Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

thực trạng công tác chăm sóc người mắc bệnh động mạch chi dưới mạn tính của điều dưỡng tại khoa chẩn đoán và can thiệp tim mạch bệnh viện TW quân đội 108

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.75 KB, 45 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÊ THỊ HẢI LINH

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC
NGƯỜI MẮC BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH
TẠI KHOA CHẨN ĐỐN VÀ CAN THIỆP TIM MẠCH
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2020


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÊ THỊ HẢI LINH

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC
NGƯỜI MẮC BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH
TẠI KHOA CHẨN ĐỐN VÀ CAN THIỆP TIM MẠCH
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

.

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS NGUYỄN TRƯỜNG SƠN



NAM ĐỊNH – 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chun tốt nghiệp này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành

tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong q trình học tập.
Các Thầy, Cơ giáo trong Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã trực tiếp
hướng dẫn, trang bị kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập tại trường.

Ban Giám đốc và tập thể cán bộ, nhân viên Khoa chẩn đoán và can
thiệp tim mạch - Bệnh viện TW quân đội 108 đã giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện cho tôi trong thời gian tiến hành thu thập số liệu tại bệnh viện.
Đặc biệt tôi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy
hướng dẫn - Người Thầy đã định hướng học tập, nghiên cứu và tận tình
chỉ bảo để tơi hồn thành chun đề này.
Tôi xin chân trọng biết ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng đã đóng
góp những ý kiến quý báu giúp tơi hồn thiện chun đề.
Tơi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và các đối tượng
nghiên cứu đã nhiệt tình cộng tác để tơi có được số liệu cho nghiên cứu này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè cùng tập thể
lớp đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021


Học viên

Lê Thị Hải Linh


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của chính tơi. Các số
liệu trong chun đề là trung thực và chưa từng được công bố trong các
cơng trình nghiên cứu khác. Nếu sai sót tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021

Người cam đoan

Lê Thị Hải Linh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................................... iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................................ v
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................................. 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................................ 3
1.1.1. Bệnh động mạch chi dưới mạn tính.............................................................. 3

1.1.2.Chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng....................................................... 5
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước....................................................... 7
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới................................................................................ 7
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam.............................................................................. 8
1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu........................................................... 10
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 10
1.3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................ 10
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 11
1.3.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu.................................................................... 11
1.3.5. Phương pháp thu thập số liệu........................................................................ 11
1.3.6. Các biến số nghiên cứu...................................................................................... 12
1.3.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá...................................... 12
1.3.8. Phương pháp phân tích số liệu...................................................................... 13
1.3.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu.................................................................... 13
Chương 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................. 14
2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu...................................................... 14
2.2. Thực trạng chăm sóc người mắc bệnh động mạch chi dưới của Điều dưỡng. 15

Chương 3: BÀN LUẬN.......................................................................................................... 19
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu...................................................... 19


3.2. Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh can thiệp điều trị bệnh lý động mạch

chi dưới của Điều dưỡng.................................................................................................... 20
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 28
4.1. Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh can thiệp điều trị bệnh lý động mạch

chi dưới của Điều dưỡng.................................................................................................... 28
4.2. Các giải pháp để cải thiện hoạt động chăm sóc người bệnh can thiệp điều trị


bệnh lý động mạch chi dưới của Điều dưỡng........................................................ 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 30
PHỤ LỤC....................................................................................................................................... 33
Phụ lục 1....................................................................................................................................... 33
PHIẾU ĐỒNG THUẬN............................................................................................................. 33
Phụ lục 2....................................................................................................................................... 34
PHIẾU KHẢO SÁT.................................................................................................................... 34


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BĐMCDMT:

Bệnh động mạch chi dưới mạn tính

CSNB:

Chăm sóc người bệnh

ĐTNC:

Đối tượng nghiên cứu

ĐTĐ:

Đái tháo đường


NB:

Người bệnh

NNNB:

Người nhà người bệnh

THA:

Tăng huyết áp


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo một số đặc điểm chung……………. 14

Bảng 2.2. Thực trạng chăm sóc về tinh thần của Điều dưỡng………………………15
Bảng 2.3. Thực trạng theo dõi, đánh giá và chăm sóc dinh dưỡng của Điều dưỡng..16
Bảng 2.4. Thực trạng tư vấn giáo dục sức khỏe của Điều dưỡng…………………...16
Bảng 2.5. Thực trạng dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho NB của Điều dưỡng..17
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện các kỹ thuật chuyên môn của Điều dưỡng………...17


v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo biến chứng loét và hoại tử……...14
Biểu đồ 2.2. Phân bố đối tướng nghiên cứu theo vị trí loét, hoại tử bàn chân……..15


