Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP ở xí nghiệp điện tử truyền hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.45 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa kế toán
---------------

chuyên đề tốt
nghiệp

Đề tài: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm ở Xí nghiệp điện tử truyền hình

Giáo viên hớng dẫn :
Sinh viên :
Lớp :

Phạm Quang
Phạm Hoàng Linh
KÕ to¸n 40C

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2002


2


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

I. Bản chất của chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, mối quan hệ giữa chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất
Để tiến hành sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố cơ bản
là: lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình
sản xuất của doanh nghiệp hình thành các khoản chi phí tơng ứng.
Giá trị sản phẩm, dịch vụ bao gồm ba bé phËn lµ: C, V, m
C : Lµ toµn bé giá trị t liệu sản xuất đà tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ nh: khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,
năng lợng, nhiên liệu... bộ phận này còn đợc gọi là hao phí lao động quá khứ (vật hoá).
V : Là chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia vào quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Bộ phận này đợc gọi là hao phí lao động sống.
m: Là giá trị do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
ở góc dộ doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thơ s¶n phÈm doanh nghiƯp ph¶i bá ra hai
bé phËn chi phí C và V.
Nh vậy, chi phí sản xuất, kinh doanh lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn bé các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đà chi ra để tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Đối với một số quốc gia nh Mü, Ph¸p ngêi ta quan niƯm vỊ chi phÝ nh sau:
ở Pháp: Chi phí sản xuất là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để mua sắm các

yếu tố cần thiết của quá trình sản xuất nh tiền mua vật t, tiền trả cho lao động và các chi
phí khác phục vụ sản xuất sản phẩm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
ở Mỹ: Chi phí là một khoản hao phí bỏ ra để thu đợc một số của cải hoặc dịch vụ và
nó đợc thể hiện bằng các khoản tiền, tài sản chuyển nhợng hoặc dịch vụ hoàn thành.
2. Giá thành sản phẩm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất, kinh doanh chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để
đánh giá chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất kinh doanh phải đợc xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh đó là kết quả sản xuất thu đợc. Quan hệ so sánh đó đà hình thành nên chỉ tiêu
giá thành sản phẩm.

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ một khối lợng sản phẩm,
dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm đợc xác định cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể và chỉ tính
toán xác định với số lợng sản phẩm, dịch vụ đà hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản
xuất thành phẩm hay hoàn thành một hoặc một số giai đoạn công nghệ sản xuất (bán
thành phẩm). Nh vậy, bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi
phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ đà hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thớc đo bù đắp chi phí và
chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lợng
sản phẩm, công việc, lao vụ phải đợc bù đắp bằng chính số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm.
Việc bù đắp các chi phí đầu vào đó chỉ bảo đảm đợc quá trình tái sản xuất giản đơn. Trong
cơ chế thị trờng, mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp

phải trang trải, bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và có lÃi. Do đó giá bán
sản phẩm, lao vụ phải đợc dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm, thông qua giá bán sản phẩm
mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: hao phí sản xuất và
kết quả sản xuất . Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí còn giá thành phản ánh mặt kết
quả sản xuất. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc biểu hiện qua công
thức sau:
Tổng giá thành
Chi phí sản
Chi phí sản
Chi phí sản
sản xuất sản
= xuất dở dang
+
xuất phát
xuất dở dang
phẩm trong kỳ
đầu kỳ
sinh trong kỳ
cuối kỳ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phÈm cã quan hƯ mËt thiÕt víi nhau nhng gi÷a
chóng có những điểm khác nhau:
ã Về lợng:
-

Chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ của hoạt động
kinh doanh chính, hoạt động kinh doanh khác trong doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến khối lợng sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ trong kỳ.


ã Trong quan hệ với kỳ hạch toán:
-

Chi phí sản xuất kinh doanh gắn với một kỳ hạch toán nhất định.

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

-

Giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí dở dang đầu kỳ (là chi phí phát sinh trong kỳ
trớc) nhng không bao gồm phần chi phí phát sinh trong kỳnày đợc phân bổ vào giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ.
4. Sự cần thiết của việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với công tác
quản trị doanh nghiệp
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu cung cấp thông
tin phục vụ cho công tác quản lý nên nó đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị
doanh nghiệp. Ngày nay các doanh nghiệp là chủ thể độc lập tự hạch toán kinh doanh, đợc
quyền chủ động lựa chọn phơng án sản xuất phù hợp, chịu trách nhiệm bồi hoàn chi phí,
bảo toàn vốn kinh doanh và có lÃi. Để làm đợc điều này, các doanh nghiệp phải tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ, hợp lý tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Giá
thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí. Thờng xuyên kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh sẽ góp phần quản lý tài sản , vật t,
tiền vốn, lao động có hiệu quả và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lợng
sản phẩm. Đó là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh

tế thị trờng. Đồng thời còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đà xác định và phơng
pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
- Xác định chính xác chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng tính giá
thành và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán về chi phí sản xuất, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị, đề xuất cho lÃnh
đạo doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh lâu dài đối với sự phát
triển sản xt, kinh doanh cđa doanh nghiƯp.

