Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Skkn một số kinh nghiệm hướng dẫn ôn tập kỹ năng làm dạng bài đọc hiểu trong kỳ thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.66 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP KỸ NĂNG ĐỌC HIỂU MÔN TIẾNG ANH TRONG
KỲ THI THPT QUỐC GIA

Lĩnh vực: NGOẠI NGỮ
Tên tác giả: Trương Thị Hồng Vân
Giáo viên môn: Tiếng Anh
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Lợi

NĂM HỌC 2016 - 2017

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………....
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………..
3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………….........
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm………………………………………...
5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………....
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu………………………………………....
NỘIDUNG……………………………………………………………….......
I. Cơ sở lí luận ……………………………………………………………
1.
Thực
trạng
về


kỹ
năng
đọc
hiểu
của
học
sinh………………………………... ……...
2. Những yêu cầu của các dạng câu hỏi của bài đọc hiểu
3. Thực trạng vấn đề nghiên cứu…………………………………………....
II. . Một số kinh nghiệm hướng dẫn ôn tập kỹ năng làm bài Đọc- hiểu cho
học sinh lớp 12
1. Hướng dẫn ôn tập phương pháp đọc hiểu
1.1. Kỹ năng Skimming
1.2. Kỹ năng Scanning
2. Hướng dẫn cách làm bài đọc hiểu
3. Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong bài đọc hiểu trong kỳ thi THPT
Quốc gia
3.1. Câu hỏi ý chính tồn đoạn
3.2. Câu hỏi nhận diện cách tổ chức ý tưởng hay thái độ của tác giả
3.3 Câu hổi thông tin chi tiết
3.4. Câu hỏi thông tin không được nêu trong bài
3.5. Câu hỏi tìm nghĩa của từ.
3.6. Câu hỏi tìm sự liên hệ, quy chiếu
3.7.Câu hỏi suy luận, tìm hàm ý.
4.Phân tích bài đọc hiểu tổng hợp các dạng câu hỏi
III. Kết quả thực hiện
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2


1
1
1
1
2


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bắt đầu từ năm 2014, đề thi môn Tiêng Anh trong kỳ thi THPT Quốc gia có sự
thay đổi mạnh mẽ với yêu cầu cao ở kỹ năng đọc hiểu. Để làm được phần này
phải địi hỏi người học có một năng lực đọc hiểu nhất định trên một nền tảng
kiến thức cơ bản. Năm 2015, 2016 trong kỳ thi THPT quốc gia những thay đổi
nói trên tiếp tục được thực hiện.
Như chúng ta đã biết, đọc hiểu là một trong những dạng bài tập hóc búa nhất và
dễ mất điểm nhất khi đi thi. Đó là vì loại bài tập này địi hỏi kĩ năng tổng hợp từ
từ vựng, ngữ pháp đến tư duy logic. Tuy nhiên, qua quá trình giảng dạy và ôn thi
tôi nhận thấy năng lực làm dạng bài đọc hiểu trong kỳ thi THPT Quốc gia của
học sinh vẫn cịn rất hạn chế. HS thường gặp một số khó khăn như: cảm thấy bị
choáng ngợp bởi từ mới trong bài đọc, vốn từ của học sinh quá ít ỏi hoặc quên
nhiều, chưa biết cách đọc một bài đọc hiểu, cảm thấy việc làm bài đọc rất mất
thời gian, không nhớ được thông tin trong bài đọc, không nắm được cấu trúc
ngữ pháp cơ bản, cách tổ chức của bài, khơng quen với các dạng câu hỏi trong
đề thi vì những dạng câu hỏi này ít gặp hoặc khơng giống với dạng câu hỏi bài
đọc trong sách giáo khoa.
Vì vậy làm thế nào để trang bị cho học sinh 12- các bạn sĩ tử sắp bước vào kì thi
THPT Quốc gia và đại học môn tiếng Anh sắp tới tự tin hơn với kỹ năng đọc
hiểu của mình là vấn đề mà rất nhiều giáo viên trăn trở.
Chọn đề tài “Một số kinh nghiệm Hướng dẫn ôn tập kỹ năng làm dạng bài Đọc
hiểu trong kỳ thi THPT Quốc gia” tôi mong muốn chia sẻ cùng đồng nghiệp một

số kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh, góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học mơn Tiếng Anh trong nhà trường nói chung và đặc
biệt cho kỳ thi THPT Quốc gia .

2. Mục đích nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm này nhằm đưa ra một số kinh nghiệm hướng dẫn ôn tập
phần Đọc hiểu cho học sinh lớp 12 giúp nâng cao kết quả môn Tiếng Anh trong
kì thi THPT Quốc gia.
3. Đối tượng nghiên cứu: Dạng bài đọc hiểu và các dạng câu hỏi trong dạng bài
này.
3


4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm: Học sinh lớp 12A2, 12A4 trường THPT
Lê Lợi, năm học 2015- 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này, tôi sử dụng các phương
pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết, phương pháp
điều tra, phương pháp thống kê, phương pháp quan sát, phương pháp thực
nghiệm, phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: những kiến thức đọc hiểu và kỹ năng đọc hiểu từ ý chính
đến chi tiết
- Kế hoạch nghiên cứu: 9 tháng (9/2015- 5/2016)
NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
1. Thực trạng về kỹ năng đọc hiểu của học sinh
2. Những yêu cầu của các dạng câu hỏi của bài Đọc- hiểu trong kỹ thi THPT
Quốc gia.
- Yêu cầu của câu hỏi ý chính ( Skimming)
- Yêu cầu của câu hỏi chi tiết ( Scanning)

