Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện c, tỉnh thái nguyên, năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.08 KB, 55 trang )

BỘ Y TẾ
BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ THU HẰNG
NGUYỄN THỊ THU HẰNG

ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN TĂNG
ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN TĂNG
HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN C
HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN C
THÁI NGUYÊN NĂM 2020
THÁI NGUYÊN NĂM 2020

BÁO
CÁO
CHUYÊNĐỀ
ĐỀTỐT
TỐTNGHIỆP
NGHIỆP
BÁO
CÁO
CHUYÊN

NAM ĐỊNH – 2020
NAM ĐỊNH – 2020


BỘ Y TẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN TĂNG
HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN C
THÁI NGUYÊN NĂM 2020
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. LÊ THANH TÙNG

NAM ĐỊNH - 2020


i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học, các
khoa, Phòng, Bộ mơn, các thầy, cơ giáo cùng tồn thể các cán bộ, viên chức của
trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Khoa lâm sàng và các phòng
của Bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập.
Với lịng biết ơn sâu sắc tôi xin cảm ơn chân thành tới GS.TS Lê Thanh Tùng là người
trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kinh nghiệm quí báu cho tơi
trong suốt q trình làm chun đề và hồn thành chuyên đề.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Chuyên khoa I khóa 8 hệ
1 năm, các anh em, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong quá trình học tập.

Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021
Học viên

Nguyễn Thị Thu Hằng


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài
báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được cơng bố ng bất cứ một
cơng trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021
Người cam đoan

Nguyễn Thị Thu Hằng


iii

MỤC LỤC
Trang

Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Lời cam đoan…………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục các từ viết tắt………………………………………………………v
Danh mục bảng…………………………………………………………..…..vi

Danh mục biểu đồ…………………………………………………..……….vii
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 3
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .................................................................................... 3
1.1.1. Các vấn đề về huyết áp và tăng huyết áp ........................................ 3
1.1.2. Điều trị và tuân thủ điều trị tăng huyết áp ..................................... 6
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................ 10
1.2.1. Tình hình tăng huyết áp trên Thế giới và Việt Nam ...................... 10
1.2.2. Dự án phịng chống tăng huyết áp quốc gia ................................. 10
1.2.3. Mơ hình quản lý và điều trị THA ngoại trú tại bệnh viện C tỉnh TN... 11
1.2.4. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị THA trên thế giới và Việt Nam .. 13
Chương 2:LIÊN HỆ THỰC TIỄN CHẾ ĐỘ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ
KIẾN THỨC CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI
TRÚ TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN ................................................. 18
2.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 18
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................ 18
2.1.3. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 18
2.2. Liên hệ thực tiễn .................................................................................... 19
2.2.1. Thông tin chung về Bệnh viện C ................................................. 19
2.2.2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ..................................... 20
2.2.3. Mô tả từng loại tuân thủ điều trị tăng huyết áp ............................ 21
Chương 3:BÀN LUẬN ................................................................................ 25
3.1. Kiến thức và thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp ......................... 25
3.1.1. Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị tăng huyết áp ...................... 25


iv

3.1.2. Thực trạng các loại tuân thủ điều trị ............................................. 26
3.2. Các ưu, nhược điểm của sự tuân thủ điều trị THA ngoại trú tại BV C ....... 28

KẾT LUẬN.................................................................................................. 30
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 31
1. Đối với bệnh viện và dự án phòng chống THA......................................... 31
2. Đối với nhân viên y tế .............................................................................. 31
3. Đối với bệnh nhân và gia đình .................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 2:PHIẾU PHỎNG VẤN
BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM
THA BỆNH VIỆN C TỈNH THÁI NGUYÊN
DANH SÁCH NGƯỜI BỆNH THAM GIA NGHIÊN CỨU


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN

Bệnh nhân

BS

Bác sỹ

BV

Bệnh viện

BT

Bình thường


BMI

Chỉ số khối cơ thể

CBYT

Cán bộ y tế

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

ĐD

Điều dưỡng

ĐT

Điều trị

ĐTĐ

Đái tháo đường

HA

Huyết áp

HATT


Huyết áp tâm thu

NMCT

Nhồi máu cơ tim

PTTH

Phổ thông trung học

THA

Tăng huyết áp

TBMMN

Tai biến mạch máu não

TTĐT

Tuân thủ điều trị

TT

Tuân thủ

TCYTTG

Tổ chức Y tế Thế giới


THCS

Trung học cơ sở

WHO

Wold health organization


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1. 1. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo.................. 4
Bảng 1. 2 Phân độ THA ở người ≥ 18 tuổi theo JNC VII ............................... 4
Bảng 2. 1: Thông tin về đối tượng nghiên cứu...................................................20
Bảng 2. 2: Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của ĐTNC................................ 21
Bảng 2. 3: Thực trạng tuân thủ chế độ ăn uống............................................... 22
Bảng 2. 4: Tuân thủ chế độ sinh hoạt, luyện tập của ĐTNC ........................... 23


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Kiến thức chung về bệnh và chế độ điều trị THA (n = 210) ..... 24


