Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

thực trạng tiêm an toàn của điều dưỡng tại trung tâm cấp cứu 115 hải phòng năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.19 KB, 42 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÊ THỊ HỒNG LĨNH

THỰC TRẠNG TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI TRUNG TÂM CẤP CỨU 115 HẢI PHÒNG

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2020


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÊ THỊ HỒNG LĨNH

THỰC TRẠNG TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI TRUNG TÂM CẤP CỨU 115 HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGÔ HUY HOÀNG

NAM ĐỊNH – 2020


i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chun đề này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới:
Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định đã quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu tại trường;
TTƯT.TS.BS. Ngơ Huy Hồng người thầy trực tiếp truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học quý báu, định
hướng và hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện chuyên đề;
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Trung tâm cấp
cứu 115 Hải Phòng cùng các điều dưỡng viên tại Khoa cấp cứu ngoại viện, phòng
Kế hoạch tổng hợp – Dược đã tạo điều kiện, quan tâm và giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập số liệu; tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ về
mọi mặt để tơi có thể hồn thành q trình học tập và nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021
Học viên

Lê Thị Hồng Lĩnh


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Thị Hồng Lĩnh, học viên lớp Chuyên khoa I khóa 1 hệ 1
năm năm 2019 -2020, Chuyên ngành Điều dưỡng Nội người lớn, Trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định xin cam đoan: Đây là công trình nghiên
cứu của riêng tơi, do chính tơi thực hiện, tất cả các số liệu trong báo
cáo này chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.

Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu tránh nhiệm!
Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021

Người cam đoan

Lê Thị Hồng Lĩnh


MỤC LỤC

Lời cảm ơn ………………………………….………………………………

Trang
i

Lời cam đoan ……………………….………………………………………

ii

Danh mục từ viết tắt ………………..………………………………………

iii

Danh mục bảng ………………..……………………………………………

iv

Danh mục biểu đồ …………..………………………………………………

v


Đặt vấn đề ……………………….………………………………………….

1

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn …………..…………………………..

3

1.1. Cơ sở lý luận ………….………………………………………………..

3

1.2. Cơ sở thực tiễn ………...………………………………………………

10

Chương 2: Liên hệ thực tiễn ……..…………………………………………

14

2.1. Thông tin chung về Trung tâm cấp cứu 115 Hải Phòng .....…………...

14

2.2. Thực trạng tiêm an toàn tại Trung tâm cấp cứu 115 Hải Phòng ............

16

2.3. Các ưu, nhược điểm ……………………………………..……………..


24

2.4. Nguyên nhân của các việc đã làm được, chưa làm được ……..……….

25

Chương 3: Đề xuất các giải pháp ….……………………………………….

28

3.1. Đối với Trung tâm cấp cứu 115 Hải Phòng …...………………………

28

3.2. Đối với điều dưỡng trưởng khoa .......………………………………….

28

3.3. Đối với các điều dưỡng viên ………………………………………….

29

Kết luận………………………….………………………………………….

30

Tài liệu tham khảo……………..……………………………………………
Phụ lục .……………………………………………………………………..



iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BV

Bệnh viện

BKT

Bơm kim tiêm

BT

Bơm tiêm

CTSN

Chất thải sắc nhọn

ĐDV

Điều dưỡng viên

KBCB

Khám bệnh, chữa bệnh

KT


Kim tiêm

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

NB

Người bệnh

NVYT

Nhân viên y tế

SK

Sát khuẩn

TAT

Tiêm an toàn

TTCC

Trung tâm cấp cứu

VST

Vệ sinh tay


WHO

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mức độ tuân thủ quy trình kỹ thuật tiêm an toàn........................... 21
Bảng 2.2. Thực hành chuẩn bị người bệnh............................................................ 22
Bảng 2.3. Thực hành chuẩn bị dụng cụ.................................................................... 22
Bảng 2.4. Thực hành chuẩn bị thuốc tiêm............................................................... 23
Bảng 2.5. Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc............................................................... 24
Bảng 2.6. Thực hành xử lý chất thải và vệ sinh tay sau tiêm .......................24


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số mũi tiêm phân bố theo ca cấp cứu............................................ 18
Biểu đồ 2.2. Trình độ chun mơn............................................................................... 19
Biểu đồ 2.3. Phân bố theo vị trí tiêm.......................................................................... 21


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể
nhằm mục đích chẩn đốn, điều trị và phịng bệnh. Trong điều trị, tiêm có vai trị rất

quan trọng trong việc chữa bệnh tại các bệnh viện và đặc biệt trong trường hợp
người bệnh (NB) cấp cứu, người bệnh nặng. Trong lĩnh vực phịng bệnh, chương
trình tiêm chủng mở rộng đã tác động mạnh mẽ và có hiệu quả cao vào việc giảm tỷ lệ
mắc, tỷ lệ tử vong đối với 6 bệnh truyền nhiễm có thể phịng bằng vắc xin ở trẻ em.