- Yêu cầu của câu hỏi từ vựng
- Yêu cầu của câu hỏi suy luận
- Yêu cầu của câu hỏi về cách tổ chức đoạn văn và thái độ của tác giả.
3. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng để đánh giá năng lực làm bài đọc hiểu của
đề thi THPT Quốc gia cho học sinh.( Phụ lục 1 )
Qua thực tế chấm bài kiểm tra tôi nhận thấy, nhiều em không xác định được
yêu cầu của từng dạng câu hỏi là gì, khơng biết kỹ năng làm thế nào để tìm
thơng tin trong đoạn văn, có cảm giác mơ hồ, lan man, mệt mỏi khi làm bài đọc
hiểu đoạn văn.
Sĩ số
Tốt
Khá
TB
Yếu
12A2
39
2 bài
10 bài
17 bài
10 bài
12A4
36
0
5 bài
16 bài
15 bài
II. Hướng dẫn ôn tập kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu trong kỳ thi THPT
Quốc gia”
1. Hướng dẫn ơn tập phương pháp đọc hiểu:

1.1.SKIMMING
a. Skimming là gì?
-Là đọc lướt qua tất cả các ý chính của bài đọc chứ không đi sâu vào nội dung
của bất kỳ đoạn nào.
-Chúng ta thực hiện phần đọc này nhanh chóng bằng cách đọc qua tiêu đề để
thấy nội dung bài viết, đọc các mở bài ( topic sentences) và câu kết luận
(concluding sentences) vì các đoạn trong tiếng anh chủ yếu được viết theo hai
cách là diễn dịch và quy nạp, chú ý hơn vào các danh từ quan trọng để qua đó
nắm được nội dung chính.
4


b.Khi nào nên áp dụng?
-Khi mà đoạn văn quá dài và thời gian thì có hạn.
-Skimming giúp chúng ta đọc được nội dung chính cũng như quan điểm mà tác
giả muốn nếu lên trong từng đoạn, xem tác giả đang phản đối, đồng tình hay
trung lập.
c.Các bước để thực hiện skimming?
- Đọc phần tiêu đề ( title) của bài viết, sau đó đọc đoạn mở đầu để xác định
được nội dung chính trong bài viết.
- Đọc các câu chủ đề của từng đoạn, các câu chủ đề này thường là câu đầu
tiên của bài đọc. Nhưng đôi khi đoạn văn lại được mở đầu bằng câu hỏi hay câu
dẫn dắt, thì khi đó topic sentence lại thường nằm cuối đoạn.
- Đọc vào đoạn văn, chú ý trả lời các câu hỏi who, what, which, where, when,
why.
- Những từ quan trọng trong đoạn văn các bạn nên nắm bắt thường được ẩn nấp
dưới dạng danh từ, số từ, các từ được in đậm hay viết hoa.
Chúng ta cần nắm được logic trình bày của bài bằng cách dựa vào các từ dấu
hiệu (marking words)
như:because, firstly (đầu tiên), secondly (thứ

hai), finally (cuối cùng), but (nhưng), then (sau đó), includes (bao gồm) và
những từ chỉ thời gian khác, v.v. Những từ này sẽ giúp cho người đọc nhanh
chóng nhận ra đoạn văn được trình bày theo cách nào: listing (liệt
kê), comparison-contrast (so sánh - đối lập), time-order (theo thứ tự thời gian),
và cause-effect (nguyên nhân-kết quả).
- Kỹ năng skimming rất quan trọng vì vậy rất cần thiết cho học sinh nắm được
kỹ năng này một cách thành thạo .Đọc từ trên xuống dưới và từ trái qua phải với
một tốc độ nhanh. Đây là đọc lấy ý nên các chúng ta không nên bỏ qua bất
cứ đoạn nào của bài để “lướt” cho nhanh vì như vậy sẽ rất dễ bị mất ý.
1.2. SCANNING
a.Scanning là gì?
- Là đọc nhanh bài viết thật nhanh với mục đích tìm kiếm dữ liệu, thơng tin cụ
thể cần thiết cho việc trả lời câu hỏi. Scanning cực kì quan trọng trong bài thi
đọc vì đơi khi qua phần Skimming chúng ta đã nắm bắt được những ý chính
nhưng để trả lời được câu hỏi phần reading chúng ta cần chú ý vào cách sử dụng
từ ngữ của tác giả nếu không sẽ rất dễ bị đánh lừa.
b.Khi nào áp dụng Scanning?
- Scanning được áp dụng khi cần tìm kiếm các dữ liệu trong bài viết như tên
riêng, số liệu, ngày tháng, hoặc các cụm từ mà không cần nắm được nội dung
của bài text.
c.Các bước cần có khi scanning?
- Phân tích cách tổ chức bài khóa trước khi bắt đầu scanning.
- Luôn luôn định hướng và ghi nhớ trong đầu rằng chúng ta đang tìm kiếm
thơng tin gì. Và định hướng đó là loại thơng tin gì, danh từ riêng hay số từ, ngày
tháng …. Càng định hình được dữ liệu cụ thể, chúng ta càng đỡ mất thời gian.
- Chúng ta cần xác định xem thông tin đó có trong đoạn nào của bài viết theo trí
nhớ có được sau phần skimming và “qt” một lượt để định vị chính xác vị trí
5