5


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

II. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau
về nội dung kinh tÕ, tÝnh chÊt cđa chi phÝ, vai trß cđa nó trong việc tạo ra sản phẩm, về địa
chỉ của từng khoản chi phí .... Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm từ đó tính đúng kết quả từng loại hoạt động kinh doanh thì hai
tiêu thức quan trọng nhât là dựa vào nội dung kinh tế ban đầu của chi phí và dựa vào chức

năng của chi phí đối với toàn bộ quá trình hoạt dộng sản xuất kinh doanh.
1.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố chi phí
chỉ bao gåm nh÷ng chi phÝ cã cïng mét néi dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở đâu và mục đích, tác dụng của chi phí nh thế nào. Toàn bộ chi phí phát sinh trong
kỳ đợc chia làm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... mà doanh nghiệp đà sử
dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xà hội, kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải chịu.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định
sử dụng trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đà chi trả cho các loại
dịch vụ mua ngoài nh tiền điện, nớc, tiền bu phí... phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho sản xuất kinh doanh
ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí s¶n xt, nã
cho biÕt kÕt cÊu, tû träng cđa tõng yếu tố chi phí để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo
cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch
cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng , tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau.
1.2 Phân loại chi phí theo chức năng
Phân loại chi phí theo chức năng là phải xem xét chi phí phát sinh cho hoạt động nào,
ở đâu, có vai trò nh thế nào đối với quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Theo
cách phân loại này, chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp đợc phân thành 3 lo¹i:

6



Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

1.2.1 Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, loại chi phí này đợc phân chia thành 2 loại:
- Chi phí sản xuất: Là chi phí phát sinh trong quy trình công nghệ chế biến sản phẩm, loại
chi phí này dợc tính vào giá thành sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất đợc chia thành ba
khoản mục:
ã Chi phí nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp: Bao gåm chi phÝ vỊ nguyªn liƯu, vËt liƯu chÝnh, vËt
liƯu phơ, nhiªn liƯu tiªu hao trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
ã Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xà hội,
bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
ã Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phát sinh ở bộ phận sản xuất có chức năng phục vụ
chung cho quá trình sản xuất sản phẩm, loại chi phí này cũng đợc tính vào giá thành
sản xuất sản phẩm.
- Chi phí ngoài sản xuất: Là chi phí phát sinh ngoài quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, thuộc loại này có 2 khoản mục:
ã Chi phí bán hàng: Là chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ.
ã Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí phục vụ cho quản lý kinh doanh, hành chính
trên phạm vi toàn doanh nghiệp.
1.2.2 Chi phí hoạt động tài chính
Bao gồm chi phí liên quan đến hoạt động huy động vốn, đầu t tài chính, đầu t liên
doanh, cho thuê tài sản cố định....
1.2.3 Chi phí bất thờng
Bao gồm chi phí phát sinh cho các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh ngoài dự kiến của
doanh nghiệp nh nhợng bán, thanh lý TSCĐ, xử lý tài sản thiếu....
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo chức năng của chi phí có tác dụng xác định

số chi phí đà chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở
cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
từng lĩnhvực hoạt động. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm sẽ là
những chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm theo các khoản mục tính giá thành quy
định, đó là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung. Mặt khác, việc chia chi phí thành từng khoản mục trongchi phí sản xuất còn cho ta
thấy ảnh hởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm, tạo điều kiện để quản
lý việc sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.

7


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, để phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý và
công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể dợc phân loại theo các tiêu thức
sau:
1.3 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Việc chỉ ra những chi phí thờng gắn liền với khối lợng sản phẩm hoàn thành nh số sản
phẩm sản xuất ra, số km đi đợc, số giờ máy sử dụng gọi chung là mức độ hoạt động. Vậy
các chi phí sẽ thay đổi nh thế nào khi có sự thay đổi xảy ra trong mức độ hoạt động của
hoạt động sản xuất kinh doanh , đó chính là cách ứng xử của chi phí.
Sự hiểu biết về cách ứng xử của chi phí là chìa khoá để ra quyết định, nếu nắm đợc
những biến đổi thì ngời quản lý có khả năng tốt hơn trong việc dự toán chi phí trong các
trờng hợp thực hiện khác nhau.
Theo cách phân loại này chi phí đợc phân thành : Biến phí, định phí và chi phí hỗn
hợp
* Biến phí (chi phí biến đổi): Là những khoản mơc chi phÝ cã quan hƯ tû lƯ thn víi