Biểu đồ 2.3. Thực trạng chăm sóc của Điều dưỡng……………………………......18


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính (BĐMCDMT) là tình trạng bệnh lý của động
mạch chủ bụng và các động mạch chi dưới, trong đó lịng động mạch bị hẹp/tắc gây
giảm tưới máu cơ và các bộ phận liên quan (da, thần kinh) phía hạ lưu [5]. Trên thế
giới, trong những năm gần đây bệnh động mạch chi dưới diễn biến theo xu hướng
tăng dần về số lượng và mức độ phức tạp của bệnh. Nguyên nhân là tuổi thọ trung
bình tăng, số lượng người bệnh mắc các bệnh lý chuyển hóa tăng cũng như thay đổi
chế độ dinh dưỡng của người bệnh dẫn tới tỷ lệ bệnh động mạch chi dưới ngày càng
nhiều. Theo thống kê dịch tễ năm 2015, trên thế giới có đến 200 triệu người mắc bệnh
động mạch chi dưới, trong đó trên 30% người trên 80 tuổi mắc bệnh [19]. Tại Việt Nam,
cùng với các bệnh động mạch do xơ vữa khác như nhồi máu cơ tim, đột quỵ … thì tỷ lệ
người bệnh nhập viện vì BĐMCDMT cũng ngày một gia tăng. Thống kê tại Viện Tim
mạch Việt Nam chỉ ra tỷ lệ người bệnh BĐMCD điều trị nội trú tại Viện tăng từ 1,7%
(2003) lên tới 2,5% (2006) và 3,4% (2007) [14].

Với các bệnh lý của mạch máu chi dưới, người bệnh giảm khả năng đi lại,
giảm khả năng lao động và thậm chí trở thành tàn phế. Nếu người bệnh khơng
được chăm sóc đúng cách có thể để lại những di chứng nặng nề như cắt cụt ngón
chân, cắt cụt chi, việc này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng
đến tinh thần của người bệnh. Tác giả Uchechukwu K.A.Sampson cũng cho thấy
số năm sống tàn phế trung bình (do BĐMCD) ở các nước đang phát triển được tính
là 1,15 năm, con số này ở các nước phát triển là 0,77 năm. Số năm tuổi thọ trung
bình bị mất của nam giới các nước phát triển là 1,64 năm và với phụ nữ là 0,53 năm
[22]. Bệnh không chỉ để lại nhiều hậu quả nặng nề cho người bệnh mà còn khiến

họ trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Theo nghiên cứu tổng hợp của
Gerald Fowkes cho thấy trên thế giới có đến 202 triệu người trên thế giới mắc bệnh
vào năm 2010 và tập trung ở tất cả các khu vực trên thế giới không phân biệt đất
nước giàu hay nghèo [17]. Chi phí điều trị cho các người bệnh này sẽ khác nhau ở
các đất nước, các khu vực tuy nhiên chi phí điều trị là rất lớn ở các nước phát
triển. Riêng tại Mỹ thống kê chi phí y tế cho BN mắc BĐMCD năm 2015 được ước
tính là 212 tỷ đơ la Mỹ nếu chỉ tính phí điều trị cho BĐMCD [18].


2
Hiện nay, nhiều phương pháp mới được áp dụng trong điều trị bệnh lý động
mạch chi dưới giúp nâng cao hiệu quả điều trị cho người bệnh tuy nhiên có nhiều
người bệnh đến bệnh viện muộn khi đã xuất hiện các biến chứng như loét, hoại tử bàn
chân. Điều này làm cho việc điều trị, chăm sóc trở nên khó khăn hơn. Đối với những
người bệnh có loét, hoại tử chi thì ngồi điều trị bằng các phương pháp can thiệp,
dùng thuốc thì cơng tác chăm sóc tại chỗ của điều dưỡng cũng vô cùng quan trọng.

Thông tư số 07/2011/TT-BYT Hướng dẫn cơng tác điều dưỡng về chăm
sóc người bệnh trong bệnh viện, được ban hành ngày 26/01/2011 với nguyên
tắc: Người bệnh là trung tâm của cơng tác chăm sóc nên phải được chăm sóc
tồn diện, bảo đảm hài lịng, chất lượng và an tồn. Các hoạt động chăm sóc
của ĐDV phải dựa trên cơ sở các yêu cầu chuyên môn và sự đánh giá nhu cầu
của mỗi người bệnh [2]. Thông tư cũng đã quy định cụ thể về 12 nhiệm vụ
chun mơn chăm sóc người bệnh của ĐDV. Điều này sẽ từng bước cải thiện
công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh, góp phần nâng cao chất lượng
chăm sóc và sự hài lịng của người bệnh. Hiện nay tại Bệnh viện 108 chưa có
báo cáo về cơng tác chăm sóc người bệnh có can thiệp điều trị bệnh lý động
mạch chi dưới, do đó chúng tơi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng cơng tác chăm sóc người mắc bệnh động mạch

chi dưới mạn tính của Điều dưỡng tại Khoa chẩn đốn và can
thiệp tim mạch - Bệnh Viện TW quân đội 108 năm 2020.
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao cơng tác chăm sóc người
mắc bệnh động mạch chi dưới mạn tính của Điều dưỡng tại khoa
chẩn đốn và can thiệp tim mạch - Bệnh Viện TW quân đội 108


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Bệnh động mạch chi dưới mạn tính [12]
Khái niệm: Bệnh động mạch chi dưới mạn tính chỉ tính trạng một phần hoặc
tồn bộ chi dưới khơng được cung cấp đầy đủ máu đáp ứng các hoạt động sinh lý.
Khái niệm này loại trừ các trường hợp thiếu máu cấp tính do chấn thương, vết thương,
tai biến do phẫu thuật hay thủ thuật can thiệp nội mạch máu. Nguyên nhân phổ biến
nhất gây ra BĐMCDMT là do mảng xơ vữa phát triển gây hẹp dần lòng mạch hoặc gây
tắc nghẽn hồn tồn, do đó làm giảm tưới máu chi khi vận động hoặc khi nghỉ [7].

