Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Nhận xét thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm tim mạch – lồng ngực, bệnh viện hữu nghị việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 91 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ THU HÀ

NHẬN XÉT CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE
CHO NGƯỜI BỆNH GHÉP TIM TỪ NGƯỜI CHO ĐA TẠNG
CHẾT NÃO TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH – LỒNG NGỰC
BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2020


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ THU HÀ

NHẬN XÉT CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI
BỆNH GHÉP TIM TỪ NGƯỜI CHO ĐA TẠNG CHẾT NÃO TẠI
TRUNG TÂM TIM MẠCH – LỒNG NGỰC BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
VIỆT ĐỨC NĂM 2020

Chuyên ngành: Ngoại người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. TRƯƠNG TUẤN ANH


NAM ĐỊNH - 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành chuyên đề này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cơ, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp,
những người thân trong gia đình và các cơ quan có liên quan.

Tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào
tạo Sau đại học, bộ môn Ngoại, các Thầy Cô giảng dạy của
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình hướng dẫn chỉ
bảo tôi trong thời gian học năm qua.
Tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo hướng dẫn: TS. Trương Tuấn Anh đã tận tình hướng dẫn,
động viên, quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học, thực hiện và hồn thành chun đề tốt nghiệp này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức,
Trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến, Phòng Điều dưỡng, Trung tâm Tim mạch

– Lồng ngực đã cho tôi cơ hội được đi học chuyên sâu về lĩnh
vực điều dưỡng chuyên ngành Ngoại khoa, tạo điều kiện, giúp đỡ,
động viên tơi trong q trình học tập, cơng tác và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến bố mẹ, những người thân trong
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các anh chị em cùng khóa đã động
viên, giúp đỡ tơi về tinh thần để tơi hồn thành chun đề này.
Nam Định, tháng 01 năm 2021

Học viên


Nguyễn Thị Thu Hà


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung
trong bài báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp
dụng. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của Giáo
viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Người làm báo cáo

Nguyễn Thị Thu Hà


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................................. 4
1.1.1. Sức khỏe là gì?........................................................................................................ 4
1.1.2. Giáo dục sức khỏe................................................................................................ 5
1.1.2.1 Các khái niệm cơ bản................................................................................. 5
1.1.2.2. Nâng cao sức khoẻ (Health Promotion)....................................... 5
1.1.2.3. Định nghĩa giáo dục sức khỏe ( Health Education).............6
1.1.2.4. Mục tiêu giáo dục sức khỏe:................................................................ 8
1.1.2.5. Vị trí và tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe....................8

1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................................... 11
1.2.1. Vấn đề sức khỏe................................................................................................... 11
1.2.2. Xác định vấn đề sức khỏe công cộng.................................................. 12
1.2.3. Phân tích vấn đề sức khỏe........................................................................... 13
1.2.4. Truyền thơng giáo dục sức khỏe............................................................. 14
1.2.5. Tổ chức nói chuyện giáo dục sức khỏe............................................. 15
1.2.6. Tư vấn sức khỏe.................................................................................................. 17
1.2.7. Một số kỹ năng cần thiết của người làm công tác tư vấn:....18
1.2.8. Cách tư vấn sức khỏe:.................................................................................... 19
1.2.9. Nhà nước với cơng tác chăm sóc sức khỏe người dân.........26
1.2.10. Bệnh viện Hữu nghị Việt đức với cơng tác chăm sóc và giáo dục sức

khỏe người bệnh................................................................................................................ 26
1.2.11. Trung tâm tim mạch với công tác giáo dục sức khỏe người bênh ghép

tim từ người cho đa tạng chết não....................................................................... 27
1.2.12. Mục tiêu của giáo dục sức khỏe cho người bệnh....................27


iv
1.2.12.1.Bệnh viện Hữu nghị Việt đức với công tác chăm sóc và giáo dục

sức khỏe người bệnh...................................................................................... 28
1.2.12.2. Trung tâm tim mạch với công tác giáo dục sức khỏe người bênh

ghép tim từ người cho đa tạng chết não.......................................... 28
1.2.13. Vị trí và tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe........................28
1.2.13.1. Vị trí và mối liên quan của giáo dục sức khỏe trong chăm sóc sức

khỏe ban đầu......................................................................................................... 28

1.2.13.2. Tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe................................. 29
1.2.14. Các biện pháp giáo dục sức khỏe........................................................ 30
1.2.14.1. Tư vấn về chuyên mơn : theo dõi – chăm sóc – điều trị
................................................................................................................................................... 30

1.2.14.2. Tư vấn về tâm lý trước và sau ghép......................................... 30
1.2.14.3. Tư vấn về sức khỏe tình dục và cuộc sống đời thường
................................................................................................................................................... 30

1.3. Ghép tim......................................................................................................................... 30
1.3.1. Khái niệm................................................................................................................... 30
1.3.2. Chỉ định ghép tim trên người...................................................................... 31
1.3.3. Tổng quan về kết quả nghiên cứu chất lượng cuộc sống người mắc bệnh

tim mạch................................................................................................................................... 32
1.3.3.1. Chất lượng cuộc sống bệnh nhân suy tim mạn..................32
1.3.3.2. Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống người bệnh sau ghép tim trên

thế giới....................................................................................................................... 32
Chương 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT............................................... 33
2.1. Thực trạng của công tác GDSK tại trung tâm tim mạch – lồng ngực
......................................................................................................................................................... 33

