂN TỘC HÀ NHÌ TẠI
XÃ CHUNG CHẢI - HUYỆN MƯỜNG NHÉ - TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Định hướng đề tài:

Hướng nghiên cứu

Chuyên nghành:

Phát triển nông thôn

Khoa:

Kinh tế và Phát triển nơng thơn


Khóa:

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đặng Thị Bích Huệ

Thái Nguyên , năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để sinh viên có nhiều cơ hội áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có
khả năng tự tìm hiểu, nghiên cứu, trao dồi và bổ sung kiến thức chuyên môn,
rèn luyện đạo đức, phẩm chất, tác phong của mình.
Được sự nhất trí của trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, ban chủ
nhiệm khoa KT & PTNT, tôi đã tiến hành thực tập khóa luận:
“Bình đẳng giới trong gia đình dân tộc Hà Nhì tại xã Chung Chải,
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên”.
Qua đây tôi xin cảm ơn tới Ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn cùng các
thầy, cô giáo đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, giúp tơi có những
kiến thức trong q trình thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội. Đặc biệt
tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới cơ giáo Th.S. Đặng Thị Bích Huệ đã
trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập
và hồn thành bài khóa luận này. Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đồn
thể, cán bộ UBND xã Chung Chải đã quan tâm tạo điều kiện trong thời gian
tôi thực tập tại địa phương.
Trong q trình thực tập, mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài

một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do kiến thức cịn hạn hẹp nên khóa luận
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa nhận thấy được.
Tơi rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo để
bài khóa luận được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2020
Sinh viên

Lỳ Na Xó


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất xã Chung Chải qua các năm 2017-2019 .... 26
Bảng 4.2 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trên địa bàn
xã Chung Chải năm 2019 ................................................................................ 27
Bảng 4.3 Tình hình chăn ni trên địa bàn xã Chung Chải ............................ 28
năm 2017-2019................................................................................................ 28
Bảng 4.4: Tình hình chung của các hộ điều tra............................................... 33
Bảng 4.5: Tình hình lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra ................... 34
Bảng 4.6: Tài sản sinh hoạt của hộ gia đình ................................................... 35
Bảng 4.7 Phương tiện sản xuất của hộ ............................................................ 37
Bảng 4.8: Nguồn thu nhập của các hộ điều tra ............................................... 38
Bảng 4.9 : Sự phân công lao động của hộ điều tra trong sản xuất nông nghiệp
......................................................................................................................... 39
Bảng 4.10: Sự phân công lao động của hộ điều tra trong sản xuất phi........... 41
nông nghiệp ..................................................................................................... 41
Bảng 4.11 Sự phân công lao động trong hoạt động tái sản xuất..................... 42
Bảng 4.12 Sự phân công lao động của hộ điều tra trong hoạt động cộng đồng

......................................................................................................................... 43
Bảng 4.13 Quyền ra quyết định đối với nguồn vốn vay của hộ điều tra ........ 44
Bảng 4.14 Quyền ra quyết định chính trong các hoạt động sản xuất, tái sản
xuất và hoạt động cộng đồng của hộ điều tra.................................................. 46


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BĐG

Bình đẳng giới

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam

DSKHHGĐ

Dân số kế hoạch hóa gia đình

DTTS

Dân tộc thiểu số

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

KTXH


Kinh tế xã hội

KT & PTNT

Kinh tế và phát triển nông thơn

MNPB

Miền núi phía Bắc

NQ/TW

Nghị quyết / trung ương

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng\

VSTBPN

Vì sự tiến bộ phụ nữ

UBND

Ủy ban nhân dân



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung:..................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ..................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản. ........................................................................ 4
2.1.2. Đặc trưng của dân tộc Hà Nhì ................................................................. 7
2.1.3. Vai trị của giới ...................................................................................... 11
2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến bình đẳng giới........................................ 13
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ....................................................................... 15
2.2.1. Bình đẳng giới trong các gia đình ở một số quốc gia trên thế giới ....... 15
2.2.2. Bình đẳng giới trong các gia đình dân tộc thiểu số tại Việt Nam ......... 18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21
3.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .............................................. 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21


v

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 21
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 22
3.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 23
3.5. Hệ thống hóa các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 23
3.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ .................................. 23
3.5.2. Các chỉ tiêu biểu hiện sự đóng góp của phụ nữ và nam giới trong gia đình.. 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 24
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 27
4.2. Thực trạng bình đẳng giới trong gia đình dân tộc Hà Nhì xã Chung Chải ...... 32
4.2.1. Thông tin chung về các hộ điều tra ....................................................... 32
4.2.2. Thực trạng phân công lao động trong các hộ điều tra........................... 39
4.2.3.Thực trạng bình đẳng giới trong quyền ra quyết định của các hộ điều tra. .... 43
4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bình đẳng giới trong gia đình dân tộc Hà
Nhì tại xã. ........................................................................................................ 48
4.3.1. Quan niệm xã hội .................................................................................. 48
4.3.2. Bản thân người phụ nữ .......................................................................... 48
4.3.3. Sức khỏe, tiếp cận thông tin. ................................................................. 48
4.3.4. Trình độ dân trí thấp, nhận thức hạn chế .............................................. 49
4.4. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường bình đẳng giới trong gia đình dân tộc