Các yếu tố nguy cơ gây BĐMCDMT [12]
Nguyên nhân chủ yếu của BĐMCDMT là do vữa xơ động mạch. Các yếu tố
nguy cơ chính của vữa xơ động mạch là hút thuốc lá thuốc lào, đái tháo đường, rối
loạn chuyển hóa mỡ máu, tăng huyết áp và tăng homocystein máu làm gia tăng sự
phát triển của BĐMCD và các bệnh lý động mạch khác do vữa xơ.

⁃ Tuổi BN càng cao thì nguy cơ mắc bệnh ĐM chi dưới càng cao.
⁃ Thuốc lá: Các nghiên cứu dịch tễ lớn cho thấy hút thuốc lá làm

tăng nguy cơ BĐMCDMT từ 2 - 6 lần, và tăng nguy cơ cắt cụt chi từ

3 - 10 lần. Hơn 80% người bệnh BĐMCDMT có hút thuốc lá.
⁃ Đái tháo đường: làm tăng nguy cơ mắc BĐMCDMT từ 2 - 4 lần. Có 12% 20% người bệnh BĐMCDMT bị ĐTĐ. Theo nghiên cứu Framingham, ĐTĐ
làm tăng nguy cơ bị đau cách hồi chi dưới gấp 3,5 lần với nam và 8,6 lần
với nữ giới. Nguy cơ mắc BĐMCDMT tỷ lệ thuận với mức độ nặng và
thời gian bị mắc bệnh ĐTĐ. NB ĐTĐ cũng có nguy cơ bị thiếu máu chi
dưới trầm trọng cao hơn hẳn so với người bệnh BĐMCDMT không ĐTĐ.

⁃ Rối loạn lipid máu: Cholesterol toàn phần tăng lên mỗi 10mg/dl làm
tăng nguy cơ mắc BĐMCDMT lên từ 5 – 10%. BN đau cách hồi chi
dưới có cholesterol tồn phần cao hơn, LDL - cholesterol cao hơn và
HDL - cholesterol thấp hơn so với người bình thường cùng lứa tuổi.
⁃ Tăng huyết áp: Người bệnh BĐMCDMT có thể có THA kèm theo, mặc dù sự phối
hợp này không rõ nét như với bệnh động mạch vành hay động mạch não.


4

Trong nghiên cứu Framingham, THA làm tăng nguy cơ bị đau cách
hồi lên 2,5 lần đối với nam, và 4 lần đối với nữ, mức độ tăng tỷ lệ
thuận với mức độ trầm trọng của THA.


Tăng homocystein máu: làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý động mạch do vữa
xơ từ 2 - 3 lần. Một nghiên cứu chỉ ra homocystein máu tăng mỗi 5 mmol/l làm

tăng tỷ suất chênh của bệnh động mạch vành và đột quỵ là 1,5 lần.
Homocystein máu tăng làm tăng nguy cơ tiến triển BĐMCDMT,
nhưng cơ chế cụ thể vẫn còn chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Điều trị và chăm sóc [12]
Kiểm sốt các yếu tố nguy cơ

Kiểm soát chặt chẽ các yếu tố nguy cơ có thể làm chậm lại q trình diễn
tiến của tắc động mạch chi dưới mạn tính, cải thiện triệu chứng, giảm nguy
cơ dẫn đến hoại tử chi và các tai biến về tim mạch khác. Người bệnh cần
phải ngưng hoàn toàn hút thuốc lá, thuốc lào. Người bệnh nào có tăng lipid
máu cần được điều trị tích cực bằng thuốc và chế độ ăn uống hợp lý.

Điều trị nội khoa
+ Điều trị tăng huyết áp
+ Điều trị bệnh đái tháo đường
+ Chống kết tập tiểu cầu
Chăm sóc và phục hồi chức năng
Phần chi bị tắc ĐM cần được chăm sóc cẩn thận. Giữ cho bàn chân ln
sạch. Tránh để chi không bị trầy xước, chấn thương, phát hiện và điều trị sớm
các vết xước. Khơng mang tất bó vì sẽ làm tăng thêm tình trạng thiếu máu chi.
Chọn giày có kích cỡ phù hợp, có đế cứng nhưng lót mềm. Khi chi có biểu hiện
thiếu máu, hạ thấp chi xuống để tăng cường tưới máu, giường nằm nên được
thiết kế đặc biệt để phần chân ở thấp hơn mức tim. Sống trong môi trường ấm
áp, các vết loét cần được giữ khô. Che vết loét bằng các loại chất liệu khơ và
khơng dính. Khơng cần thiết phải sử dụng kháng sinh tại chỗ. Nếu người bệnh
có triệu chứng đau khi nghỉ, các loại thuốc giảm đau có thể được chỉ định.