2.2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 33
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn.................................................................................... 33
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ........................................................................................ 33
2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu..................................................................... 33
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu................................................................................... 33
2.3.2. Thời gian nghiên cứu:................................................................................ 33



2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 33


v
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................... 33
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu..................................................................................... 33
2.5. Qui trình nghiên cứu............................................................................................. 34
Chương 3. BÀN LUẬN.................................................................................................... 35
3.1. Đặc điểm người bệnh trước ghép tim...................................................... 35
3.2.Tình trạng kinh tế, chi phí điều trị................................................................. 36
3.3. Một số đặc điểm bệnh lý..................................................................................... 37
3.4. Tình hình người bệnh sau ghép.................................................................... 37
3.5. Kết quả truyền thông giáo dục sức khoẻ............................................... 38
3.5.1. Hỗ trợ của nhân viên y tế ( bác sĩ và Điều dưỡng)................39
3.5.2 Người bệnh đánh giá hoạt động truyền thông - GDSK.......39
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP........................................................ 44
4.1. Về mơ hình tổ chức................................................................................................ 44
4.2. Về phương pháp giáo dục truyền thông................................................. 44
4.3. Về nội dung giáo dục truyền thông............................................................ 44
4.4. Đề xuất các giải pháp............................................................................................ 45
KHUYẾN NGHỊ...................................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BV

Bệnh viện


CDC

Center for Disease Control and Prevention
(Trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ)

KSDP

Kháng sinh dự phòng

NB

Người bệnh

NBGT

Người bệnh được ghép tim

NKVM

Nhiễm khuẩn vết mổ

NNV

Ngày nằm viện

NVYT

Nhân viên y tế



vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Phân bố tuổi bệnh nhân vào thời điểm ghép tim ………………... 35
Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân trước ghép theo nghề nghiệp …………….… 35
Bảng 3.3: Đặc điểm về phương thức chi trả của người bệnh khi ghép …..... 36

Bảng 3.4: Phân bố theo bệnh tim chính dẫn đến suy tim ………………….. 37

Bảng 3.5: Phân bố theo thời gian phát hiện bệnh và số lần nằm viện
Bảng 3.6: Thời gian sống sau ghép cứu tính đến thời điểm nghiên cứu …… 37
Bảng 3.7: Nghề nghiệp bệnh nhân quay lại làm việc sau xuất viện ………….38
Bảng 3.8: Thời gian người bệnh ghép tim trở lại lao động làm việc ……….38

Bảng 3.9: Sự hỗ trợ từ nhân viên y tế sau ghép ……………………………..39

DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Hình ảnh 1.1: Bác sĩ tư vấn người bệnh trước phẫu thuật ……………….….10
Hình ảnh 1.2: Điều dưỡng trưởng tổ chức họp hội đồng người bệnh tư vấn
dinh dưỡng cho người bệnh sau mổ tim tại phịng giao ban Khoa Hồi sức tích
cực Tim mạch – Lồng ngực, Bệnh viện Việt Đức ………………………………..15

Hình ảnh 1.3: Tư vấn – giáo dục sức khỏe người bệnh đến khám trước
phẫu thuật ………………………………………………………………………...16
Hình ảnh 1.4: Giáo dục sức khỏe cho người bệnh sau ghép tim …………… 18

Hình ảnh 1.5: Hướng dẫn trực tiếp người bệnh tập vận động, lí liệu pháp
sau phẫu thuật …………………………………………………………………... 19

Sơ đồ 1.1: Mối liên quan giữa người truyền thông giáo dục sức

khỏe và người được truyền thông giáo dục sức khỏe …. 21


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là một trong những quyền cơ bản con người dù
thuộc bất kỳ chủng tộc, tôn giáo, chính kiến, chính trị hay điều
kiện kinh tế - xã hội nào [15].
Giáo dục sức khỏe là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến
suy nghĩ và tình cảm của con người. Giáo dục sức khỏe nói chung tác động
vào 3 lĩnh vực: kiến thức của con người về sức khỏe, thái độ của con người
đối với sức khỏe, thực hành hay cách ứng xử của con người đối với bảo vệ
và nâng cao sức khỏe [16]. Ở Việt Nam từ trước đến nay hoạt động giáo dục
sức khỏe đã được thực hiện dưới các tên gọi khác nhau như: tuyên truyền vệ
sinh phòng bệnh, tuyên truyền giáo dục sức khỏe, giáo dục vệ sinh phòng
bệnh... Hiện nay chúng ta thống nhất tên gọi là giáo dục sức khỏe.
Công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh là phương pháp truyền
đạt, hướng dẫn cho người bệnh và gia đình người bệnh có kiến thức để có
thể tự chăm sóc bản thân và gia đình, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho chính
mình và cộng đồng. Người bệnh và gia đình người bệnh sau khi được tư vấn
giáo dục sức khỏe, họ tự quyết định và có trách nhiệm về những hoạt động và
biện pháp bảo vệ sức khỏe của mình và chính người thân trong gia đình. Họ
tự giác chấp hành và duy trì các lối sống lành mạnh, từ bỏ những thói quen,
tập tục có hại hoặc không tốt cho sức khỏe. Họ biết sử dụng các dịch vụ y tế
để có thể giải quyết về nhu cầu và các vấn đề về sức khỏe của chính mình.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) Sức khỏe là một trạng thái thoải mái
toàn diện về thể chất, tinh thần xã hội chứ không chỉ là khơng có bệnh hay
thương tật [11]. Theo Nghị quyết trung ương 4 khóa VII: “Sức khỏe là vốn q
nhất của con người, là nhân tố cơ bản trong toàn bộ sự phát triển của xã
hội”[14]. Có nhiều yếu tố tác động đến sức khỏe của mỗi người: yếu tố xã hội,