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 16 tỉ
mũi tiêm. Trong khi đó khoảng 20 - 50% mũi tiêm ở các nước đang phát triển là
chưa đạt tiêu chí mũi tiêm an tồn (TAT). Hàng năm thiệt hại do tiêm khơng an
tồn gây ra được ước tính khoảng 535 triệu USD và 1,3 triệu người chết do tiêm
khơng an tồn. Hơn thế nữa, tiêm khơng an tồn cịn làm lây truyền các bệnh:
viêm gan B, viêm gan C và lây nhiễm HIV... Cụ thể, năm 2000, tiêm khơng an tồn
là ngun nhân dẫn đến 21 triệu người nhiễm bệnh viêm gan B, 2 triệu người
nhiễm viêm gan C và 260 nghìn người nhiễm HIV. Có thể thấy rằng tiêm là kỹ thuật
có vai trị rất quan trọng trong cơng tác khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) tại các cơ
sở y tế, vì thế tiêm khơng đúng kỹ thuật có thể gây ra những nguy cơ có hại đối
với cơ thể người bệnh, nhân viên y tế và toàn thể cộng đồng [1], [8], [22].
Tại Việt Nam, hậu quả do những mũi tiêm không an toàn tại các cơ sở y tế
đã gây ra làm ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khơng những người bệnh
(NB) mà còn ảnh hưởng đến nhân viên y tế (NVYT) và cả cộng đồng. Điều này
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) và uy tín
của ngành y tế. Theo nghiên cứu của thạc sĩ Phạm Đức Mục về vấn đề rủi ro gây
ra tai biến do tiêm khơng an tồn chiếm 29,2%. Theo kết quả nghiên cứu về thực
hiện kỹ thuật tiêm tại các bệnh viện thuộc khu vực thành phố Hà Nội: tỉ lệ điều
dưỡng viên (ĐDV) không rửa tay trước khi tiêm là 55,6%, dùng panh không đảm
bảo vô khuẩn là 36%, không sát khuẩn ống thuốc trước khi lấy thuốc là 34%, dùng
tay để tháo lắp kim tiêm (KT) là 20,4%. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng kiến thức
và thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng viên tại các bệnh viện còn nhiều hạn
chế. Trước thực trạng đó cần phải có quy định hướng dẫn về mũi tiêm an toàn.
Mũi tiêm an toàn (TAT) là mũi tiêm không gây nguy hại cho người được tiêm
không gây phơi nhiễm cho người tiêm đối với các nguy cơ có khả năng tránh được và



2
không để lại chất thải nguy hại cho cộng đồng. Tổ chức Y tế thế giới đã thành lập
Mạng lưới Tiêm an toàn Toàn cầu (viết tắt là SIGN) vào năm 1999. Hiện nay Tổ
chức Y tế thế giới đã đưa ra sáu giải pháp toàn cầu về an toàn người bệnh, trong
đó biện pháp đảm bảo an tồn khi dùng thuốc và giảm nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh
viện liên quan trực tiếp đến tiêm an tồn là cơng việc hàng ngày của điều dưỡng.
Việt Nam, vấn đề tiêm an tồn ln nhận được sự quan tâm của Bộ Y tế (BYT).
Năm 2000, Hội điều dưỡng Việt Nam đã phát động phong trào “Tiêm an tồn” trong
tồn quốc. Trong thơng tư 07/2011/TT-BYT năm 2011 của Bộ Y tế cũng bao gồm các
nội dung liên quan đến tiêm an toàn trong cơng tác chăm sóc người bệnh
[6]. Thực hành tiêm an tồn đã được hướng dẫn cụ thể thơng qua quyết định số:
3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế “Hướng dẫn tiêm an toàn trong
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” [8]. Cơng tác tiêm an tồn đang là vấn đề được đặt
lên hàng đầu để đảm bảo an toàn người bệnh bởi ảnh hưởng sâu rộng của nó đến
nhiều nhóm đối tượng. Tuy nhiên, trên thực tế tỷ lệ tiêm an toàn lại rất thấp. Theo
đánh giá về tiêm an toàn tại 08 tỉnh do Vụ điều trị, bộ Y tế thực hiện năm 2008, khoảng
80% số mũi tiêm không đạt đủ các tiêu chuẩn của tiêm an tồn [15].

Trung tâm cấp cứu 115 Hải Phịng là Trung tâm chuyên khoa trực thuộc Sở
Y tế Hải Phòng, là đơn vị y tế hạng 2, được giao nhiệm vụ cấp cứu người bệnh tại
cộng đồng và vận chuyển người bệnh cấp cứu tới cơ sở điều trị; hàng ngày trung
bình có khoảng 10 mũi tiêm các loại (tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch)
được sử dụng, Trung tâm đã có quy trình kỹ thuật chuẩn về tiêm truyền, trang bị
tương đối đầy đủ dụng cụ để thực hiện quy trình kỹ thuật tiêm an tồn.
Có thể khẳng định rằng: Tiêm là kỹ thuật phổ biến nhất trong công việc của
người điều dưỡng nên việc tuân thủ quy trình kỹ thuật là bắt buộc và cần được
khảo sát, đánh giá để có cơ sở tìm ra những yếu kém đang tồn tại cũng như một
số yếu tố liên quan đến việc thực hành tuân thủ quy trình kỹ thuật của người điều

dưỡng.Vì vậy tơi thực hiện chun đề báo cáo về “Thực trạng tiêm an toàn của
điều dưỡng tại Trung tâm cấp cứu 115 năm 2020” với hai mục tiêu sau:

1. Mô tả thực trạng tiêm an toàn của điều dưỡng tại Trung tâm cấp
cứu 115 Hải Phòng năm 2020.
2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả tiêm an toàn của
điều dưỡng tại Trung tâm cấp cứu 115 Hải Phòng.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm trong chuyên đề
1.1.1.1. Các khái niệm liên quan đến thực hành tiêm
Khái niệm chung về Tiêm: Tiêm là một trong các biện pháp đưa
thuốc, dịch, chất dinh dưỡng và một số chất khác (iod, các đồng vị
phóng xạ, chất màu…) vào cơ thể nhằm mục đích điều trị dự phịng. Có
nhiều loại đường tiêm và được phân loại theo vị trí tiêm (trong da, dưới
da, bắp, tĩnh mạch, trong xương, động mạch, màng bụng…) [3], [10].
Khái niệm Tiêm an toàn theo WHO: Tiêm an toàn là mũi tiêm được
thực hiện có sử dụng phương tiện tiêm vô khuẩn, không gây hại cho
người nhận mũi tiêm, không gây nguy cơ phơi nhiễm cho người thực hiện
mũi tiêm và không tạo chất thải nguy hại cho người khác và cộng đồng [8].
Mũi tiêm khơng an tồn: Là mũi tiêm có từ một tiêu chí thực hành khơng
đạt trở lên bao gồm những đặc tính sau: dùng bơm kim tiêm (BKT) không vô
khuẩn, tiêm không đúng thuốc theo chỉ định; khơng thực hiện đúng các bước của
quy trình tiêm; các chất thải, đặc biệt là chất thải sắc nhọn (CTSN) sau khi tiêm
không phân loại và cô lập ngay theo quy chế quản lý chất thải của Bộ Y tế [8].


1.1.1.2. Nguyên tắc thực hành tiêm an toàn
Để đảm bảo TAT cho người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng,
năm 2012 trong Hướng dẫn TAT, BYT đưa ra nguyên tắc thực hành tiêm
cụ thể như sau [8]: a) Không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm:
Thực hiện 05 đúng bao gồm: đúng người bệnh, đúng thuốc, đúng liều
lượng, đúng thời điểm, đúng đường tiêm.
Thực hiện 5 đúng cần được thực hiện khi chuẩn bị phương tiện,
thuốc tiêm và trước khi tiêm [8].
Phòng và chống sốc:
Trước khi thực hiện cho người bệnh mũi tiêm đầu tiên cần hỏi về
tiền sử dị ứng thuốc, dị ứng thức ăn.


4
Luôn mang theo hộp chống sốc khi tiêm. Cơ số của hộp chống sốc, hướng
dẫn phòng và chống sốc phản vệ được ghi rõ trong thông tư 51/2017/TT-BYT ngày
29 tháng 12 năm 2017 về Hướng dẫn phịng, chẩn đốn và xử trí phản vệ [7].
Trong khi tiêm cần bơm thuốc chậm, vừa bơm vừa quan sát sắc mặt người bệnh.
Sau khi tiêm nên để người bệnh nằm hoặc ngồi tại chỗ 10 - 15 phút để phòng

phản vệ muộn [7].
Phòng tránh xơ hóa cơ hoặc đâm kim vào dây thần kinh:
Chọn vùng da tiêm mềm mại khơng có tổn thương khơng có sẹo lồi lõm.

Xác định đúng vị trí tiêm.
Tiêm đúng góc độ và độ sâu.
Khối lượng thuốc tiêm bắp cho mỗi lần tiêm không quá mức quy định.
Không tiêm nhiều lần vào cùng một vị trí trên cùng một người bệnh [4], [10].


Các phòng ngừa khác:
Đảm bảo đúng kỹ thuật vô khuẩn trong tiêm truyền.
Luôn hỏi người bệnh về tiền sử dùng thuốc để tránh tương tác thuốc.

Sử dụng thuốc tiêm một liều. Nếu phải sử dụng thuốc tiêm nhiều
liều, cần sử dụng kim lấy thuốc vô khuẩn và không lưu kim trên lọ thuốc.

Không pha trộn 2 hoặc nhiều loại thuốc vào một loại bơm kim
tiêm. Không dùng một kim tiêm để lấy nhiều loại thuốc.
Loại bỏ kim tiêm đã đụng chạm vào bất kỳ bề mặt nào không vô khuẩn [1].

b) Không gây nguy hại cho người tiêm:
Nguy cơ bị phơi nhiễm do máu hoặc do kim tiêm/vật sắc nhọn đâm:
Mang găng khi có nguy cơ tiếp xúc với máu hoặc dịch tiết của người bệnh.
Dùng gạc bọc vào đầu ống thuốc trước khi bẻ để tránh vỡ rơi vào ống thuốc,

rơi ra sàn nhà, bắn vào người, đâm vào tay [8].
Không dùng tay đậy nắp kim.
Bỏ BKT vào thùng kháng thủng ngay sau khi tiêm. Không tháo rời
kim tiêm ra khỏi bơm tiêm sau khi tiêm.
Không để vật sắc nhọn đầy quá 3/4 hộp kháng thủng.
Khi bị phơi nhiễm vật sắc nhọn, cần xử lý, khai báo ngay.
Nguy cơ bị đổ lỗi trách nhiệm cho người tiêm:
Thơng báo, giải thích rõ cho người nhà hoặc người bệnh trước khi tiêm.