biÕn ®éng vỊ møc ®é ho¹t ®éng. BiÕn phÝ khi tÝnh cho một đơn vị thì nó ổn định, không
thay đổi. Biến phí khi không có hoạt động thì bằng không. Nh vậy biến phí có hai đặc
điểm:
Tổng các biến phí thay đổi khi sản lợng thay đổi.
Biến phí đơn vị giữ nguyên không đổi khi sản lợng thay đổi.
Biến phí thờng gồm các khoản chi phí nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao
động trực tiếp, giá vốn của hàng hoá mua vào để bán, một bộ phận của chi phí sản xuất
chung.
Xét về tính chất tác động, biến phí chia làm hai loại: biến phí tỷ lƯ vµ biÕn phÝ cÊp bËc:
BiÕn phÝ tû lƯ: Lµ những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động
của mức độ hoạt động căn cø nh chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp, chi phí nhân công trực
tiếp.
Biến phí cấp bậc: Là những khoản chi phí chỉ thay đổi khi mức dộ hoạt động thay đổi
nhiều, rõ ràng. Biến phí loại này không đổi khi mức độ hoạt động căn cứ thay đổi ít. Nói
cách khác biến phí loại này có quan hệ tỷ lệ nhng không tuyến tính với mức độ hoạt động
thay ®ỉi cho phÐp chi phÝ thay ®ỉi ®Ĩ t¬ng øng với mức độ hoạt dộng mới. Biến phí cấp
bậc gồm những khoản chi phí nh chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo trì.
* Định phí (chi phí cố định): Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh ngiệp.

8


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lợng sản phẩm tối thiểu và khối lợng sản phẩm tối
đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất. Định phí có hai đặc điểm :
Tổng định phí giữ nguyên khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.

Định phí một đơn vị sản phẩm thay đổi khi số lợng sản phẩm thay đổi. Khi mức độ
thay đổi ngoài phạm vi phù hợp các chi phí cố định cũng thay đổi theo từng cấp bậc. Việc
xác định phạm vi phù hợp của chi phí cố định là quan trọng vì doanh nghiệp cần phải biết
việc tăng mức độ hoạt động đến mức nào đó thì chi phí cố định không thay đổi nhng nếu
quá mức đó thì chi phí cố định thay đổi theo.
* Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí.
ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá
mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí nh chi phí điện thoại, sửa chữa, bảo dỡng sản
phẩm
1.4 Phân loại nhằm mục đích đa ra quyết định
Theo cách phân loại này, chi phí đợc phân thành các loại sau:
* Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp: Là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt cho một hoạt
động cụ thể của doanh nghiệp.
Chi phí gián tiếp: Là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không liên quan tới hoạt động
cụ thể nào, mà liên quan cùng lúc với nhiều hoạt động . Do vậy, để xác định chi phí gián
tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng phơng pháp phân bổ.
* Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc
Chi phí kiểm soát đợc: Nếu cấp này có thẩm quyền định ra chi phí đó.
Chi phí không kiểm soát đợc: Nếu cấp này không có thẩm quyền đối với loại chi phí
đó.
* Chi phí chênh lệch
Trớc khi ra quyết định, các nhà quản lý thờng phải so sánh nhiều phơng án khác nhau
và mỗi phơng án lại có các loại chi phí riêng, khác nhau cả về lợng và loại chi phí. Mỗi
phơng án sẽ có một số chi phí liên quan và chúng sẽ đợc đem so sánh với các chi phí của
các phơng án khác. Một số chi phí có ở phơng án này nhng chỉ có một phần hoặc không
có ở phơng án khác, các loại chi phí này đợc gọi là chi phí chênh lệch.
* Chi phí cơ hội: Khi ra quyết định thực hiện một phơng án kinh doanh nào đó thì điều
này có nghĩa là lợi nhuận của các phơng án kinh doanh khác bị loại bỏ. Lợi nhuận của phơng án kinh doanh bị loại bỏ là chi phí cơ hội của phơng án kinh doanh đợc lựa chọn.


9


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

Chi phí cơ hội không đợc phản ánh trên sổ sách kế toán nhng rất quan trọng nên cần
phải đợc xem xét, cân nhắc mỗi khi doanh nghiệp cần lựa chọn phơng án kinh doanh .
* Chi phí chìm: Là một loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và sẽ vẫn phải chịu dù
doanh nghiệp lựa chọn phơng án nào. Chi phí chìm không bao giờ thích hợp với việc ra
quyết định vì chúng không có tính chênh lệch. Tất cả các chi phí bỏ ra đầu t vào TSCĐ dù
theo giá trị ban đầu hay giá trị ghi sổ đều là chi phí chìm.
2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng nh yêu cầu xây
dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau và có nhiều
phạm vi tính toán khác nhau.
2.1 Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc chia làm ba loại:
* Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp
thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ thấp giá
thành của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức: Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở
xác định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức đợc tính trớc khi chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo để xác định chính xác kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các

giải pháp kinh tế, kỹ thuật đà thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đà phát sinh, tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đà sản xuất ra
trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh ngiệp
trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế- tổ chức- kỹ thuật để thực hiện quá
trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cđa
doanh nghiƯp.