Hà Nhì tại xã Chung Chải ............................................................................... 49
4.4.1. Đẩy lùi quan niệm xã hội ...................................................................... 49
4.4.2. Đối với phụ nữ dân tộc Hà Nhì ............................................................ 49


vi

4.4.3. Nâng cao sức khỏe, khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ dân tộc
Hà Nhì ............................................................................................................. 50
4.4.4. Nâng cao trình độ học vấn và nhận thức về bình đẳng giới cho các gia
đình người dân tộc Hà Nhì .............................................................................. 50
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53
5.2.1. Đối với chính quyền, địa phương......................................................... 53
5.2.2. Đối với nam và nữ trong gia đình dân tộc Hà Nhì ................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Bình đẳng giới là một trong những vấn đề được quan tâm trên thế giới
cũng như ở Việt Nam. Bình đẳng giới tạo ra một môi trường lành mạnh để
con người, đặc biệt là trẻ em được đối xử bình đẳng, được giáo dục về quyền
bình đẳng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của các thành viên gia
đình, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước; góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của các thành viên trong gia đình giải, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

đất nước, giải phóng phụ nữ và tiền đề để xây dựng thể chế gia đình bền vững.
Đảng và nhà nước Việt Nam ln quan tâm thúc đẩy thực hiện bình đẳng
giới. Nhiều văn bản quan trọng đã ra đời và quy định cụ thể về nội dung này
như: Hiến pháp, Luật hôn nhân gia đình, Luật bình đẳng giới. Như Điều 18
“Luật bình đẳng giới” đã quy định: Vợ chồng bình đẳng với nhau trong quan
hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hơn nhân và gia đình,... các
thành viên nam nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ cơng việc gia
đình.[11]
Tuy nhiên, trên thực tế đã cho thấy: trong gia đình, nam giới vẫn được
coi là trụ cột, có quyền quyết định các vấn đề lớn và là người đại diện ngồi
cộng đồng. Cịn các cơng việc nội trợ, chăm sóc các thành viên trong gia đình
vẫn được coi là “thiên chức” của phụ nữ. Phụ nữ phải gánh trách nhiệm chính
trong hoạt động tái sản xuất của gia đình, điều này đã hạn chế cơ hội được
tiếp cận của phụ nữ, ảnh hưởng tới việc học tập, nâng cao trình độ chun
mơn, và thời gian nghỉ ngơi của phụ nữ.
Đặc biệt trong nhiều gia đình người dân tộc thiểu số nói chung thì tư
tưởng “trọng nam khinh nữ” đã ăn sâu vào nếp nghĩ của nhiều người dân dẫn
đến tỷ lệ con gái ít được đi học, ít được va chạm nên phụ nữ còn rụt rè, thiếu


2

tự tin khi tiếp xúc với cộng đồng, họ chỉ làm việc nhà mà nhiều khi không
được tham gia vào công tác xã hội.
Đối với đồng bào dân tộc Hà Nhì, xã Chung Chải, huyện Mường Nhé,
tỉnh Điện Biên với hoạt động sản xuất chủ yếu là làm nông nghiệp, trình độ
dân trí cịn hạn chế, ít cơ hội tiếp cận những nguồn thơng tin mới trong đó có
những thơng tin về bình đẳng giới. Trong một số hộ gia đình, tình hình phân
cơng lao động cũng như quyền ra quyết định của hai giới chưa thực sự bình đẳng.
Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Bình đẳng giới

trong gia đình dân tộc Hà Nhì tại xã Chung Chải, huyện Mường Nhé, tỉnh
Điện Biên”. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao bình
đẳng giới cho cộng đồng dân tộc Hà Nhì tại địa bàn nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về bình đẳng giới.
- Đánh giá được thực trạng bình đẳng giới trong gia đình dân tộc Hà Nhì
tại xã Chung Chải.
- Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến bình đẳng giới trong gia đình
dân tộc Hà Nhì.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm thực hiện bình đẳng giới trong gia
đình dân tộc Hà Nhì.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu
khoa học cho bản thân sinh viên.
- Là tài liệu tham khảo cho nhà trường, cho khoa và các sinh viên khóa
tiếp theo.


3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài giúp hệ thống lại một cách khoa học các kiến thức đã học, vận
dụng linh hoạt vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời giúp tìm hiểu nâng cao
kiến thức chun mơn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp nhìn nhận đúng hơn về vai trị
người phụ nữ nói chung và gia đình dân tộc Hà Nhì nói riêng trong phát triển kinh
tế xã hội .
Từ đó nâng cao nhận thức của chính người phụ nữ và nam giới trong gia
đình dân tộc Hà Nhì, góp phần phát huy hơn nữa vai trị của họ trong phát

triển kinh tế của gia đình mình nói riêng và phát triển chung của địa phương.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
2.1.1.1 Khái niệm giới tính, giới
* Khái niệm giới tính
Luật bình đẳng giới chỉ ra rằng: “Giới tính là một thuật ngữ chỉ sự khác
biệt giữa nam giới và nữ giới xét về mặt sinh học, sự khác biệt căn bản về
hình dáng bên ngồi của cơ thể, sự khác nhau về chức năng sinh học tạo nên
vai trò của giới tính như: phụ nữ mang thai, sinh con và cho con bú bằng sữa
mẹ. Về mặt sinh học, nam và nữ không giống nhau trên nhiều phương diện
nhưng chủ yếu nhất là hình dáng, giọng nói và chức năng sinh sản”.[13]
Một số khái niệm khác cho rằng: “Giới tính là những đặc điểm chung
phân biệt nam với nữ, giống đực với giống cái”. [16]
Theo Lê Thị Chiêu Nghi cho rằng: “Giới tính là sự khác biệt giữa phụ nữ
và nam giới về mặt y – sinh học”[9]
Còn theo Lê Ngọc Hùng, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Giới tính chỉ các đặc
điểm sinh học của nam, nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội”. [7]
* Khái niệm giới
Giới là gì? Có rất nhiều quan điểm về giới được các tác giả chỉ ra như sau:
Theo Nơng Quốc Bình (2008): “Giới là một thuật ngữ xã hội học bắt
nguồn từ nhân học, nói đến vai trị, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy
định cho nam và nữ. Giới đề cập đến vấn đề phân công lao động, các kiểu
phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một bối cảnh cụ thể”.[3]
Còn theo Trần Thị Vân Anh, Lê Ngọc Hùng (1996), giới được hiểu là:

Giới chỉ mối quan hệ xã hội và tương quan giữa địa vị xã hội của nữ và nam
trong bối cảnh xã hội cụ thể. Khi nói đến giới, là nói đến các điều kiện và yếu


5

tố xã hội quy định vị trí và hành vi xã hội của mỗi giới trong mọi hoàn cảnh
cụ thể. [1]
2.1.1.2 Khái niệm bình đẳng giới
Theo cơng ước CEADAW: “Bình đẳng giới là tình trạng (điều kiện
sống, sinh hoạt, làm việc….) mà trong đó phụ nữ và nam giới được hưởng vị
trí hư nhau, hộ có cơ hội bình đẳng để tiếp vận, sử dụng các nguồn lực để
mang lại lợi ích cho mình, phát hiện và phát triển tiềm năng của mỗi giới
nhằm cống hiếm cho sự phát triển của mỗi quốc gia và được hưởng lợi từ sự
phát triển đó”. [4]
Ở Việt Nam, khái niệm bình đẳng giới được định nghĩa: “là việc nam,
nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng
lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như
nhau về thành quả của sự phat triển đó”.[12]
Một số khái nệm khác chi ra. Bình đẳng giới là biểu hiện sự đối xử như
nhau của xã hội đối với nam và nữ; là trạng thái (hay tình hình) xã hội trong
đó phụ nữ và nam giới có vị trí như nhau, có cơ hội như nhau để phát triển
đầy đủ tiềm năng của mình, sử dụng nó trong phát triển của xã hội và được
hưởng lợi từ kết quả của sự phát triển đó.[13]
Một số yếu tố cấu thành bình đẳng giới :
- Quan tâm đến sự khác biệt về giới tính giữa nam và nữ cũng như những
bất hợp lý về giới có thể tồn tại trên thực tế.
- Chú trọng đến tác động của phong tục, tập quán như là những nguyên
nhân sâu xa và cơ bản của tình trạng phân biệt đối xử.
- Các chính sách, pháp luật khơng chỉ quan tâm đến những quy định

chung mà cịn quan tâm đặc biệt đến các quy định thể hiện được hai khía
cạnh: phân biệt hợp lý yếu tố ưu tiên, bình đẳng hoặc vừa ưu tiên, vừa bình
đẳng cho một nhóm cụ thể hoặc là nam hoặc là nữ để đạt được bình đẳng giới
trên thực tế.[5]


6

2.1.1.3 Khái niệm hộ gia đình
Theo quy định của Bộ luật dân sự (2005): “Hộ gia đình” mà các thành
viên có tài sản chung, cùng đóng góp cơng sức để hoạt động kinh tế chung
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự
thuộc các lĩnh vực này”. [11]
Hộ gia đình có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Hộ gia đình phải có từ hai thành viên trở lên;
- Khái niệm hộ gia đình thường xuất hiện ở các lĩnh vực liên quan đến
nông nghiệp và nông thôn;
- Hộ gia đình phải có tài sản chung và thơng thường tài sản chung này
là tài sản có giá trị lớn và là tư liệu sản xuất của hộ gia đình.[11]
2.1.1.4 Khái niệm dân tộc
Khái niệm dân tộc trong tiếng Việt có thể đề cập đến các nghĩa sau:
+ Dân tộc (cộng đồng): theo nghĩa rộng là cộng đồng người có chung
nền văn hóa, nhóm sắc tộc, ngơn ngữ, nguồn gốc, lịch sử; đơi khi bao gồm
nhiều nhóm sắc tộc. Dân tộc trong trường hợp quốc gia dân tộc còn được gọi
là quốc dân.
+ Sắc tộc: chỉ nhóm xã hội được phân loại dựa trên nhiều nét chung
như di sản văn hóa, nguồn gốc, lịch sử, ngơn ngữ hoặc phương ngữ.[8]
Một số định nghĩa khác về dân tộc:
Dân tộc có thể chỉ một cộng đồng người chia sẻ một ngôn ngữ, văn

hóa, sắc tộc, nguồn gốc, hoặc lịch sử. Tuy nhiên, nó cũng có thể chỉ những
người có chung lãnh thổ và chính quyền (ví dụ những người trong một quốc
gia có chủ quyền) khơng kể nhóm sắc tộc.
Trong trường hợp gắn liền với một quốc gia dân tộc, dân tộc còn được
gọi là quốc dân. "Dân tộc" mang nhiều nghĩa và phạm vi nghĩa của thuật ngữ
thay đổi theo thời gian.[6]