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới với tần
suất mắc bệnh ngày càng tăng và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nền y
học. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000, số người mắc bệnh THA là
26,4% và dự tính sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [28]. THA nếu không điều trị
(ĐT) đúng và đầy đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong hoặc
để lại di chứng nặng nề trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [16]. Điều trị tăng
huyết áp là phải điều trị (ĐT) liên tục, lâu dài và đúng theo chỉ dẫn của bác sỹ, kết
hợp cả việc uống thuốc và các biện pháp thay đổi lối sống thì mới duy trì được huyết
áp (HA) ổn định[2].
Vì thế tính tn thủ trong điều trị THA của bệnh nhân là vô cùng quan trọng. Đây
chính là yếu tố quyết định sự thành công trong điều trị. Tuân thủ điều trị là bệnh nhân
phải thực hiện uống thuốc liên tục, đều đặn và duy trì các biện pháp thay đổi lối theo
đúng chỉ dẫn của bác sỹ. Tuy nhiên, bệnh nhân tuân thủ điều trị kém vẫn là một thách
thức lớn trong điều trị. Để bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt cần có sự giúp đỡ và giám
sát chặt chẽ của cán bộ y tế, gia đình và xã hội.
Bệnh viện C Thái Nguyên là bệnh viện (BV) đa khoa hạng I, thuộc địa bàn
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Từ năm 2011, bệnh viện đã được Sở Y tế
giao nhiêm vụ quản lý và điều trị ngoại trú có kiểm sốt đối với bệnh nhân THA
thuộc các huyện phía nam của tỉnh. Trong điều trị, bệnh viện (BV) đã có những quy
định đối với bệnh nhân như uống thuốc liên tục theo đúng hướng dẫn của BS và thực
hiện các biện pháp thay đổi lối sống (hạn chế ăn mặn, không hút thuốc lá/lào …) [4].
Tuy nhiên, trên thực tế qua hồ sơ bệnh án và khảo sát phỏng vấn sơ bộ một số bệnh
nhân THA đến điều trị tại đây, cho thấy rất nhiều BN trả lời là uống thuốc chưa đúng
theo phác đồ của bác sỹ (BS), nhiều BN khơng duy trì các biện pháp thay đổi lối sinh
hoạt như hạn chế ăn mặn; theo dõi HA thường xuyên… do nhiều yếu tố ảnh hưởng
như người dân chưa quan tâm điều trị, thiếu hiểu biết, trình độ học vấn thấp, cung
cấp thông tin về điều trị của CBYT chưa được thường xuyên. Nhằm từng bước nâng
cao hiệu quả trong công tác điều trị ngoại trú đối với bệnh nhân THA, chúng ta cần



2

biết mức độ BN tuân thủ điều trị THA, các yếu tố ảnh hướng đến việc tuân thủ điều
trị của bệnh nhân. Chính vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu : " Đánh giá tuân
thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện C, tỉnh
Thái nguyên, năm 2020". Nhằm 2 mục tiêu:

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tuân thủ chế độ điều trị của bệnh nhân
tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại phòng khám tăng huyết áp, bệnh viện C Thái
Nguyên năm 2020.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tuân thủ chế độ điều trị của bệnh
nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện C Thái Nguyên.


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Các vấn đề về huyết áp và tăng huyết áp
1.1.1.1. Định nghĩa
Định nghĩa huyết áp: Là áp lực ở trong lịng động mạch góp phần giúp cho
máu được ln chuyển trong lịng động mạch tới các mơ và cơ quan. Huyết áp tối đa
(còn gọi là huyết áp tâm thu) là do lực co bóp của tim tạo nên. Huyết áp của chúng ta
ở mức cao nhất khi tim co bóp. Trái lại huyết áp tối thiểu (cịn gọi là huyết áp tâm
trương) là do trương lực thành mạch tạo nên (và trong thời kỳ tim giãn - tâm trương).
Huyết áp bị ảnh hưởng bởi tim (sức co bóp và nhịp đập); độ qnh của máu; thể tích
máu lưu thông và bản thân thành mạch (sức đàn hồi).

Theo tổ chức Y tế Thế giới, HA bình thường đo ở cánh tay ≤ 120/80mmHg.
HA có đặc điểm thay đổi theo thời gian, trạng thái tâm lý và một số yếu tố khác [8].
Định nghĩa tăng huyết áp: Là khi huyết áp của bạn thường xuyên cao hơn
mức bình thường (huyết áp tâm thu và/hoặc huyết áp tâm trương). Theo Tổ chức Y tế
thế giới; Một người trưởng thành (≥ 18 tuổi) gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tâm
thu ≥140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg. Tăng huyết áp có thể là
tăng cả huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu, hoặc chỉ tăng một trong hai dạng đó [8].
1.1.1.2. Triệu chứng tăng huyết áp
Đa số bệnh nhân tăng huyết áp khơng có triệu chứng gì cho tới khi phát hiện
ra bệnh thì có thể có các triệu chứng sau:
- Đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương
- Ù tai, hoa mắt , chúng mặt, đi lại loạng choạng khơng vững
- Hay qn, trí nhớ giảm, tập trung chú ý giảm
- Rối loạn vận mạch: tê chân tay, mất cảm giác, run đầu chi
- Chảy máu cam
- Rối loạn thần kinh thực vật: hay có cơn bốc hỏa, đỏ mặt, nóng bừng người
Các triệu chứng trên là các triệu chứng không đặc hiệu của người bệnh THA,


4

với những triệu chứng đó cũng là triệu chứng của nhiều bệnh khác.
- Đo huyết áp: Là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đốn xác định
tăng huyết áp.
1.1.1.3. Chẩn đoán tăng huyết áp
* Chẩn đoán xác định tăng huyết áp
Dựa vào trị số huyết áp đo được sau khi đo HA đúng quy trình thì ngưỡng
chẩn đốn THA thay đổi theo từng cách đo huyết áp.
Bảng 1. 1. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo
Huyết áp tâm


Huyết áp tâm

thu (HATT)

trương (HATTr)