của thơng tin cần tìm. Thơng tin có thể được sắp xếp theo vần hay theo thứ tự
thời gian vì vậy chúng ta có thể căn cứ vào điều này để xác định dễ dàng hơn.
- Dừng lại trước thông tin cần tìm và đọc những câu có liên quan đến thơng tin
đó để bắt gặp được điều mà tác giả đang muốn hỏi người đọc và trả lời câu hỏi.
2. Hướng dẫn cách làm bài đọc hiểu:
-Trước hết hãy đọc câu hỏi.
- Đọc câu hỏi trước, chưa vội đọc các lựa chọn trả lời. Khi chúng ta đã biết được
kiểu câu hỏi phải trả lời thì sẽ dễ dàng tìm ra câu trả lời hơn.
- Đọc lướt hay đọc nhanh bài đọc: đừng đọc từng chữ hay đọc một cách chi tiết,
đọc nhanh để tìm ý chính và cấu trúc chung của bài. Bằng cách đọc lướt chúng
ta sẽ nắm được nội dung mà bài đọc muốn đề cập.
- Khi làm bài đọc hiểu, nếu thấy bài văn quá dài chúng ta đừng vội nản lòng, đọc
lướt từng đoạn nhỏ và quan trọng là áp dụng 1 kĩ thuật GẠCH CHÂN TỪ
KHĨA.
- Sau khi đã hồn tất việc đọc lướt qua từ khóa giờ là lúc chúng ta quay lại đọc
lại để nắm chắc ý . Thi bằng hình thức trắc nghiệm nên khi so sánh giữa từ khóa
và câu hỏi và các ý trong câu lựa chọn A,B,C,D. Với cách này, chí ít chúng ta
cũng chọn được 6,7 câu rồi .
- Phải quyết đốn, khi vừa hình thành liên kết ý chắc chắn với câu trả lời chúng
ta cứ khoanh ngay, tự tin vào lựa chọn của mình.
- Để những câu khó lại sau cùng
- Đốn khi chúng ta ko biết câu trả lời: khi đoán, trước hết hãy dùng phương
pháp loại trừ.
- Các câu hỏi đọc hiểu thường có 1 lựa chọn đúng, 1 lựa chọn gần đúng và 2 lựa
chọn sai, hãy sử dụng linh cảm hay cảm giác khi ko thể quyết định đâu là câu trả
lời đúng.
- Nếu chúng ta không biết câu trả lời hãy dùng 1 chữ cái đoán (A,B,C hoặc D).
Hãy dùng 1 chữ cái trả lời mọi câu hỏi chúng ta không biết xuyên suốt 1 bài thi,
dùng 1 chữ cái sẽ cho chúng ta cơ may lớn hơn để có câu trả lời đúng
- Trả lời mọi câu hỏi: đừng bỏ sót bất kì câu hỏi nào dù chúng ta khơng làm

được, nếu khơng cịn đủ thời gian, hãy sử dụng kĩ thuật đoán bằng chữ cái cho
các câu còn lại.
- Nếu còn thời gian sau khi làm xong bài thi, hãy đọc bài đọc một lần nữa, chú ý
vào các câu, các đoạn bạn chưa hiểu lắm và xem lại các đáp án mình đã lựa
chọn.
- Để nâng cao khả năng reading, trong q trình ơn thi, chúng ta cần cải thiện
vốn từ vựng, đọc thật nhiều để không quên từ đã học và học thêm từ mới. Quan
trọng hơn tăng cường kiến thức cho mình, có thể chúng ta sẽ gặp những vấn đề
tương tự như vậy trong bài thi. Nếu đã quen với chủ đề thì vấn đề sẽ đơn giản
hơn nhiều.
- Tốc độ đọc là một vấn đề, bởi mỗi câu chỉ có 1 phút, chúng ta không thể để
mất thời gian qua nhiều. Hãy đọc và hiểu mình đã đọc cái gì là tốt nhất, trên cơ
sở hiểu có thể giải quyết nhiều câu hỏi trong khoảng thời gian ngắn. Đọc nhanh
mà không hiểu thì rồi cũng phải đọc lại , đọc chậm quá sẽ tăng sức ép về thời
gian trong lúc trả lời, rất dễ mắc sai lầm.
6


- Hãy làm nhiều đề thi để có thể học từ vựng cũng như biết cách phân chia thời
gian làm bài hợp lý.
3. Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong bài đọc hiểu
*Các dạng câu hỏi thường gặp trong bài đọc-hiểu:
Câu hỏi ý chính tồn đoạn (main idea questions)
Câu hỏi chi tiết trong đoạn văn (detail questions)
Chi tiết được nhắc đến trong bài (stated detail questions)
Chi tiết không được nhắc đến trong bài (unstated detail questions)
Câu hỏi từ vựng (vocabulary questions)
Câu hỏi ngụ ý (inference questions)
Chúng ta sẽ lần lượt phân tích từng dạng câu hỏi này nhé.
3.1.Câu hỏi ý chính tồn đoạn (main idea questions)

- Đây thường là câu hỏi đầu tiên trong các bài tập đọc hiểu nhằm mục đích kiểm
tra kĩ năng đọc lướt (skimming) và tìm ý chính trong đoạn văn. Vì thế, chúng ta
đừng quá đi sâu vào chi tiết hay từ mới mà chỉ cần chú ý đến cấu trúc và
những từ khóa (key words) trong bài mà thôi.
3.1.a. Dạng câu hỏi ý chính:
-What is the topic of the passage? (Đâu là nội dung chính của đoạn văn?)
-What is the subject of the passage? (Đâu là nội dung chính của đoạn văn?)
-What is the main idea of the passage? (Đâu là nội dung chính của đoạn văn?)
- What is the best title for the passage?
What is the author's main point in the passage? (Đâu là ý chính của tác giả trong
đoạn văn?)
- What does the passage mainly discuss? (Tác giả đề cập chính đến vấn đề nào?)
- What does the first/ second/ ... paragraph discuss? (Đoạn văn thứ nhất/ thứ
hai…..đề cập chính đến vấn đề nào?)
- What is the purpose of the passage?( Mục đích của đoạn văn là gì?)
With what is the author primarily concerned? (Tác giả đề cập chính đến vấn đề
nào?)
Which of the following would be the best title? (Đâu là tiêu đề hợp lý nhất cho
đoạn văn?)
3.1.b.Cách làm:
-Đọc dòng đầu tiên của đoạn văn
- Tìm mối liên hệ giữa những dòng đầu tiên của đoạn văn.
- Đọc lướt qua những dịng cịn lại, kiểm tra liệu ý chính của những dịng đầu
tiên có đúng với những dịng cịn lại hay khơng.Trong q trình đọc chú ý đến
những từ khóa được lặp đi lặp lại hay những từ đồng nghĩa
7