5

1.1.2. Chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng
Chăm sóc người bệnh trong bệnh viện bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu
cầu cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hơ hấp, tuần hồn, thân nhiệt, ăn
uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ
trợ điều trị và tránh các nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho người bệnh [2]


Chức năng của người Điều dưỡng
Chức năng chủ động (chức năng độc lập)


Chức năng chủ động của người điều dưỡng là thực hiện những nhiệm
vụ chăm sóc cơ bản thuộc phạm vi kiến thức đã được đào tạo. Người
điều dưỡng thực hiện những nhiệm vụ này một cách chủ động.



Thực hiện chức năng chủ động, thực chất là chủ động đáp ứng các nhu cầu
cơ bản của người bệnh, bao gồm các nhu cầu về: hô hấp, dinh dưỡng, bài
tiết, vận động, duy trì thân nhiệt, vệ sinh cá nhân, thay mặc quần áo, ngủ và
nghỉ, an toàn, giao tiếp, tín ngưỡng, lao động, học tập, hỗ trợ tinh thần.

⁃ Chủ động thực hành các kỹ thuật điều dưỡng, trong tiếp đón
người bệnh đến khám bệnh và thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu
các trường hợp người bệnh tai nạn, tai biến.
⁃ Người điều dưỡng hiện đại có trách nhiệm chủ động, tích cực hoạt
động xây dựng ngành Điều dưỡng, hoạt động huấn luyện, đào tạo
và nghiên cứu khoa học chuyên ngành điều dưỡng.
Chức năng phối hợp
⁃ Chức năng phối hợp của người điều dưỡng thể hiện trong việc
thực hiện y lệnh và báo cáo tình trạng bệnh nhân cho bác sỹ. Phối
hợp với bác sỹ trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc.
⁃ Người điều dưỡng cần phải phối hợp với các đồng nghiệp khác (điều
dưỡng, kỹ thuật viên, hộ sinh…) để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
⁃ Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo 5 nhiệm vụ cơ bản của điều dưỡng:
Chăm sóc những người bị ốm đau, bệnh tật hoặc những ai cần được
chăm sóc sức khoẻ, đáp ứng nhu cầu cần thiết của từng cá nhân về

thể chất, tình cảm, về xã hội tại bệnh viện và trong cộng đồng.


6

Hướng dẫn, khuyên nhủ người bệnh và người nhà người bệnh về
chăm sóc sức khoẻ.
Theo dõi, thăm khám, đánh giá tình trạng bệnh nhân. Phát hiện các
triệu chứng lâm sàng, tác dụng phụ của thuốc, báo cáo tình trạng
người bệnh cho bác sỹ điều trị.
Huấn luyện cho nhân viên y tế khác trong chăm sóc bệnh nhân và
trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
Cộng tác với các nhân viên y tế khác trong việc nâng cao chất
lượng điều dưỡng hoặc quản lý tốt sức khoẻ cộng đồng.
Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác CSNB trong bệnh viện:
Năm 2011, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 07/2011/TT-BYT Hướng dẫn
cơng tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện và có hiệu lực từ ngày
01 tháng 3 năm 2020, thay thế Quy chế CSNBTD trong Quy chế Bệnh viện ban hành
kèm theo Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997, nhằm đáp ứng yêu cầu chất
lượng chăm sóc ngày càng cao hơn. Thơng tư này là sự cập nhật phù hợp giữa các
văn bản pháp luật, tình hình thực tế, nâng cao vị thế nghề nghiệp, đặt cơng tác điều
dưỡng trong mối quan hệ mang tính hệ thống, trao quyền cho các đơn vị vận dụng linh
hoạt trong tổ chức quản lý điều dưỡng, quy định cụ thể về nhiệm vụ chăm sóc.

Nội dung Nhiệm vụ chuyên mơn chăm sóc người bệnh theo Thơng
tư 07/2011/TT-BYT
⁃ Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe
⁃ Chăm sóc về tinh thần
⁃ Chăm sóc vệ sinh cá nhân
⁃ Chăm sóc dinh dưỡng

⁃ Chăm sóc phục hồi chức năng
⁃ Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật
⁃ Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho người bệnh
⁃ Chăm sóc người bệnh giai đoạn hấp hối và người bệnh tử vong
⁃ Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng
⁃ Theo dõi, đánh giá người bệnh


7

⁃ Bảo đảm an tồn và phịng ngừa sai sót chun mơn kỹ thuật
trong chăm sóc người bệnh
⁃ Ghi chép hồ sơ bệnh án
Ngày 03 tháng 12 năm 2013, Bộ trưởng Bộ Y tế ra Quyết định số 4858/QĐ-

BYT về việc ban hành thí điểm Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện.

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về chăm sóc điều dưỡng đã
được tiến hành, có thể điểm lại một số đề tài như sau:
Nghiên cứu của Hajbaghery và Ansari (2013) tiến hành trên 130 điều
dưỡng từ 6 đơn vị chăm sóc đặc biệt tại Iran cho kết quả: Những rào cản
quan trọng nhất để chăm sóc răng miệng cho người bệnh là quá nhiều
nhiệm vụ ghi chép, thiếu thời gian, thiếu nhân viên, thiếu kiến thức và sự
nhận thức rằng chăm sóc răng miệng không là nhiệm vụ ưu tiên
Theo nghiên cứu của Abate Y.M et al (2019) tại Ethiopia cho kết quả 50%
Điều dưỡng kịp thời trả lời những câu hỏi của người bệnh; 66,7% thực hiện các chỉ
định về thuốc và điều trị đúng giờ; 66,7% Điều dưỡng thường xuyên quan tâm và
thông cảm với người bệnh; 33,3% thực hiện tư vấn giáo dục sức khỏe cho người