5
Kiểm tra chắc chắn y lệnh trong hồ sơ bệnh án (trừ trường hợp cấp cứu).

Đánh giá tình trạng người bệnh trước, trong và sau khi tiêm.

Pha thuốc trước sự chứng kiến của người nhà, người bệnh.
Giữ lại lọ thuốc có ghi tên người bệnh đến hết ngày tiêm để làm vật chứng.

Ghi phiếu chăm sóc.
c) Khơng gây nguy hại cho cộng đồng
Chuẩn bị hộp kháng thủng để đựng vật sắc nhọn (VSN).
Tạo thói quen cho người tiêm: Bỏ ngay BKT vào hộp kháng thủng ngay sau khi tiêm.

Thu gom và bảo quản BKT đã sử dụng theo đúng quy chế quản lý chất thải y tế [5].

1.1.1.3 Khái niệm về kiểm soát nhiễm khuẩn liên quan đến thực hành tiêm

Chất thải y tế:
Là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao
gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế.

Chất thải y tế nguy hại:
Là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại
khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và
chất thải nguy hại không lây nhiễm.
Chất thải lây nhiễm bao gồm:
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: là chất thải lây nhiễm có thể gây
ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm;
đầu sắc nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ;
đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác;
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm,
dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh
từ buồng bệnh cách ly; Quản lý chất thải y tế:
Là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ,
vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện.

Giảm thiểu chất thải y tế:
Là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát triển của
chất thải y tế. Thu gom chất thải y tế:
Là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và vận chuyển
về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế.


6

Vận chuyển chất thải y tế:
Là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lưu giữ chất thải trong
cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất thải y tế
cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ
sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế.

Bơm kim tiêm:
Là bơm tiêm đã được tiệt khuẩn, còn hạn dùng, được đựng trong
túi cịn ngun vẹn, kim tiêm khơng chạm vào các đồ vật hoặc tay trước
khi tiêm [1], [8]. Chất sát khuẩn:
Các chất chống vi khuẩn (ngăn ngừa nhiễm khuẩn với mô sống
hoặc da). Chất này khác với chất kháng sinh sử dụng để tiêu diệt hoặc kìm
hãm sự phát triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu và khác với chất khử
khuẩn dụng cụ. Một số loại chất sát khuẩn (SK) là chất diệt khuẩn thực sự,
có khả năng tiêu diệt vi khuẩn trong khi một số loại chất SK khác chỉ có
tính năng kìm hãm, ngăn ngừa và ức chế sự phát triển của chúng [2].

Dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn:
Dịch pha chế có chứa cồn dưới dạng chất lỏng, gel hoặc kem bọt
dùng để xoa/chà tay nhằm tiêu diệt hoặc làm giảm sự phát triển của vi
sinh vật. Các loại dung dịch này có thể chứa một hoặc nhiều loại cồn

pha theo công thức được công nhận của các hãng dược phẩm.
Tiêm bắp:
Đưa mũi tiêm vào phần thân của cơ bắp với góc kim từ 60 – 90

0

so với mặt da (không ngập hết phần thân kim tiêm) thường chọn các vị
trí sau: Cánh tay: 1/3 trên mặt trước ngoài cánh tay, vùng đùi: 1/3 giữa
mặt trước ngồi đùi, vùng mơng: 1/4 trên ngồi mơng hoặc 1/3 trên
ngoài của đường nối từ gai chậu trước trên với mỏm xương cụt [2].
Tiêm dưới da:
Là kỹ thuật tiêm sử dụng bơm kim tiêm để tiêm thuốc vào mô liên kết dưới
0

da của NB, kim chếch 30 – 45 so với mặt da. Vị trí tiêm thường 1/3 giữa mặt trước
ngoài cánh tay (đường nối từ mỏm vai đến mỏm khuỷu chia làm 3 phần) hay 1/3
giữa mặt trước ngoài đùi (đường nối từ gai chậu trước trên đến bờ ngoài xương
bánh chè) hoặc dưới da bụng (xung quanh rốn, cách rốn 5 cm) [2].


7

Tiêm, truyền tĩnh mạch:
Là kỹ thuật dùng kim đưa thuốc, dịch vào tĩnh mạch với góc tiêm
0

30 so với mặt da. Khi tiêm chọn tĩnh mạch nổi rõ, mềm mại, không di
động, da vùng tiêm nguyên vẹn.
Tiêm trong da:
Mũi tiêm nơng giữa lớp thượng bì và hạ bì, đâm kim chếch với

