Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường yên thịnh thành phố yên bái, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.88 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGÔ MAI THẢO
Tên đề tài:
"THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI CẤP
MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN PHƯỜNG YÊN THỊNH, THÀNH PHỐ YÊN BÀI,
TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Đất Đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khoá học

: 2018 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGÔ MAI THẢO
Tên đề tài:
"THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI CẤP
MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN PHƯỜNG YÊN THỊNH, THÀNH PHỐ YÊN BÀI,
TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Đất Đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khoá học

: 2018 - 2020

Lớp


: K50 – LT QLĐĐ

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trương Thành Nam

Thái Nguyên, năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa
Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự
giúp đỡ của thầy giáo Th.S Trương Thành Nam giảng viên khoa Quản lý
tài ngun sau khi hồn thành khóa học em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp
tại Văn Phòng Đăng Kí Đất Đai thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái với đề
tài: “Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Yên Thịnh thành phố Yên
Bái, tỉnh n Bái”.
Khóa luận được hồn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ
quan và nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu.
Em vơ cùng cảm ơn thầy giáo Th.S Trương Thành Nam giảng viên
khoa Quản lý tài nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
em tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài
nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ của Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh, phịng Tài Ngun Mơi
Trường thành phố n Bái, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong
phường đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng với kiến thức và kinh nghiệm của

bản thân cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em
rất mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ, bạn bè để khóa luận tốt nghiệp
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên
Ngô Mai Thảo


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2019 phường Yên Thịnh – thành phố
Yên Bái ...............................................................................................
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp kết quả tình hình kê khai, đăng kí của các chủ sử dụng
đất trên địa bàn phường Yên Thịnh – thành phố Yên Bái ..................
Bảng 4.3. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn
phường Yên Thịnh – thành phố Yên Bái ............................................
Bảng 4.4. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn
phường Yên Thịnh – thành phố Yên Bái ............................................
Bảng 4.5. Tổng hợp trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất trên địa
bàn phường Yên Thịnh – thành phố Yên Bái .....................................


DANH MỤC VIẾT TẮT
BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

CP

: Chính phủ


ĐKĐĐ

: Đăng ký đất đai

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

QH

: Quốc hội

QLĐĐ

: Quản lý đất đai

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất



: Nghị định

TT

: Thông tư

TP


: Thành phố

UBTV

: Ủy ban thường vụ

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................ 9
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 9
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................. 9
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................... 9
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ............................................ 11

2.1.2. Cơng tác đăng kí đất đai, cấp GCN ................................................ 12
2.2. Căn cứ pháp lý
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước .................................................... 32
2.3.2. Tình hình cấp GCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................ 33
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 34
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

34

3.3. Nội dung nghiên cứu

34


3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của phường Yên Thịnh ...... Error!
Bookmark not defined.
3.3.2. Tình hình sử dụng đất phường Yên Thịnh ...................................... 34
3.3.3. Tổng quan về dự án .............................. Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Kết quả hồ sơ đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ trên địa
bàn phường Yên Thịnh ............................................................................ 34
3.3.5. Thuận lợi , khó khăn ...................................................................... 34
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 34

3.4.2. Phương pháp thống kê .................................................................... 35
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 35
3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo ................................ 35
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

36

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

36

4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 36
4.1.2. Kinh tế xã hội ................................................................................. 38
4.2. Hiện trạng sử dụng đất phường Yên Thịnh

40

4.3. Tổng quan về dự án ................................. Error! Bookmark not defined.
4.4. Kết quả công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn phường Yên Thịnh

45

4.4.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất trên
địa bàn phường Yên Thịnh ....................................................................... 45
4.4.2. Tổng hợp kết quả hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận trên địa bàn phường Yên
Thịnh ............................................................................................................................. 46
4.4.3. Tổng hợp kết quả cấp mới giấy chứng nhận trên địa bàn phường Yên
Thịnh ....................................................................................................... 48
4.4.4. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận .............. 48



4.5. Thuận lợi khó khăn

48

4.5.1. Thuận lợi ........................................................................................ 50
4.5.2. Khó khăn ........................................................................................ 50
4.5.3. Giải pháp ........................................................................................ 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

