Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ hoàng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.4 KB, 63 trang )

Cần Thơ - 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ HOÀNG HÀ






Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA NGUYỄN THỊ TRÚC GIANG
Mã số SV: 4061159
MSL: KT0620A2







Trang ii

LỜI CẢM TẠ



Những năm tháng ngồi trên giảng đường với sự chỉ dạy của các thầy cô
Trường Đại Học Cần Thơ là khoảng thời gian mà em được học hỏi rất nhiều kinh
nghiệm, tích lũy được khá nhiều kiến thức và đó sẽ là nền tảng cho em hoàn
thành tốt bài luận văn này và hơn nữa sẽ giúp em vững bước hơn trên con đường
tương lai.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
Hoàng Hà em đã có dịp học hỏi, tiếp xúc thực tế khá nhiều để từ đó hoàn thiện
hơn bài làm của mình. Và trong quá trình thực tập em đã gặp không ít khó khăn
nhưng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong công ty đã giúp em giải đáp
những thắc mắc để bổ sung vào kiến thức thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn
quý công ty đã tạo mọi cơ hội tốt nhất cho em.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và đặc biệt là cô Đàm
Thị Phong Ba đã nhiệt tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến, động viên em từ khi bài
làm bắt đầu đến khi hoàn thành.
Em xin kính chúc Quý Thầy Cô, Cô Chú và anh chị dồi dào sức khỏe,
thành công trong cuộc sống và trong công việc.





Cần Thơ, ngày. tháng. năm 2010
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Trúc Giang



Trang iii

LỜI CAM ĐOAN



Tôi tên là Nguyễn Thị Trúc Giang, hiện đang là sinh viên khoa Kinh Tế -
Quản trị Kinh Doanh, Trường Đại Học Cần Thơ. Tôi xin cam đoan rằng bài
nghiên cứu này do chính tôi thực hiện và không trùng với một đề tài khoa học
nào khác và những số liệu được sử dụng trong bài này là hoàn toàn có thật. Nếu
có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.






















Cần Thơ, ngày. tháng. năm 2010
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Thị Trúc Giang







Trang iv
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






















Cần Thơ, ngày. tháng. năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)









Trang v
NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Họ và tên người hướng dẫn:
Học vị:
Chuyên nghành:
Cơ quan công tác:

Tên học viên:
Mã số sinh viên:
Chuyên ngành:
Tên đề tài:


NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:


2. Về hình thức


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn


5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu…)


6. Các nhận xét khác



7. Kết luận (cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh
sửa…)


Cần Thơ, ngày…… tháng …… năm 2010
NGƯỜI NHẬN XÉT



Trang vi
MỤC LỤC

Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU
1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1 Phạm vi về không gian 2
1.4.2 Phạm vi về thời gian 2
1.4.3 Phạm vi về nội dung 2
1.5 Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4
2.1 Phương pháp luận 4

2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến quá trình phân tích 4
2.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh 7
2.1.3 Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh 8
2.1.4 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn 9
2.1.5 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 10
2.2 Phương pháp nghiên cứu 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp so sánh 11
Chương 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ HOÀNG HÀ
14
3.1 Giới thiệu khái quát về công ty 14
3.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn 14
3.2.1 Chức năng nhiệm vụ 14

Trang vii
3.2.2 Quyền hạn 14
3.3 Cơ cấu tổ chức 15
3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 15
3.3.2 Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức 15
3.4 Thuận lợi và khó khăn của công ty 16
3.4.1 Thuận lợi 16
3.4.2 Khó khăn 17
3.5 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 17
3.6 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm 17
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
20
4.1 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn 20
4.1.1 Cơ cấu tài sản 20

4.1.2 Cơ cấu nguồn vốn 21
4.2 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận 24
4.2.1 Phân tích tình hình doanh thu 24
4.2.2 Phân tích tình hình chi phí 28
4.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận 33
4.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính 36
4.3.1 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu 37
4.3.2 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản 38
4.3.3 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu 39
4.4 Một số nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty 40
4.4.1 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ 40
4.4.2 Cơ cấu hàng hóa 40
4.4.3 Chất lượng hàng hóa 40
4.4.4 Nhân tố giá cả 41
4.4.5 Nhân tố chi phí 41
4.4.6 Các nhân tố khác 41