- Loại bỏ phương án sai. Phương án sai là những phương án:Khơng tìm được
thơng tin trong bài Trái với thông tin đề cập trong bài Quá chi tiết (thông tin về

thời gian, địa điểm, miêu tả cụ thể)
- Có thể trả lời các câu hỏi tìm ý chính sau cùng. Vì khi trả lời các câu hỏi chi
tiết, người đọc có thể nắm được ý chính của bài đọc mà không cần mất thời gian
đọc lại cả bài.
3.2. Câu hỏi nhận diện cách tổ chức ý tưởng hay bố cục chung hoặc thái độ
của tác giả: ( general organization or attitude)
-Đối với dạng câu hỏi bố cục : Chúng ta nên chú ý đến các từ nối giữa các đoạn.
Organization questions
Dấu hiệu
Time order ( trật tự thời gian)
Firstly, Secondly, Finally, next, then..
Cause and Effect ( Nguyên nhân và hệ Because, since, as, lead to, due to, as a
quả)
result, consequently.
Definition- Example ( Định nghĩa-ví Define, mean, indicate, show
dụ)
Comparison-Contrast ( So sánh)
On the one hand, on the other hand,
more, less, least, most
Problem- Solution ( Vấn đề và giải Cause, result in, deal with, solution.
pháp )
- Đối với câu hỏi về thái độ của tác giả: chúng ta nên chú ý đến các tính từ biểu
đạt hoặc phán đốn dựa vào nội dung chính sau khi đã đọc lướt tồn bài.
Một sốc từ chỉ thái độ của tác giả: acceptable, favorable, unfavorable
remarkable, skeptical, optimistic, frustrated, negative, persuasive
3.3. Câu hỏi tìm thơng tin chi tiết (Fact or detail questions)
Chi tiết là những ý được thể hiện một cách trực tiếp trong bài đọc.
- Đối với câu hỏi tìm chi tiết thì xác định các từ quan trọng (keywords) là rất
quan
trọng.

- Keywords là những từ quan trọng, then chốt giúp chúng ta hiểu ý nghĩa của
một
câu hay một
đoạn
vănnào
đó.
e.g. Các từ được gạch dưới sau đây được coi là keywords.
Tortoises
have
been symbols of longevity and persistence.
- Xác định đúng "keywords" giúp tìm ra câu trả lời nhanh chóng và hiệu quả.
3.3.a. Dạng câu hỏi đọc tìm chi tiết
+According
to
the
passage,
....
+It is stated in the passage,………
+The passage indicates that…………
+ Which of the following if true………….
3.3.b. Các bước đọc tìm chi tiết
-Xác định từ khóa quan trọng (keywords) trong câu hỏi.
-Đọc
lướt
để
tìm
keywords
đã
xác
định


bước
1.
Notes:
*Chỉ
tập
trung
vào
tìm
"keywords".
*Lướt từng hàng của bài đọc và chỉ dừng lại khi phát hiện ra "keywords".
*Đơi khi khơng tìm được chính xác "keywords" mà có những từ/ cụm từ đồng
8


nghĩa/
trái
nghĩa.
-Dừng
lại
khi
thấy
"keywords".
Đọc kỹ thơng tin trước và sau "keywords" xem nó có phục vụ cho việc trả lời
câu
hỏi
khơng.
- Nếu nó khơng liên quan đến câu hỏi, tiếp tục tìm lần lượt những chỗ mà
keywords xuất hiện cho đến khi tìm ra câu trả lời cho câu hỏi.
3.4. Câu hỏi tìm thơng tin không được nêu trong bài: ( negative fact or

unstated details)
Dạng câu hỏi này thì sẽ có 3 lựa chọn chứa thông tin được đề cập trong bài và 1
lựa chọn không được đề cập trong bài.
3.4.a. Dạng câu hỏi:
Các câu
hỏi
phủ
định với NOT hoặc EXCEPT.
+ Which of the following statements is NOT true according to the passage?
+ Which of the following is not stated……?
+ Which of the following is not mentioned…..?
+ Which of the following is not discussed……?
+ Which of the following is false……………..?
+ All of the following are true Except…………?
Khi trả lời câu hỏi phủ định nên dùng phương pháp loại trừ. Tức là đọc lướt tìm
3 chi tiết đúng. Chi tiết còn lại là đáp án.
3.4.b. Cách làm:
- Đọc kỹ câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn, gạch chân keywords
- Đọc lướt nhanh để khoanh vùng thông tin phù hợp cho phần keywords
- Đọc kỹ các câu chứa ý trong phần lựa chọn
- Loại bỏ những lựa chọn được đề cập hoặc đúng so với bài đọc
- Chọn phương án không được đề cập, không xuất hiện hoặc sai so với bài
3.5. Câu hỏi tìm nghĩa của từ ( Vocabulary question)
3.5.a. Cách xác định/ đoán nghĩa của từ
Ý nghĩa của một từ có thể được xác định hoặc có thể dự đốn được:
*Trường hợp1: Ý nghĩa của từ thường được gợi ý ngay trong bài bằng những từ
đồng
nghĩa hoặc cụm
từ
giải