bệnh và chuẩn bị tiếp tục chăm sóc sau khi xuất viện; 75% người bệnh hài lịng về
chất lượng chăm sóc. Như vậy thực trạng chất lượng chăm sóc điều dưỡng ở đây
cịn kém và cần được quan tâm nhiều hơn. Các nhà lãnh đạo và quản lý bệnh viện
cần tạo ra môi trường làm việc thuận lợi và thiết lập mối quan hệ tốt với điều
dưỡng để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh [15]
Nghiên cứu của Teshome G et al (2019) trên 340 người bệnh tại Ethiopia cho kết
quả chỉ có 125 người bệnh hài lịng với chất lượng chăm sóc của Điều dưỡng chiếm
36,8%. Trong đó có 95,8% người bệnh hài lòng với việc thực hiện y lệnh và cấp thuốc
đúng giờ; 54,7% người bệnh được Điều dưỡng trả lời kịp thời các băn khoăn, thắc mắc
trong quá trình chăm sóc, điều trị; 56,5% hài lịng bởi sự tơn trọng của Điều dưỡng;
31,8% người bệnh nhận được tư vấn giáo dục sức khỏe của Điều dưỡng. Nhận thức
thấp về chất lượng chăm sóc của người bệnh có thể tạo ra vấn đề trong hệ thống y tế
do giảm lòng tin và ít sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Điều này đòi hỏi các


8

nhà quản lý, lãnh đạo cần nỗ lực để tối đa hóa nhận thức tích cực của
người bệnh về chất lượng chăm sóc điều dưỡng [20].
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Theo Dương Thị Bình Minh và cs (2013) nghiên cứu mô tả cắt ngang trên
216 người bệnh tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Hữu Nghị cho kết quả: Đối tượng
nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 70,6 tuổi, trong đó đa số trên 60 tuổi (92,6%),
nam giới chiếm tới 76,9%. Nghiên cứu này đánh giá tương đối tồn diện về tất cả 7
nội dung trong cơng tác CSNB của ĐD được thực hiện ở BV. Phản hồi từ NB cho
thấy kết quả đánh giá chung về 4 trong 5 nội dung CSNB theo tiêu chuẩn đánh giá
trong nghiên cứu này có tỷ lệ đạt yêu cầu tương đối cao, trên 90%. Trong đó cơng
tác tiếp đón NB đạt kết quả cao nhất lên đến 95,8%. Điều đáng quan tâm là cơng tác
tư vấn, hướng dẫn GDSK có tỷ lệ đạt yêu cầu thấp nhất với 66,2%. Về chăm sóc
dinh dưỡng nghiên cứu cũng cho thấy chỉ có 8,1% số NB phản ánh ĐD không thực

hiện cho NB ăn qua sonde. Về cơng tác chăm sóc, hỗ trợ vệ sinh hàng ngày, kết
quả cho thấy người trực tiếp làm vệ sinh cho NB chủ yếu là người CSNB (46,2%).
Thiếu nhân lực ĐD; tỷ lệ ĐD có trình độ đại học và cao đẳng thấp; Tình trạng q
tải cơng việc của ĐD (cả về chuyên môn; thủ tục hành chính; cơng việc gián
tiếp…); Hạn chế trong kiểm tra, giám sát ĐD và một số phòng chức năng phối hợp
hoạt động chưa tốt đã ảnh hưởng tiêu cực đến công tác CSNB của ĐD. Ngược lại,
sự phối hợp giữa bác sỹ và ĐD và giữa ĐD với nhau; việc tạo điều kiện để ĐD đi
học nâng cao trình độ, phân công công việc hợp lý và đảm bảo thu nhập ổn định
đã có ảnh hưởng tích cực đến cơng tác CSNB của ĐD [9].
Theo nghiên cứu của Bùi Thị Bích Ngà và cộng sự (2011) cho thấy Điều dưỡng
viên chỉ làm tốt các chức năng cơ bản như: hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh
của bác sĩ đạt 84,2%; theo dõi, đánh giá người bệnh đạt 80,5%; tiếp đón người bệnh
đạt 78,9%. Cơng tác chăm sóc, hỗ trợ tâm lý tinh thần người bệnh; chăm sóc hỗ trợ
dinh dưỡng ăn uống; tư vấn giáo dục sức khỏe lần lượt đạt 66,2%; 55,6% và 49,6%.
Nghiên cứu cũng tìm thấy một số yếu tố ảnh hưởng từ giới, nơi cư trú; số lần nằm
viện, cách thức điều trị của người bệnh với các nội dung tiếp đón người bệnh; chăm
sóc, hỗ trợ tâm lý tinh thần; tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh. Kết quả phỏng


