Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu sản phẩm chống thấm từ thị trườngthụy sĩ tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ phương trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.2 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
SẢN PHẨM CHỐNG THẤM TỪ THỊ TRƯỜNG THỤY SĨ
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
PHƯƠNG TRANG

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN DUY ĐẠT

Sinh viên thực hiện
LÊ THỊ LAN HƯƠNG
Lớp: K53EK2
Mã sinh viên : 17D260101

HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là cơng trình do em tự nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn của TS Nguyễn Duy Đạt cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng xuất
nhập khẩu công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phương Trang. Các số liệu nêu ra và
trích dẫn trong Khóa luận tốt nghiệp là trung thực. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Hà Nội, ngày 4 tháng 12 năm 2020
Sinh Viên
Lê Thị Lan Hương



LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc
Tế - Trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy và trang bị cho em những kiến
thức nền tảng, những kinh nghiệm quý báu trong cuộc sống, giúp em đủ tự tin để khẳng
định mình trong cơng việc và cuộc sống sau này.
Khóa luận này đã được hồn thành dưới sự chỉ dạy tận tình của thầy giáo Nguyễn
Duy Đạt. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy - người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
và hướng dẫn để em có thể thực hiện khóa luận này một cách hoàn thiện nhất, cũng như
giúp em định hướng trong việc xác định đề tài Khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo cũng như toàn bộ
nhân viên trong Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phương Trang, đã tạo điều kiện
thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong q trình thực tập tại cơng ty, đồng thời cung cấp
các tài liệu để giúp em hoàn thành khóa luận này.
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian có hạn, cũng như kiến thức cịn hạn chế nên trong
Khóa luận tốt nghiệp này của vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, em kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Lan Hương

3


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
ST
T

1
2
3
4
5
6
7

Bảng

Trang

Bảng 3.1: Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm chống thấm theo thị trường
của Công ty TNHH Dịch vụ và Thương Mại Phương Trang giai đoạn
2017-2019
Bảng 3.2 :Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng chống
thấm từ Thụy Sĩ của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Phương
Trang giai đoạn 2017-2019
Bảng 3.3: Kim ngạch một số mặt hàng chống thấm nhập khẩu từ thị
trường Thụy Sĩ của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phương
Trang giai đoạn 2017-2019
Bảng 3.4: Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu các mặt
hàng chống thấm từ Thụy Sĩ giai đoạn 2017-2019
Bảng 3.5: Hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh nhập khẩu sản phẩm
chống thấm từ Thụy Sĩ giai đoạn 2017-2019
Bảng 4.1: Kế hoạch nhập khẩu sản phẩm chống thấm từ thị trường Thụy
Sĩ năm 2021 so với năm 2019
Bảng 4.2: Kế hoạch tài chính cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt
hàng chống thấm từ Thụy Sĩ năm 2021 so với năm 2019


22
23
24
25
28
33
34

DANH MỤC SƠ ĐỒ
ST
T
1

Sơ đồ
Sơ đồ tổ chức Công ty

Trang
21

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
1
2
3
4
5
6


Biểu đồ
Biểu đồ 3.1 Tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu sản phẩm
chống thấm từ Thụy Sĩ giai đoạn 2017-2019
Biểu đồ 3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu
sản phẩm chống thấm từ Thụy Sĩ giai đoạn 2017-2019
Biểu đồ 3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của hoạt động kinh doanh
nhập khẩu sản phẩm chống thấm từ Thụy Sĩ giai đoạn 2017-2019
Biểu đồ 3.4 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh nhập khẩu sản
phẩm chống thấm từ Thụy Sĩ giai đoạn 2017-2019
Biểu đồ 3.5 Doanh thu bình quân trên một lao động kinh doanh nhập
khẩu sản phẩm chống thấm từ Thụy Sĩ giai đoạn 2017-2019
Biểu đồ 3.6 Mức sinh lời trên một lao động kinh doanh nhập khẩu sản
phẩm chống thấm từ Thụy Sĩ giai đoạn 2017-2019

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
5

Trang
25
26
27
27
29
29


Viết tắt
TNHH


Đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1.