7

2.1.2. Đặc trưng của dân tộc Hà Nhì
Dân tộc Hà Nhì là một dân tộc thiểu số sinh sống chủ yếu ở vùng núi
cao phía Tây Bắc, đồng bào dân tộc Hà Nhì có nền văn hố độc đáo, mang
đậm bản sắc của dân tộc mình.
Hiện nay dân tộc người Hà Nhì có khoảng 17.000 người sinh sống ở
các tỉnh vùng cao Tây Bắc, tập trung số lượng đông hơn cả là người Hà Nhì ở
xã Y Tý (huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai). Bên cạnh đó là các xã nơi ngã ba biên
giới huyện Mường Tè và một số lượng không đáng kể sống rải rác ở hai
huyện Phong Thổ và Sìn Hồ (tỉnh Lai Châu). Ở Điện Biên, hiện nay tại các xã
Mường Nhé, Sín Thầu, Sen Thượng, Leng Su Sìn và Chung Chải thuộc huyện
Mường Nhé là địa bàn cư trú chính của hơn 4.500 người Hà Nhì, trong đó xã
Chung Chải, xã Sen Thượng và xã Sín Thầu là vùng đất cư ngụ lâu đời, đồng
thời cũng là vùng đất lõi để người Hà Nhì tỏa đi sinh sống ở các địa bàn
khác.[20]
2.1.2.1 Phong tục, tín ngưỡng
- Ngơn ngữ: Tiếng Hà Nhì thuộc nhánh ngơn ngữ Di (Yi) tức nhóm Lolo
trong ngữ tộc Tạng - Miến, ngữ hệ Hán-Tạng.
Theo lời truyền miệng thì người Hà Nhì đã từng có một thứ chữ viết,
nhưng thứ chữ này đã bị thất lạc khi di cư từ Tứ Xuyên xuống phía nam.
Tùy vào đặc điểm phân bổ dân cư ở các vùng khác nhau, ngơn ngữ Hà

Nhì cũng có sự thích nghi, mỗi vùng có đặc trưng ngơn ngữ riêng.
- Ăn: Người Hà Nhì dùng cơm nếp và cơm tẻ.
- Ở: Ða số cư dân ở nhà gỗ
- Phương tiện vận chuyển: Người Hà Nhì chủ yếu dùng gùi có dây đeo
qua trán.
- Hơn nhân: Trai gái được tìm hiểu nhau trước khi kết hôn. Mỗi cặp vợ
chồng, phải trải qua hai lần cưới. Lần cưới thứ hai được tổ chức khi họ làm ăn
khấm khá và thường là khi đã có con.


8

- Tang ma: Khi trong nhà có người chết, tấm liếp của buồng người chết
phải dỡ bỏ (hay rút một vài nan), phá bàn thờ tổ tiên, làm giường đặt tử thi ở
bếp, chọn ngày giờ tốt để chơn.[20]
2.1.2.2 Đón tết cổ truyền (hồ sự chà)
Ngày tết truyền thống của người Hà Nhì được gọi là Hồ Sự Chà. Ngày
Tết cổ truyền Hồ Sự Chà tổ chức vào thời điểm mùa màng đã thu hoạch
xong, khép lại một năm lao động sản xuất. Người Hà Nhì ở Mường Nhé
thường chọn ngày dần (con hổ), cuối cùng trong tháng cuối năm, không kể
đầu tháng hay cuối tháng, tùy từng bản tổ chức sớm hay muộn, tức là khoảng
thời gian vào tháng 12 dương lịch để ăn tết, đây là dịp để những người con đi
xa trở về nhà sum họp, đoàn tụ bên gia đình, báo hiếu tổ tiên, các bậc sinh
thành và vui chơi, thăm hỏi người thân, bạn bè. Mọi người cùng chúc cho
nhau những điều may mắn, tốt đẹp nhất, qua đó thêm thắt chặt tình đồn kết
bản làng.
Loại bánh không thể thiếu trong ngày tết Hồ Sự Chà là bánh dầy. Bánh
dầy là một loại bánh đặc trưng khơng thể thiếu của dân tộc Hà Nhì trong
những ngày tết. Bánh được làm bằng gạo nếp, đặc biệt vào hơm ăn tết chính
người Hà Nhì thường dùng bánh để cúng tổ tiên và cũng là món quà ý nghĩa

dành tặng cho khách.
Tết Hà Nhì thường kéo dài ít nhất 3 ngày. Trong ngày Tết đầu tiên, từ
lúc sáng sớm, các gia đình người Hà Nhì ở các bản hối hả làm bánh trôi (cha
lê) để đặt lên bàn thờ gia tiên, thực hiện nghi thức cúng bái để thông báo, mời
tổ tiên về ăn Tết cùng con cháu. Người Hà Nhì quan niệm, bánh trơi là món
ăn đầu tiên, để tổ tiên ăn “lót dạ” khi “về ăn Tết” cùng con cháu. Do vậy,
bánh trôi không thể thiếu trong lễ cúng đầu tiên ở mỗi gia đình, dù nhiều dù ít.
Khi làm bánh trơi, gia chủ sẽ nặn riêng ba chiếc bánh có kích thước to, trịn
trịa để lúc chín sẽ đặt riêng trên một lá chuối non, rắc thêm bột vừng rang
chín lên bề mặt bánh, rồi đem vào gian thờ cúng gia tiên. Trong tâm thức của