văn hóa, kinh tế, mơi trường và yếu tố sinh học như di truyền thể chất. Muốn
có sức khỏe tốt phải tạo ra mơi trường sống lành mạnh và địi hỏi có sự tham


2
gia của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng cho các hoạt động
bảo vệ và nâng cao sức khỏe, đẩy mạnh công tác truyền thông
giáo dục sức khoẻ là biện pháp quan trọng giúp người dân có
kiến thức về sức khỏe, bảo vệ và nâng cao sức khỏe.
Ghép tim hoặc cấy ghép tim, là một phẫu thuật cấy ghép đỉnh cao của
chuyên ngành ngoại tim mạch được thực hiện trên người bệnh suy tim giai
đoạn cuối hoặc bệnh mạch vành nặng, bệnh tim bẩm sinh phức tạp khi các
phương pháp điều trị y khoa hoặc phẫu thuật khác đã thất bại [10]. Phương
pháp phẫu thuật này là lấy trái tim còn hoạt động của người cho đa tạng chết
não để cấy ghép cho người bệnh suy tim giai đoạn cuối. Trái tim của người
bệnh sẽ bị loại bỏ và được thay thế bằng trái tim của người hiến tạng [11].
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là bệnh viện ngoại khoa hạng đặc biệt, là
trung tâm có kinh nghiệm trong ghép tạng, đặc biệt là ghép nhiều tạng cùng lúc từ
người cho đa tạng chết não. Từ năm 2011 đến nay bệnh viện đã triển khai ghép
tim và ghép thường quy trên 30 người bệnh. Chất lượng cuộc sống sau ghép thay
đổi hoàn toàn, người bệnh cần tuân thủ chặt chẽ chế độ sinh hoạt, chế độ luyện
tập, chế độ điều trị để thích ứng với cuộc sống thường ngày.

Để đánh giá về công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh
sau phẫu thuật tim mạch nói chung và phẫu thuật ghép tim nói
riêng tại trung tâm Tim mạch – Lồng ngực bệnh viện Hữu nghị
Việt Đức, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu:
“Nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh ghép tim
từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm Tim mạch – Lồng
ngực, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2020”



3
Mục tiêu:
1. Nhận xét thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người
bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung tâm
Tim mạch – Lồng ngực, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác giáo dục sức khỏe
cho người bệnh ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại trung
tâm Tim mạch – Lồng ngực, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các văn bản pháp lý hướng dẫn công tác TT – GDSK
- Ngày 07/06/2011, Bộ Y tế ra Quyết định số 1827/QĐ-BYT năm
2011 về việc phê duyệt “ hành động truyền thông giáo dục sức
khỏe giai đoạn 2011-2015” [1]
- Ngày 10/3/2014 Bộ Y tế ra văn bản 1018/BYT-TT-KT về việc hướng
dẫn hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ năm 2014. [2]

- Điều 4 TT 07/2011/TT-BYT “ Hướng dẫn cơng tác Điều dưỡng về
chăm sóc người bệnh trong bệnh viện” kí ngày 26/01/2011.[3]
1.1.2. Sức khỏe là gì?
Sức khỏe là vốn quý nhất trong mỗi con người, là nhân tố quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc [4]. Sức khỏe cũng
là một trong những quyền cơ bản con người dù thuộc bất kỳ chủng
tộc, tơn giáo, chính kiến, chính trị hay điều kiện kinh tế - xã hội nào [4].

Theo tổ chức y tế thế giới (WHO): sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện
về thể chất, tâm thần và xã hội và khơng phải chỉ bao gồm có tình trạng khơng có
bệnh hay thương tật [7]. Hệ thống phân loại quốc tế về Chức năng, Khuyết tật và
Sức khỏe (ICF) và Phân loại quốc tế về Bệnh tật (ICD), thường được sử dụng để
định nghĩa và để đo đạc các thành phần của sức khỏe. Có một sức khỏe tốt nhất
là một trong những quyền cơ bản con người dù thuộc bất kỳ chủng tộc, tơn giáo,
chính kiến chính trị hay điều kiện kinh tế - xã hội nào.

Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã chỉ ra rằng: các yếu tố chính
quyết định đến sức khỏe đó là: mơi trường kinh tế và xã hội, môi
trường vật lý, và đặc điểm và ứng xử của mỗi cá nhân [8].
Tại Việt nam, mọi người cũng đều công nhận ra rằng những vấn đề sức
khỏe có nhiều nguyên nhân đa dạng và chúng tương tác lẫn nhau. Những


5
nguyên nhân này có thể là những hành vi sức khỏe cá nhân, những
điều kiện mơi trường, những chính sách y tế khơng phù hợp, các
chương trình y tế hoặc các dịch vụ y tế chưa đạt hiệu quả [9].

Việc giải quyết vấn đề địi hỏi phải có sự quan tâm đến
những nguyên nhân này. Can thiệp là một biện pháp, can thiệp tốt
nó sẽ tác động đến một nguyên nhân, làm ảnh hưởng và thay đổi
thói quen xấu, thói quen khơng có lợi cho sức khỏe.
Từ các định nghĩa trên, chúng ta nhận thấy rằng có rất nhiều
yếu tố tác động đến sức khỏe con người bao gồm : xã hội, văn hóa,
kinh tế, chính trị, mơi trường và sinh học. Giáo dục sức khỏe được
dùng những phương pháp và kỹ thuật học thích hợp để bảo vệ và
nâng cao sức khỏe cho mọi người thông qua một loạt quá trình
được sử dụng để thay đổi những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe.


1.1.3. Giáo dục sức khỏe
1.1.3.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.3.1.1 Thông tin:
Chủ yếu là cung cấp thông tin một chiều từ nguồn phát đến
người nhận tin, thường khó thu thập được thơng tin phản hồi từ
người nghe, người nhận đến nguồn phát tin.
1.1.3.1.2 Tuyên truyền:
Là lập đi lập lại một loại thông tin 1 chiều nhưng nhiều lần, vào nhiều
thời điểm khác nhau, nhiều dạng khác nhau mang tính hấp dẫn khiến cho
đối tượng lúc đầu chưa tin nhưng rồi lâu dần cũng phải tin. Một trong
những dạng đó là quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

1.1.3.2. Nâng cao sức khoẻ (Health Promotion)
Trước thập niên 80 người ta chỉ dùng thuật ngữ giáo dục sức khỏe (Health
Education). Sau đó khơng lâu, Hội Giáo Dục Sức Khỏe Công Cộng được cải tiến
nhiều hoạt động trong lĩnh vực này và gần đây các nhà giáo dục sức khỏe đã đưa
ra khái niệm rộng hơn là nâng cao sức khoẻ: Nâng cao sức khoẻ (Health


6
Promotion) là một quá trình làm cho mọi người nâng cao sự kiểm soát
các vấn đề sức khoẻ và cải thiện sức khoẻ của chính bản thân họ.
Khi nói đến nâng cao sức khỏe, người ta không thể không đề cập tới y tế
cơng cộng. Bởi vì nâng cao sức khỏe và y tế công cộng san sẻ mục tiêu chung
của việc cải thiện sức khỏe. Lĩnh vực y tế công cộng rộng hơn nâng cao sức khỏe
trong các kỹ thuật, chính sách, bảo vệ, kiểm tra, giám sát mơi trường...

cũng như các dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác. Nâng cao sức khỏe chịu trách
nhiệm làm thay đổi những quá trình thuộc hành vi sức khỏe xã hội, cải thiện

hành vi sức khỏe cá nhân, thực hiện các biện pháp sức khỏe công cộng[5]
Mọi người đều công nhận rằng những vấn đề sức khỏe có nhiều nguyên
nhân đa dạng và chúng tương tác lẫn nhau. Những nguyên nhân này có thể là
những hành vi sức khỏe cá nhân, những điều kiện mơi trường, những chính sách
y tế khơng phù hợp , giảm các chương trình y tế hoặc các dịch vụ y tế Một ví dụ
cụ thể về những nguyên nhân chết do ung thư phổi bao gồm: Hút thuốc : thuộc
hành vi sức khỏe cá nhân, ô nhiễm khơng khí thuộc yếu tố mơi trường, thiếu các
chương trình y tế cơng cộng do đó các chương trình kiểm tra hút thuốc không
được thực hiện, thị trường thuốc lá tự do vì thiếu chính sách cơng cộng, sàng lọc
và chuyển đi điều trị không đầy đủ do thiếu các dịch vụ y tế. Việc giải quyết vấn đề
đòi hỏi phải có sự quan tâm đến những nguyên nhân này. Can thiệp chỉ là một
biện pháp tác động đến một ngun nhân, nếu muốn các chương trình y tế cơng
cộng thành công cần phải tác động đến nhiều nguyên nhân.