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, kinh doanh quốc tế ngày càng được mở rộng và
giữ vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Đây có thể coi là một bước ngoặt quan trọng đối với
một đất nước đang trên đà phát triển như Việt Nam, tạo ra thế và lực phát triển mới. Các
doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanhh xuất nhập khẩu đã và
đang không ngừng tận dụng tối đa cơ hội mà hội nhập kinh tế đem lại để có thể đứng
vững và vươn lên trong mơi trường cạnh tranh tồn cầu ngày càng khốc liệt.
Hoạt động nhập khẩu đã và đang giúp cho người tiêu dùng trong nước có điều kiện
được tiếp cận với các chủng loại sản phẩm đa dạng, hiện đại với giá cả thấp. Do đó, việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu có ý nghĩa hết sức quan trọng, đặc biệt là
trong điều kiện sự bảo hộ của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nước đang giảm
dần. Mặt khác, thị trường sản phẩm chống thấm của Việt Nam đang trong giai đoạn phát
triển mạnh mẽ khi mà hoạt động xây dựng đang phát triển phục vụ cho sự nâng cấp về cơ
sở vật chất – hạ tầng kĩ thuật của xã hội.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phương Trang là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Là một cơng ty thuộc loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, công ty phải đối mặt
với rất nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các cơng ty quốc doanh hay cơng ty liên
doanh với nước ngồi cũng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu với số vốn lớn
và nguồn tài trợ từ bên ngoài. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã cố gắng tìm

hiểu, nghiên cứu cách thức hoạt động của cơng ty, và thấy được một thực tế về sự sụt
giảm lợi nhuận cũng như doanh số của việc kinh doanh nhập khẩu đối với mặt hàng các
sản phẩm chống thấm nhập khẩu từ thị trường Thụy Sĩ của công ty Phương Trang.Vì vậy,
em xin đề xuất hướng đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình:
“Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu sản phẩm chống thấm từ thị
trườngThụy Sĩ tại Công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ Phương Trang”.
7


Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.2.


Khố luận tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu xi măng của Công ty Cổ
phần Xi măng Bỉm Sơn”, Nguyễn Công Sơn, khoa Quản trị Kinh doanh quốc tế trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, 2014.
Khố luận đã phân tích rõ thực trạng kinh doanh nhập khẩu cũng như tìm ra những
nguyên nhân cốt lõi trong việc kinh doanh kém hiệu quả của Công ty trong giai đoạn
2010-2013. Tuy nhiên, các giải pháp mà khố luận đưa ra cịn chưa sâu sắc, chưa thật sự
phù hợp với tình hình của cơng ty



Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hố tại
cơng ty Sản xuất và Thương mại Châu Á”của tác giả Nguyễn Thị Yến, khoa Quản trị
Kinh doanh quốc tế trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2013.
Luận văn đưa ra cơ sở lí luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu bao gồm khái
niệm, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu một cách
khá chi tiết, xác đáng. Ngoài ra, luận văn cũng chỉ ra các cơ hội, thách thức của công ty

trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của cơng ty.



Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu sản phẩm cơ khí
tại cơng ty MECANIMEX”, Mai Thị Vân Anh, khoa Kinh tế quốc tế Đại học Ngoại
Thương, 2013
Luận văn đưa ra được lí luận về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
hàng hoá một cách chi tiết, bao gồm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp và hiệu quả
bộ phận, hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh. Phần thực trạng của luận văn cũng phân
tích rất cụ thể hiệu quả kinh doanh nhập khẩu theo các tiêu chí như đã nêu trong phần cơ
sở lí luận.



Khố luận tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thép của công
ty TNHH Thương mại Hồng Phượng, Lê Thu Trang, khoa Kinh doanh quốc tế Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2015
Khố luận đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt
hàng Thép cho công ty rất xác đáng, theo sát hướng giải quyết các tồn tại của công ty.
8




Bài viết “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nông lâm thuỷ
sản” của tác giả Nguyễn Thị Bình Minh – Cơng ty Cổ phần Thân Thiện Việt Nam”, ngày
26/10/2015.
Bài viết phân tích cụ thể tình hình kim ngạch xt nhập khẩu nơng lâm thuỷ sản
cũng như sự biến động của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập

khẩu nông lâm thuỷ sản như thị trường tiền tệ, giá xăng dầu,...
Từ các nghiên cứu trên có thể thấy, vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
là một vấn đề cấp thiết khơng chỉ của nền kinh tế nói chung mà cịn là của các doanh
nghiệp nói riêng. Các nghiên cứu trên đều nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của các mặt hàng khá quen thuộc như xi măng, vật liệu cơ khí, sắt thép,
nhưng chưa có nghiên cứu nào đề cập đến sản phẩm chống thấm. Hầu hết các nghiên cứu
trên đều chưa đưa ra được các hướng giải pháp phù hợp cho doanh nghiệp của mình.