9

người Hà Nhì, bánh trơi đem dâng cúng tổ tiên phải to hơn bánh thường, đó là
thể hiện sự tri ân, thành kính, tấm lịng hiếu thuận của con cháu với các đấng
sinh thành, bề trên, tiên tổ.
Ngày Tết, nếu như người Kinh có tục bói chân gà thì người Hà Nhì có
tục bói gan lợn, mật lợn. Người Hà Nhì quan niệm, nếu gan lợn lành lặn, có
màu sắc tươi thì đó là điều tốt đẹp và mật lợn căng đầy thì sang năm chăn
ni phát triển, anh em con cháu vui thuận, đoàn kết.[18]
2.1.2.3 Lễ cúng bản (gạ ma thú)
Lễ Gạ Ma Thú (cúng bản) là lễ tục tinh thần được dân tộc Hà Nhì gìn
giữ, lưu truyền lâu đời nhằm hướng về cội nguồn và cầu mong một năm mới
mưa thuận gió hịa, mùa màng bội thu.
Thời gian tổ chức lễ cúng: Theo phong tục tập quán truyền thống của
người Hà Nhì, lễ cúng bản thường được tổ chức vào tháng 2-3 âm lịch hàng
năm. Theo đồng bào, đây được coi là những ngày đẹp, nhiều may mắn, đồng
thời cũng là khoảng thời gian dân bản phát nương làm rẫy chuẩn bị gieo trồng
vụ mới nên cần cầu xin sự phù hộ của trời đất làm cho mưa thuận gió hịa để

bà con dân bản gieo cấy gặp nhiều thuận lợi, mùa màng tốt tươi, thu hoạch
được nhiều sản phẩm, mọi người trong bản đều khỏe mạnh, bản làng gặp
nhiều may mắn.
Trong tín ngưỡng, người Hà Nhì tin vào vạn vật hữu linh, tức là mọi sự
vật đều có linh hồn ngự trị, bởi vậy họ thường tổ chức lễ cúng tạ ơn các vị
thần. Theo truyền thống dân gian, trước khi xuống ruộng gieo lúa, lên nương
gieo ngơ, người Hà Nhì phải làm lễ cúng bản làng. Nghi lễ này phản ánh ước
nguyện của người dân luôn mong được trời đất phù hộ, xua đuổi ma quỷ để
cho mưa thuận gió hịa, mùa màng được bội thu.
Lễ cúng bản được tổ chức tại khu đất ngay đầu bản. Vật tế trong lễ cúng
bắt buộc phải có một con lợn, một con gà và trên mâm cúng cũng bao giờ
cũng có xơi màu vàng làm từ gạo nếp và trứng đỏ.


10

Các nghi lễ hoàn tất cũng là lúc những lo lắng tâm linh trong bản đã
được giải thoát. Mọi người cùng ngồi lại với nhau ăn uống vui vẻ với cảm
giác được bình an, vì họ tin rằng đã được thần linh che chở phù hộ. Mâm
cúng cầu cho cả bản được tốt lành, cho đủ hoa màu, cho mọi người không bị
ốm đau, gia súc gia cầm sinh sôi phát triển, tiền bạc nhiều.
Lễ cúng bản của dân tộc Hà Nhì là lễ hội đặc sắc, điển hình, đậm đà bản
sắc dân tộc cần được gìn giữ, phát huy giá trị. Lễ hội cho thấy thế giới quan
rất hồn hậu, gắn bó và coi trọng thiên nhiên của người Hà Nhì. [17]
2.1.2.4 Trang phục
Trang phục dân tộc hà nhì được chia làm 3 phần: mũ, áo dài, áo ngắn( áo
ghilê). Nổi bật nhất trong trang phục truyền thống của người phụ nữ Hà Nhì
đó là chiếc áo. Áo của phụ nữ Hà Nhì có thể dài, ngắn với nhiều họa tiết và
hoa văn khác nhau. Ngoài ra, áo lại được chia ra hai loại là áo dài và áo ngắn.
Nếu áo dài tay toàn thân màu đen, ống tay áo được can vải nhiều màu thì áo

ngắn khơng có tay nhưng phía trước ngực sẽ được đính những hàng cứ khọ,
đây là những hạt nhôm lồi được chắp bắt đầu từ cổ áo theo viền nẹp xuống
gấu áo. Dưới cùng là các đồng xu, lục lạc hoặc dây xúc xích bạc.
Trang phục Hà Nhì ngồi tác dụng giữ ấm, làm đẹp còn hàm chứa giá trị
tâm linh sâu sắc, bởi theo tín ngưỡng dân gian của người Hà Nhì thì hồn trú
ngụ trên đầu, ngay từ khi thức dậy là phải đội ngay mũ, khăn, đặc biệt khi
trước bàn thờ tổ tiên, có lẽ vì vậy mà chiếc mũ của họ cũng có sự cầu kỳ nhất
định từ tuổi tác, cách làm, thậm chí là cả cách đội.
Cịn áo của đàn ơng Hà Nhì được làm bằng vải tự dệt và nhuộm màu
chàm. Áo có hai túi nhỏ, khuy vải, chiều dài áo đến nửa đùi và loại áo không
tay, khoét nách giống áo ghi lê, cài cúc lệch hoặc giữa, sát nách, áo này mặc
ngoài áo dài và được người đàn ơng Hà Nhì mặc trong các lễ tết, đám cưới,
hội hè. Quần của đàn ơng Hà Nhì mặc quần chân què, cạp to, dùng để xoắn
vắt hai sừng sang hai bên cho vừa bụng.