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

2.2 Theo phạm vi phát sinh chi phí
Trên góc độ này, giá thành sản phẩm đợc chia thành hai loại là giá thành sản xuất và
giá thành toàn bộ
- Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm, gắn với quy trình công nghệ sản xt s¶n phÈm (bao gåm 3
kho¶n mơc : chi phÝ nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung).
- Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí ngoài sản xuất
III. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất

1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
1.1 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm phát sinh
mà các chi phí đợc tập hợp theo đó.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp cã thĨ ph¸t
sinh ë nhiỊu địa điểm (phân xởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan đến nhiều loại
sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau, do vậy việc xác định đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí của doanh
nghiệp tạo điều kiện để tổ chức công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán xác định đối tợng tập hợp chi phí dựa trên những căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (quy trình sản xuất khép kín
hay phân đoạn, sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm, có một hay nhiều phân xởng...).
- Yêu cầu thông tin của công tác quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối tợng hạch toán chi phí
có thể là:
- Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, từng sản phẩm riêng biệt, nhóm sản phẩm hay đơn đặt
hàng.
- Từng phân xởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản phÈm.

11


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
1.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất đợc tập hợp là cơ sở để tính giá thành. Đối tợng tính giá thành là sản
phẩm, dịch vụ đòi hỏi kế toán phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị. Khi tính giá
thành sản phẩm trớc hết phải xác định đối tợng tính giá thành, muốn vậy phải căn cứ vào
đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp. Đồng thời phải xác định đơn vị tính của sản phẩm, dịch vụ đợc xà hội thừa
nhận, phù hợp đơn vị tính sản lợng ghi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Dựa vào căn cứ trên, đối tợng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc đà hoàn thành.
- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
- Sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ hay bán thành phẩm.
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Xác định đối tợng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh
nghiệp gióp cho kÕ to¸n tỉ chøc më sỉ kÕ to¸n và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
Nh vậy, đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phÈm cã sù kh¸c nhau
xt ph¸t tõ mèi quan hƯ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mèi quan hƯ ®ã thĨ
hiƯn ë viƯc sư dơng sè liệu sản phẩm sản xuất đà tập hợp đợc để xác định giá trị chuyển
dịch của các yếu tố sản xuất vào đối tợng tính giá thành. Ngoài ra, một đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất có thể gồm nhiều đối tợng tính giá thành và ngợc lại.
2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tợng hạch toán chi phí.
2.1 Phơng pháp hạch toán chi phí theo công việc
Theo phơng pháp này, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định theo từng loại
sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó kế toán mở sổ hoặc thẻ kế
toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng. Chi phí sản xuất phát sinh không kể ở đâu, ở bộ
phận nào đều đợc phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng. Trờng hợp chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đói tợng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán dựa vào một
tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ cho từng đối tợng và ghi vào sổ tơng ứng.
Sử dụng phơng pháp này để hạch toán chi phí tạo điều kiện để tính toán chính xác, kịp
thời giá thành sản phẩm, dịch vụ, từ đó giúp cho việc kiểm tra đánh giá thờng xuyên tình

hình thực hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phơng pháp này là khi doanh

12


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

nghiệp có nhiều đối tợng tính giá thành thì công tác hạch toán ban đầu trở nên phức tạp.
Vì vậy phơng pháp này sử dụng thích hợp với những doanh nghiệp có một trong những
điều kiện sau:
- Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
- Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài.
2.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo quá trình sản xuất
Theo phơng pháp này, ngời ta không xác định chi phí cho từng sản phẩm hoặc công
việc cụ thể mà thay vào đó, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng công đoạn hoặc từng bộ
phận, từng phân xởng sản xuất khác nhau của doanh nghiệp.
Sử dụng phơng pháp này để hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp kế toán theo dõi đợc
chi phí phát sinh theo địa điểm, tạo điều kiện cho công tác hạch toán nội bộ trong doanh
nghiệp và đơn giản hoá công tác hạch toán ban đầu. Nhợc điểm của phơng pháp này là
gây khó khăn cho công tác tính giá thành, đặc biệt khi doanh nghiệp có nhiều đối tợng
tính giá thành khác nhau thì phải sử dụng các phơng pháp tính gián tiếp, mức độ chính xác
và tính kịp thời không cao.
Phơng pháp này sử dụng thích hợp ở những doanh nghiệp có một trong số các điều
kiện sau:
- Sản phẩm có tính đồng nhất, đợc sản xuất đại trà.
- Sản phẩm có giá trị nhỏ.
- Sản phẩm đợc đặt mua sau quá trình sản xuất.