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu.
Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về hoạt động xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu.
Tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng chống thấm từ
Thụy Sĩ của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phương Trang, từ đó tìm ra được
những vấn đề vướng mắc, hạn chế còn tồn tại trong doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu.
Đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn phù hợp với đều kiện môi trường của
công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng chống thấm từ Thụy Sĩ
của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phương Trang.
1.4. Đối tượng nghiên cứu

Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng sản phẩm chống thấm từ thị trường Thụy Sĩ của
công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phương Trang.
1.5. Phạm vi nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phương Trang
Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2017-2019
9



Mặt hàng nghiên cứu: Sản phẩm chống thấm nhập khẩu từ Thụy Sĩ.
1.6. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện các mục tiêu cụ thể đã đặt ra của đề tài nghiên cứu, một số phương
pháp đã được sử dụng như sau:
1.6.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu
- Thu nhập dữ liệu thứ cấp
Các nguồn thông tin nội bộ công ty: các số liệu từ bảng cân đối kế toán, bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo bán hàng (2017-2019). Các giáo trình liên
quan có đề cập tới nhập khẩu và các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, một số
Website cung cấp những thông tin về hoạt động nhập khẩu, và thực trạng năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phương Trang.
- Thu nhập dữ liệu sơ cấp:
(Phương pháp phỏng vấn) Trực tiếp phỏng vấn: Trưởng phòng kinh doanh, các nhân
viên trong phịng ban Kinh Doanh có tham gia trực tiếp hoạt động nhập khẩu. Sau đó so
sánh, đối chiếu để rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
1.6.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu:
Từ những thơng tin thu thập được, cộng với tình hình thực tế trên thị trường để đưa
ra những phân tích, nhận định, đánh giá.
1.6.3

Phương pháp tổng hợp và đánh giá.
Sau khi đã thu thập và phân tích các thơng tin có được tiến hành tổng hợp và đánh

giá lại thơng tin. Từ các kết quả phân tích, tiến hành tổng hợp lại tất cả những thơng tin
mà mình có được sau đó tiến hành đánh giá, đưa ra các kết luận, các phát hiện cho báo
cáo.
1.7.

Kết cấu của khóa luận.

Báo cáo khóa luận tốt nghiệp được chia làm 4 phần. Cụ thể:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu

10


Chương 2: Lí luận chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu sản phẩm chống thấm từ thị
trường Thụy Sĩ của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phương Trang
Chương 4: Định hướng chung và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu sản phẩm chống thấm của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phương
Trang

CHƯƠNG 2: LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
2.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
2.1.1. Khái niệm kinh doanh nhập khẩu
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi. Tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng có nghĩa là tập
hợp các phương tiện, con người… và đưa họ vào hoạt động sinh lợi cho doanh nghiệp.
Kinh doanh thương mại là một lĩnh vực của hoạt động kinh doanh, đó chính là hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông. Theo nghĩa rộng, kinh doanh thương mại là sự
đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng
hóa nhằm tìm kiếm lợi nhuận . Theo nghĩa hẹp, kinh doanh thương mại là quá trình mua
bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng hóa.
Nhập khẩu là khâu cơ bản của hoạt động ngoại thương. Nhập khẩu là hoạt động kinh
doanh bn bán diễn ra trên phạm vi tồn thế giới. Nhập khẩu không chỉ là hoạt động
buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ bn bán trong một nền kinh tế có tổ

chức bên trong và bên ngồi. Mặt khác thơng qua thị trường nhập khẩu đảm bảo sự phát
triển ổn định những ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất
trong nước chưa đảm bảo nguyên liệu cho chúng, tạo những năng lực mới cho sản xuất,
11


khai thác thế mạnh của quốc gia mình, kết hợp hài hịa có hiệu quả nhập khẩu và cán cân
thanh toán.
Kinh doanh nhập khẩu mang bản chất là việc mua bán hàng hóa, dịch vụ từ nước
ngồi và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu
với mục đích thu lợi nhuận và kết nối sản xuất với tiêu dùng.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu.
Chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chính là các thương nhân ở
các nước khác nhau, có quốc tịch khác nhau. Mục đích của hoạt động kinh doanh nhập
khẩu là thực hiện nhập khẩu hàng hóa từ nước ngồi để tiêu thụ tại thị trường trong nước.
Hàng hố có sự di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia. Chủng loại hàng hóa trong
kinh doanh nhập khẩu đa dạng, với các danh mục hàng hóa chịu quota hoặc đánh thuế cao
để hạn chế nhập khẩu như oto, thuốc lá, rượu,… hay các danh mục khuyến khích nhập
khẩu,… hoặc bị quản lý bằng các chính sách thuế, hạn ngạch, giấy phép, chính sách quản
lý tỷ giá như các danh mục hàng rủi ro về giá… chịu sự chi phối của các chính sách Nhà
nước.
2.1.3. Các hình thức kinh doanh nhập khẩu.
2.1.3.1. Theo phương thức nhập khẩu.
Theo tiêu chí này thì kinh doanh nhập khẩu được chia thành:
Kinh doanh hàng nhập khẩu trực tiếp :
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngồi nước, tính tốn đầy đủ
các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương hướng, chính sách luật pháp của Nhà
nước cũng như quốc tế.
Trong hoạt động nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp hoàn toàn nắm quyền chủ động