53

5.1. Kết luận
5.2. Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

54


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc
của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Đất đai gắn liền với con người với các
hoạt động sản xuất và các lĩnh vực khác như kinh tế - xã hội, chính trị
an ninh – quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà

nước, thì việc sử dụng và quản lý đất nước luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối
với nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý đất đai nói riêng.
Muốn cho quản lý đất đai tốt thì cơng việc cần thiết đầu tiên là phải
hồn thiện hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. GCN là chứng từ
pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất.
Đây là các yếu tố nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho việc quy
hoạch sử dụng đất hợp lý từng loại đất tạo cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất.
Đăng ký quyền sử dụng đất góp phần hồn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc
nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng.
Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý và sử dụng đất
nhằm mục đích thực hiện quyền quản lý, bảo vệ và điều tiết quá trình khai
thác, sử dụng cụ thể hoá triệt để và hợp lý hơn. Nhà nước phải có các biện
pháp nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng cùng với bộ hồ sơ địa
chính, cấp GCN đất là một trong những nội dung quan trọng của việc quản
lý Nhà nước về đất đai. Từ thực tiễn đó cơng tác cấp GCN là một vấn đề
quan trọng mang tính pháp lý nhằm thiết lập mối quan hệ hợp pháp giữa
Nhà nước và người sử dụng đất.Đất đai có vai trị quan trọng như vậy
nhưng lại là tài nguyên không tái tạo, hạn chế về số lượng và giới hạn về
diện tích. Vì vậy chúng ta phải quản lý và sử dụng đất đai sao cho hợp lý
và có hiệu quả cao nhất. Tuy đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai, nhưng những hành vi vi phạm pháp luật đất đai, những
vụ tranh chấp, khiếu kiện vẫn xảy ra. Đây đang là vấn đề nhức nhối làm
đau đầu nhiều nhà chức trách trong bộ máy quản lý đất đai.


Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S
Trương Thành Nam, giảng viên khoa Quản lý tài nguyên em tiến hành

nghiên cứu đề tài:” Thực hiện công tác kê khai , đăng ký cấp đổi cấp mới
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Yên Thịnh,
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Thực hiện công tác kê khai , đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Yên Thịnh, thành phố Yên
Bái, tỉnh Yên Bái
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nắm được quá trình thực hiện kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới
GCNQSDĐ tại phường Yên Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
- Biết được các ưu điểm, nhược điểm trong khi thực hiện công tác kê
khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải
pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới
GCNQSDĐ trên địa bàn xã, phường.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học ở nhà trường và trong quá
trình đi thực tập. Đồng thời tiếp cận và thấy được việc thực hiện công tác
kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới cấp GCNQSD đất trong thực tế. Nắm
vững những quy định về Luật và các văn bản dưới Luật về đất đai về cấp
GCNQSDĐ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu việc kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới
GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong
q trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp
phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện kê khai,



đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ nói riêng và cơng tác quản lý nhà
nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật Đất đai ngày
29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013
có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải
quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật
Đất đai năm 2003. Luật Đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15
nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại
Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định [6] :
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều
tra xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.


- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Trong Luật Đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSDĐ là một trong
những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
*Quyền của người sử dụng đất
Theo Điều 166 Luật Đất đai 2013 có quy định quyền chung của
người sử dụng đất như sau[6] :
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do cơng trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ,
cải tạo đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp về đất đai của mình.
- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về
đất đai.
Vậy người sử dụng đất có quyền được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất khi các chủ sử dụng đất có nhu cầu.

2.1.2. Cơng tác đăng kí đất đai, cấp GCN
Đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là thủ tục hành
chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác lập mối
quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để
Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng.


a, Đăng kí đất đai
* Khái niệm
Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định
“Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”.
Đăng kí đất đai có 2 loại:
Đăng ký ban đầu:
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng
ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý
về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và
quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp: được nhà
nước giao đất, cho thuê đất;người đang sử dụng đất mà chưa có giấy chứng
nhận.
Đăng ký biến động:
Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là
đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một
hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của
pháp luật.
Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người thực sử

dụng thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ mà có thay đổi về việc sử dụng đất
trong các trường hợp: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn; Người sử dụng đất được được phép đổi tên; Có thay đổi
hình dạng, kích thước thửa đất; Chuyển mục đích sử dụng đất; Thay đổi
thời hạn sử dụng đất; Chuyển từ hình thức giao đất có thu tiền sang thuê
đất; Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất; Nhà nước
thu hồi đất.
*Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất


Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất Người sử dụng
đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất,
nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm [6]
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự
nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây
gọi chung là tổ chức).
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước( sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá
nhân).
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên
cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư
tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dịng họ.
4. Cơ sở tơn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh
đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của
tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tơn giáo.
5. Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ

chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ.
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
b, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
*Khái niệm
Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất
bao gồm tất cả các yếu cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và


dưới bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các
lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khống sản và nước ngầm trong lịng đất,
tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của
con người trong quá khứ và hiện tại để lại.
Khái niệm về GCN: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại
giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở.
Khái niệm về GCNQSDĐ: Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy
định GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
*Điều kiện cấp GCNQSD đất
Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi [5]

1. Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định
được UBND xã nơi có đất xác nhận.Những giấy tờ hợp pháp gồm:
- Giấy tờ do chính quyền cách mạng giao đất trong cải cách ruộng
đất mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay.
- Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hồ,
Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà
nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong q trình thực hiện sai
các chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến
nay.
- Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ
sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận.
- Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng
đất sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.


- Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định theo pháp luật đất đai.
- Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó
đến nay mà khơng có tranh chấp.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.
- GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có trong sổ địa chính mà khơng có tranh chấp.
- Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật
hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã
có hiệu lực pháp luật.
- Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nơng nghiệp cấp đất cho hộ gia
đình, xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành
Nghị định 125/CP).

- Giấy tờ về thanh lí hố giá nhà theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển
nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó
khơng có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra
của UBND xã.
2. Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói
trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện
quy hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy
định về xây dựng.
3. Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói
trên, mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an tồn cơng trình nhưng chưa
có quyết định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp
hành đúng quy định về bảo vệ an tồn cơng trình theo quy định của pháp
luật.
4. Người sử dụng đất ổn định nhưng khơng có giấy tờ hợp pháp, thì
phải được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau:


- Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có
chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất đai cấp
xã xác nhận.
- Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ.
- Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người
sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.
- Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch.
- Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn
định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của
Nhà nước trong quá trình sử dụng. (Nguyễn Thị Lợi, 2010) [4]

* Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo Điều 98 Luật đất đai 2013. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất[6]:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn
mà có u cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi
đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy
chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có u cầu thì cấp
chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.


- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên
một người.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ,
tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế
với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy
chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so
với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng
có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích
chênh lệch nhiều hơn nếu có.
- Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất
đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng


nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định tại Điều 99 của Luật đát đai 2013.
*Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định Thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất [6]
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng
mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan tài ngun
và mơi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
* Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận
Theo điều 99, Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp được
Nhà nước cấp GCN như sau[6]:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này
có hiệu lực thi hành;


- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng
đất để thu hồi nợ;

- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được
thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất
hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia
tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
* Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý
thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013[5]
- Người đang quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng
ích của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê,
thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế.
- Người nhận khốn đất trong các nơng trường, lâm trường, doanh nghiệp
nơng, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.


- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có
thơng báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng cơng trình cơng
cộng gồm đường giao thơng, cơng trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí;
đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thơng tin; khu vui chơi giải trí ngồi
trời; nghĩa trang, nghĩa địa khơng nhằm mục đích kinh doanh.
* Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau[3]:
1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như
sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp khơng có giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. [3]
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các
cơng việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thơng báo
cho Văn phịng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc
kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
[3]
c) Niêm yết cơng khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng,
tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban



nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong
thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công
khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phịng đăng
ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận
và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐCP này;[3]
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng
ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa
đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa
có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khơng có giấy tờ
hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31,
32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ
quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn khơng q
05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; [3]
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì

gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa


vụ tài chính, trừ trường hợp khơng thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài
chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật;
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký
quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hồn thành nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định
của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi
trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4
Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ- CP[3].
* Trình tự các bước tiến hành cơng tác kê khai đăng kí cấp đổi, cấp mới
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Yên Thịnh, thành
phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
* Bước 1:Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị hồ sơ tài liệu về thửa đất có liên quan đến cơng việc đăng
ký, kê khai cấp giấy chứng nhận.
- Chuẩn bị nhân lực, máy in, máy vi tính có cài sẵn các phần mền
phục vụ cho việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- In trước các loại đơn cho sử dụng đất để đăng ký.

- Phối hợp với UBND xã, thị trấn lập lịch đăng ký đất đai theo đơn vị
thơn, xóm hoặc cụm dân cư, chuẩn bị địa điểm đăng ký đất đai.
- Phối hợp với cán bộ địa chính xã, thị trấn, trưởng điểm dân cư
thông báo cho chủ sử dụng đất phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như:


CMND, các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
hiện hành.
- Hồ sơ cấp đổi gồm:
Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
Danh sách các thửa đất đề nghị cấp chung một GCN
Đơn đăng kí biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
Trích lục bản đồ địa chính
Giấy chứng nhận phơ tơ
Chứng minh nhân dân phô tô
Sổ hộ khẩu phô tô
- Hồ sơ cấp mới:
Đơn đăng kí, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
Danh sách các thửa đất của cùng một người sử dụng, người được giao
quản lý
Trích lục bản đồ địa chính
Đơn trình bày nguồn gốc sử dụng đất
Thông báo công khai các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp GCN
Danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng kí, cấp GCN quyền sử
dụng đất
Biên bản kết thúc thời gian công khai hồ sơ xét cấp GCN quyền sử dụng
đất
Phiếu lấy ý kiến của khu dân cư

Chứng minh nhân dân phô tô
Sổ hộ khẩu phô tô
*Bước 2: Họp thôn (xóm, bản, tổ nhân dân)
Tổ trưởng Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc trưởng thôn, bản, Tổ trưởng
tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập tổ cấp Giấy chứng nhận)
chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp xã tổ chức họp thôn, bản,
tổ dân phố. Nội dung họp gồm:


×