2.3 Phơng pháp liên hợp
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp vừa có điều kiện để
vận dụng phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm vừa có điều kiện sử dụng
phơng pháp hạch toán chi phí theo công nghệ chế biến thì có thể phối hợp sử dụng cả hai
phơng pháp này để hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm. Chẳng hạn, doanh nghiệp vừa sản
xuất các sản phẩm có tính đại trà, vừa sản xuất sản phẩm theo các đơn đặt hàng thì chi phí
sản xuất sản phẩm đợc tập hợp theo quá trình sản xuất đối với sản phẩm sản xuất đại trà và
tập hợp theo công việc đối với các đơn đặt hàng.
Trong thực tế có những doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn chỉ sản xuất thờng xuyên một loại sản phẩm thì hai phơng pháp này sẽ trùng nhau, vì chi phí tập hợp theo
quá trình sản xuất cũng là chi phí tập hợp cho sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp đà xây dựng đợc hệ thống định mức tiêu hao từng yếu tố chi
phí cho một đơn vị sản phẩm thì có thể tập hợp chi phí theo từng yếu tố chi phí đà đợc

13


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

định mức. Tuy nhiên, tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo định mức thực chất là phải
xác định đợc møc tiªu hao thùc tÕ cđa tõng u tè chi phí cho một đơn vị sản phẩm, vì
vậy, tập hợp chi phí theo định mức là một dạng đặc biệt của phơng pháp hạch toán chi phí
theo công việc.
3 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đà tập hợp đợc và kết quả đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành, phù hợp với
kỳ tính giá thành và phơng pháp tính giá thành thích hợp.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phơng pháp hoặc một hệ thống phơng
pháp đợc sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính

toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành. Việc lựa chọn phơng pháp tính giá thành chủ
yếu phụ thuộc vào đặc điểm về đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành
sản phẩm. Một số phơng pháp tính giá thành đợc sử dụng là:
3.1 Phơng pháp trực tiếp
Phơng pháp này áp dụng thích hợp ở những doanh nghiệp mà một đối tợng tính giá
thành tơng ứng với một đối tợng tập hợp chi phí. Chẳng hạn nh doanh nghiệp có quy trình
công nghệ khép kín chỉ sản xuất một loại sản phẩm nh doanh nghiệp điện, nớc... hoặc sản
xuất nhiều loại sản phẩm nhng đối tợng tập hợp chi phí lại đợc xác định theo từng loại sản
phẩm nh các doanh nghiệp ngành in, may mặc.... Chi phí sản xuất đợc tập hợp cho từng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất (cũng là đối tợng tính giá thành) theo một trong hai phơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Đối với loại chi phí chỉ liên quan đến 1 đối tợng thì tập
hợp trực tiếp vào sổ chi tiết của đối tợng đó, còn loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng thì kế toán dựa vào một tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ loại chi phí này cho
từng đối tợng và ghi vào sổ chi tiết tơng ứng. Đến kỳ tính giá thành kế toán dựa vào sổ tập
hợp chi phí sản xuất và kết quả kiểm kê, tính giá thành sản phẩm dở dang để tính giá
thành sản phẩm hoàn thành theo công thức:

Tổng giá thành
Giá trị
CP sx thực
Các phát sinh
Giá trị
sản phẩm hoàn = spdd đầu + tế phát sinh - giảm chi phí - spdd
thành trong kỳ
kỳ
trong kỳ
sản xuất
cuối kỳ
Trên cơ sở tổng giá thành sản phẩm hoàn thành và sản lợng thực tế do bộ phận thống
kê trong doanh nghiệp cung cấp, kế toán xác định giá thành đơn vị sản phẩm:

14



Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

Giá thành đơn vị
sản phẩm
=

Tổng Zsp hoàn thành
SLSP hoàn thành

3.2 Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này thờng đợc sử dụng khi một đối tợng tính giá thành tơng ứng với nhiều
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, một loại sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế
biến, mỗi giai đoạn là một phân xởng hoặc tổ, đội nh các doanh nghiệp ngành dệt, giầy da,
giấy....
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc xác định trên cơ sở phân bổ chi phí của
từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất (phân xởng) cho sản phẩm hoàn thành:

Tổng Zsp = CPPX1 phân bổ cho spht +... + CPPX n phân bổ cho spht
3.3 Phơng pháp hệ số
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp doanh nghiệp có một đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất tơng ứng với nhiều đối tợng tính giá thành, nh cùng một quy
trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu mà kết quả thu đợc nhiều
loại sản phẩm chính khác nhau (doanh nghiệp ngành hoá chất, hoá dầu...). Trong các trờng hợp này, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất,
đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Cuối kỳ, từ sổ tập hợp chi phí sản xuất và
kết quả kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang, kế toán xác định đợc tổng giá thành các loại
sản phẩm.


Tổng Zsp
hoàn thành

= Giá trị +
spdd đk

CPSX thực
tế trong kỳ

-

Các phát sinh
giảm CPSX

-

Giá trị
spdd ck

Việc tính giá thành thực tế của từng đối tợng phải căn cứ vào hệ số chi phí của từng
loại sản phẩm. Hệ số chi phí phải có căn cứ khoa học mới đảm bảo tính chính xác của giá
thành từng loại sản phẩm. Căn cứ vào hệ số chi phí, kế toán quy đổi tất cả các loại sản
phẩm khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn, sau đó tính giá thành đơn vị của sản phẩm
chuẩn và xác định giá thành thực tế của các loại sản phẩm chính.