thích
từ
đó.
e.g.1. It is estimated that the world population will increase to approximately,
or
nearly,
9
billion
by
2040.
Trong ví dụ này "approximately" được giải thích bằng từ đồng nghĩa "nearly".
e.g.2. Among extinct animals, which no longer existed on earth, dinosaurs
appeared
to
be
the
most
mysterious.
Trong ví dụ này, từ "extinct" được giải thích bằng mệnh đề "which no longer
existed
on
earth".
*Trường hợp 2: Ý nghĩa của từ có thể được dự đốn thơng qua ngữ cảnh của
câu hoặc đoạn
văn

từ
đó.
e.g. To fight against terrible traffic conditions in the city, the governor has
initiated a campaign whose purpose is to help improve public awareness of

traffic
rules.
Trong ví dụ trên ta thấy khơng có từ hay cụm từ gợi ý nghĩa của từ "initiated".
Tuy nhiên khi đọc cả câu và dựa vào nội dung ta có thể đoán được ý nghĩa của
9


từ

này



bắt

đầu,

khởi

xướng

...

Một
số
chú
ý
khi
đốn
nghĩa

của
từ:
- Đơi khi người đọc có thể biết hết nghĩa của các từ được hỏi và của các đáp án
đưa
ra.
Tuy nhiên, cần đọc kỹ ngữ cảnh trước khi chọn câu trả lời vì một từ có thể có
nhiều nghĩa khác nhau trong những ngữ cảnh khác nhau.
- Nắm vững ý nghĩa của các tiền tố và hậu tố để có thể đốn nghĩa chính xác
hơn.
3.5.b.Dạng câu hỏi tìm nghĩa của từ
+What is the word/ phrase "X" closest in meaning to?
+What
does
the
word/
phrase
"X"
most
closely
mean?
+The
word/
phrase
"X"
mostly
means
"............".
+The
word/
phrase

"X"
most
likely
means
"............".
+ The word/ phrase "abc" can be best replaced by "............".
+ What is the meaning of “X” in line “Y”?
+Which of the following has the opposite meaning with the word “X” in line
“Y” ?
3.5.c. Các bước đọc tìm nghĩa của từ
-Tìm
từ
phải
tìm
nghĩa
trong
bài
đọc.
- Đọc kỹ thơng tin trước và sau để tìm từ/ cụm từ giúp xác định nghĩa.
- Nếu khơng tìm được từ giúp xác định nghĩa thì cần đọc nội dung của câu/ đoạn
chứa
từ
đó
để
đốn
nghĩa.
-Sau khi xác định/ đốn được nghĩa của từ => Chọn đáp án đúng.
- Thử thay thế bằng từ đã chọn xem có hợp lý khơng.
3.6. Câu hỏi tìm sự liên hệ, sự quy chiếu: ( Reference question)
- Câu hỏi đọc tìm sự liên hệ yêu cầu người đọc xác định các từ liên hệ trên chỉ

sự vật, nơi chốn, hoặc người nào trong bài đọc.
- Từ liên hệ, quy chiếu thường là các đại từ: he, they, it… hay him, them, it…,
tính từ sở hữu: their, his, its…., những đại từ chỉ định: this, that, these, those…
- Câu hỏi này nên làm đầu tiên.
3.6.a. Dạng câu hỏi đọc tìm mối liên hệ
+What
does
the
word
"abc"
refer
to?
+The word "abc" in the passage refers to "............".
3.6.b. Các bước đọc tìm mối liên hệ
Tìm
từ
liên
hệ
trong
bài
đọc.
-Đọc kỹ thơng tin trước và sau từ đó để tìm từ/cụm từ mà từ liên hệ có thể chỉ
tới
được
liệt

trong
phần
lựa
chọn

đáp
án.
Những từ quy chiếu , từ liên hệ thường nằm ở những câu phía trước hoặc trong
chính
câu
chứa
từ
được
quy
chiếu
-Tìm
được
từ/cụm
từ
đúng
=>
chọn
câu
trả
lời
- Thử thay thế từ liên hệ bằng từ/cụm từ đã cho xem có hợp lý khơng.
3.7. Câu hỏi suy luận, tìm hàm ý: ( Inference question)
-Đây là kỹ năng đọc hiểu khó nhất vì đáp án không trực tiếp được đưa ra trong
bài mà yêu cầu người đọc rút ra kết luận, suy diễn dựa vào thông tin trong bài
10


-Người
đọc
phải

hiểu
kỹ
nội
dung
của
bài
đọc
- Người đọc phải hiểu cả những ý sâu xa trong bài.
3.7.a. Dạng câu hỏi suy luận thường gặp trong bài tập đọc
+What
can
be
inferred
from
the
passage?
+It
can
be
inferred
from
the
passage
that
…….
-+The passage/author implies that ……………
+ It is implied in the pasage that……………
+ It is most likely that…………..
+ What probaly happened……………?
3.7.b. Các bước đọc để suy ngẫm:

- Xác định từ chính (keyword) trong câu hỏi và/hoặc câu trả lời.
-Đọc
lướt
qua
bài
để
tìm
keyword
đã
xác
định.
Đơi khi trong bài là những từ/cụm từ đồng nghĩa/trái nghĩa với keyword.
Keyword có thể xuất hiện ở nhiều đoạn. Do đó khơng tìm thấy thơng tin ở đoạn
đầu thì tiếp tục đọc lướt và tìm thơng tin ở chỗ khác.
- Dùng phương pháp loại trừ loại phương án sai nhất, rồi chọn phương án đúng
nhất trong các phương án còn lại.
4 . Hướng dẫn làm bài đọc hiểu tổng hợp các dạng câu hỏi. ( Phụ lục 2)
III.Kết quả thực hiện:
Sau một học kỳ rèn luyện kỹ năng làm bài đọc hiểu , học sinh có tiến bộ rõ rệt
và dần dần quen với dạng bài tập và đạt kết quả khá tốt
Sĩ số
Tốt
Khá
Trung bình
12A2
39
7 bài
20 bài
12 bài
12A4