9

vấn sâu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác chăm sóc người bệnh là
tình hình nhân lực, bản thân điều dưỡng và sự quan tâm của lãnh đạo khoa [8].
Nghiên cứu của Trần Thị Thảo (2013) tại Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển
ng Bí, việc chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh như: Hỗ trợ đại tiểu
tiện, vệ sinh cá nhân, ăn uống, thay đồ vải, tỷ lệ người nhà người bệnh đảm
nhiệm giảm dần từ 78,1% xuống 63,6%, thay vào đó là sự hỗ trợ của NVYT, sự
phối hợp giữa NVYT và NNNB tăng dần từ 10,5% đến 22,2%. Về nhu cầu tập
luyện phục hồi chức năng được NVYT trực tiếp thực hiện là 30,6%. Kết quả thể
hiện ĐDV tại bệnh viện này đã có chuyển biến tốt trong việc thực hiện nhiệm vụ

đáp ứng các nhu cầu chăm sóc cơ bản cho người bệnh [11].
Nghiên cứu của Châu Thị Hoa và Nguyễn Thị Diệu Trang (2010) về thực
trạng công tác CSNB ung thư hạ họng – thanh quản tại Trung tâm Ung bướu Bệnh
viện Trung Ương Huế. Kết quả phóng vấn người bệnh và lấy số liệu từ 75 HSBA
của người bệnh ung thư hạ họng - thanh quản cho thấy có 90,7% người bệnh được
chăm sóc hỗ trợ tinh thần, 80% người bệnh được giao tiếp trước, trong và sau
thực hiện các thủ thuật và 76% người bệnh được tư vấn giáo dục sức khỏe [4].
Nghiên cứu của Trần Ngọc Trung (2012) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm
Đồng, điều dưỡng thực hiện vệ sinh cá nhân cho người bệnh chiếm tỷ lệ thấp: vệ
sinh răng miệng (5%), hỗ trợ đại tiểu tiện (15%), thay đồ vải (13,7%), cho người
bệnh ăn qua ống thông dạ dày (18,3%) và đáp ứng nhu cầu phục hồi chức năng
cho người bệnh đạt từ 15% đến 38,3%. Hướng dẫn người bệnh về chế độ dinh
dưỡng, thực hiện thuốc và theo dõi dùng thuốc tỷ lệ lần lượt là 86,7%; 96,7% và
91,7%. Có 98,3% người bệnh được cơng khai thuốc hàng ngày. Các yếu tố tác động
và cản trở nhiều nhất đến hoạt động CSNB là thiếu phương tiên, thiếu nhân lực,
thiếu thời gian và thiếu sự quan tâm của lãnh đạo [13].
Theo Phạm Thị Hồng Hạnh và cộng sự (2018) nghiên cứu về tình hình chăm sóc
người bệnh phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện trung ương Huế cho kết quả cơng
việc chăm sóc người bệnh thường quy bao gồm thay băng vết mổ hàng ngày, tiêm truyền
được thực hiện theo hướng dẫn thay băng vô khuẩn, tiêm thuốc và uống thuốc theo chỉ
định của bác sĩ điều trị; hướng dẫn người bệnh vệ sinh thân thể hàng ngày, vệ sinh quanh
vùng mổ sạch sẽ và hướng dẫn chế độ ăn cần thiết cho người bệnh


10
sau phẫu thuật với nhiều rau xanh, thịt, cá, trứng, sữa và uống nhiều nước hoa quả
tươi; người bệnh được hướng dẫn nghỉ ngơi thoải mái, hợp lý. Nhìn chung, các
bước chăm sóc được thực hiện tốt trên tất cả người bệnh, đặc biệt cần thiết đối
với các phẫu thuật mở rộng, vét hạch cổ. Tuy vậy, điều dưỡng còn bỏ qua các
bước nhỏ trong qui trình tiêm và thay băng trên một số người bệnh, tuy luôn đảm

bảo vô trùng và 5 đúng (tỷ lệ 91% thực hiện tốt); hướng dẫn NB tập vận động vùng
cổ, vai, cánh tay chưa được thực hiện đầy đủ trên NB (tỷ lệ 85%). Kết quả của cơng
tác chăm sóc rất khả quan, mặc dù số biến chứng xảy ra khá đa dạng và khá cao;
biến chứng xảy ra trong 40/170 người bệnh chiếm tỷ lệ 24% nhưng qua xử trí và
chăm sóc, tỷ lệ hồi phục tốt là 95%. Kết quả chăm sóc cũng ghi nhận 100% người
bệnh có vết mổ ổn định khi xuất viện và 97% bệnh nhân ổn định về mặt tâm lý, yên
tâm khi ra viện. Các NB có biểu hiện khàn giọng (10 BN) và dị cảm vùng cổ (16 BN)
được giải thích khả năng hồi phục khi xuất viện, hầu hết các NB khàn giọng cải
thiện sau 1-3 tháng và phục hồi hoàn toàn sau 3 - 6 tháng tái khám; nhiều NB có dị
cảm vùng cổ đã cải thiện tốt sau 6 tháng tái khám [3].

1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh
động mạch chi dưới mạn tính được can thiệp điều trị bệnh lý đang điều
trị nội trú tại Khoa chẩn đoán và can thiệp tim mạch, Bệnh viện TW quân
đội 108 trong thời gian từ tháng 01/2020 đến 6/2020.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Tất cả những người bệnh được chẩn đốn mắc bệnh động mạch
chi dưới mạn tính được can thiệp điều trị bệnh lý.
- Người bệnh có khả năng giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết Tiếng Việt bình

thường).
Tiêu chuẩn loại trừ
- Những người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu.
1.3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 12/2019 đến tháng 06/2020
Địa điểm: Khoa chẩn đoán và can thiệp tim mạch-Bệnh viện TW quân đội 108.