15


Chuyên đề tốt nghiệp

Sản lợng quy đổi =
của từng sản phẩm

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

sản lợng thực tế
x
từng loại sản phẩm

hệ số chi phí của
từng loại sản phẩm

Giá thành đơn vị
Tổng giá thành các loại sản phẩm
sp tiêu chuẩn =
Số lợng sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị thực tế
của từng loại sản phẩm

Giá thành đơn vị sản
=
phẩm tiêu chuẩn

x

Hệ số chi phí của
từng loại sản phẩm

3.4 Phơng pháp tỷ lệ
Điều kiện vận dụng phơng pháp này cũng tơng tự nh phơng pháp hệ số, chỉ khác là

doanh nghiệp đà xây dựng đợc chỉ tiêu giá thành kế hoạch cho từng đối tợng
Theo phơng pháp này, căn cứ vào tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm và tổng
giá thành kế hoạch tính theo sản lợng thực tế tính tỉ lệ điều chỉnh giá thành

Tổng giá thành thực tế
Tỷ lệ điều chỉnh Zsp (%) =
Tổng giá thành kế hoạch

Giá thành sản xuất = Giá thành kế hoạch x SL thực tế x Tỷ lệ điều
thực tế của loại sp i
của loại sản phẩm i
sản phẩm i
chỉnh Zsp
3.4
3.5 Phơng pháp loại trừ
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
có đặc điểm là đồng thời với việc tạo ra sản phẩm chính còn thu thêm đợc sản phẩm phụ,
nh các doanh nghiệp sản xuất đờng, xay xát gạo.... Trong trờng hợp này đối tợng tập hợp
chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ còn đối tợng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính.
Muốn tính đợc giá thành của sản phẩm chính cần phải loại trừ giá trị cđa s¶n phÈm phơ.

Tỉng Zsp
Tỉng CPSX thùc
chÝnh = tÕ trong kỳ

Giá trị
Giá trị
Giá trị sp
+ spdd đk - spdd ck - phô


16


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

Giá trị sản phẩm phụ có thể tính theo giá bán thực tế của nó trên thị trờng hoặc theo
giá kế hoạch của doanh nghiệp
3.6 Phơng pháp tính liên hợp
áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất tính chất quy trình công nghệ và
tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều cách khác nhau:
có thể kết hợp tổng cộng chi phí với phơng pháp tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm
phụ...
IV. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
1. Hạch toán chi phí nguyên vËt liƯu trùc tiÕp
1.1 Néi dung
Chi phÝ vỊ nguyªn liƯu, vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vËt liƯu chÝnh,
nưa thµnh phÈm mua ngoµi, vËt liƯu phơ, nhiên liệu....sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất,
chế tạo sản xuất. Các chi phí này thờng đợc xây dựng theo định mức chi phí và tổ chức
quản lý theo định mức.
1.2 Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bỉ chi phÝ nguyªn liƯu, vËt liƯu trùc tiÕp kÕ toán sử dụng tài khoản
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí và có nội dung nh
sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh liên quan đến việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hay trực tiếp thực hiện lao vụ.
Bên Có:
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kỳ sau.

- Kết chuyển và phân bổ trị giá nguyên vật liệu trực tiếp, sử dụng cho sản xuất kinh
doanh vào tài khoản tính giá thành.
TK 621 không có số d cuối kỳ
1.3 Phơng pháp hạch toán
ã Khi xuất NVL cho các bộ phận để chế biến sản phẩm, căn cứ vào giá thực tế của số
NVL này, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 611: Giá thực tế NVL đà sử dụng trong kỳ (KKĐK)
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho (KKTX)

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

ã Trờng hợp NVL mua và đa vào các phân xởng để sản xuất sản phẩm (không qua kho),
nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX thì kế toán ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331... Giá thanh toán
ã Khi có NVL không sử dụng hết phải nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 621
ã Khi kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154: KKTX
Nợ TK 631: KKĐK
Có TK 621
1.4 Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tợng chịu chi phí

Thông thờng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí, do đó có thể tổ chức tập hợp theo phơng pháp ghi trực tiếp, các chứng từ
có liên quan đến chi phí NVL đều phải ghi đúng đối tợng chịu chi phí. Trên cơ sở đó, kế
toán lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tợng có liên quan dể ghi vào các tài
khoản và chi tiết cho đúng đối tợng.
Trong TH sử dụng NLV có liên quan đến nhiều đối tợng không thể ghi trực tiếp cho
từng đối tợng đợc thì phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chúng cho các
đối tợng liên quan theo công thøc:
Ci =

∑ C xTi
∑ Ti
i =1

Trong ®ã:
Ci : Chi phÝ nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng i
C : Tổng chi phí NVL trực tiếp đà tập hợp đợc
T : Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : Tiêu chuẩn phân bổ cho đối tợng i
Chi phí NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn theo tiêu thức phân bổ là:
Chi phí định mức, kế hoạch, trọng lợng sản xuất sản phẩm.
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là: Chi phí định mức, kế
hoạch, CP NVL chính, trọng lợng sản phẩm sản xuất hoặc theo giờ máy...