Cán bộ y tế đo theo đúng quy trình

≥140 mmHg

≥ 90 mmHg

Đo bằng máy đo HA tự động 24 giờ

≥ 130 mmHg

≥ 80 mmHg

Tự đo tại nhà (đo nhiều lần)

≥ 135 mmHg

≥ 85 mmHg

Nội dung

* Chẩn đốn phân độ THA
Có nhiều cách phân độ tăng huyết áp, dựa vào phúc trình số 7 của Ủy ban
liên hợp quốc gia Hoa Kỳ nhằm phát hiện, lượng giá, phòng ngừa và điều trị THA

( JNC VII), phân độ THA chỉ còn 2 độ và giai đoạn tiền THA (Bảng1.2). Bộ Y tế
cũng đưa ra cách phân độ THA dựa vào trị số HA do cán bộ y tế đo được (Bảng1.3)
Bảng 1. 2 Phân độ THA ở người ≥ 18 tuổi theo JNC VII [20]

Phân độ THA
Huyết áp bình thường

HATT(mmHg)

HATr(mmHg)

< 120

< 80

Tiền THA

120 - 139

80 – 89

THA độ I

140 - 159

90 – 99

THA độ II

≥ 160


≥ 100

1.1.1.5 Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh tăng huyết áp [8], [15]
- Tiền sử gia đình có người bị THA: nhiều nghiên cứu cho thấy THA có thể


5

có yếu tố di truyền.
- Rối loạn lipid máu: nồng độ cholesterol trong máu cao là nguyên nhân chủ
máu cho tim và các cơ quan khác trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn hồi
và cũng chính là yếu tố gây tăng huyết áp.
- Đái tháo đường.
- Hút thuốc lá/lào: chất nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch
và gây tăng huyết áp.
- Ăn mặn: lượng muối ăn hàng ngày quá cao cũng là nguyên nhân gây THA.
- Thừa cân/ béo phì; béo bụng.
- Tuổi cao (nam > 55 tuổi, nữ > 65 tuổi) tuổi càng cao thì tỷ lệ tăng huyết áp
càng nhiều, do thành mạch bị lão hóa và xơ vữa làm giảm tính đàn hồi và trở nên
cứng hơn vì thế gây nên THA.
- Uống nhiều rượu/bia: có mối liên quan với tăng huyết áp.
- Stress và căng thẳng tâm lý: căng thẳng thần kinh, stress làm tăng nhịp tim,
dưới tác dụng của các chất trung gian hóa học là Adrenalin, Noradrenalin làm động
mạch bị co thắt dẫn đến tăng huyết áp.
- Ít hoạt động thể lực: lối sống tĩnh tại cũng được coi là nguy cơ của THA.
1.1.1.6. Biến chứng của tăng huyết áp
Tăng huyết áp gây nên tổn thương ở nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt hay
gặp là tổn thương ở tim, não, thận, mắt và mạch máu lớn. Các biến chứng của THA
nguy hiểm không chỉ bởi vì có thể gây chết người, mà cịn để lại những di chứng

nặng nề (liệt doTBMMN, suy tim, suy thận...) ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
của BN và là gánh nặng của gia đình và xã hội [6]. Các biến chứng thường gặp:
- Đột qụy, thiếu máu thoáng qua, sa sút trí tuệ, hẹp động mạch cảnh
- Phì đại thất trái (trên điện tâm đồ hay siêu âm tim), suy tim
- Nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực, bệnh mạch máu ngoại vi
- Xuất huyết hoặc xuất tiết võng mạc, phù gai thị [2].
1.1.1.7 Dự phòng tăng huyết áp
- Đối với người chưa bị THA, cần lưu ý vấn đề sinh hoạt hàng ngày nhất là


6

các thói quen có hại cho sức khỏe, phải khám định kỳ để phát hiện THA hay các
bệnh liên quan, cần chú ý những người có nguy cơ mắc bệnh cao.
- Đối với bệnh nhân đã bị THA cần phải thực hiện tuân thủ chặt chẽ hơn nữa
trong chế độ ăn uống như không hút thuốc lá/lào, hạn chế ăn mặn, hạn chế ăn uống
các chất kích thích, nghỉ ngơi theo dõi HA thường xuyên, cần tuân thủ chế độ điều trị
ngoại trú để theo dõi tiến triển, tác dụng phụ của thuốc [9].
1.1.2. Điều trị và tuân thủ điều trị tăng huyết áp
1.1.2.1. Những nét cơ bản trong điều trị tăng huyết áp
* Mục tiêu điều trị tăng huyết áp [2]
- Mục tiêu quan trọng nhất của điều trị THA là nhằm giảm tối đa và lâu dài
nguy cơ bệnh tim mạch.
- Đối với hầu hết các bệnh nhân, HA mục tiêu phải ở mức < 140/90 mmHg,
thậm trí thấp hơn nếu bệnh nhân có thể dung nạp được.
- Đối với BN đái tháo đường hoặc có nguy cơ cao rất cao, huyết áp mục tiêu
cần phải đạt là < 130/80 mmHg.
- Cần lưu ý là ngay cả khi điều trị phối hợp thuốc, HATT mục tiêu < 140
mmHg hay < 130 mmHg không phải lúc nào cũng đạt được và càng khó hơn nếu BN
cao tuổi, có đái tháo đường hoặc có bệnh lý tim mạch kết hợp..

- Khi điều trị đã đạt HA mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài
cùng với việc theo dõi chặt chẽ định kỳ 2].
* Nguyên tắc chung điều trị THA
Tăng huyết áp là một bệnh mãn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ
hàng ngày, điều trị lâu dài. Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa
nguy cơ tim mạch, “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa
nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì
huyết áp mục tiêu cần đạt là <130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu,
cần tiếp tục duy trì phác đồ lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều
chỉnh kịp thời. Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan
đích. Khơng nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan
đích, trừ tình huống cấp cứu [2].