11

Tất cả các bộ trang phục của thành viên trong gia đình đều do người phụ
nữ đảm nhiệm, để làm nên bộ trang phục truyền thống, người phụ nữ Hà Nhì
phải mất nhiều thời gian và cơng sức từ đo, cắt, khâu, thêu thùa và chắp nối
các mảnh vải lại với nhau, nhất là một bộ nữ phục mặc trong ngày lễ tết người
phụ nữ phải làm trong thời gian từ 5-6 tháng, bắt đầu từ khâu chọn nguyên
liệu, thêu họa tiết hoa văn trên áo đến việc đính những mảnh kim loại nhiều
hình thù.
Dù cuộc sống hiện đại đang làm đổi thay nhiều giá trị nhưng người Hà
Nhì vẫn luôn xem bộ trang phục dân tộc là hơi thở, là cuộc sống, là máu thịt
của mình, với suy nghĩ ấy, niềm tin ấy, tinh thần giữ gìn nét đẹp trang phục
truyền thống đã được người Hà Nhì truyền lại cho lớp lớp con cháu đến tận
bây giờ. Và chính bởi vậy mà theo thời gian, dòng đời của họ cũng luôn chảy

theo những nét hoa văn trên bộ trang phục truyền thống, ẩn chứa cho tính
cách, quan niệm, giá trị thẩm mĩ, lịch sử cùng đôi bàn tay cần mẫn, tài năng
của phụ nữ Hà Nhì.[19]
2.1.3. Vai trị của giới
Trong cuộc sống, nam và nữ đều tham gia vào mọi hoạt động của đời
sống xã hội, tuy nhiên mức độ tham gia của nam và nữ trong các loại công
việc là khác nhau do những quan niệm, các chuẩn mực xã hội quy định.
Những công việc mà họ đảm nhận được gọi là vai trò giới.
Vai trò giới: là tập hợp các hành vi ứng xử mà xã hội mong đợi ở nam và
nữ liên quan đến những đặc điểm giới tính và năng lực mà xã hội coi là thuộc
về nam giới hoặc thuộc về phụ nữ (trẻ em trai hoặc trẻ em gái) trong một xã
hội hoặc một nền văn hố cụ thể nào đó.
Vai trị giới được quyết định bởi các yếu tố kinh tế, văn hố, xã hội.
Phụ nữ và nam giới thường có 3 vai trò giới như sau:
- Vai trò sản xuất
- Vai trò tái sản xuất


12

- Vai trò cộng đồng
* Vai trò sản xuất: là các hoạt động làm ra sản phẩm, hàng hoá hoặc
dịch vụ để tiêu dùng và trao đổi thương mại. Đây là những hoạt động tạo ra
thu nhập, được trả công. Cả phụ nữ và nam giới đều có thể tham gia vào các
hoạt động sản xuất, tuy nhiên do những định kiến trong xã hội nên mức độ
tham gia của họ không như nhau và giá trị công việc họ làm cũng khơng được
nhìn nhận như nhau. Xã hội coi trọng và đánh giá cao vai trò này.
* Vai trò tái sản xuất: là các hoạt động chăm sóc, ni dưỡng, dạy
dỗ...giúp tái sản xuất dân số và sức lao động bao gồm sinh con, các cơng việc
chăm sóc gia đình,ni dạy và chăm sóc trẻ con, nấu ăn, dọn dẹp, giặt giũ,

chăm sóc sức khoẻ gia đình… Những hoạt động này là thiết yếu đối với cuộc
sống con người, đảm bảo sự phát triển bền vững của dân số và lực lượng lao
động; tiêu tốn nhiều thời gian nhưng khơng tạo ra thu nhập, vì vậy mà ít khi
được coi là “cơng việc thực sự”, được làm miễn phí, khơng được các nhà kinh
tế đưa vào các con tính. Xã hội không coi trọng và đánh giá cao vai trị này.
Hầu hết phụ nữ và trẻ gái đóng vai trị và trách nhiệm chính trong các cơng
việc tái sản xuất.
* Vai trò cộng đồng: bao gồm một tổ hợp các sự kiện xã hội và dịch vụ:
ví dụ như thăm hỏi động viên gia đình bị nạn trong thảm họa, thiên tai; nấu
cơm hoặc bố trí nhà tạm trú cho những gia đình bị mất nhà ở; huy động cộng
đồng địng góp lương thực, thực phẩm cứu trợ người bị nạn… Cơng việc cộng
đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển văn hoá tinh thần của cộng
đồng. Có lúc nó địi hỏi sự tham gia tình nguyện, tiêu tốn thời gian và khơng
nhìn thấy ngay được. Có lúc nó lại được trả cơng và có thể nhìn thấy được
Cả nam và nữ đều có khả năng tham gia vào cả ba loại vai trò trên. Tuy
nhiên, ở nhiều địa phương, phụ nữ hầu như đều phải đảm nhiệm vai trò tái sản
xuất đồng thời cũng phải tham gia tương đối nhiều vào các hoạt động sản
xuất. Gánh nặng cơng việc gia đình của phụ nữ cản trở họ tham gia một cách