Trang viii
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
43
5.1 Những mặt mạnh và hạn chế của hoạt động kinh doanh của công ty 43
5.1.1 Những mặt mạnh 43
5.1.2 Những hạn chế 43
5.2 Một số giải pháp 44
5.2.1 Biện pháp làm tăng doanh thu 45
5.2.2 Biện pháp giảm chi phí và nâng cao lợi nhuận 45
5.2.3 Các biện pháp nâng cao trình độ và chất lượng quản lý 47
5.2.4 Một số giải pháp khác 47

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
49
6.1 Kết luận 49
6.2 Kiến nghị 50
6.2.1 Đối với công ty 50
6.2.2 Đối với Nhà nước 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52



Trang ix

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang
Bảng 1: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm 17
Bảng 2: Tỷ số tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ số dài hạn trên tổng tài sản
qua ba năm 20
Bảng 3: Tỷ lệ tự tài trợ và tỷ lệ nợ của công ty trong ba năm 22
Bảng 4: Tình hình doanh thu của công ty qua ba năm 25
Bảng 5: Tình hình chi phí thực tế của công ty qua ba năm 29
Bảng 6: Tình hình lợi nhuận của công ty qua ba năm. 34
Bảng 7: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu của công ty trong ba năm 37
Bảng 8: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của công ty trong ba năm 38
Bảng 9: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu của công ty trong 3 năm 39



















Trang x

DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 15
Hình 2: Biểu đồ thể hiện tổng doanh thu qua ba năm 26
Hình 3: Biểu đồ biểu hiện tình hình chi phí qua ba năm 30



Trang xi

TÓM TẮT NỘI DUNG


Đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Trách Nhiệm

Hữu Hạn Thương Mại và Dịch Vụ Hoàng Hà” đã nêu lên được cái nhìn tổng
quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm 2007 - 2009. Nội
dung chủ yếu của đề tài là giới thiệu khái quát về công ty Hoàng Hà, cùng với
việc phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh của công ty thông qua phân tích
tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Ngoài ra, đề tài còn chú trọng phân tích
cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty để thấy được hiệu quả tương đối trong
vấn đề sử dụng và quản lý tài sản và nguồn vốn của công ty. Bên cạnh đó, đề tài
còn phân tích đến các tỷ số tài chính như tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu, tỷ
số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản và tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu.
Qua các chỉ tiêu này đã đánh giá được phần nào sự hoạt động chưa đạt hiệu quả
cao của công ty trên con đường kinh doanh của mình.
Mặt khác, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì chỉ tiêu lợi nhuận cũng là
một chỉ tiêu cốt lõi quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp
cho nên việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng rất quan trọng. Để
từ đó, chúng ta có thể tìm ra một số biện pháp hiệu quả nhằm góp phần làm tăng
lợi nhuận cũng như góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
Qua đó, thấy được những mặt mạnh và những điểm còn tồn tại của công ty,
để từ đây có thể đưa ra các giải pháp và một số ý kiến đóng góp được phần nào
trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của công ty ở hiện tại và tương lai.


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 1 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và

phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh
đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất kinh doanh, nhưng không
ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị
trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí
sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín nhằm đạt tới mục tiêu tối đa lợi nhuận.
Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng
tốt. Do đó, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn
đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thương trường.
Qua phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho các nhà quản trị đánh giá đầy
đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, biết được
những mặt mạnh, mặt yếu của công ty trong mối quan hệ với môi trường xung
quanh để củng cố, phát huy hay cần phải khắc phục, cải tiến. Đồng thời biết được
một số nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để từ đó có biện pháp
khắc phục. Thêm vào đó có thể giúp cho các doanh nghiệp phát huy mọi tiềm
năng và khai thác tối đa mọi nguồn lực nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh
doanh. Kết quả của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở để các nhà
quản trị ra quyết định ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra, phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có thể đề phòng và hạn chế những rủi ro
trong kinh doanh, đồng thời cũng có thể dự đoán được các điều kiện kinh doanh
trong thời gian sắp tới.
Thấy được tầm quan trọng cũng như những lợi ích mà việc phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh mang lại cho công ty nên tôi đã chọn đề tài: “Phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Thương Mại và Dịch Vụ Hoàng Hà” để làm đề tài tốt nghiệp ra trường.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 2 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm từ năm
2007 đến năm 2009 và đưa ra các biện pháp nhằm giúp công ty hoạt động kinh
doanh hiệu quả hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn qua ba năm 2007-2009.
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua ba năm 2007-2009.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua một số chỉ
tiêu tài chính cơ bản.
- Từ đó tìm ra tồn tại nguyên nhân nhằm đưa ra một số biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty ra sao?
- Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty như thế nào?
- Thông qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản thì tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty qua các năm thế nào?
- Giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Hoàng
Hà: 42 Trần Hưng Đạo, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
1.4.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01/02/2010 đến ngày
23/04/2010.
1.4.3 Phạm vi về nội dung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm (2007-
2009) thông qua việc phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn và doanh thu, chi phí,
lợi nhuận của công ty. Đồng thời phân tích một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty.