7

1.1.2.2. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc
a, Nguyên tắc dùng thuốc hạ áp
- Chọn thuốc điều trị thứ nhất (first choice), thuốc thứ 2, thứ 3…
- Chọn phương thức điều trị phối hợp các nhóm thuốc HA kết quả tốt [14].
- Dùng liều thuốc khởi đầu thấp, sau tăng dần để có hiệu quả hạ áp mong
muốn và tìm được liều lượng thích hợp với từng cá thể [2].
- Hạ huyết áp từ từ ( không quá 25% so với HA ban đầu).
- Giảm dần liều lượng thuốc sau khi đã kiểm soát được HA ở mức ổn định
(theo dõi ít nhất sau 1 năm) và phối hợp chặt chẽ với các biện pháp thay đổi lối sống.
- Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân khi dùng thuốc (sự tuân thủ chế độ uống thuốc,
phát hiện các trường hợp kháng thuốc).
- Khi bắt buộc phải ngừng thuốc do tác dụng phụ (hoặc kém tác dụng trên
HA) đối với một số thuốc khơng được cắt đột ngột vì có thể gây hiện tượng HA tăng
vọt lên (Chẹn B giao cảm…) [15].

b, Các nhóm thuốc hạ áp thường dùng: Theo khuyến nghị của Bộ Y tế về “Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị THA năm 2010” [2].Các nhóm thuốc điều trị THA bao
gồm:
(1) Nhóm thuốc lợi tiểu: các thuốc lợi tiểu làm giảm thể tích huyết tương dẫn
đến giảm cung lượng tim và giảm huyết áp, làm tăng thải Natri. Có 4 nhóm thuốc lợi
tiểu được sử dụng trong điều trị THA là lợi tiểu thiazid, lợi tiểu quai, lợi tiểu giữ kali
và chẹn thụ thể aldosteron.
(2) Thuốc chẹn beta: thường được chọn là thuốc thứ 2 sau lợi tiểu. Hầu hết
các thuốc chẹn beta làm giảm cung lượng tim bằng cách giảm co bóp và giảm nhịp
tim. Ban đầu thuốc làm giảm cung lượng tim song huyết áp không giảm do tăng
đồng thời sức cản ngoại vi, dùng thuốc tiếp tục thì sau vài ngày cung lượng tim trở
lại mức cũ, lúc này sức cản ngoại vi và huyết áp giảm.
(3) Thuốc ức chế men chuyển: có tác dụng làm giãn mạch và gây hạ huyết áp
thông qua bài tiết natri.
(4) Thuốc chẹn thụ thể angiotensinII.


8

(5) Các thuốc ức chế calci: ngăn cản sự di chuyển ion calci vào trong tế bào
do đó có tác dụng giãn mạch.
(6) Các thuốc hạ huyết áp khác: Thuốc ức chế giao cảm trung ương không
chọn lọc, thuốc chẹn thụ thể alpha, các thuốc ức chế thần kinh ngoại vi.
1.1.2.3. Điều trị không dùng thuốc (Các biện pháp thay đổi lối sống)
Là phương pháp điều trị bắt buộc dù có kèm theo dùng thuốc hay khơng,
phải tiến hành trước và song song với tất cả phương pháp điều trị tăng huyết áp.
Các biện pháp thay đổi lối sống gồm có:
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng
+ Giảm ăn mặn
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi, tăng cường ăn cá

+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axit béo no
- Tích cực giảm cân (nếu q cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối
cơ thể ( BMI)
- Cố gắng duy trì vịng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.
- Hạn chế uống rượu/bia.
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá là biện pháp mạnh mẽ nhất để phòng
ngừa THA và các bệnh tim mạch khác, bỏ thuốc lá không những đảm bảo sức khỏe,
tăng tuổi thọ và còn giúp tiết kiệm tài chính.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải (5-7 lần/tuần) và đều đặn khoảng 30 – 60 phút mỗi ngày.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc nghỉ ngơi và làm việc
hợp lý; Tránh bị lạnh đột ngột [2].
1.1.2.4. Yêu cầu tuân thủ trong điều trị tăng huyết áp[2]
Theo khuyến nghị của Bộ Y tế “hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA năm
2010” Tuân thủ điều trị THA bao gồm:
(1) Tuân thủ điều trị thuốc
Là sử dụng thường xuyên tất cả các loại thuốc được kê đơn theo đúng hướng
dẫn của cán bộ y tế, kể cả khi huyết áp bình thường. Khơng được tự ý thay đổi thuốc
và liều lượng thuốc.


9

(2) Tuân thủ thay đổi lối sống là:
- Thay đổi chế độ ăn: Hạn chế ăn mặn (< 6 gam muối /ngày) và thức ăn có
chứa nhiều cholesterol, acid béo no. Nên dùng các thức ăn có chứa nhiều kali, tăng
cường ăn rau và hoa quả tươi.
- Hạn chế uống rượu/bia
- Không hút thuốc lá/lào.
- Chế độ luyện tập thể dục: Tập thể dục hoặc đi bộ thường xuyên (5-7