18


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C


Sơ đồ hạch toán chi phí NvLTT theo phơng pháp
KKTX
TK 151, 152, 331 …

TK 621

TK 154

KÕt chun CP NVLTT
VËt liƯu dïng trực tiếp
SX chế tạo sp,dv
TK 152
Vật liệu dùng không hết
nhập lại kho

Sơ đồ hạch toán chi phí NLvTT theo phơng pháp
KKĐK
TK 331, 111

TK 611

Giá trị vật liệu
nhập trong kỳ

TK 621

Giá trÞ NVL xt
dïng cho sx sp, dv


KÕt chun CP NVL
TT vào Z sp,dv

TK 151, 152
Giá trị vật liệu tồn kho,
đi đờng cuối kỳ

Giá trị vật liệu tồn kho, đi đờng đầu kỳ
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT)

19

TK 631


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

2.1 Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lơng, phụ cấp mang tính chất lơng mà
doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các dịch
vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích các quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với khoản tiền lơng trên.
2.2 Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bỉ CP NCTT kÕ to¸n sư dơng TK 622 “Chi phí nhân công trực
tiếp.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất bao gồm : tiền lơng, tiền công ... thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có :Kết chuyển và phân bổ CP NCTT cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan.
TK 622 không có số d và đợc chi tiết phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí của DN.

2.3 Phơng pháp hạch toán
ã Khi xác định đợc tiền lơng, các khoản có tính chất lơng phải trả cho lao động trực tiếp,
kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334 : Tiền lơng của lao động trực tiếp (LĐTT)
Có TK 338 : Trích theo lơng LĐTT (phần doanh nghiệp chịu)
ã Đối với những doanh nghiệp thực hiện trích tiền lơng nghỉ phép của LĐTT theo dự
toán thì khi trích trớc, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
ã Cuối kỳ, khi kết chuyển CP NCTT để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi
Nợ TK 154: Phơng pháp KKTX
Nợ TK 631: Phơng pháp KKĐK
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
2.4 Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng chịu chi phí
CP NCTT thờng đợc tính cho từng đối tợng chịu chi phí có liên quan. Trờng hợp CP
NCTT liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc thì có thể tập hợp
chung, sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên
quan. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công sản xuất, hệ số ...
Chi phí NCTT
Tổng CP NCTT trong kỳ
cho từng đối =
tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tợng

20

Tổng tiêu thức
x phân bổ của từng
đối tợng



Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

Sơ đồ hạch toán tổng chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622
Lơng phải trả cho CNSX

TK 154

Kết chuyển CP NCTT (KKTX)

TK 335

TrÝch tríc tiỊn l¬ng nghØ
phÐp cho CNSX

TK 631

KÕt chun CP NCTT (KKĐK)

TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lơng CNSX
3. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung
3.1 Nội dung

Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh ở các phân xởng, tổ, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý phân xëng.
- Chi phÝ vËt liƯu
- Chi phÝ vỊ c«ng cơ, dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
3.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:- Khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tợng chịu chi phÝ.
TK 627 kh«ng cã sè d cuèi kú.
TK 627 đợc chi tiết thành các TK cấp 2 để phản ¸nh tõng u tè CP cơ thĨ trong CP SXC

21


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272: Chi phí vËt liƯu
TK 6273: Chi phÝ vỊ dơng cơ s¶n xt
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp có thể mở thêm một số
tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí thích hợp.

Ngoài ra tài khoản này còn phải chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
3.3 Phơng pháp hạch toán
ã Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ
Nợ TK 627
Có TK 334, 338: Chi phí nhân viên quản lý
Có TK 152 (611): Chi phÝ NVL
Cã TK 153, 142: Chi phÝ CCDC
Cã TK 214: Chi phÝ khÊu hao TSC§
Cã TK 111, 112, 331: Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác .v.v.
ã Kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Phơng pháp KKTX
Nợ TK 631: Phơng pháp KKĐK
Có TK 627
3.4 Phơng pháp phân bổ chi phÝ s¶n xuÊt chung
Khi chi phÝ s¶n xuÊt chung liên quan đến nhiều đối tợng tính giá thành thì phải phân bổ
cho các đối tợng chịu chi phí theo tiêu chuẩn phù hợp nh:
- Phân bổ theo giờ công sản xuất
- Phân bổ theo giờ máy làm việc
- Phân bổ theo tiền lơng công nhân sản xuất
- Phân bổ theo chi phÝ vËt liƯu chÝnh
C¸ch thøc tÝnh to¸n cịng đợc tiến hành nh chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp.