36
5 bài
15 bài
16 bài
KẾT LUẬN
Kỹ năng đọc hiểu đoạn văn là yêu cầu bắt buộc đối với học sinh lớp 12 để
chuẩn bị cho khơng chỉ kỳ thi THPT Quốc gia mà cịn giúp các em phát triển kỹ
năng đọc các văn bản, tài liệu Tiếng Anh hàng ngày và trong các kỳ thi Tiếng
Anh khác. Vì vậy, việc giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu và rèn luyện kỹ
năng đọc hiểu- đọc tìm ý chính và chi tiết- theo những định hướng, phương pháp
phù hợp là điều có ý nghĩa rất quan trọng. Việc hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn
tập phần đọc hiểu đoạn văn theo các phương pháp như đã đề xuất trong sáng
kiến kinh nghiệm này đã trang bị cho các em những kiến thức và kĩ năng căn
bản nhất giúp các em phần nào giảm bớt những áp lực và đạt kết quả cao trong
kì thi THPT Quốc gia. Trong những năm học tới, tôi sẽ tiếp tục áp dụng những
kinh nghiệm trên đây cũng như luôn tìm tịi đổi mới phương pháp giảng dạy
nhằm giúp học sinh phát triển các kỹ năng cho việc học Tiếng Anh , đặc biệt là
nâng cao tính hiệu quả khi làm các bài đọc hiểu Tiếng Anh .
Những kinh nghiệm trên đây là những ý kiến của cá nhân vì vậy khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những góp ý từ quý đồng nghiệp.

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Beare, K. 2006. Reading Comprehension Skills Scanning. 9 th February, 2009.
2.Alyousef, H.S. 2005. Teaching Reading Comprehension to ESL/EFL Learners.
3.Developing Reading Skills – Francoise Grellet- Cambridge University Press.
4. “A Collection of TOEFL Reading Comprehension”
5. Hoàng Thị Lệ,M.A “ Hướng dẫn giải các dạng bài tập từ các đề thi Quốc gia

môn Tiếng Anh” - Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội 2009.
HIỆU TRƯỞNG

Quảng Trị, ngày 01 tháng 9 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Trương Thị Hồng Vân

12


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
13


PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
* Bài đọc hiểu kỹ thi tốt nghiệp THPT 2014
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer
sheet to indicate the correct word for each of the blanks from 24 to 28.
In Britain, greetings cards are sold in chain stores and supermarkets, in
newsagents’ shops, corner shops and, increasingly, in shops that specialize in the
sale of cards and paper for wrapping presents in.
The most common cards are birthday and Christmas cards. Many Christmas
cards are sold in aid of charity and special ‘charity card shops’ are often set up in
temporary premises in the weeks before
Christmas. A wide variety of birthday cards is available to cater for different
ages and tastes. Some, especially ones for young children or for people
celebrating a particular birthday, have the person’s age on the front. Many have
comic, often risqué, messages printed on them, and cartoon-style illustrations.
Others are more sober, with reproductions of famous paintings or attractive
original designs. The usual greeting on a birthday card is ‘Happy Birthday’,

‘Many Happy Returns’ or ‘Best Wishes for a Happy Birthday’.
Some people also send special cards for Easter and New Year. Easter cards
either portray images of spring, such as chicks, eggs, lambs, spring flowers, etc,
or have a religious theme.
Cards are produced for every ‘milestone’ in a person’s life. There are special
cards for an engagement, a marriage, a new home, a birth, success in an
examination, retirement, a death in the family, etc. Some are ‘good luck’ or
‘congratulations’ cards. Others, for example ‘get well’ cards for people who are
ill, express sympathy.
(Extracted from The Oxford Advanced Learner’s Encyclopedic Dictionary)
Question 19: What is the passage mainly about?
A. Greetings Cards
Cards

B. Birthday Cards

C. Christmas Cards

D. Easter

Question 20: The word ‘some’ in paragraph 2 refers to ______.
A. young children
cards

B. ages and tastes

C. card shops

D. birthday


Question 21: Which of the following is NOT the usual greeting on a birthday
card?
A. ‘Best Wishes for a Happy Birthday’
D. ‘Many Happy Returns’

C. ‘Good luck’ B. ‘Happy Birthday’

Question 22: The word ‘milestone’ in paragraph 4 is closest in meaning to
______.
14


A. a positive view
convenient way

B. a special gift

C. an important event

D. a

Question 23: It can be inferred from the passage that ______.
A. greetings cards are used on many different occasions
B. there are few choices of birthday cards
C. greetings cards are not very popular in Britain
D. greetings cards are for children only
Phụ lục 2: . Hướng dẫn làm bài đọc hiểu tổng hợp các dạng câu hỏi.
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer
sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 1 to 10
Coincident with concerns about the accelerating loss of species and habitats