0

mặt da 10 - 15 , tiêm xong tạo thành một cục sẩn như da cam trên mặt
da. Thường chọn vùng da mỏng, ít va chạm, trắng, khơng sẹo, khơng
có lơng, vị trí 1/3 trên mặt trước trong cẳng tay, đường nối từ nếp gấp
cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay (thơng dụng nhất), 1/3 trên mặt ngồi
cánh tay (đường nối từ mỏm vai đến mỏm khuỷu), bả vai, cơ ngực lớn.
Vật sắc nhọn:
Bất cứ vật nào có thể gây tổn thương xâm lấn da hoặc qua da; vật
sắc nhọn bao gồm kim tiêm, đầu kim truyền dịch, dao mổ, thủy tinh vỡ,
ống mao dẫn bị vỡ và đầu dây nẹp nha khoa bị phơi nhiễm.
Thùng đựng chất thải sắc nhọn:
Còn gọi là “hộp đựng chất thải sắc nhọn (CTSN)”, “hộp kháng thủng”
hay “hộp an toàn”. Hộp đựng CTSN được sản xuất bằng chất liệu cứng,
chống thủng, chống rò rỉ được thiết kế để chứa CTSN một cách an tồn trong
q trình thu gom, hủy bỏ và tiêu hủy. Thùng (hộp) này phải được thiết kế và
quản lý theo đúng Quy chế Quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế [4].

Xử lý các vật sắc nhọn sau khi tiêm:
Phân loại chất thải ngay tại nguồn, cô lập ngay các vật sắc nhọn
vào hộp kháng thủng đủ tiêu chuẩn, không đậy lại nắp kim, không uốn
cong hoặc bẻ gẫy kim. Vệ sinh tay:
Việc rửa tay bằng nước và xà phòng hoặc các chất sát khuẩn.
Khuyến cáo áp dụng khi thực hiện kỹ thuật vô khuẩn.
Tiêu hủy:
Việc chủ định chôn lấp, đốt thải bỏ, chất đống, vứt bỏ tất cả các loại chất
thải. Trong tài liệu này tiêu hủy chỉ việc lưu giữ, xử lý dụng cụ, tiêm truyền lấy
mẫu bệnh phẩm máu, dịch để tránh tái sử dụng hoặc tránh gây thương tích.



8

1.1.2. Nguy cơ và gánh nặng của tiêm không an tồn
Tiêm khơng an tồn gây ra các tác động mang tính tồn cầu bao
gồm: sức khỏe, kinh tế, gánh nặng tâm lý, xã hội và các lĩnh vực khác ở
nhiều cấp độ khác nhau (cá nhân, gia đình, cộng đồng…) [18].
Đối với người bệnh:
Những nguy cơ về mặt sức khỏe do tiêm khơng an tồn là nguy cơ bị áp xe
tại vị trí tiêm, chứng liệt thần kinh, phản ứng dị ứng, sốc phản vệ và đặc biệt là
nguy cơ truyền các virus qua đường máu cho người bệnh, NVYT và cộng đồng.

Nghiên cứu của WHO (2004) cho thấy tiêm khơng an tồn gây nên
khoảng 250 ngàn trường hợp nhiễm HIV mới mỗi năm, chiếm khoảng 5%
các trường hợp nhiễm HIV mới [21]. Theo ước tính của WHO mỗi năm trên
tồn cầu có khoảng 21 triệu ca nhiễm mới viêm gan B chiếm 32%, 2 triệu
ca nhiễm mới viêm gan C chiếm 40%, và 260.000 ca nhiễm mới HIV chiếm
5% so với tổng số ca nhiễm mới của từng loại virus đó [22].

Đối với nhân viên y tế:
Mũi tiêm khơng an tồn có thể dẫn đến những hậu quả khó lường mà
chủ yếu là những bệnh lây qua đường máu như: Viêm gan B; HIV… một mắt
xích quan trọng của quá trình lây bệnh từ người bệnh sang NVYT qua đường
máu là các tai nạn do VSN. Theo WHO, đối tượng bị tai nạn nghề nghiệp do
kim đâm vào tay chiếm tỷ lệ cao nhất là điều dưỡng (44 - 72%) [9].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thúy Quỳnh năm 2009 cho thấy
điều dưỡng có tần suất phơi nhiễm cao nhất 79,6/1000 người/4 tháng), trong
đó tổn thương xuyên da là 66,7/1000 người/4 tháng; NVYT thường xuyên thực
hiện các công việc tiêm truyền có tần suất phơi nhiễm cao nhất và 100% các
trường hợp là tổn thương xuyên da (43,3/1000 người/4 tháng) [18].


Đối với cộng đồng:
Một hoạt động không an tồn khác là việc thu gom, xử lý khơng đúng
dụng cụ tiêm truyền nhiễm bẩn, dẫn đến NVYT và cộng đồng có thể phơi
nhiễm nguy cơ bị thương tích do kim đâm [11]. Tiêm khơng an tồn gây ra tâm
lý lo lắng cả người được tiêm, người thực hành tiêm và cộng đồng về nguy cơ
tổn thương do VSN… Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng khơng tốt về xử lý rác thải y
tế là nguyên nhân khiến tiêm không an toàn gây tổn hại đến cộng đồng [11].