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 3 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
* Nguyễn Thị Hà Cẩm Phương (2005), luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH công nghiệp thực phẩm Pataya.
Kết quả nghiên cứu:
+ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2003-2005.
+ Phân tích doanh thu, lợi nhuận của công ty năm 2003-2005.
+ Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
* Trần Ngọc Hạnh (2006), luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Kiên Giang.
Kết quả nghiên cứu:
+ Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua một số
chỉ tiêu tài chính cơ bản.
+ Tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong thời gian tới.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 4 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến quá trình phân tích
2.1.1.1 Khái niệm kinh doanh
Theo phương diện kinh tế, kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục
tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Kinh doanh có các đặc điểm chủ yếu sau:

- Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh gồm các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp…
- Kinh doanh phải gắn với thị trường.
- Kinh doanh phải gắn với sự vận động của đồng vốn.
- Mục đích chủ yếu của kinh doanh là lợi nhuận.
2.1.1.2 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật, hiện tượng đó.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu tất cả các
hiện tượng, các sự vật có liên quan trực tiếp và gián tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của con người. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát
thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông tin
số liệu, đến việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là diễn biến, kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến diễn biến và kết quả của quá trình đó.
2.1.1.3 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề hết
sức phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng
lao động…
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 5 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được xác định bằng công thức:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thì

thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.
Kết quả đầu ra được tính bằng các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận,…
Chi phí đầu vào được tính bằng các chỉ tiêu: giá thành sản xuất, giá vốn
hàng bán, giá thành toàn bộ, chỉ tiêu lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao
động,…
2.1.1.4 Khái niệm doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được xác định
bằng công thức:
G = ∑q
i
p
i
Trong đó:
qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ loại i mà doanh
nghiệp tiêu thụ trong kỳ, tính bằng đơn vị hiện vật.
p
i
: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
i = 1,n
n: Số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đã tiêu thụ
trong kỳ.
* Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài
chính của doanh nghiệp gồm: hoạt động góp vốn liên doanh; hoạt động đầu tư
mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; thu lãi

bán ngoại tệ; các hoạt động đầu tư khác.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 6 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
* Thu nhập khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động
kinh doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ
khó đòi đã xử lý xoá sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường;…
2.1.1.5 Khái niệm chi phí
Chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với
mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại,
dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh
thu và lợi nhuận.
Chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng phong phú bao gồm nhiều loại, mỗi
loại có đặc điểm vận động, yêu cầu quản lý khác nhau. Chi phí sản xuất kinh
doanh theo công dụng được chia thành các khoản mục chi phí trong khâu sản
xuất và ngoài khâu sản xuất như sau:
* Chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí của nguyên liệu, vật
liệu chính do người công nhân trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo
lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân
xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp.
* Chi phí ngoài khâu sản xuất bao gồm:
- Chi phí bán hàng: là chi phí phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hóa,
gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí phát sinh trong quá trình

quản lý, điều hành doanh nghiệp như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác…




Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 7 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
2.1.1.6 Khái niệm lợi nhuận
Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và từ
đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được hiểu
một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi
mọi chi phí cho hoạt động đó.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Là chỉ tiêu chất
lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
* Nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp:
Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận
cấu thành sau đây:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu
được do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính: là phần chênh lệch giữa
thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác: là khoản chênh lệch giữa thu và
chi từ các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà
các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Như chúng ta đã biết, mọi hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với
nhau. Do đó, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách
toàn diện, mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc
mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Chính vì vậy mà việc
phân tích hoạt động kinh doanh sẽ có tác dụng:
- Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố,
phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
- Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của
doanh nghiệp, nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 8 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
- Kết quả của phân tích là cơ sở để ra các quyết định quản trị ngắn hạn và
dài hạn.
- Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất
định trong kinh doanh.
2.1.3 Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
Phù hợp với đối tượng nghiên cứu, nội dung chủ yếu của phân tích hoạt
động kinh doanh là:
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản phẩm,
doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận…
- Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với các
chỉ tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tiền vốn,
vật tư, đất đai…
Để thực hiện nội dung trên, phân tích hoạt động kinh doanh cần xác định
các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh nhằm xác
định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến
sự biến động của các quá trình kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối
liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh doanh.
2.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh

Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình… và
mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và
mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh rất nhiều,
có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
* Theo nội dung kinh tế của nhân tố, bao gồm hai loại:
- Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh như: số lượng lao động, số
lượng vật tư, tiền vốn… thường ảnh hưởng đến quy mô sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Những nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh: Thường ảnh hưởng có tính
chất dây chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 9 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
* Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm hai loại:
- Nhân tố chủ quan: Phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự
chi phối của bản thân doanh nghiệp. Chẳng hạn như: giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, tăng thời gian lao động… là tuỳ thuộc vào sự nổ lực chủ
quan của doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan: Phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như là
một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, chẳng hạn: giá
cả thị trường, thuế suất…
* Theo tính chất của nhân tố, gồm hai loại:
- Nhân tố số lượng: Phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh như:
số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng…
- Nhân tố chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh như: giá thành đơn vị
sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…
* Theo xu hướng tác động của nhân tố, gồm hai loại:
- Nhân tố tích cực: Có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh

của doanh nghiệp.
- Nhân tố tiêu cực: Phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả
kinh doanh.
2.1.4 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
2.1.4.1 Cơ cấu tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản = x 100%
Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
Tỷ số tài sản dài hạn/ Tổng tài sản = x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá cơ cấu sử dụng vốn của công ty, nghĩa là cứ
một trăm đồng tài sản thì trong đó sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn.
2.1.4.2 Cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá cơ cấu hình thành nguồn vốn của công ty, tức
trong một trăm đồng nguồn vốn thì khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu chiếm
bao nhiêu đồng.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 10 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
* Tỷ số Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn (tỷ lệ tự tài trợ)
Tỷ số Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn thể hiện mối quan hệ so sánh giữa
nguồn vốn chủ sở hữu với tổng vốn đơn vị đang sử dụng.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn = x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ
tự tài trợ càng cao (thì tỷ lệ nợ càng thấp), cho thấy mức độ tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp càng cao, ít bị ràng buộc bởi các chủ nợ, hầu hết mọi tài sản
của đơn vị được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.

* Tỷ số nợ phải trả/ tổng nguồn vốn (tỷ lệ nợ)
Tỷ số này so sánh giữa nợ phải trả với nguồn vốn đơn vị đang sử dụng.
Nợ phải trả
Tỷ số Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn = x 100%
Tổng nguồn vốn
Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp, món nợ
càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại, các
chủ sở hữu doanh nghiệp thường muốn có một tỷ số nợ cao vì họ muốn gia tăng
lợi nhuận nhanh vì việc tăng thêm vốn tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển hay
kiểm soát của doanh nghiệp.
Nếu tỷ số nợ quá cao, sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của chủ
sở hữu doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thể nhân, họ có thể đưa ra những
quyết định liều lĩnh, có nhiều rủi ro như đầu cơ, kinh doanh trái phép để có thể
sinh lợi thật lớn. Nếu có thất bại họ sẽ mất mát rất ít vì sự góp phần của họ quá
nhỏ.
2.1.5 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh
2.1.5.1 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ doanh thu (%)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ doanh thu = x 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra
trong kỳ. Nói một cách khác, tỷ số số này cho chúng ta biết một đồng doanh thu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 11 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
2.1.5.2 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ tổng tài sản (%)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ tổng tài sản = x 100%

Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết
trong kỳ một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ sự sắp xếp, phân bổ, sử dụng và quản lý tài sản càng hợp
lý.
2.1.5.3 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ vốn chủ sở hữu (%)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ vốn chủ sở hữu = x 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu, tức là với một
đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiệu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Bao gồm hai dạng số liệu, thứ cấp và sơ cấp:
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng ban để có được các báo cáo tài
chính của công ty, và tìm thêm thông tin trên Internet, báo chí để phục vụ thêm
cho việc phân tích.
+ Số liệu sơ cấp: thu thập được thông qua trao đổi trực tiếp và quan sát cách
làm việc của các nhân viên trong công ty.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp so sánh
Trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh, có thể sử dụng các phương
pháp phân tích khác nhau như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh,
phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp liên
hệ và phương pháp hồi quy. Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ tìm hiểu phương pháp
so sánh - là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong luận văn.



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà

GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 12 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
2.2.2.1 Khái niệm và nguyên tắc so sánh
a. Khái niệm
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
b. Nguyên tắc so sánh:
* Tiêu chuẩn so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh, được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so
sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu năm trước, nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực
hiện, và là kết quả doanh nghiệp đã đạt được.
* Điều kiện so sánh:
- Về mặt thời gian: các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian
hạch toán, phải thống nhất trên ba mặt sau:
+ Phải cùng nội dung kinh tế.
+ Phải cùng một phương pháp tính toán.
+ Phải cùng một đơn vị đo lường.
- Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được qui đổi về cùng qui mô và
điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
- Để đảm bảo tính thống nhất, ta cần phải quan tâm tới phương diện được
xem xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời
gian phân tích cần cho phép…
2.2.2.2 Kỹ thuật so sánh:
a. So sánh bằng số tuyệt đối:
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu
gốc) hoặc chỉ tiêu năm nay so với chỉ tiêu năm trước.


= Chỉ tiêu thực hiện - chỉ tiêu kế hoạch
Hoặc:

= Chỉ tiêu năm nay - chỉ tiêu năm trước
Với

: Mức chênh lệch giữa hai chỉ tiêu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 13 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
Ý nghĩa: kết quả so sánh số tuyệt đối là biểu hiện khối lượng qui mô của
các hiện tượng kinh tế.
b. So sánh bằng số tương đối:
Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể
hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch:
KH
TH
* 100 - 100
Trong đó: + TH: Chỉ tiêu kỳ thực hiện (hoặc năm nay).
+ KH: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch (hoặc năm trước).
Ý nghĩa: kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển,
mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà
GVHD: Th.S Đàm Thị Phong Ba 14 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang
CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI

VÀ DỊCH VỤ HOÀNG HÀ

3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
Công ty chính thức được thành lập vào ngày 06/06/1998. Vốn ban đầu là
500.000.000 đồng, đến ngày 06/03/2008 tăng vốn là 1.000.000.000 đồng.
Trụ sở chính đặt tại: số 42, Trần Hưng Đạo, P. An Nghiệp, Q. Ninh Kiều,
TP. Cần Thơ.
Điện thoại: 07103.832828 – 07103.833617; Fax: 3832868
Ngành nghề kinh doanh: mua bán thiết bị máy văn phòng như: máy photo,
máy in, máy Fax, và các vật tư linh kiện của máy; dịch vụ lắp đặt bảo hành, bảo
trì, sửa chữa các loại máy văn phòng.
3.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
3.2.1 Chức năng nhiệm vụ
Công ty phải đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng
ký. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động của công ty và chịu
trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty
thực hiện.
Công ty có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo
qui định của pháp luật. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của Nhà nước.
Công ty phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ
theo qui định, báo cáo bất thường theo yêu cầu, chịu trách nhiệm về tính xác thực
của báo cáo. Chịu sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền, tuân thủ các qui
định về thanh kiểm tra của cơ quan tài chính, các cơ quan Nhà nước theo qui
định của pháp luật.
3.2.2 Quyền hạn
Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có vốn và tài sản
riêng, tự chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do công ty
quản lý, có con dấu riêng, được mở tài khoản và quan hệ tín dụng với các ngân
hàng.

×