11

1.3.3. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu
1.3.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
1.3.4.1. Cỡ mẫu
Áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu:
n= (

/)

(

)

Trong đó:
n: số người bệnh tham gia nghiên cứu
/

là giá trị Z thu được từ bảng Z tương ứng với giá trị , trong

nghiên cứu này lấy =0,05 với Z= 1,96
p:Tỷ lệ NB đánh giá được ĐD chăm sóc tốt. Lấy p=0,9 [9]
d: Sai số cho phép, chọn d=0,06
Thay vào cơng thức trên có n= 96

1.3.4.2. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu tồn bộ. Theo số liệu thống kê của Phịng Kế hoạch - Tổng hợp, trong 6
tháng đầu năm 2019 có 101 người bệnh mắc bệnh động mạch chi dưới được can thiệp điều
trị bệnh lý tại khoa. Để loại trừ trường hợp người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu

nên chúng tơi chọn tồn bộ người bệnh bệnh mắc bệnh động mạch chi dưới được can
thiệp điều trị bệnh lý tại khoa trong khoảng thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 6/2020. Tuy
nhiên do dịch Covid-19 diễn biến phức tạp nên số lượng người bệnh đến khám và điều trị
tại khoa giảm đi còn 77 người bệnh nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu 19 trường
hợp có ngày ra viện gần thời điểm nghiên cứu nhất.

1.3.5. Phương pháp thu thập số liệu
- Sử dụng bộ câu hỏi được xây dựng trước dựa trên Thông tư 07/2011/TTBYT Hướng dẫn cơng tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện

- Các bước thu thập số liệu
+ Bước 1: Lựa chọn các đối tượng nghiên cứu theo tiêu chuẩn.
+ Bước 2: Giới thiệu mục đích, ý nghĩa, phương pháp và quyền lợi
của người tham gia nghiên cứu. Nếu đồng ý, đối tượng nghiên cứu ký vào
bản đồng thuận và được phổ biến về hình thức tham gia nghiên cứu.
+ Bước 3: Đánh giá thực trạng chăm sóc người mắc bệnh động mạch chi dưới


12

mạn tính của Điều dưỡng tại thời điểm trước khi người bệnh ra viện 01
ngày bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp từng người bệnh.
Với những trường hợp nghiên cứu hồi cứu chúng tôi tiến hành thu thập
số liệu như sau: Đầu tiên, dựa trên danh sách và thông tin của những người
bệnh mắc bệnh động mạch chi dưới đã ra viện trong khoảng thời gian trước
tháng 12 năm 2019 theo thống kê của phòng kế hoạch tổng hợp, chúng tơi đã
lựa chọn những người bệnh ra viện có thời gian gần với thời điểm nghiên cứu
nhất. Sau đó chúng tôi liên hệ với người bệnh qua địa chỉ, số điện thoại lưu
trong hồ sơ. Trong số 24 người bệnh được hỏi có 19 người đồng ý tham gia
nghiên cứu và chúng tôi tiến hành thu thập số liệu qua điện thoại, zalo…


1.3.6. Các biến số nghiên cứu
- Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu gồm: Tuổi, giới tính,
bệnh lý kèm theo, tình trạng bàn chân, vị trí vết loét ở bàn chân
- Thực trạng chăm sóc của Điều dưỡng qua nhận xét của người
bệnh mắc bệnh động mạch chi dưới mạn tính
1.3.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá
Bộ công cụ được nhà nghiên cứu xây dựng, phát triển dựa trên các cơ sở:

-

Thông tư 07/2011/TT-BYT Hướng dẫn cơng tác điều dưỡng về
chăm sóc người bệnh trong bệnh viện.

-

Nghiên cứu của Dương Thị Bình Minh (2013): Thực trạng cơng tác chăm sóc
người bệnh của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Hữu Nghị

Bộ công cụ gồm 2 phần:
- Phần 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.
Gồm 6 câu hỏi nhằm mục đích tìm hiểu các thơng tin cá nhân của
đối tượng nghiên cứu.
- Phần 2: Thực trạng chăm sóc
Phần này gồm 18 câu hỏi liên quan đến các hành động chăm sóc
của Điều dưỡng. Đối tượng nghiên cứu sẽ đưa ra nhận xét của mình về
việc thực hiện các cơng việc đó của Điều dưỡng.
Cách thức tính điểm


13


- Mỗi câu hỏi có 03 mức độ đánh giá: (1) Thực hiện tốt/đầy đủ; (2)
Thực hiện nhưng chưa tốt/chưa đầy đủ; (3) Khơng thực hiện
- Nội dung chăm sóc được tính “Đạt” khi tất cả các câu đều được
người bệnh đánh giá đạt mức 1; cịn lại là “Khơng đạt”.
1.3.8. Phương pháp phân tích số liệu
- Nhập liệu, làm sạch và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
- Phân tích mơ tả tần số
1.3.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
- Nghiên cứu này tiến hành thu thập số liệu tại Bệnh viện TW quân đội
108 sau khi được sự đồng ý và cho phép của Ban giám đốc bệnh viện.

- Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích cụ
thể, rõ ràng về mục đích, nội dung nghiên cứu và đối tượng tự nguyện
hợp tác tham gia vào nghiên cứu.
- Nghiên cứu chỉ sử dụng phiếu điều tra cho đối tượng nghiên
cứu, không gây tác động trên đối tượng nghiên cứu.
- Tất cả các thông tin thu được từ đối tượng nghiên cứu chỉ phục
vụ cho mục đích nghiên cứu mà khơng phục vụ cho các mục đích khác.
- Mọi thơng tin về đối tượng nghiên cứu sẽ được giữ bí mật.


14

Chương 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo một số đặc điểm chung (n=96)

Đặc điểm chung của ĐTNC

Tuổi
Giới tính

Bệnh lý kèm
theo

Số người bệnh (n)

Tỷ lệ (%)

≤ 60

21

21,9

> 60

75

78,1

Nam

82

85,4

Nữ


14

14,6

Tiểu đường

23

24

Tăng Huyết áp

45

46,9

Mỡ máu

43

44,8

Bệnh lý khác

10

10,4

Từ bảng 2.1 cho thấy có 83 đối tượng nghiên cứu là nam chiếm tỷ lệ 85,4% và
16 ĐTNC là nữ chiếm tỷ lệ 14,6%. Đa số người bệnh trên 60 tuổi chiếm 78,1%. Có 46,9%

NB kèm theo tăng huyết áp; 44,8% kèm theo mỡ máu và 24% bị tiểu đường.

,38.5
,34.4

40
35
30
25

,27.1

20
15
10
5
0
Loét bàn chân

Hoại tử bàn chân

Bình thường

Biểu đồ 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo biến chứng loét
và hoại tử bàn chân (n=96)


15

Có 33 người bệnh có biến chứng hoại tử bàn chân chiếm 34,4%

và 26 người bệnh bị loét bàn chân (27,1%)

44%

32%

Loét/hoại tử gan bàn
chân
loét/hoại tử mu bàn

24%

chân
Loét/hoại tử các ngón
chân

Biểu đồ 2.2. Phân bố đối tướng nghiên cứu theo vị trí lt, hoại tử bàn
chân (n=96)
Trong 59 người bệnh có loét/hoại tử bàn chân có 44,1%
loét/hoại tử ở các ngón chân và 23,7% loét/hoại tử ở mu bàn chân.
3.2. Thực trạng chăm sóc người mắc bệnh động mạch chi dưới của Điều dưỡng

Bảng 2.2. Thực trạng chăm sóc về tinh thần của Điều dưỡng (n=96)

Mức độ
Nội dung

Thực hiện tốt/
đầy đủ


Thực hiện nhưng
chưa tốt/chưa đầy

Không
thực hiên

đủ
Giao tiếp với thái độ ân
cần và thông cảm.

88(91,7%)

8(8,3%)

0(0%)

Giải đáp kịp thời thắc
mắc

87(90,6%)

7(7,3%)

2(2,1%)

90(93,8%)

5(5,2%)

1(1%)


Động viên NB khi
chăm sóc và thực hiện
y lệnh

Số người bệnh nhận xét Điều dưỡng thực hiện tốt việc giao tiếp với người bệnh
bằng thái độ ân cần, thông cảm và giải đáp kịp thời những băn khoăn, thắc mắc trong


16

q trình điều trị, chăm sóc lần lượt là 91,7% và 90,6%. Có 90 ĐTNC đánh giá
Điều dưỡng thực hiện tốt việc động viên NB khi chăm sóc và thực hiện y lệnh.

Bảng 2.3. Thực trạng theo dõi, đánh giá và chăm sóc dinh dưỡng của
Điều dưỡng (n=96)
Mức độ
Nội dung

Thực hiện tốt/
đầy đủ

Thực hiện nhưng
chưa tốt/chưa đầy

Không
thực hiên

đủ
Theo dõi dấu hiệu sinh

tồn hàng ngày

96(100%)

0(0%)

0(0%)

Theo dõi sau khi tiêm,
truyền.

93(96,9%)

3(3,1%)

0(0%)

89(92,7%)

5(5,2%)

2(2,1%)

92(95,9%)

3(3,1%)

1(1%)

Đánh giá tình trạng,

nhu cầu dinh dưỡng
của NB
Hướng dẫn chế độ ăn
uống phù hợp

Có 100% người bệnh nhận xét được Điều dưỡng theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết
áp và nhịp thở hàng ngày. Có lần lượt 96,9%; 92,7% và 95,9% người bệnh được theo
dõi sau khi tiêm truyền, được đánh giá tình trạng, nhu cầu dinh dưỡng và được hướng
dẫn đầy đủ về chế độ ăn uống phù hợp với tình trạng bệnh lý của mình.

Bảng 2.4. Thực trạng tư vấn giáo dục sức khỏe của Điều dưỡng (n=96)

Mức độ
Nội dung

Thực hiện tốt/
đầy đủ

Thực hiện nhưng
chưa tốt/chưa đầy

Không
thực hiên

đủ
Hướng dẫn chế độ sinh
hoạt tập luyện
Hướng dẫn các biện
pháp phòng tránh vết
loét bàn chân


96(100%)

0(0%)

0(0%)

96(100%)

0(0%)

0(0%)


×