lần/tuần) khoảng 30 – 60 phút mỗi ngày (Mức độ tập luyện phải tùy thuộc vào tình
trạng bệnh tật của BN. Nếu HA chưa được kiểm sốt và bạn ln ở tình trạng THA
nặng thì khơng nên tập thể dục hoặc nên hoãn lại cho đến khi được điều trị hiệu quả).
- Theo dõi huyết áp: Đo và ghi lại số đo huyết áp thường xuyên (5-7 lần/tuần)
vào sổ theo dõi của bệnh nhân THA [2].
1.1.2.5. Hậu quả của việc không tuân thủ điều trị THA
Các chuyên gia về tim mạch cho biết, trong quá trình điều trị THA, tình trạng BN
mặc dù biết mình bị THA nhưng vẫn khơng điều chỉnh chế độ ăn uống còn uống
rượu/ bia, hút thuốc hoặc tự ý bỏ thuốc là phổ biến. Đây là điều hết sức nguy hiểm.
Với quan niệm HA đã hạ rồi thì khơng cần phải uống thuốc nữa. Nhiều trường hợp
HA ổn định trong thời gian dài làm cho BN yên tâm chủ quan không dùng thuốc nữa,
nhưng đột ngột HA tăng lên đã khiến cho nhiều bệnh nhân bị TBMMN, đột quỵ,
thậm chí tử vong. Nhiều trường hợp thời gian đầu BN uống thuốc rất nghiêm chỉnh,
tuân thủ theo chỉ định của BS. Ví dụ chỉ định của bác sĩ là uống hai viên 1 ngày chia
2 lần. Khi thấy HA ổn định đã tự động giảm liều xuống cịn 1viên/ngày như vậy thì
chỉ hạ huyết áp được trong 12 giờ đầu. Còn lại 12 giờ sau nhất là vào khoảng 3-4 giờ
sáng huyết áp bắt đầu tăng nhưng lại khơng có thuốc [16]. Ngun nhân của tình
trạng trên là do nhận thức của BN về bệnh còn hạn chế. Phần lớn họ không thấy
được tầm quan trọng của việc điều trị lâu dài và sự nguy hiểm về những biến chứng
của bệnh. Hoặc BN khơng có khả năng kinh tế hoặc khi điều trị một thời gian BN
thấy con số huyết áp “ổn định” bình thường nên chủ quan nghĩ là bệnh đã khỏi đã tự
ý bỏ điều trị. Thực trạng trên là nguyên nhân dẫn đến biến chứng của THA. Các biến


10

chứng này thường nặng nề như suy tim, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy
thận…và tử vong kéo theo sự chi phí ngày càng tốn kém cho gia đình và xã hội [6].
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN


1.2.1. Tình hình tăng huyết áp trên Thế giới và Việt Nam
Tại các nước đang phát triển, THA đang trở thành một vấn đề thời sự vì sự gia
tăng nhanh chóng trong cộng đồng. Theo ước tính của WHO, đã có khoảng 1,5 tỷ người
trên thế giới bị THA. Theo thống kê tại Hoa Kỳ năm 2006, có khoảng 74,5 triệu người
Mỹ bị THA, tức là cứ khoảng 3 người lớn lại có 1 người bị THA. Điều đáng lưu tâm
hơn là tỷ lệ những người bị THA còn đang gia tăng một cách nhanh chóng ở cả các
nước đang phát triển thuộc châu Á, châu Phi [28].
Tại Việt Nam, THA là bệnh lý có thể gây ra rất nhiều biến chứng khác nhau,
làm cho người bệnh trở nên tàn phế, thậm chí có thể tử vong. Do nhận thức của
người dân về sự thường gặp, mức độ nguy hiểm của bệnh còn chưa đầy đủ và đúng
mực. Việc điều chỉnh để có một lối sống hợp lý là vấn đề rất quan trọng trong việc phòng,
chống bệnh THA nhưng việc áp dụng trong thực tế lại khơng đơn giản vì những thói quen
sinh hoạt khơng hợp lý đã tồn tại từ khá lâu và nhận thức của người dân cũng còn những
hạn chế nhất định; người bệnh THA lại thường hay có nhiều bệnh lý khác đi kèm như:
Béo phì, tiểu đường, rối loạn lipid máu... Làm cho việc khống chế số đo HA càng khó
khăn. Việc điều trị THA cần phải được thực hiện một cách liên tục và lâu dài. Trên thực
tế, nhiều NB chưa thực hiện được đúng theo những nguyên tắc này, hoặc do NB tự lầm
tưởng là bệnh đã khỏi hoặc do điều kiện kinh tế có khó khăn khơng tiếp tục mua được
thuốc nữa hoặc do một vài tác dụng phụ của thuốc gây ra đối với người bệnh.
1.2.2. Dự án phòng chống tăng huyết áp quốc gia
Việt Nam trong những năm gần đây theo thống kê của viện tim mạch quốc
gia thì số người mắc bệnh THA ngày càng gia tăng, chính vì vậy ngày 19 tháng
12 năm 2008, Thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định số
172/2008/QĐ – TTg bổ sung “Dự án phòng, chống Tăng huyết áp vào chương
trình mục tiêu quốc gia phịng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010”. Mục tiêu chung của dự án phòng chống bệnh
THA và các yếu tố nguy cơ. Tăng cường năng lực của nhân viên y tế trong công