1.1.3.3. Định nghĩa giáo dục sức khỏe (Health Education)
Giáo dục sức khỏe cũng giống như giáo dục chung đó là
q trình tác động nhằm thay đổi kiến thức , thái độ và thực hành
của con người. Phát triển những thực hành lành mạnh mang lại
tình trạng sức khỏe tốt nhất có thể được cho con người. [6]
Giáo dục sức khỏe cung cấp các kiến thức mới làm cho đối tượng được
giáo dục hiểu biết rõ hơn các vấn đề sức khỏe bệnh tật, từ đó họ có thể nhận ra
các vấn đề sức khỏe bệnh tật liên quan đến bản thân , gia đình, cộng đồng nơi


7
họ đang sinh sống, dẫn đến thay đổi tích cực giải quyết các vấn
đề bệnh tật sức khỏe. Có thể nhận thấy rằng định nghĩa này nhấn
mạnh đến 3 lĩnh vực của giáo dục sức khỏe là:
- Kiến thức của con người về sức khỏe
- Thái độ của con người về sức khỏe

- Thực hành của con người về sức khỏe
Cũng từ định nghĩa trên cho thấy giáo dục sức khỏe là một quá
trình nên cần tiến hành thường xuyên, liên tục, lâu dài bằng nhiều biện
pháp khác nhau chứ khơng phải là một cơng việc có thể làm một lần là
xong. Vì vậy, để thực hiện cơng tác giáo dục sức khỏe chúng ta phải có
sự đầu tư thích đáng, hết sức kiên trì thì mới đem lại hiệu quả cao.
Giáo dục sức khỏe chính là q trình dạy học có mối quan hệ qua lại 2
chiều. Giáo dục sức khỏe không chỉ là cung cấp thông tin một chiều mà là quá
trình tác động qua lại hai chiều và hợp tác giữa người giáo dục sức khỏe và
đối tượng được giáo dục sức khỏe. Ở đây vai trò của giáo dục sức khỏe là tạo
những hoàn cảnh thuận lợi cho mọi người tự giáo dục mình. Biến quá trình
giáo dục thành q trình tự học, q trình đó diễn ra thông qua sự nổ lực của
người học (đối tượng được giáo dục sức khỏe) với sự giúp đỡ, tạo ra hoàn
cảnh thuận lợi của người dạy. Từ sơ đồ trên cho thấy mối quan hệ giữa người
làm giáo dục sức khỏe và đối tượng được giáo dục sức khỏe. Người làm công
tác giáo dục sức khỏe không chỉ dạy cho học viên của mình mà cịn học từ
học viên của mình. Thu nhận thơng tin phản hồi là vấn đề hết sức quan trọng
mà người làm công tác giáo dục sức khỏe cần phải hết sức coi trọng, để kịp
thời điều chỉnh bổ sung những thông tin thiếu sót làm cho các chương trình
giáo dục sức khỏe thêm sinh động và thu hút sự quan tâm của cộng đồng.
Giáo dục sức khỏe không chỉ là cung cấp các thơng tin chính xác , đầy đủ về
sức khỏe bệnh tật mà còn nhấn mạnh đến các yếu tố khác ảnh hưởng đến hành vi
sức khỏe con người như là: nguồn lực hiện có, sự lãnh đạo của cộng đồng, hổ
trợ xã hội, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe...Vì thế giáo dục sức khỏe


8
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để giúp cho mọi người hiểu được hoàn
cảnh riêng của họ và chọn các hành động tăng cường sức khỏe thích hợp


1.1.3.4. Mục tiêu giáo dục sức khỏe:
Mục tiêu cơ bản của giáo dục sức khỏe là giúp cho mọi người:

- Xác định những vấn đề và nhu cầu sức khỏe của họ.
- Hiểu rõ những điều gì họ có thể làm được để giải quyết
những vấn đề sức khỏe, bảo vệ và tăng cường sức khỏe bằng
những khả năng của chính họ cũng như sự giúp đỡ từ bên ngoài
- Quyết định những hành động thích hợp nhất để tăng cường
cuộc sống khỏe mạnh.
Ví dụ: Tây Ngun là vùng có tỉ lệ suy dinh dưỡng cao nhất nước. Một
trong những mục tiêu của chương trình phịng chống suy dinh dưỡng của
tỉnh Daklak là truyền thông giáo dục sức khỏe. Quatruyền thông – giáo dục
sức khỏe, cộng đồng sẽ được cung cấp các kiến thức cần thiết về phòng
chống suy dinh dưỡng. Điều đó có thể giúp họ nâng cao thái độ kỹ năng thực
hành cơ bản: về bữa ăn hợp lý, tận dụng nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng.