và phải tự tiến hành các nghiệp vụ của hoạt động nhập khẩu từ nghiên cứu thị trường, lựa
chọn bạn hàng, lựa chọn phương thức giao dịch, đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
Doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để chi trả các chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh
và được hưởng toàn bộ phần lãi thu được cũng như phải tự chịu trách nhiệm nếu hoạt
động đó thua lỗ.
12


Khi nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp được trích kim ngạch nhập khẩu, khi tiêu
thụ hàng nhập khẩu doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế lợi tức.
Tuy nhiên vẫn còn hạn chế:
Khả năng rủi ro lớn.
Dễ mắc sai lầm, bị động nếu người khơng có đủ trình độ và kinh nghiệm tham gia
kí kết hợp đồng ở một thị trường mới.
Khối lượng hàng hóa tham gia giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù đắp
được chi phí trong giao dịch.
Khi tham giao dịch trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc : Nghiên cứu kỹ về
bạn hàng, loại hàng hóa định mua bán, các điều kiện giao dịch đã trao đổi, lựa chọn người
có đủ năng lực tham gia giao dịch, cân nhắc khối lượng hàng hóa cần thiết để giao dịch có
hiệu quả.
Kinh doanh hàng nhập khẩu ủy thác.
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có
vốn ngoại tệ riêng và nhu cầu nhập khẩu một số lại hàng hóa nhưng lại khơng có quyền
tham gia hoặc khơng có khả năng tham gia hoặc tham gia khơng đạt hiệu quả, khi đó sẽ
ủy nhiệm cho các doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập
khẩu theo yêu cầu của mình.
Ưu, nhược điểm:
Là độ rủi ro thấp hơn nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp khơng mất nhiều chi phí.
Song lợi nhuận từ hình thức nhập khẩu này lại khơng cao vì doanh nghiệp nhận ủy thác
khơng được tính giá trị lơ hàng giao cho bên ủy thác vào doanh thu của công ty mà chỉ

được tính vào kim ngạch nhập khẩu. Khi hạch tốn doanh thu, doanh nghiệp chỉ hạch tốn
phần phí ủy thác mà thôi.
Kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất.
Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhưng khơng phải
để tiêu thụ tại thị trường trong nước mà là để xuất khẩu sang một nước khác nhằm thu lợi
nhuận. Những mặt hàng này không được gia công hay chế biến tại nơi tái xuất.

13


Hàng hóa vừa phải làm thủ tục nhập khẩu vừa phải làm thủ tục xuất khẩu sau đó.
Người kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất thu lơi nhuận từ khoản chênh lệch cước.
2.1.3.2. Theo mặt hàng nhập khẩu kinh doanh.
Loại hình kinh doanh nhập khẩu tư liệu sản xuất :
Đối tượng kinh doanh là các sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất như máy móc
trang thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất…:
Hiện nay, ở nước ta tư liệu sản xuất đang là danh mục mặt hàng được nhà nước
khuyến khích nhập khẩu nhằm phát triển sản xuất trong nước, phục vụ xuất khẩu,ví dụ
như xuất nhập khẩu tại chỗ phục vụ co các nhà máy, khu chế xuất ở các khu cơng nghiệp
để khuyển khích cơng nghiệp phát triển ,thể hiện ở mức thuế thấp hơn hoặc miễn thuế đối
với loại hàng hóa này, việc nhập khẩu khơng hạn chế về số lượng, các ưu đãi trong vay
vốn kinh doanh…
Người nhập khẩu chủ yếu là các đơn vị sản xuất, nhà máy, xí nghiệp lắp ráp… khối
lượng hàng hóa trong mỗi lần giao dịch thường lớn và có thể cung cấp lâu dài thành từng
chuyến.
Loại hình kinh doanh nhập khẩu hàng tiêu dùng :
Hàng tiêu dùng là các sản phẩm phục vụ mọi nhu cầu cho cuộc sống của con người,
bao gồm các sản phẩm như hàng dệt may, đồ điện gia dụng, thực phẩm, lương thực, bách
hóa phẩm…Mỗi loại hàng hóa lại rất đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã, chất
lượng sản phẩm…Thị trường hàng tiêu dùng thường có những biến động lớn và phức tạp,