11


tác dự phòng, phát hiện sớm và điều trị đúng bệnh THA theo phác đồ của Bộ Y tế
quy định[9].
Năm 2012, dự án phòng chống THA đã triển khai các hoạt động phịng chống
THA như duy trì bền vững các mơ hình hoạt động của dự án đã đạt được trong
những năm (2009 - 2011) đó là mơ hình triển khai khám sàng lọc bệnh THA, mơ
hình quản lý và điều trị có kiểm sốt tại các tuyến cơ sở từ Trung ương đến địa
phương, đồng thời tiếp tục triển khai các hoạt động chủ yếu bao gồm:
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực y tế
- Truyền thông giáo dục phòng chống tăng huyết áp
- Giám sát việc triển khai các hoạt động của dự án [15].
Dự án phòng, chống tăng huyết áp quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 với mục
tiêu nhằm nâng cao nhận thức đúng của nhân dân về dự phịng và kiểm sốt tăng
huyết áp; phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% người dân hiểu đúng về tăng huyết áp và các
biện pháp phòng, chống bệnh THA; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực làm cơng
tác dự phịng và quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở, phấn đấu đạt chỉ tiêu 80%
cán bộ y tế hoạt động trong phạm vi dự án được đào tạo về biện pháp dự phòng, phát
hiện sớm, điều trị và quản lý THA; xây dựng, triển khai và duy trì bền vững mơ hình
quản lý tăng huyết áp tại tuyến cơ sở. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% số bệnh nhân tăng
huyết áp nguy cơ cao được phát hiện sẽ được điều trị đúng phác đồ do Bộ Y tế quy định.
1.2.3. Mơ hình quản lý và điều trị THA ngoại trú tại bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên
Thực hiện QĐ số 3192/QĐ - BYT ngày 31/8/2010 về việc ban hành”Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị THA” trong các cơ sở khám chữa bệnh [2]. Năm 2011,
bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên được sở Y tế giao nhiệm vụ khám bệnh, quản lý, theo
dõi và điều trị có kiểm sốt đối với bệnh nhân THA tại các huyện phía nam của tỉnh.
Với sự hỗ trợ của “Dự án Phòng, chống Tăng huyết áp vào Chương trình mục tiêu
quốc gia phịng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AID giai
đoạn 2006 – 2010”. Mục tiêu xây dựng, triển khai, duy trì bền vững mơ hình quản lý
và điều trị bệnh nhân THA ngoại trú tại bệnh viện, bệnh nhân THA phát hiện sẽ được
ĐT, theo dõi và hướng dẫn chăm sóc đúng theo hướng dẫn của Bộ Y tế quy định [2].

* Quy trình quản lý và điều trị được thực hiện như sau:


12

a, Nhận bệnh nhân
- Khám chẩn đoán xác định bệnh và làm hồ sơ bệnh án
- Phổ biến các nội quy, quy định của bệnh viện đối với bệnh nhân như:
+ Hàng ngày BN đo HA và ghi số đo HA vào sổ theo dõi tại nhà
+ Hàng tháng BN đến khám đúng hẹn theo hướng dẫn của CBYT
+ Hàng tháng khi đến lĩnh thuốc phải trả vỏ thuốc cũ
+ Ba tháng bệnh nhân nhịn ăn 1 lần làm xét nghiệm
b, Quản lý, theo dõi và điều trị bệnh nhân
- Phòng khám THA do khoa Phòng khám đảm nhiệm phụ trách. Hàng ngày
phịng khám có 1 bác sỹ và 2 điều dưỡng làm việc tại phòng khám.
- Bệnh viện quản lý hồ sơ bệnh nhân bằng hệ thống phần mềm máy tính, mỗi
bệnh nhân vào viện đều có một mã số riêng.
- Mỗi bệnh nhân có một bộ hồ sơ bệnh án được theo dõi lâu dài và một sổ để
BN tự theo dõi tại nhà, mỗi lần đến khám bệnh, bác sỹ ghi nhận xét đầy đủ và các chỉ
định, hướng dẫn vào cả hai sổ. Bệnh nhân tự đo và ghi số đo huyết áp, những diễn
biến bất thường vào sổ theo dõi theo thời gian để mỗi lần đến khám bác sỹ có thể biết
được diễn biến về bệnh của bệnh nhân.
- Bệnh nhân đến khám lần đầu tiên đều được kiểm tra các xét nghiệm máu,
nước tiểu, siêu âm, điện tim để đánh giá toàn trạng người bệnh sau đó, cứ ba tháng
BN nhịn ăn 1 lần kiểm tra lại các xét nghiệm trên để đánh giá diễn biến của bệnh.
- Hàng tháng bệnh nhân đến khám bệnh theo hẹn của bác sỹ một lần để lấy
thuốc điều trị trong tháng tiếp theo.
- Bệnh viện kiểm tra thuốc dùng của BN bằng thu lại vỏ thuốc cũ hàng tháng.
- Đánh giá hiệu quả điều trị: Đạt huyết áp mục tiêu và giảm tỷ lệ bệnh nhân bị
biến chứng phải tái nhập viện.

Mặc dù, số lượng bệnh nhân THA đến khám và điều trị tại bệnh viện C Thái
Nguyên ngày càng tăng (hàng tháng bệnh viện tiếp nhận trên 700 bệnh nhân làm
bệnh án vào điều trị) nhưng công tác khám bệnh, quản lý và theo dõi BN còn gặp
nhiều bất cập. Cơ sở vật chất đang được nâng cấp, cải tạo nhưng chưa đáp ứng yêu