Giáo dục sức khỏe góp phần thực hiện một trong những quyền
của con người là quyền được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe

1.1.3.5. Vị trí và tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe
1.1.3.5.1 Vị trí và mối liên quan của giáo dục sức khỏe trong chăm
sóc sức khỏe ban đầu.
Mục tiêu của Tổ chức y tế thế giới cũng như của tất cả các thành viên là:

- Sức khỏe cho mọi người.
Mục tiêu này có thể đạt được chỉ khi tất cả các thành viên trong cộng
đồng cũng như cán bộ y tế cùng cố gắng nổ lực thực hiện trong công tác
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Trong những năm gần đây, vai trò của giáo
dục sức khỏe ngày càng có vị trí quan trọng cơng tác chăm cóc sức khỏe.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu được coi như một phương tiện hữu hiệu để đạt

được mục tiêu này. Chăm sóc sức khỏe ban đầu đáp ứng những nhu cầu sức


9
khỏe thiết yếu của đại đa số nhân dân với giá thành thấp nhất có thể
được. Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu là trách nhiệm của các
cán bộ y tế, của các cơ sở y tế và cũng là trách nhiệm của mỗi cá nhân,
mỗi gia đình và cộng đồng. Trong nội dung chăm sóc sức khỏe ban
đầu, truyền thơng và giáo dục sức khỏe có vị trí hết sức quan trọng.
Trong thực tế, các cá nhân và gia đình chịu trách nhiệm về những
quyết định ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. Ví dụ: Một bà mẹ quyết định
sẽ mua những loại thực phẩm nào cho gia đình và chế biến như thế nào.
[7] Các gia đình quyết định khi nào thì đưa người nhà đi khám chữa bệnh
và đến cơ sở y tế nào là thích hợp. Vì vậy, để giúp cho người dân có
những quyết định đúng đắn có lợi cho sức khỏe của họ, người dân cần
phải được cung cấp những kiến thức cần thiết, huấn luyện những kỹ năng
và thực hành những điều có lợi cho sức khỏe. Bởi vậy :

- Giáo dục sức khỏe đã được tuyên ngôn Alma Ata (1978) coi
như giải pháp hàng đầu để thực hiện chiến lược sức khỏe toàn cầu.

- Sau hội nghị Alma Ata, ngành Y tế Việt nam cũng đã đưa
giáo dục sức khỏe lên chức năng số một của tuyến Y tế cơ sở
trong 10 nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Trong chăm sóc sức khỏe ban đầu , giáo dục sức khỏe giữ vị
trí quan trọng bậc nhất, bởi vì nó tạo điều kiện để chuẩn bị, thực hiện
và củng cố kết quả các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu khác.

1.1.3.5.2. Tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe:
- Giáo dục sức khỏe là một bộ phận công tác y tế quan trọng

nhằm làm thay đổi hành vi sức khỏe.
- Giáo dục sức khỏe góp phần tạo ra, bảo vệ và nâng cao sức
khỏe cho con người.
- Giáo dục sức khỏe đạt kết quả tốt nó sẽ giúp làm tỷ lệ mắc
bệnh , tỷ lệ tàn phế và tỷ vong nhất là ở các nước đang phát triển .
- Tăng cường hiệu quả các dịch vụ Y tế.


10
So với các giải pháp dịch vụ tế khác. Giáo dục sức khỏe là một
cơng tác khó làm và khó đánh giá kết quả , nhưng nếu làm tốt sẽ mang
lại hiệu quả cao nhất với chi phí ít nhất , nhất là ở tuyến Y tế cơ sở.

Giáo dục sức khỏe cũng giống như giáo dục chung đó là quá
trình tác động nhằm thay đổi kiến thức , thái độ và thực hành của
con người. Phát triển những thực hành lành mạnh mang lại tình
trạng sức khỏe tốt nhất có thể được cho con người. [9].
Giáo dục sức khỏe cung cấp các kiến thức mới làm cho đối
tượng được giáo dục hiểu biết rõ hơn các vấn đề sức khỏe bệnh
tật, từ đó họ có thể nhận ra các vấn đề sức khỏe bệnh tật liên
quan đến bản thân , gia đình, cộng đồng nơi họ đang sinh sống,
dẫn đến thay đổi tích cực giải quyết các vấn đề bệnh tật sức khỏe.
Giáo dục sức khỏe nói chung tác động vào 3 lĩnh vực:
- Kiến thức của con người về sức khỏe
- Thái độ của con người về sức khỏe
- Thực hành của con người về sức khỏe
Kiến thức
Kiến thức sức khỏe dựa trên những cơ sở khoa học nhằm
giúp cho mọi người nâng cao được sức khỏe của chính bản thân
và gia đình. Vì một cộng đồng khỏe mạnh và khơng bệnh tật.


Hình ảnh 1.1: Bác sĩ tư vấn người bệnh trước phẫu thuật


11
Thái độ
Vấn đề sức khỏe có nhiều nguyên nhân đa dạng và chúng tương tác lẫn

nhau. Những nguyên nhân này có thể là những hành vi sức khỏe cá
nhân, những điều kiện mơi trường, những chính sách y tế chưa phù
hợp hay chính thái độ của mỗi người với sức khỏe của chính mình.

Thưc hành
Khi nói đến nâng cao sức khỏe, người ta không thể không đề cập tới y tế
cơng cộng. Bởi vì nâng cao sức khỏe và y tế công cộng san sẻ mục tiêu chung
của việc cải thiện sức khỏe. Thực hành để nâng cao sức khỏe trong mỗi cá nhân
và trong cộng đồng không chỉ là dịch vụ chăm sóc sức khỏe mà bên cạnh đó cịn
là các kỹ thuật trong y tế, chính sách, bảo vệ, kiểm tra, giám sát môi trường... và ý
thức thực hành của mỗi con người. Nâng cao sức khỏe chịu trách nhiệm làm thay
đổi những quá trình thuộc hành vi sức khỏe xã hội, cải thiện hành vi sức khỏe cá
nhân, thực hiện các biện pháp sức khỏe công cộng.