đòi hòi khắt khe hơn về thủ tục nhập khẩu như tình trạng hàng hóa là hàng mới, hạn chế
hàng hóa tiêu dùng là hàng đã qua sử dụng nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
Trong chính sách ngoại thương của nước ta hiện nay, mặt hàng tiêu dùng khơng phải
là mặt hàng được khuyến khích nhập khẩu, nằm trong danh mục hàng hóa bị hạn chế nhập
khẩu, nhằm mục đích phát triển sản xuất trong nước, khuyến khích người Việt dùng hàng
Việt. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng tiêu dùng gặp phải một số cản
trở như: danh mục hàng nhập khẩu chịu sự quản lý của bộ Thương mại, các cơ quan
chuyên nghành, mức thuế cao, hạn ngạch nhập khẩu, quản lý ngoại tệ, hạn chế trong tín
dụng ngân hàng.
14


2.1.4. Vai trị kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế, nhập
khẩu có tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất và đời sống của một quốc gia. Đối với
một nền kinh tế, hoạt động nhập khẩu thường nhằm hai mục đích: một là, để bổ sung các
hàng hóa mà trong nước khơng sản xuất được hoặc sản xuất trong nước không đáp ứng đủ
nhu cầu; hai là, để thay thế những hàng hóa mà sản xuất trong nước sẽ khơng có lợi bằng
nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu nếu được tổ chức tốt, hợp lý với nhu cầu và khả năng
sản xuất trong nước sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc
dân mà trong đó cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao
động và lao động.
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, hoạt động nhập khẩu đang ngày
càng phát triển và thể hiện vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế đất nước.
Thể hiện trên các khía cạnh sau :
Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa đất nước.
Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển cân đối
và ổn định.
Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Đối với người

tiêu dùng, nhập khẩu mang lại cơ hội tiếp cận với hàng hóa đa dạng, hiện đại và giá thành
thấp hơn so với hàng sản xuất trong nước. Đối với sản xuất, nhập khẩu là nguồn đảm bảo
đầu vào cho hoạt động sản xuất, đảm bảo về công nghệ thiết bị cho q trình hiện đại hóa
sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
Nhập khẩu có vai trị tích cực đến thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Với những trang
thiết bị sản xuất hiện đại, những tư liệu sản xuất mà nhập khẩu đem lại sẽ làm tăng chất
lượng của hàng hóa, làm cho hàng xuất khẩu của ta tiến gần hơn với nhu cầu của thế giới,
tạo điều kiện thuận lợi để hàng Việt Nam có thể xuất ra thế giới.
2.2. Khái quát chung về nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.

15


Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu
hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất
định.
Tương tự, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là một đại lượng so sánh giữa
kết quả thu được từ kinh doanh nhập khẩu và tồn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
(bao gồm cả chi phí bằng vật chất và sức lao động).
2.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
2.2.2.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp nhập khẩu. Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi
doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế xã hội: đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của họat
động thương mại quốc tế vào việc sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao
động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân…
2.2.2.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.

Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính tốn cho từng phương án cụ thể bằng cách
xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn, tính tốn mức lợi
nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành) hoặc từ một đồng vốn bỏ ra…
Tổng lợi nhuận = Tổng kết quả - Tổng chi phí.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối
của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức chênh lệch về
hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh mặc dù độc lập với nhau song chúng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ cho nhau. Trên cơ sở của
hiệu quả tuyệt đối, người ta sẽ xác định được hiệu quả so sánh, từ hiệu quả so sánh xác
định được phương án tối ưu.
2.2.2.3 Hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận
16


Hiệu quả kinh doanh tổng hợp được tính trong phạm vi toàn bộ doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh được tính đối với từng bộ
phận, từng hoạt động kinh doanh, từng yếu tố sản xuất trong doanh nghiệp.
2.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
2.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp
• Lợi nhuận nhập khẩu

Lợi nhuận nhập khẩu = Doanh thu nhập khẩu – Chi phí nhập khẩu
Lợi nhuận nhập khẩu là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình kinh doanh
nhập khẩu. Nó phản ánh các mặt số lượng và chất lượng hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật
tư, tài sản cố định v.v…Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận chưa cho biết hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu được tạo ra từ nguồn lực nào, loại chi phí nào.
• Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
-


Tỷ suất Lợi nhuận trên doanh thu ( Pdt )
Pdt =

Lợi nhuận nhập khẩu
Tổng doanh thu nhập khẩu

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu thì thu được
bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn
càng lớn, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
-

Tỷ suất Lợi nhuận trên chi phí ( Pcp )
Pcp =

Lợi nhuận nhập khẩu
Tổng chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
-

Tỷ suất Lợi nhuận trên tổng vốn ( Pv )
Pv =

Lợi nhuận nhập khẩu
Tổng vốn

17



Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn
càng cao, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
2.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bộ phận


Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu
-

Mức sinh lời 1 lao động nhập khẩu (D)
Lợi nhuận nhập khẩu
Số lao động nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao
D=

nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao
động càng cao.
-

Doanh thu bình quân 1 lao động (W)
Tổng doanh thu nhập khẩu
Số lao động nhập khẩu

W=

Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh có thể tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng lao động càng cao.

• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-

Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu ( Svlđ )
Doanh thu thuần nhập khẩu
Vốn lưu động nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì
Svlđ =

thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong
một kỳ kinh doanh nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động cho kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
-

Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động nhập khẩu ( Tv )
Tv =

Thời gian của kỳ phân tích1
Số vịng quay vốn lưu động nhập khẩu

1Thời gian của kỳ phân tích thường là 360 ngày

18


Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động cho kinh doanh nhập khẩu
quay được 1 vòng. Thời gian quay vòng vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ tốc độ luân
chuyển càng lớn, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu càng cao ngược lại.
-


Hệ số đảm nhiệm vốn lưư động nhập khẩu ( Hvlđ )
Hvlđ =

Vốn lưu động nhập khẩu
Tổng doanh thu nhập khẩu

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu nhập khẩu cần bao nhiêu đồng vốn
lưu động bình quân. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập
khẩu càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa.
2.2.4.1.Các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp

Chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước về nhập khẩu.
Đối với hoạt động nhập khẩu Nhà nước ln có những chính sách, luật lệ nghiêm
ngặt đối với hàng hóa nhập khẩu và cách thức thực hiện hoạt động nhập khẩu. Theo nghị
định số 57/1998/NĐ - CP của chính phủ quy định ba nhóm hàng nhập khẩu cho thời kỳ
2001 – 2005:
Một là, hàng hóa cấm nhập khẩu: danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu bao gồm 11
nhóm hàng chính, như vũ khí, đạn dược, các loại ma túy, hóa chất độc, sản phẩm văn hóa
đồi trụy, pháo các loại…
Hai là, hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại: đối với loại hàng
hóa này các doanh nghiệp muốn thực hiện kinh doanh nhập khẩu phải xin giấy phép nhập
khẩu của Bộ thương mại.
Ba là, hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên nghành: nhóm hàng hóa này
chịu sự quản lý của các cơ quan chuyên nghành về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, tiêu
chuẩn vệ sinh … Một loại hàng hóa có thể chịu sự quản lý của hai hay nhiều bộ, cơ quan
chuyên ngành khác nhau.
Luật pháp, môi trường kinh doanh của nước xuất khẩu và quốc tế.


19


Sự khác biệt lớn nhất giữa kinh doanh nội địa và kinh doanh thương mại quốc tế nói
chung, kinh doanh nhập khẩu nói riêng là sự tác động của luật pháp nước ngồi, các cơng
ước quốc tế. Hợp đồng kinh doanh nhập khẩu và các hoạt động nhập khẩu phải tuân theo
luật pháp của nước xuất khẩu, luật pháp của nước thứ ba (nếu được quy định trong hợp
đồng nhập khẩu), tập quán kinh doanh quốc tế và các công ước, hiệp ước quốc tế mà nước
ta tham gia. Luật pháp và các yếu tố về chính sách của nước xuất khẩu làm cho quá trình
nhập khẩu của doanh nghiệp có thể đơn giản hoặc phức tạp hơn nhiều, điều này ảnh
hưởng đến chi phí cho hoạt động nhập khẩu và do đó, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh nhập khẩu.
Biến động của thị trường trong nước và quốc tế.
Cũng như các loại hình kinh doanh khác, kinh doanh nhập khẩu chịu sự chi phối của
thị trường hàng hóa đầu vào và thị trường hàng hóa đầu ra. Tuy nhiên, đối với các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu, thị trường đầu vào là thị trường quốc tế, tức là chịu sự chi
phối của những biến động xảy ra trên thị trường thế giới như sự biến động về giá cả, sản
lượng hàng hóa bán ra, chất lượng sản phẩm có trên thị trường… Khi giá cả hàng hóa trên
thị trường thế giới tăng thì giá thành của hàng nhập khẩu cũng tăng lên tương đối làm
tăng chi phí nhập khẩu hàng hóa. Mặt khác, có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của
hàng hóa đó trên thị trường trong nước, giảm sản lượng tiêu thụ và từ đó làm giảm hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Biến động của tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng tác động đến giá cả nhập khẩu hay giá
thành sản phẩm nhập khẩu, và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh
nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, giá thành của một đơn vị hàng hóa nhập khẩu
cũng tăng lên tương đối và do đó làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm về giá, đồng thời
giảm khả năng tiêu thụ và giảm hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm,
giá thành của một đơn vị hàng hóa nhập khẩu giảm đi tương đối, và do đó làm tăng tính
cạnh tranh của sản phẩm, tăng sản lượng tiêu thụ và tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