9

Theo Cục Y tế dự phịng - Mơi trường (BYT-2008), những nguy hại
cho cộng đồng thường xảy ra khi những dụng cụ sau tiêm khơng được
xử lý an tồn, hoặc khi thiêu đốt khơng an tồn có thể gây ra những
nguy hại cho môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến cộng đồng [24].
1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá tiêm an toàn
Tiêu chuẩn đánh giá tiêm an toàn theo Hướng dẫn tiêm an toàn trong
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế ban hành tháng 9/2012.
Thực hiện khuyến cáo và được sự hỗ trợ kỹ thuật của WHO, năm 2010, Bộ
trưởng Bộ Y tế ra quyết định số 2642/QĐ-BYT ngày 21/7/2011 thành lập Ban soạn
thảo các tài liệu hướng dẫn KSNK trong đó có tài liệu Hướng dẫn TAT. Ban soạn
thảo tài liệu gồm các thành viên có kinh nghiệm lâm sàng, giảng dạy và quản lý
liên quan đến tiêm như Điều dưỡng viên, Bác sỹ, Dược sỹ, Chuyên gia KSNK,
Chuyên gia quản lý khám, chữa bệnh và đại diện Hội điều dưỡng Việt Nam. Tài
liệu được biên soạn trên cơ sở tham khảo chương trình, tài liệu đào tạo TAT do
cục Quản lý khám, chữa bệnh phối hợp với Hội Điều dưỡng Việt Nam xây dựng và
áp dụng thí điểm tại 15 bệnh viện trong tồn quốc trong hai năm 2009-2010; tham
khảo các kết quả khảo sát thực trạng TAT của Hội điều dưỡng Việt Nam các năm
2005, 2008, 2009; tham khảo kết quả rà soát các tài liệu về tiêm, vệ sinh tay, quản
lý chất thải y tế và KSNK Việt Nam và các tổ chức WHO, CDC, UNDP, ILO, tài liệu

hướng dẫn của một số nước và các trường đào tạo điều dưỡng, y khoa, các tạp
chí an tồn cho người bệnh và KSNK của khu vực, của toàn thế giới.

Tài liệu Hướng dẫn được ban hành kèm theo quyết định số 3671/QĐBYT ngày 27 tháng 9 năm 2012. Nội dung của tài liệu bao gồm 5 phần:
- Các khái niệm, mục đích, phạm vi và đối tượng sử dụng tài liệu hướng dẫn.

- Sinh bệnh học nhiễm khuẩn đường máu do tiêm không an toàn.
- Các giải pháp tăng cường thực hành TAT.
- Dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp với các tác nhân gây bệnh
đường máu trong tiêm.
- Phụ lục: Các bảng kiểm quy trình vệ sinh tay và quy trình tiêm các loại.


10

1.2. Cơ sở thực tiễn về tiêm an toàn
1.2.1. Thực trạng tiêm an toàn trên thế giới
Trên thế giới, tiêm được ứng dụng trong điều trị từ những năm 1920 và
thịnh hành từ chiến tranh thế giới II sau khi Penicilline được phát minh và đưa
vào sử dụng rộng rãi. Theo ước tính của WHO, hằng năm tại các nước đang
phát triển có khoảng 16 tỷ mũi tiêm, trong đó 95% mũi tiêm với mục đích điều
trị, 3% mũi tiêm là tiêm chủng, 1% mũi tiêm với mục đích kế hoạch hóa gia
đình, 1% mũi tiêm được sử dụng trong truyền máu và các sản phẩm của máu.
Năm 2010, WHO đã đưa ra những chiến lược về sử dụng an toàn và phù
hợp của tiêm trên thế giới bao gồm 4 mục tiêu: (1) xây dựng chính sách, kế hoạch
quốc gia về sử dụng an toàn và phù hợp của tiêm, (2) đảm bảo chất lượng và an
toàn các thiết bị bơm, (3) tạo điều kiện tiếp cận tiêm truyền một cách công bằng
và (4) đạt được sự phù hợp, hợp lý, sử dụng chi phí hiệu quả trong tiêm truyền.

Năm 2007, Trung tâm Ngăn ngừa và kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC)


đưa ra những hướng dẫn cụ thể cho TAT, bao gồm 8 yếu tố sau:
+ Không sử dụng chung BKT.
+ Không sử dụng chung kim lấy thuốc.
+ Không dùng BKT đã qua sử dụng để lấy thuốc.
+ Không sử dụng thuốc đơn liều cho nhiều hơn một người bệnh.
+ Ưu tiên dùng thuốc đa liều cho một người bệnh duy nhất.
+ Không sử dụng túi hoặc chai dung dịch truyền tĩnh mạch cho nhiều người bệnh.

+ Thực hiện KSNK đúng qui định khi chuẩn bị và quản lý thuốc tiêm.

+ Mang khẩu trang phẫu thuật phù hợp khi tiêm thuốc.
Tám yếu tố trên cũng tương tự như nguyên tắc BYT đưa ra trong
hướng dẫn TAT để hạn chế nguy hại cho người nhận mũi tiêm [8].
Theo báo cáo của WHO về hiện trạng TAT tại 19 nước đại diện cho 5 vùng trên
thế giới, có tới 50% các mũi tiêm ở các nước đang phát triển chưa đảm bảo an toàn.
Tại Trung Quốc, nghiên cứu của XuLiL trên 497 NVYT cho thấy tỷ lệ tiêm khơng an
tồn tại tỉnh Sơn Đông là 6,2%. Nghiên cứu về bệnh viện huyện Kinh Châu, Hồ Bắc,
Trung Quốc kim tiêm sau khi sử dụng, chỉ có 57,5% được chứa trong các hộp đựng
dụng cụ sắc nhọn, trong khi đó kim tiêm được đậy lại 41,2% trường hợp. Nghiên cứu
của Musa Ol về thực hành tiêm an toàn tại Nigeria cho thấy