13

tích cực và thường xuyên vào các hoạt động cộng đồng. Kết quả là, đàn ơng
có nhiều thời gian và cơ hội hơn để đảm nhận vai trò cộng đồng và rất ít khi
tham gia vào các hoạt động tái sản xuất.
Sự hiểu biết sâu sắc về vai trò giới giúp chúng ta thiết kế các hoạt động
phù hợp cho cả nam và nữ, từ đó thu hút được sự tham gia một cách hiệu quả
của họ và đồng thời góp phần làm giảm sự bất bình đẳng trên cơ sở giới trong
việc phân chia lao động xã hội
Thực tế cho thấy sự phân công lao động trong một xã hội nhất định

thường có xu hướng dựa vào đặc điểm giới tính. Theo đó, cơng việc đảm
nhiệm có tác động tới vị thế của mỗi người, cơ hội và chất lượng sống của họ.
Khi xem xét vai trị giới chính là xem xét phụ nữ và nam giới trong 3 vai trò:
vai trò sản xuất, tái sản xuất, cộng đồng.[5]
2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến bình đẳng giới
2.1.4.1 Yếu chủ quan
* Bản thân người phụ nữ:
Trình độ học vấn của lao động nữ còn hạn chế ảnh hưởng đến sự tiếp thu
các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất. Điều này cũng ảnh hưởng nhiều đến
tiếng nói và quyền ra quyết định trong sản xuất, quản lý nông hộ và tham gia
các hoạt động cộng đồng trong gia đình.
Bất bình đẳng giới cịn tồn tại ở một số hộ nghèo và gia đình sinh con một bề.
Do ảnh hưởng của tư tưởng từ ngàn đời xưa để lại, chính bản thân người
phụ nữ vẫn còn tư tưởng tự ti, an phận và thụ động. Điều này đã hạn chế sự
độc lập suy nghĩ, sáng tạo, khả năng cống hiến của phụ nữ, đó chính là lực
cản bên trong kìm hãm họ. Nhiều phụ nữ ngại phát biểu ý kiến, khơng bộc
bạch chính kiến, ngại tranh luận với nam giới, mặc dù ý kiến của họ có thể là
chính xác. Nhiều phụ nữ không muốn học tập để nâng cao trình độ, từ chối
tham gia các lớp tập huấn về khoa học kỹ thuật. Tâm lý tự ti, mặc cảm, khơng
vận động để tự mình thốt mình đã hạn chế vai trị của chính họ.[5]


14

Gánh nặng công việc của phụ nữ: Hoạt động sản xuất ở vùng nông thôn
chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp. Công việc chủ do phụ
nữ thực hiện, nhất là đối với các hộ nghèo. Bên cạnh đó, phụ nữ cịn đảm
nhiệm hầu hết số cơng việc nội trợ, chăm sóc con cái và chăm sóc các thành
viên khác trong gia đình.
Sự hiểu biết về giới và bình đẳng giới cịn hạn chế: Một yếu tố khác

khơng thể khơng nhắc đến đó là ngun nhân chủ quan do chính phụ nữ gây
ra, đó chính là quan niệm lệch lạc về giới, ngay cả phụ nữ cũng có cái nhìn
khơng đúng về những vấn đề đó. Họ cũng cho rằng, những cơng việc nội trợ,
chăm sóc gia đình, con cái…là việc của phụ nữ. Họ tỏ ra khơng hài lịng về
người đàn ơng thạo việc bếp núc, nội trợ. Trong khi họ lên tiếng địi quyền bình
đẳng thì họ vơ tình ràng buộc thêm trách nhiệm cho mình. Vậy nên, tồn bộ
cơng việc gia đình, sản xuất càng đè nặng lên đôi vai phụ nữ khiến họ mệt mỏi
cả về thể xác lẫn tinh thần. Ta có thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trị đặc biệt
quan trọng trong sự phát triển của nhân loại.[5]
2.1.4.2 Yếu tố khách quan
* Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam
Phụ nữ trước hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ cơng việc
gì, thì việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm ngự trị ở
nước ta từ nhiều năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng nam khinh
nữ đã kìm hãm tài năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự cống hiến của họ cho
xã hội và cho gia đình. Việc mang thai, sinh đẻ, nuôi dưỡng con nhỏ và làm
nội trợ gia đình đè nặng lên đơi vai người phụ nữ. Đây là trở ngại lớn cho họ
tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào sản xuất và các hoạt động chính trị, xã
hội. Vì vậy nhiều chị em trở nên không mạnh bạo, không năng động sáng tạo
bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp xã hội. Phong tục tập
quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ tham gia vào quá trình phát
triển kinh tế.[6]


15

* Trình độ học vấn, chun mơn, khoa học kỹ thuật của lao động nữ cịn
nhiều hạn chế
Ở nơng thơn, đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn và
sách báo đến với người dân cịn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao động nữ

tiếp cận và nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt cịn gặp
nhiều khó khăn. Ngồi thời gian lao động sản xuất, người phụ nữ dường như
ít có thời gian dành cho nghỉ ngơi hoặc hưởng thụ văn hoá tinh thần, học hỏi
nâng cao hiểu biết kiến thức xã hội mà họ phải giành phần lớn thời gian còn
lại cho cơng việc gia đình. Do vậy, phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn
và sự hiểu biết xã hội. [8]
* Yếu tố về sức khoẻ
Với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa phải thực hiện thiên
chức của mình là phải mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa của
mình, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khoẻ của họ bị
giảm sút. Điều này không những ảnh hưởng đến khả năng lao động mà còn
làm vai trò của phụ nữ trong gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế
gia đình trở nên thấp hơn.
* Khả năng tiếp nhận thông tin
Do phụ nữ phải đảm nhận một khối lượng công việc lớn nên cơ hội để
họ giao tiếp rộng rãi, tham gia hoạt động cộng đồng để nắm thông tin rất
hiếm. Nhiều vùng nông thôn xa xơi hẻo lánh người dân cịn chưa hề được tiếp
xúc với báo chí và các hình thức truyền tải thơng tin khác.[5]
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Bình đẳng giới trong các gia đình ở một số quốc gia trên thế giới
* Tại Thái Lan
Bình đẳng giới (BĐG) ở Thái Lan được thể hiện trong các quy định của
Hiến pháp, pháp luật, chính sách và cơ chế giám sát thực thi. Hiến pháp Thái
Lan xác lập các quyền bình đẳng giữa nam và nữ, đây được coi là một sự bảo