hàng hóa.
Hệ thống ngân hàng – tài chính, giao thơng vận tải.
20


Hệ thống ngân hàng – tài chính, giao thơng vận tải và cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoại
thương ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Trước hết, sự phát triển
của hệ thống ngân hàng – tài chính ảnh hưởng đến an tồn, sự đảm bảo cho hoạt động
thanh toán của doanh nghiệp, và khả năng hưởng các khoản tín dụng.
Giao thơng vận tải là một khâu trong q trình kinh doanh nhập khẩu, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến chi phí, khả năng vận chuyển hàng hóa trong hoạt động nhập khẩu và trong
phân phối trên thị trường trong nước.
Các đối thủ cạnh tranh.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh, đối thủ cạnh tranh của một doanh nghiệp bao
gồm đối thủ hiện tại và đối thủ tiềm năng (những đối thủ cạnh tranh sẽ xuất hiện trong
tương lai). Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng hóa, đối thủ cạnh tranh hiện
tại và tiềm năng bao gồm các đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu khác, các
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng hóa nội địa có tính chất tương tự hoặc thay
thế. Doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về các đối thủ cạnh tranh hiện tại cũng như tiềm
năng để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh
tranh. Từ đó, tìm cho mình cách thức thực hiện kinh doanh, đặc biệt là các chương trình
marketing phù hợp, có tính cạnh tranh và tạo những nét riêng của doanh nghiệp so với các
đối thủ cạnh tranh.
Các nhân tố môi trường khác.
Các nhân tố môi trường khác ở trong nước và quốc tế như các yếu tố nhân khẩu, văn
hóa, phong tục tập quán, điều kiện tự nhiên… Các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến tập quán
sản xuất và tập quán tiêu dùng của từng quốc gia.
Đối với yếu tố này, doanh nghiệp phải tuân theo và có những biện pháp điều chỉnh
hoạt động, cơ cấu tổ chức để phù hợp với quy luật hoạt động của chúng.
2.2.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.


Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Thể hiện ở tiềm năng tài chính và doanh thu hàng năm của doanh nghiệp. Hoạt
động kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn lực tài chính mạnh
hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trong nước. Quy mô kinh doanh của
21


doanh nghiệp là cơ sở để xem xét việc kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là có thể thực hiện
được hay khơng và kinh doanh có hiệu quả hay khơng.
Nguồn lực con người trong doanh nghiệp.
Được thể hiện ở số lượng lao động, trình độ và khả năng làm việc của từng cán bộ
nhân viên, trình độ quản lý có phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp hay
không. Nguồn lực con người là nhân tố quyết định trong mọi quá trình kinh doanh, trình
độ và năng lực của nguồn nhân lực phải phù hợp với loại hình kinh doanh và mức độ kinh
doanh mà doanh nghiệp lựa chọn thì mới đem lại hiệu quả.
Đối tượng khách hàng.
Đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp lựa chọn là đối tượng chính để phục vụ,
thơng thường doanh nghiệp thường tiến hành lựa chọn khách hàng của mình theo mức thu
nhập. Tùy theo đối tượng khách hàng và chủng loại hàng hóa mà doanh nghiệp kinh
doanh, cầu đối với sản phẩm của cơng ty sẽ có mức biến động khác nhau khi có sự thay
đổi trên thị trường. Ví dụ, khi giá cả leo thang, thì cầu đối với các loại hàng hóa khơng
thiết yếu của nhóm khách hàng có thu nhập cao sẽ giảm ít hơn so với nhóm khách hàng
có thu nhập trung bình và thấp.
Thị trường tiêu thụ.
Các khu vực thị trường khác nhau với cung cầu hàng hóa khác nhau quyết định quy
mơ kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu hàng hóa và chủng loại hàng hóa phải phù hợp
với tập quán tiêu dùng của khu vực thị trường đó. Mặt khác, quy mơ thị trường phải đủ
lớn để mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc về tiềm lực của doanh nghiệp là những yếu tố mà doanh nghiệp có

thể thay đổi điều chỉnh sao cho phù hợp với các quy luật khách quan khác và phù hợp với
mục đích hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
2.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Sự khan hiếm nguồn lực sản xuất đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu
Các nguồn lực sử dụng trong sản xuất kinh doanh không phải là vơ hạn. Chính vì
vậy, nếu sử dụng nguồn lực khơng hợp lý sẽ dẫn đến sự lãng phí và cạn kiệt nguồn lực.
22