has
been a growing appreciation of the importance of biological diversity, the
number of species in a particular ecosystem, to the health of the Earth and
human well-being. Much has been written about the diversity of terrestrial
organisms, particularly the exceptionally rich life associated with tropical rainforest habitats. Relatively little has been said, however, about diversity of life in
the sea even though coral reef systems are comparable to rain forests in terms of
richness of life.
An alien exploring Earth would probably give priority to the planet's
dominants, most-distinctive feature-the ocean. Humans have a bias toward land
that sometimes gets in the way of truly examining global issues. Seen from far
away, it is easy to realize that landmasses occupy only one-third of the Earth's
surface. Given that two thirds of the Earth's surface is water and that marine life
lives at all levels of the ocean, the total three-dimensional living space of the
ocean is perhaps 100 times greater than that of land and contains more than 90
percent of all life on Earth even though the ocean has fewer distinct species.
The fact that half of the known species are thought to inhabit the world's rain
forests does not seem surprising, considering the huge numbers of insects that
comprise the bulk of the species. One scientist found many different species of
ants in just one tree from a rain forest. While every species is different from
every other species, their genetic makeup constrains them to be insects and to
share similar characteristics with 750,000 species of insects. If basic, broad
categories such as phyla and classes are given more emphasis than
differentiating between species, then the greatest diversity of
life is
unquestionably the sea. Nearly every major type of plant and animal has some
representation there.
To appreciated fully the diversity and abundance of life in the sea, it helps to
think small. Every spoonful of ocean water contains life, on the order of 100 to
100,000 bacterial cells plus assorted microscopic plants and animals, including
15



larvae of organisms ranging from sponges and corals to starfish and clams and
much more.
- From “A Collection of TOEFL Reading Comprehension”1. What is the main point of the passage?
(A) Humans are destroying thousands of species.
(B) There are thousands of insect species.
(C) The sea is even richer in life than the rain forests.
(D) Coral reefs are similar to rain forests.
2. The word "appreciation" in line 2 is closest in meaning to
(A) ignorance
(B) recognition
(C) tolerance (D) forgiveness
3. Why does the author compare rain forests and coral reefs (lines 4-7)?
(A) They are approximately the same size.
(B) They share many similar species.
(C) Most of the their inhabitants require water.
(D) Both have many different forms of life.
4. The word "bias" in line 9 is closest in meaning to
(A) concern
(B) disadvantage (C) attitude
(D) prejudice
5. Which of the following is true about the ocean according to the passage?
(A) It’s 100 times greater than land
(B) It contains more species than land.
(C) It contains a vast majority of life on Earth.
(D) It occupies one-third of the Earth’s surface.
6. The passage suggests that most rain forest species are
(A) insects
(B) bacteria

(C) mammals
(D) birds
7. The word "there" in line 24 refers to
(A) the sea
(B) the rain forests (C) a tree
(D) the Earth's
surface
8. The author argues that there is more diversity of life in the sea than in the rain
forests because
(A) more phyla and classes of life are represented in the sea
(B) there are too many insects to make meaningful distinctions
(C) many insect species are too small to divide into categories
(D) marine life-forms reproduce at a faster rate
9. Which of the following is NOT mentioned as an example of microscopic sea
(A) Sponges
(B).Coral
(C) Starfish
(D) Shrimp
(B) More attentions needs to be paid to preserving ocean species and
habitats.
(C) Ocean life is primarily composed of plants.
(D) The sea is highly resistant to the damage done by pollutants.
10. Which of the following conclusions is supported by the passage?
(A) Ocean life is highly adaptive.
(B) More attention needs to be paid to preserving ocean species and habitats.
16


(C) Ocean life is primarily composed of plants.
(D) The sea is highly resistant to the damage done by pollutants.

CÂU HỎI

1. What is the main point
of the passage?
(A) Humans are destroying
thousands of species.
(B) There are thousands of
insect species.
(C) The sea is even richer
in life than the rain forests.
(D) Coral reefs are similar
to rain forests.

PHÂN TÍCH CÁCH LÀM
Xác định dạng câu hỏi
Phương án trả lời
và Xác định đoạn văn đúng
chứa thông tin
-Nhận dạng: Đây là Đáp án: C
dạng câu hỏi về nội
dung chính của cả bài
=> Nên để làm sau
cùng
- Xác định đoạn văn
chứa thông tin: Cả bài

2. The word "appreciation"
in line 2 is closest in
meaning to
(A) ignorance

(B) recognition
(C) tolerance
(D) forgiveness

-Nhận dạng: Đây là
dạng câu hỏi về từ vựng
( Vocabulary question )
- Xác định đoạn văn
chứa thông tin: Đoạn 1

Đáp án B là phù hợp
và gần nghĩa với nghĩa
của từ "appreciation"
(A) ignorance: sự ngu
dốt
(B) recognition: sự ghi
nhận
(C)
tolerance:
sự
khoan dung
(D) forgiveness: sự tha
thứ

3. Why does the author
compare rain forests and
coral reefs (lines 4-7)?
(A)
They
are

approximately the same
size.
(B) They share many
similar species.
(C) Most of the their
inhabitants require water.
(D) Both have many
different forms of life.

-Nhận dạng: Đây là Đáp án: D
dạng câu hỏi về chi tiết
- Xác định đoạn văn
chứa thông tin: Đoạn 1
(Relatively little has
been said, however,
about diversity of life in
the sea even though
coral reef systems are
comparable to rain
forests in terms of
richness of life.
)

4. The word "bias" in line 9 -Nhận dạng: Đây là Chỉ riêng câu có chứa
17


is closest in meaning to
(A) concern
(B) disadvantage

(C) attitude
(D) prejudice

dạng câu hỏi về từ vựng
- Xác định đoạn văn
chứa thông tin: Đoạn 2
(Humans have a bias
toward
land
that
sometimes gets in the
way of truly examining
global issues.

từ “ bias” chưa cung
cấp đủ thông tin để
hiểu rõ nghĩa của từ
này trong bài. Vì vậy
ta cần xem xét thêm
câu đứng trước và sau
câu này.
Ta thấy có mệnh đề
“that sometimes gets
in the way” -> mà đôi
khi gây cản trở…Nên
từ “bias” có nghĩa tiêu
cực
- Xem xét 4 phương
án:
(A) concern: mối quan

tâm
(B) disadvantage: sự
bất lợi
(C) attitude: thái độ
(D) prejudice: sự thiên
kiến (có thành kiến
thiên về điều gì)
=> Đáp án phù hợp
nhất là: D

5. Which of the following
is true about the ocean
according to the passage?
(A) It’s 100 times greater
than land
(B) It contains more
species than land.
(C) It contains
a vast
majority of life on Earth.
(D) It occupies one-third of
the Earth’s surface.