22


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C


Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338
TK 627

TK 154 (631)

Chi phí nhân viên phân xởng
Kết chun CP SXC
TK 152, 153
Chi phÝ vËt liƯu, dơng cơ

TK 142, 335
Chi phí trả trớc, phải trả
TK 214
Khấu hao TSCĐ

TK 331, 111, 112
Chi phí mua ngoài
và chi phí khác bằng tiền

4. Hạch toán chi phí trả trớc
Chi phí trả trớc (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là tập hợp các khoản chi thực tế đÃ
phát sinh trong một kỳ hạch toán nào đó nhng phát huy tác dụng trong nhiều kỳ hạch toán,
vì vậy chúng đợc phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán sau thời
điểm phát sinh các khoản chi. Thuộc loại chi phí trả trớc bao gồm :
- Giá trị CCDC xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phơng tiện kinh doanh trả trớc cho nhiều kỳ hạch toán.
- Giá trị bao bì luân chuyển, ®å dïng cho thuª.
- Chi phÝ nghiªn cøu, thÝ nghiƯm, phát minh, sáng chế không đủ tiêu chuẩn của TCSĐ.

- Tiền mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh.
v.v.

23


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trớc phải đợc phân bổ hết cho các đối tợng chịu
chi phí trong năm (trừ trờng hợp chi phí trả trớc phát sinh ở tháng cuối năm hoặc liên quan
đến các kỳ kinh doanh của năm sau). Bởi vậy, việc tính và phân bổ chi phí trả trớc vào chi
phí các kỳ hạch toán phải đợc kế hoạch hoá chặt chẽ trên cơ sở định mức chi phí và kế
hoạch phân bổ chi phí .
Để tập hợp và phân bổ chi phí trả tríc, kÕ to¸n sư dơng TK 142 “ Chi phÝ trả trớc, nội
dung của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Ghi nhận các khoản chi phí trả trớc phát sinh
Bên Có:
- Giá trị tài sản thu hồi lại.
- Các khoản đợc ghi giảm chi phí trả trớc
- Phân bổ chi phí trả trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Số d bên Nợ: Chi phí trả trớc chờ phân bổ
TK này đợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 1421 Chi phí trả trớc: Phản ánh các loại chi phí trả trớc thông thờng.
TK 1422 Chi phí chờ kết chuyển: Phản ánh quá trình kết chuyển chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp ở những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài.
Khi phát sinh các khoản chi phí trả trớc, căn cứ vào chứng từ ban đầu của từng loại
(hoá đơn, phiếu chi, giấy báo Nợ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành)
kế toán ghi:

Nợ TK 142
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 311: chi phí trả trớc đà thanh toán cho ngời bán, ngời cho thuê
Có TK 331: Chi phí trả trớc cha thanh toán cho ngời bán, ngời cho thuê.
Có TK 2413: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch đà đợc quyết toán.
Có TK 153: Giá trị CCDC xuất dùng chờ phân bổ
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bổ, kế toán lập Phiếu kế toán để phân bổ chi
phí trả trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142 (1421)
Phản ánh giá trị tài sản thu hồi đợc nh giá trị còn lại của bao bì luân chuyển, ®å dïng
cho thuª, phÕ liƯu thu håi tõ CCDC háng (theo phơng thức phân bổ nhiều lần), kế toán
ghi:

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Hoàng Linh - Kế toán 40C

Nợ TK 152, 153
Có TK 142 (1421)
Phản ánh số tiền phải thu từ những ngời làm hỏng CCDC (thuộc loại phân bổ nhiều
lần), kế toán ghi:
Nợ TK 111, 138
Có TK 142 (1421)
5. Hạch toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả là những khoản chi thực tế cha phát sinh (cha có chứng từ để ghi
nhận) nhng phát huy tác dụng trong nhiều kỳ hạch toán và doanh nghiệp đà dự toán đợc

quy mô của khoản chi đó, vì vậy, chúng đợc trích trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh
theo dự toán. Do đó chi phí phải trả còn đợc gäi lµ chi phÝ trÝch tríc hay chi phÝ theo dự
toán. Thuộc loại chi phí phải trả bao gồm:
- Tiền lơng nghỉ phép của LĐTT trong các DN không có điều kiện bố trí cho LĐTT nghỉ
phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán.
- Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch.
- Chi phí bảo hành sản phẩm có dự toán trớc.
- LÃi tiền vay cha đến hạn trả.
- Các loại dịch vụ mua ngoài đợc cung cấp theo hợp đồng.
- Chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch.
- Khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ (đà đợc cơ quan quản lý tài chính chấp nhận).
Về nguyên tắc, chi phí phải trả đợc tất toán theo năm (trừ trờng hợp một số khoản chi
phí phải trả có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều năm đợc cơ quan quản
lý tài chính chấp nhận).
Để hạch toán chi phí phải trả, kế toán sử dụng TK 335 chi phí phải trả, nội dung
của TK này nh sau:
Bên Nợ: - Ghi nhận chi phí phải trả thực tế phát sinh.
- Xử lý phần dự toán trích thừa
Bên Có: - Trích trớc chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Xử lý phần chi phí thực tế phát sinh vợt dự toán.
Số d bên Có: Chi phí phải trả đà trích cha sử dụng
Hàng tháng căn cứ vào số dự toán chi phí phải trả, kế toán tiến hành trích trớc chi phí
phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 622, 627, 641, 642…
Cã TK 335

25



×