Mọi doanh nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải nghiên cứu, xem
xét tính hiệu quả của từng phương án kinh doanh, so sánh và lựa chọn ra phương án mang
lại kết quả mong muốn với chi phí thấp nhất. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là để nâng
cao khả năng sử dụng các nguồn lực sản xuất có hạn mang lại kết quả tối ưu.
Nguồn lực mà các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu sử dụng là thời gian, lao động,
ngoại tệ... Sự khan hiếm các nguồn lực này đặt ra yêu cầu doanh nghiệp phải nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bằng cách áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
kinh doanh. Việc tiết kiệm nguồn lực giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, hạ giá
thành sản phẩm.
Trong bối cảnh đất nước ta cịn nghèo thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu nhằm sử dung tiết kiệm các nguồn lực đầu vào càng trở nên cần thiết. Điều này giúp
tiết kiệm lượng ngoại tệ đổ ra nước ngoài trong khi cán cân thương mại của Việt nam luôn
ở tình trạng nhập siêu trong những năm gần đây. Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh
không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà cịn là lợi ích chung của của quốc gia.
Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt như hiện nay,
các doanh nghiệp phải tự đưa ra những quyết định tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp càng kinh doanh có hiệu quả thì lợi ích thu
được càng lớn. Ngược lại những doanh nghiệp không khai thác tốt các nguồn lực sẽ mất

đi khả năng cạnh tranh và không thể đứng vững trên thị trường. Trong hoàn cảnh mà mọi
doanh nghiệp đều đặt ra mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp nào khơng tìm
cách vươn lên nâng cao hiệu quả kinh doanh thì đồng nghĩa với việc đã tự loại bỏ mình.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người lao động
Hiệu quả kinh doanh được nâng cao thì kết quả thu được ngày càng tăng, doanh
nghiệp có cơ hội mở rộng phát triển, như vậy ngoài việc tạo thêm việc làm mới còn giúp
tăng thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp, cải thiện và nâng cao đời sống của
họ. Khi được đảm bảo về thu nhập, người lao động sẽ có điều kiện chăm lo cho đời sống
23


bản thân và gia đình, đồng thời có động lực để làm việc hăng say, giúp tăng năng suất lao
động, dẫn đến tăng hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
2.3 Phân định vấn đề nghiên cứu
Từ thực tế q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phương
Trang, việc phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu và đánh giá những mặt
đạt được cũng như tồn tại trong kinh doanh xuất khẩu mặt hàng chống thấm của Công ty
em sử dụng 3 chỉ tiêu để tìm ra những mặt tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại đó và
đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại đó:
Chỉ tiêu thứ 1: Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu thứ 2: Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu (Bao gồm tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn).
Chỉ tiêu thứ 3: Hiệu quả sử dụng lao động (Bao gồm doanh thu bình quân trên lao
động, lợi nhuận bình quân trên lao động).

24


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU SẢN

PHẨM CHỐNG THẤM TỪ THỊ TRƯỜNG THỤY SĨ CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PHƯƠNG TRANG
3.1. Tổng quan về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phương Trang
3.1.1. Khái qt về cơng ty


Tên Cơng ty: CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI PHƯƠNG TRANG



Tên giao dịch: PHUONG TRANG TRADE AND SERVICE COMPANY LIMITED



Địa chỉ: Số 2, ngõ 93/11, đường Hồ Tùng Mậu, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Hà
Nội.



Mã số thuế: 0106926640



Ngày cấp giấy phép: 07/08/2015



Ngày hoạt động: 15/08/2005




Đại diện pháp luật: Cao Thị Nhung
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Phương Trang được thành lập vào
07/08/2015. Công ty chủ yếu kinh doanh các sản phẩm chống thấm của các nhà sản xuất
nổi tiếng trên thế giới và thi công chống thấm cho các công trình của khách hàng.
3.1.2. Lĩnh vực hoạt động của cơng ty
Các hoạt động kinh doanh chính của cơng ty bao gồm:

− Cung cấp các sản phẩm chống thấm: chất chống thấm, phụ gia hóa dẻo, băng

cản nước, keo chống thấm, hóa chất tinh thể thẩm thấu, sơn sàn proxy, hóa chất
chống thấm cho tường, màng tự dính,…
− Nhập khẩu các sản phẩm chống thấm từ nước ngoài của các hãng như: Sika,

Cormix,..

25


×