13

cầu, do BN điều trị ngày một đông. Trang thiết bị y tế được đầu tư nhưng cịn thiếu
nhiều vì kinh phí hạn hẹp, đời sống nhân dân trong tỉnh cịn gặp nhiều khó khăn.
Nhân lực bác sỹ thiếu vì BS kiêm nhiệm cả công tác khám bệnh và điều trị bệnh
nhân nằm điều trị nội trú. Vì thế, CBYT chưa thường xuyên giáo dục sức khỏe, cung
cấp thông tin về bệnh và chế độ điều trị THA để nâng cao nhận thức của bệnh nhân
trong quá trình điều trị, hơn nữa bệnh THA thường có triệu chứng khơng đặc hiệu
nên một số bệnh nhân chủ quan không tuân thủ điều trị THA theo hướng dẫn của
CBYT. Tất cả những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới tuân thủ điều trị của bệnh
nhân THA.
Chình vì thế, mặc dù bệnh viện đã có phịng khám điều trị ngoại trú đối với
bệnh nhân THA nhưng vẫn có những BN bị biến chứng do THA phải tái nhập viện
điều trị nội trú làm tăng gánh nặng chi phí bệnh tật, giảm chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân, gia đình và xã hội. Do vậy để bệnh nhân THA điều trị có hiệu quả thì địi
hỏi BN phải tn thủ điều trị THA đúng theo sự hướng dẫn của BS; đó là yếu tố góp
phần thành cơng trong điều trị THA nên cần phải được quan tâm.
1.2.4. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam
1.2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu trước đây đã báo cáo về tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tăng
huyết áp rất khác nhau. Hầu hết các nghiên cứu đều đã chỉ ra rằng, mặc dù hiện nay
đang có rất nhiều các loại thuốc hạ HA hữu hiệu và những khuyến nghị, hướng dẫn
điều trị của Hội tăng huyết áp Châu Âu, TCYTTG… Nhưng tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ
điều trị THA và kiểm soát được huyết áp mục tiêu vẫn cịn thấp. Bệnh nhân khơng

tn thủ điều trị có nguy cơ mắc bệnh tim mạch tăng gấp 4,5 lần so với những bệnh
nhân tuân thủ điều trị [8].
Tại Trung Quốc, từ năm 2000 - 2011, Bộ Y tế đã tiến hành chương trình quản
lý THA tại 3 thành phố lớn là Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu. Kết quả của
điều tra sức khoẻ năm 2001 cho thấy tỷ lệ người dân bị THA được điều trị là 28,2%
và tỷ lệ BN kiểm soát được HA chỉ đạt 8,1% [25]. Năm 2014, trong số bệnh nhân từ
35 – 64 tuổi thì chỉ có 29% bệnh nhân tăng huyết áp ở Mỹ kiểm soát được huyết áp ở
mức < 140/90mmHg và Canada là 17% [27]. Còn ở Hoa Kỳ, năm 2016, trong tổng


14

số người bị THA chỉ có 67,9 % được điều trị và có 44,1% tuân thủ điều trị tốt [22].
Năm 2007, một nghiên cứu ở tại Miền nam, Đài loan về việc tuân thủ các
thuốc điều trị THA ở người cao tuổi đưa ra tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ thuốc là 57,6%
[42]. Đến năm 2008, Theo nghiên cứu của Donald E.M về nâng cao nhận thức và
điều trị tăng huyết áp tại người Mỹ gốc phi thì tỷ lệ bệnh nhân THA điều trị bằng
thuốc 83,2% và có 66,4% kiểm soát được HA [23].
Theo nghiên cứu của Donal và cộng sự với phương pháp đo lường tuân thủ
thuốc dựa vào hệ thống tự ghi nhận, thang đo gồm 8 mục để đo lường tuân thủ thuốc
hạ huyết áp. Bao gồm 8 câu hỏi về hành vi uống thuốc của bệnh nhân được đưa ra để
bệnh nhân tự trả lời. Nguyên tắc của biện pháp này là BN được coi là tuân thủ thuốc
khi không quên uống thuốc, không quên mang thuốc khi xa nhà, khơng khó khăn khi
nhớ uống thuốc, khơng cảm thấy phiền tối vì ngày nào cũng phải uống thuốc hạ
HA, không tự ý ngừng thuốc do tác dụng phụ hoặc khi huyết áp được kiểm soát. Với
mỗi câu trả lời “có” là khơng tn thủ, trả lời “không” nghĩa là tuân thủ. Theo thang
đo này, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ thuốc chiếm 67,8% [23].
* Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị
Bệnh nhân không tuân thủ chế độ điều trị THA được tốt, ngoài lý do thời
gian điều trị kéo dài và liên tục có thể đến suốt đời, phác đồ điều trị phức tạp hoặc

tính chủ quan của bệnh nhân về bệnh và chế độ điều trị. Các nhà nghiên cứu đã xác
định được các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị THA như sau:
* Các yếu tố cá nhân
- Các đặc điểm nhân khẩu học: Giới tính và tuổi tác khơng ảnh hưởng đến tính
đáp ứng với nhiều loại thuốc, nhưng giới tính và tuổi tác lại có ảnh hưởng đến việc
tuân thủ điều trị. Đặc biệt, ở một số bệnh nhân lớn tuổi do trí nhớ bị giảm sút nên
việc quên uống thuốc dễ xảy ra. Trình độ học vấn thấp, điều kiện kinh tế gia đình
nghèo là những yếu tố nguy cơ làm cho bệnh nhân không TTĐT được tốt [6] .
- Sự hiểu biết và nhận thức về bệnh tật của bệnh nhân: Các nhà nghiên cứu
trên Thế giới cũng như ở Việt nam đã hoàn thành nhiều cơng trình khảo sát đánh giá
về sự tn thủ điều trị ở bệnh nhân THA cho thấy rằng khi bệnh nhân nhận thức được
lợi ích của việc điều trị cũng như tác hại khi không được điều trị thì tỷ lệ tuân thủ