16

đảm pháp lý cao nhất và quan trọng nhất cho việc thúc đẩy BĐG. Thái Lan
thường có sự điều chỉnh về hệ thống luật pháp cũng như có một hệ thống cơ

chế giám sát thực thi và bảo vệ quyền và lợi ích của phụ nữ.
Bộ luật Gia đình của Thái đã tạo ra mức độ bảo vệ cao hơn đối với phụ
nữ trong gia đình qua những quy định về chế độ đa thê; quyền bình đẳng về
pháp lý đối với việc thực thi nghĩa vụ cha mẹ ở gia đình... Pháp luật Thái Lan
khơng phân biệt nam nữ trong việc thừa kế. Đây là một bước tiến khá lớn so
với một số nước châu Á. Pháp luật hình sự của Thái Lan khơng ngừng được
bổ sung và hồn thiện với quy định chặt chẽ ngăn ngừa và trừng trị những
hành vi bạo hành đối với phụ nữ và trẻ em dựa trên sự phân biệt về giới, việc
buôn bán phụ nữ và trẻ em.
Tuy nhiên, một điểm hạn chế trong việc chưa bảo đảm bình đẳng thực tế,
đó là mặc dù trên lý thuyết, phụ nữ Thái có quyền bình đẳng về địa vị pháp lý
trong việc sở hữu về đất đai như nam giới, tuy nhiên luật cũng chỉ cho phép
người chủ của gia đình mới có quyền sở hữu đất đai và Bộ Nội vụ chỉ đăng ký
những người đàn ơng là chủ gia đình.
Cơ chế giám sát thực thi và bảo vệ, thúc đẩy BĐG ở Thái Lan bao gồm
Thanh tra của Quốc hội, Ủy ban Nhân quyền quốc gia, Bộ Phát triển xã hội và
An ninh con người. Trong đó, vai trị của Ủy ban Nhân quyền quốc gia là hết
sức quan trọng và hiệu quả trong việc bảo vệ quyền phụ nữ và thúc đẩy BĐG.
Ủy ban có trách nhiệm chủ yếu là tham vấn và hoạch định các chính sách có
liên quan nhằm thúc đẩy và bảo vệ các quyền con người được nêu trong Hiến
pháp, hệ thống pháp luật và các công ước quốc tế về quyền con người mà
Thái Lan đã gia nhập. Ủy ban hàng năm cũng nhận hàng nghìn vụ khiếu kiện về
vi phạm quyền con người, xử lý được hàng trăm vụ, rất nhiều trong số đó có liên
quan đến sự xâm hại quyền của phụ nữ và BĐG.
Bên cạnh các cơ chế giám sát nói trên, cũng giống như nhiều quốc gia
khác, ở Thái Lan còn có các tổ chức xã hội dân sự với vai trò quan trọng trong


17


việc vận động chính sách và phản biện xã hội đối với các dự án luật, chương
trình hoặc kế hoạch hành động trực tiếp liên quan đến việc tôn trọng, bảo vệ
và thúc đẩy quyền phụ nữ và BĐG.[21]
*Tại Singapore
Đối với một xã hội châu Á dựa trên nền tảng những giá trị truyền thống
thì rất nhiều người khó có thể chấp nhận được lối sống hiện đại: Đàn ông có
thể ở nhà và là người chăm sóc gia đình thay vì là phụ nữ. Tuy nhiên, hiện
nay, nhiều phụ nữ Singapore đã trở thành người kiếm tiền chính trong gia đình
Sự bình đẳng được thể hiện hai lần bằng biểu tượng trên cờ của
Singapore:
Thứ nhất, nền màu đỏ tượng trưng cho sự bình đẳng và tình yêu thương
con người phổ quát trong xã hội.
Thứ hai, một trong 5 ngôi sao trên lá cờ của Singapore tượng trung cho
lý tưởng dân chủ, hịa bình, tiến bộ và cơng bằng. Mặc dù định nghĩa của từ
bình đẳng cịn phức tạp nhưng nó cũng bao gồm cả bình đẳng giới – quyền
giữa nam giới và phụ nữ.
Sự biến đổi của Singapore trong 50 năm qua xảy ra trên cả hai phương
diện, hai khía cạnh riêng biệt nhưng cũng khơng kém phần quan trọng, đó là
con người và đất nước. Nếu khơng có sự thay đổi của người dân – cả nam
giới và phụ nữ - bằng cách nhập khẩu lực lượng lao động thì đất nước
Singapore khó có thể có được những chuyển đổi đáng kể như ngày nay.
Vì vậy, sự bình đẳng đối với phụ nữ Singapore – trong việc bình đẳng về
tiếp cận giáo dục, việc làm, trả lương, chăm sóc sức khỏe cho đến bạo lực gia
đình – đã và đang được tiếp tục coi là vấn đề quan trọng để phát triển nền
kinh tế của Singapore.
Theo thống kê của lực lượng lao động Singapore vào năm ngối thì tỉ lệ
việc làm cho lao động nữ chiếm phần trăm cao nhất: 76% cho các lao động nữ



×