11
80,4% nhân viên y tế chưa đủ kiến thức về TAT, số mũi tiêm khơng an tồn là 69,9%.
Nghiên cứu so sánh kiến thức, thái độ, thực hành TAT của điều dưỡng tại bệnh viện
Đại học Y dược và bệnh viện Sản tại IBanda trên 385 điều dưỡng cho thấy 100% điều
dưỡng đã nghe nói về TAT, mức độ kiến thức được đánh giá là cao và khơng có sự
khác biệt giữa 2 bệnh viện, 70,4% biết được tiêm không an toàn sẽ gây nguy cơ lây
nhiễm bệnh qua đường máu, 55% cho rằng dùng 2 tay đậy nắp kim không phải là thực

hành TAT đúng, 76,1% cho rằng BKT sau khi sử dụng phải được bỏ vào thùng đựng
vật sắc nhọn. Năm 2005, nghiên cứu của Vall Lozalo và cộng sự tai bệnh viện đa khoa
vùng Alicante, Tây Ban Nha trong 12 tháng cho thấy tỷ lệ nguy cơ tương đối của tổn
thương qua da ở điều dưỡng giảm đi 93% sau khi được đào tạo về các bệnh nhiễm
trùng đường máu có thể lây nhiễm qua tổn thương da và được sử dụng kim tiêm an
toàn khi chăm sóc bệnh nhân.

Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm sốt nhiễm khuẩn (KSNK) và
thực hành an tồn trong tiêm, năm 1999, WHO đã thành lập Mạng lưới TAT
Toàn cầu - Safety Injection Global Network (SIGN). Mục đích của SIGN là giảm
tần số tiêm và thực hiện TAT, cải thiện chính sách, quy trình kỹ thuật tiêm, thay
đổi hành vi của người sử dụng và người cung cấp dịch vụ tiêm. Có 5 nội dung
chính trong chính sách TAT: áp dụng hợp lý các biện pháp điều trị tiêm; ngăn
ngừa việc sử dụng lại bơm tiêm và kim tiêm; hủy bơm tiêm và kim tiêm đã qua
sử dụng ngay tại nơi sử dụng; phân tách chất thải ngay tại nơi phát sinh chất
thải; xử lý an toàn và tiêu hủy dụng cụ tiêm đã qua sử dụng. Các tổ chức trên
cũng đã xây dựng Chiến lược tồn cầu vì mũi TAT bao gồm:

(1) Thay đổi hành vi của cán bộ y tế, NB và cộng đồng.
(2) Đảm bảo có sẵn vật tư, trang thiết bị.
(3) Quản lý chất thải an tồn và thích hợp.
Từ đó đến nay, SIGN đã xây dựng và ban hành chiến lược an toàn trong tiêm
trên toàn thế giới và nhiều tài liệu hướng dẫn liên quan đến tiêm. Với chính sách của
SIGN đã tạo ra một sự thay đổi lớn trong nhận thức, hành vi của NB và cộng đồng,
đặc biệt với chiến dịch hỗ trợ về truyền thông, kỹ thuật và thiết bị cho các nước chậm
phát triển đã dần nâng cao tỷ lệ TAT và góp phần giảm thiểu các nguy cơ và gánh
nặng của tiêm khơng an tồn tại mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.


12


1.2.2. Thực trạng tiêm an toàn tại Việt Nam
Tại Việt Nam, dựa vào Quy trình chăm sóc người bệnh do BYT ban hành
và các tài liệu giảng dạy điều dưỡng, tài liệu hướng dẫn và tập huấn TAT của
BYT và của Hội Điều dưỡng Việt Nam, các tác giả đã nghiên cứu đánh giá thực
hành TAT qua các tiêu chuẩn được xác định. Năm 2002, Phạm Đức Mục
nghiên cứu trên 7 tỉnh đại diện toàn quốc dựa trên 12 tiêu chuẩn TAT. Kết quả
có xấp xỉ 80% mũi tiêm đạt từ 10-12 tiêu chuẩn [14]. Cùng năm này Nguyễn Thị
Minh Tâm đã tiến hành đề tài “Khảo sát đánh giá ban đầu về hiện trạng TAT
trong các cơ sở y tế khu vực Hà Nội” với 17 tiêu chí. Qua quan sát 3443 mũi
tiêm truyền tại 87 khoa của 7 bệnh viện và Trung tâm y tế cho thấy tỷ lệ TAT rất
thấp chỉ có 6% đạt đủ các tiêu chuẩn đánh giá [19].
Trong giai đoạn đầu triển khai thực hiện chương trình TAT, Hội điều dưỡng
Việt Nam đã đưa ra 17 tiêu chuẩn để đánh giá TAT, được sử dụng trong những
khảo sát của Hội và của nhiều tác giả. Trong đó, có nghiên cứu quy mơ lớn của
Đào Thành năm 2005, đánh dấu mốc 5 năm thực hiện chương trình TAT, khi đánh
giá tỷ lệ TAT trên 8 tỉnh trong toàn quốc. Tuy nhiên, kết quả quan sát ngẫu nhiên
776 mũi tiêm cho thấy chỉ có 22,6% mũi tiêm đạt đủ 17 tiêu chuẩn đề ra và chỉ có
12,8 mũi tiêm đạt từ 13 tiêu chuẩn trở xuống [20]. Năm 2008 - 2009, BYT phối hợp
cùng WHO thực hiện dự án tại Hà Nội và Ninh Bình. Sau can thiệp, cải thiện thực
hành TAT cũng được đánh giá theo 17 tiêu chuẩn. Kết quả cho thấy thực hành
tiêm theo quy trình tiêm đảm bảo đủ 17 tiêu chuẩn của TAT đã tăng từ 10,9%
(trước can thiệp) lên đến 22% (sau can thiệp) [15].