-Nhận dạng: Đây là
dạng câu hỏi thông tin
chi tiết
- Xác định đoạn văn
chứa thông tin: Đoạn 2
( dựa vào dữ kiện: the
ocean,

100
times
greater, land, life on
Earth, Earth’s surface)

- Dùng phương pháp
loại trừ các phương án,
ta có đáp án đúng là: C

18

Câu A: It’s 100 times
greater than land ( Đại
dương lớn hơn gấp
100 lần so với lục địa )
=> Bài chỉ đưa ra
thông tin về sự so sánh
giữa không gian 3
chiều của đại dương
và không gian 3 chiều
của lục địa, chứ khơng
so sánh diện tích của
đại dương và của lục
địa (the total threedimensional
living
space of the ocean is


perhaps 100 times
greater than that of

land)
=> Loại A
Câu B: It contains
more species than
land. ( Đại dương có
nhiều lồi sinh vật hơn
lục địa)
- Đối chiếu với thông
tin trong bài: The
ocean contains more
than 90 percent of all
life on Earth even
though the ocean has
fewer distinct species (
Đại dương chứa hơn
90% của toàn bộ sự
sống trên trái đất, mặc
dù đại dương có ít lồi
đặc trưng hơn?
=> Loại B
Câu C: (C) It contains
a vast majority of life
on Earth. ( Đại dương
chiếm phần đa số sự
sống trên trái đất)
- Đối chiếu thông tin
trong bài: … contains
more than 90 percent
of all life on Earth = a
vast majority

=> Chọn phương án C
Câu D: It occupies
one-third
of
the
Earth’s surface. ( Đại
dương chiếm 1/3 bề
mặt trái đất)
- Thông tin trong bài:
landmasses
occupy
only one-third of the
Earth's surface. Given
that two thirds of the
19


Earth's surface is
water ( Lục địa chiếm
1/3 bề mặt trái đất, 2/3
còn lại là nước)
->Loại phương án D
=> Đáp án đúng là: C
6. The passage suggests
that most rain forest
species are…….
(A) insects
(B) bacteria
(C) mammals
(D) birds


-Nhận dạng: Đây là
dạng câu hỏi suy luận
- Xác định đoạn văn
chứa thông tin: Đoạn 3
( dựa vào dữ kiện: rain
forest, species, insects)
The fact that half of the
known species are
thought to inhabit the
world's rain forests does
not seem surprising,
considering the huge
numbers of insects that
comprise the bulk of the
species. One scientist
found many different
species of ants in just
one tree from a rain
forest. While every
species is different from
every other species,
their genetic makeup
constrains them to be
insects and to share
similar characteristics
with 750,000 species of
insects.
6. The passage suggests -Nhận dạng: Đây là
that most rain forest dạng câu hỏi suy luận

species are…….
- Xác định đoạn văn
(A) insects
chứa thông tin: Đoạn 3
(B) bacteria
( dựa vào dữ kiện: rain
(C) mammals
forest, species, insects)
(D) birds
The fact that half of the
known species are
thought to inhabit the
20

- Dựa vào thông tin
các câu đã xác định, ta
thấy từ xuất hiện nhiều
nhất là “ insects” và
các từ liên quan tới
cơn trùng.
- Ngồi ra trong bài
khơng có sự xuất hiện
của các từ, hoặc từ liên
quan về : bacteria,
mammals, birds.
=> Đáp án đúng là A

- Dựa vào thông tin
các câu đã xác định, ta
thấy từ xuất hiện nhiều

nhất là “ insects” và
các từ liên quan tới
cơn trùng.
- Ngồi ra trong bài
khơng có sự xuất hiện
của các từ, hoặc từ liên


world's rain forests does
not seem surprising,
considering the huge
numbers of insects that
comprise the bulk of the
species. One scientist
found many different
species of ants in just
one tree from a rain
forest. While every
species is different from
every other species,
their genetic makeup
constrains them to be
insects and to share
similar characteristics
with 750,000 species of
insects.
6. The passage suggests -Nhận dạng: Đây là
that most rain forest dạng câu hỏi suy luận
species are…….
- Xác định đoạn văn

(A) insects
chứa thông tin: Đoạn 3
(B) bacteria
( dựa vào dữ kiện: rain
(C) mammals
forest, species, insects)
(D) birds
The fact that half of the
known species are
thought to inhabit the
world's rain forests does
not seem surprising,
considering the huge
numbers of insects that
comprise the bulk of the
species. One scientist
found many different
species of ants in just
one tree from a rain
forest. While every
species is different from
every other species,
their genetic makeup
constrains them to be
insects and to share
similar characteristics
with 750,000 species of
insects.
21


quan về : bacteria,
mammals, birds.
=> Đáp án đúng là A

- Dựa vào thông tin
các câu đã xác định, ta
thấy từ xuất hiện nhiều
nhất là “ insects” và
các từ liên quan tới
cơn trùng.
- Ngồi ra trong bài
khơng có sự xuất hiện
của các từ, hoặc từ liên
quan về : bacteria,
mammals, birds.
=> Đáp án đúng là A


22



×