15

điều trị tăng lên rõ rệt [7] .
- Các yếu tố liên quan đến bệnh: Tình trạng của bệnh có ảnh hưởng rõ ràng
đến tuân thủ điều trị. Những bệnh nhân mắc bệnh cấp tính, triệu chứng rõ ràng, rầm
rộ có xu hướng tuân thủ điều trị tốt hơn những bệnh nhân mắc bệnh mãn tính có triệu
chứng khơng rõ rệt, bên cạnh đó chế độ điều trị như thời gian điều trị, sự phức tạp
của phác đồ điều trị, tác dụng phụ của thuốc cũng ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị.
Do vậy, THA là bệnh triệu chứng diễn ra thầm lặng, không rõ ràng, thời gian điều trị
liên tục và kéo dài nên là một trong những yếu tố nguy cơ làm cho bệnh nhân không
tuân thủ điều trị được tốt [9].
* Các yếu tố hoàn cảnh môi trường
- Mối quan hệ giữa bệnh nhân và CBYT, dịch vụ khám bệnh: cũng là một
trong những yếu tố ảnh hưởng tới sự tuân thủ của BN. Các nhà nghiên cứu trên Thế
giới cũng như ở Việt nam đã khảo sát đánh giá về sự tuân thủ điều trị ở bệnh nhân
THA cho thấy rằng khi bệnh nhân được giải thích, hướng dẫn cặn kẽ về bệnh và chế

độ điều trị cũng như tác hại của việc BN không được điều trị, sự hài lòng của bệnh
nhân là những yếu tố có xu hướng ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị [8], [9].
- Sự hỗ trợ của gia đình và xã hội: những nguồn cung cấp thông tin qua đài,
vô tuyến, sách, tài liệu… sự quan tâm nhắc nhở của gia đình, sự hỗ trợ của các tổ
chức xã hội góp phần làm cải thiện, củng cố thêm cho tính tuân thủ trong điều trị của
bệnh nhân tăng lên rõ rệt [10].
1.2.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Ở Việt nam, tần suất mắc bệnh tăng huyết áp ngày càng gia tăng khi nền kinh
tế ngày càng phát triển, nhưng các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thực trạng về hiểu
biết bệnh và chế độ điều trị THA rất đáng phải quan tâm, vì tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ
điều trị và kiểm sốt được HA cịn thấp.
Nghiên cứu của Hà Thị Hải năm 2014 ở người cao tuổi Tiên Du, Bắc Ninh, tỷ
lệ mắc THA là 40,3%; kiến thức của BN về bệnh THA đạt có 17%; thực hành phịng
chống THA chỉ đạt có 26,8%; tn thủ dùng thuốc lâu dài thường xuyên đạt 8,7%;
bệnh nhân không tuân thủ theo dõi HA chiếm 31,2% [11].


16

Nghiên cứu của Đào Duy An năm 2006 về nhận thức cơ bản và cách xử trí ở
bệnh nhân THA, tỷ lệ biết mình bị THA là 17,8 %; bệnh nhân tuân thủ y lệnh điều trị
47,8%; không điều trị thường xuyên chiếm 38,9% [3].
Nghiên cứu của Vương Thị Hồng Hải năm 2007 ở BN THA điều trị ngoại trú
tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái nguyên có 45% BN nhận thức được điều trị
THA cần lâu dài. Tuân thủ dùng thuốc tốt là 73,4%, chưa tốt là 23,7%. Tuân thủ tốt
chế độ ăn kiêng, thay đổi lối sống là 63,3% [14].
Nghiên cứu của Nguyễn Hải Yến và cộng sự năm 2011 về hiện trạng thực
hành điều trị ở người mắc bệnh THA tại bệnh viện E Hà Nội cho kết quả chỉ có
26,8% tuân thủ điều trị thuốc ; Hạn chế uống rượu/bia là 57,9%; Bỏ thuốc lá 33%;
ăn nhạt 60,7%; tập thể dục 28,4% [19].

Nghiên cứu của Ninh Văn Đông năm 2010 về sự TTĐT ở bệnh nhân THA
trên 60 tuổi tại phường Hàng Bông, Hà Nội, kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân THA
có kiến thức đạt về TTĐT là 46,5%; tỷ lệ thực hành đạt về TTĐT chỉ có 21,5%.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có 2 yếu tố liên quan đến có ý nghĩa thống kê với tuân
thủ điều trị THA là kiến thức đạt và trình độ học vấn của ĐTNC [10].
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Hạnh theo dõi và điều trị có kiểm sốt bệnh nhân THA
tại bệnh viện E. Kết quả; tỷ lệ kiểm soát HA đạt mục tiêu chiếm 74,9%; tỷ lệ khơng
kiểm sốt được huyết áp chiếm 9,8%; tỷ lệ bệnh nhân bỏ không tuân thủ điều trị
chiếm 15,3% chủ yếu do BN nhận thức kém, trở ngại về Bảo hiểm Y tế, điều kiện
kinh tế, đi lại khó khăn [12].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Hạnh về Kiến thức, thái độ và sự tuân thủ
dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện cấp cứu
trưng vương cho kết quả, tỷ lệ ĐTNC có kiến thức đạt là 51,6%, tỷ lệ đạt tuân thủ
điều trị chung là 44,8% trong đó tuân thủ uống thuốc đầy đủ là 45,6%, tuân thủ chế
độ ăn đạt yêu cầu chiếm 36%; hạn chế uống rượu bia chiếm 66,4%; không hút thuốc
lá/lào chiếm 72% và tuân thủ tập thể dục thường xuyên là 62,8%. Các yếu tố liên
quan đến thực hành tuân thủ điều trị như ĐTNC có kiến thức đạt thì tn thủ điều trị
tốt hơn ĐTNC có kiến thức chưa đạt, nữ giới tuân thủ điều trị cao hơn nam giới [13].
Nghiên cứu của Lê Ánh Dũng, Nguyễn Anh Vũ năm 2011 về tình hình điều trị


×