Mỗi gia đình là 1 tế bào của xã hội. Một gia đình mạnh khỏe
có nghĩa là 1 xã hội tốt, xã hội khỏe mạnh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Vấn đề sức khỏe
Vấn đề sức khỏe được hiểu rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng
lĩnh vực chuyên môn trong ngành y tế. Hiện nay thường có hai
cách hiểu về “vấn đề sức khỏe”
Cách thứ nhất: “Vấn đề sức khỏe” được hiểu theo định nghĩa sức khỏe

của Tổ chức y tế thế giới, đó là tình trạng thoải mái về thể chất, tinh thần và xã
hội chứ khơng bó hẹp ở tình trạng ốm đau, bệnh tật. Với cách hiểu này, vấn đề
sức khỏe công cộng đề cập đến những vấn đề sức khỏe của một quần thể,
tình trạng sức khỏe của tập thể, những dịch vụ vệ sinh môi trường, những
dịch vụ y tế tổng quát và quản lý dịch vụ chăm sóc v.v...


12
Cách thứ hai: “Vấn đề sức khỏe” được hiểu là “Vấn đề tồn tại của sức
khỏe cộng đồng” có nghĩa là tình trạng bệnh, tật, thiếu hụt về thể lực, dinh
dưỡng, những tồn tại về vệ sinh môi trường hoặc những tồn tại trong cung
cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của ngành y tế cũng như toàn xã hội.

1.2.2. Xác định vấn đề sức khỏe công cộng
Xác định vấn đề sức khỏe là tìm ra được những vấn đề sức khỏe trong
một cộng đồng cụ thể. Khái niệm xác định vấn đề sức khỏe công cộng được
mở rộng cả việc xác định những nguyên nhân, những giải pháp can thiệp một
cách khoa học, thích hợp cho từng vấn đề sức khỏe cơng cộng cụ thể. Tuỳ
theo mục đích can thiệp mà người ta chú ý nhiều hơn đến xác định vấn đề
sức khỏe công cộng theo cách hiểu thứ nhất hay thứ hai. Tuy nhiên, trong khi
xác định vấn đề sức khỏe của một cộng đồng khó tách riêng biệt vấn đề sức
khỏe theo cách hiểu nào vì trong một vấn đề sức khỏe công cộng được đưa ra
để can thiệp bao gồm cả giải quyết những tồn tại và những yếu tố nâng cao
trình độ sức khỏe của cộng đồng đó.
Trước đây, nhất là trong thời kỳ bao cấp, song song với cách quản lý theo
phương thức chỉ đạo từ trên xuống (nhất nhất là mọi hoạt động y tế đều thực hiện
theo “chỉ tiêu kế hoạch được giao”) việc xác định vấn đề sức khoẻ của một cộng
đồng là từ những chỉ tiêu được đưa từ Bộ Y tế xuống Sở Y tế rồi xuống Phòng y
tế huyện và cuối cùng là xuống Trạm y tế xã. Như vậy Phòng y tế huyện thực hiện
chỉ tiêu của Sở Y tế, Trạm y tế xã thực hiện chỉ tiêu của Phòng y tế huyện. Cả một

dây chuyền “Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch” tạo ra tâm lý thụ động, làm vì cấp trên
nhiều hơn cho chính cộng đồng của mình.
Với cách giải quyết các vấn đề sức khỏe công cộng do từ trên đưa xuống đã
dẫn đến những vấn đề sức khỏe không sát thực với các cộng đồng; việc giải
quyết các vấn đề sức khỏe thụ động, khơng khoa học, khơng thích hợp, các cơ sở
y tế tuyến dưới ít khi nghĩ tới việc cần phải xác định xem mình cần làm gì để giải
quyết những vấn đề tồn tại mà cộng đồng của mình yêu cầu v.v... Đặc biệt trong
mỗi cộng đồng có rất nhiều vấn đề sức khỏe phải giải quyết, nếu


13
không xác định được vấn đề sức khỏe thực sự cần thiết phải can
thiệp và có khả năng giải quyết cũng như khả năng duy trì kết quả,
thì sẽ có các quyết định sai, làm lãng phí nguồn lực và thời gian.

1.2.3. Phân tích vấn đề sức khỏe
Phân tích vấn đề sức khỏe là sử dụng những thông tin đủ, có giá trị từ cộng
đồng và các nguồn thơng tin khác; sử dụng những phương pháp khoa học khác
nhau để phân tích nhằm xác định được những vấn đề tồn tại, vấn đề sức khỏe,
những vấn đề sức khoẻ ưu tiên trong cộng đồng, đồng thời phân tích những yếu
tố, những nguyên nhân dẫn đến vấn đề sức khỏe đó. Phân tích vấn đề sức khỏe
cơng cộng cịn được đề cập đến cả phân tích khả năng của các quyết định can
thiệp đúng và hiệu quả cho các vấn đề sức khỏe đã được xác định.

Mục đích của phân tích vấn đề sức khỏe: Trong giải quyết các vấn đề sức
khỏe cơng cộng, khơng có một nước nào có đủ nguồn lực để giải quyết một
lúc tất cả các vấn đề, ngay cả đối với các nước phát triển. Trong hồn cảnh
nguồn lực khơng bao giờ đủ mà u cầu về chăm sóc sức khỏe lại cao. Làm
thế nào để giải quyết mâu thuẫn này? Người quản lý phải cân nhắc việc đầu
tư vào đâu, đầu tư vào khâu nào có hiệu quả nhất. Để giải quyết việc đầu tư

vào đâu, để giải quyết vấn đề có hiệu quả trước hết chúng ta phải biết được
nguồn gốc của vấn đề sức khỏe là ở đâu: do môi trường hay tập quán; hoặc
do các yếu tố khác? Mục đích của phân tích vấn đề sức khỏe là để giải quyết
một cách có hiệu quả các vấn đề sức khỏe đó. Cụ thể khi phân tích vấn đề sức
khỏe chúng ta cần phải làm các việc sau đây:

Xác định được các vấn đề sức khỏe và vấn đề sức khỏe ưu
tiên trong cộng đồng.
Phân tích các ngun nhân dẫn đến tình trạng sức khỏe đó, xác định các
ngun nhân chính, các yếu tố góp phần dẫn đến vấn đề sức khỏe trên.

Phân tích các giải pháp, các quyết định can thiệp cũng như
khả năng về nguồn lực.
Phân tích, theo dõi, đánh giá chương trình can thiệp.


14
1.2.4. Truyền thông giáo dục sức khỏe
Truyền thông giáo dục sức khỏe có vai trị quan trọng trong
cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng vì thế đã được Tổ chức y
tế Thế giới (TCYTTG) xếp là nội dung số một trong các nội dung
về Chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) [6], [40].
Ớ nước ta nhận thức được vai trị quan trọng của truyền thơng – giáo
dục sức khỏe trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, Đảng, Nhà nước và Bộ Y tế
rất quan tâm đến hoạt động truyền thông – giáo dục sức khỏe. Nghị quyết số
46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị đã khẳng định công tác
thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe là một trong những nhiệm vụ quan
trọng và giải pháp chủ yếu để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân trong tình hình mới [1]. Truyền thơng giáo dục sức khỏe góp phần tích
cực trong tun truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước

về y tế, trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để mỗi người, mỗi gia đình, mỗi
cộng đồng có thể chủ động phịng bệnh, xây dựng nếp sống vệ sinh, rèn
luyện thân thể, hạn chế những lối sống và thói quen có hại với sức khỏe,
phịng chống dịch bệnh và tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe tại
cộng đồng, góp phần tạo ra sự bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe[5].
Truyền thơng giáo dục sức khỏe là hoạt động mang tính xã hội và áp dụng
các phương pháp hợp lý để thông tin và gây tác động đến quyết định của mỗi cá
nhân và cộng đồng nhằm nâng cao sức khỏe bao gồm quá trình giúp đỡ, động
viên để mọi người hiểu được vấn đề sức khỏe của họ và từ đó lựa chọn được
cách giải quyết vấn đề thích hợp. Truyền thơng giáo dục sức khỏe là một quá trình
thường xuyên, liên tục và lâu dài, nó tác động đến ba lĩnh vực của đối tượng
được Truyền thông giáo dục sức khỏe: kiến thức của đối tượng về vấn đề sức
khỏe, thái độ của đối tượng đối với vấn đề sức khỏe và thực hành hay

hành vi ứng xử của đối tượng để giải quyết vấn đề sức khỏe,
bệnh tật [12], [14].


15
Tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, công tác truyền thông giáo dục sức
khỏe cho người bệnh, tới người bệnh được lãnh đạo bệnh viện rất quan tâm
và chú trọng. Truyền thông giáo dục sức khỏe giúp người bệnh và người nhà
người bệnh hiểu rõ được bệnh tình của mình, các phương pháp phẫu thuật,
can thiệp, điều trị, Những điều cần biết trong theo dõi, luyện tập, điều trị trong
quá trình điều trị tại bệnh viện cũng như khi trở về với gia đình và cộng đồng.
Tuy cịn nhiều điểm hạn chế song công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh
trước, trong và sau quá trình điều trị đã đem lại hiệu quả tốt hơn cho người
bệnh. Cụ thể đó là cơng tác tư vấn điều trị trước phẫu thuật thần kinh, phẫu
thuật chấn thương chỉnh hình, phẫu thuật tim mạch – lồng ngực, phẫu thuật
ghép tạng nói chung và đặc biệt hơn đó là phẫu thuật ghép tim


Hình ảnh 1.2: Điều dưỡng trưởng tổ chức họp hội đồng người bệnh
tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh sau mổ tim tại phịng giao ban
Khoa Hồi sức tích cực Tim mạch – Lồng ngực, Bệnh viện Việt Đức

1.2.5. Tổ chức nói chuyện giáo dục sức khỏe.


×