Những năm gần đây, các tiêu chuẩn TAT được sử dụng trong các
nghiên cứu có sự thay đổi, găn liền với những tiêu chuẩn mới về TAT theo
Hướng dẫn TAT của BYT năm 2012. Nghiên cứu của Trần Minh Phượng,
Phan Văn Tường đánh giá TAT sử dụng theo 23 tiêu chuẩn. Bảng kiểm
đánh giá mũi TAT dùng trong nghiên cứu dựa trên quy trình TAT của BYT
có tham khảo bảng kiểm đánh giá mũi TAT của WHO. Bộ tiêu chuẩn đánh

giá thực hành TAT được nhóm thành 5 nhóm tiêu chuẩn chính:

(1) Chuẩn bị phương tiện và dụng cụ tiêm;
(2) Đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn;
(3) Kỹ thuật tiêm;


13

(4) Giao tiếp với người bệnh và tiêu chuẩn;
(5) Phòng tránh nguy cơ lây nhiễm cho người tiêm và cộng đồng.
Tỷ lệ mũi tiêm thực hành đúng 23 tiêu chuẩn TAT là 22,2% [17].

Theo nghiên cứu Hà Thị Kim Phượng về kiến thức, thực hành TAT của điều
dưỡng tại 03 bệnh viện thuộc sở Y tế Hà Nội năm 2014, TAT được đánh giá theo

21 tiêu chuẩn, cũng được nhóm thành 5 nhóm chính:
(1) Thực hành chuẩn bị người bệnh , ĐDV.
(2) Thực hành chuẩn bị dụng cụ tiêm.
(3) Thực hành chuẩn bị thuốc tiêm.
(4) Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc .
(5) Thực hành xử lý chất thải sau tiêm.
Tỷ lệ điều dưỡng thực hành TAT đạt 32,1 % và có sự khác biệt giữa 3 bệnh

viện được quan sát, cao nhất là bệnh viện Đống Đa (47,4%), bệnh viện
Đức Giang (44,0%) và bệnh viện Thạch Thất (0%) [16].
Nghiên cứu của Phạm Đức Mục năm 2002 tiến hành trên 529 điều dưỡng, đưa ra tỷ lệ
NVYT có kiến thức về TAT là 95,5% [14]; Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh và cộng sự tại
bệnh viện Phụ sản Tiền Giang năm 2009 khảo sát kiến thức và thực hành trên 80 điều dưỡng/nữ
hộ sinh về TAT, kết quả cho thấy hiểu biết về ý nghĩa TAT của điều dưỡng – nữ hộ sinh đạt

100%, gần 95% điều dưỡng hộ sinh có hiểu biết về sự cần thiết phải rửa tay trong quy trình tiêm
và xác định các ngun tắc vơ trùng khi tiêm thuốc. Trên xe có hộp chứa vật sắc nhọn và hộp
chống sốc khi đi tiêm đạt gần 100%. Tuy nhiên còn > 30% điều dưỡng hộ sinh chưa xử lý ban
đầu đúng khi bị vật sắc nhọn đâm. Thực hành về TAT của điều dưỡng hộ sinh cho thấy rửa
tay/sát khuẩn tay nhanh trước khi tiêm chỉ đạt <15%, >50% điều dưỡng nữ hộ sinh không quan
sát người bệnh khi tiêm [13]. Nghiên cứu của Phạm Tuấn Anh tại bệnh viện Y học cổ truyền
trung ương, đánh giá trên 210 mũi tiêm, tỷ lệ mũi tiêm an toàn chiếm 22,4%

[15]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Dung năm 2009 tại bệnh viện Hà Đông cho thấy tỷ lệ TAT
tại bệnh viện là 51,2% [15]. Nghiên cứu của Đoàn Thị Anh Lê và cộng sự năm 2006 tìm thấy
mối liên quan giữa số lượng mũi tiêm điều dưỡng thực hiện trong ngày. Điều dưỡng tiêm
càng nhiều mũi tiêm thì thực hành TAT tốt hơn điều dưỡng thực hiện ít mũi tiêm hơn [12].


14

Chương 2
THỰC TRẠNG TIÊM AN TOÀN TẠI TRUNG TÂM
CẤP CỨU 115 HẢI PHỊNG NĂM 2020
2.1. Thơng tin về Trung tâm cấp cứu 115 Hải Phòng
Hải Phòng là một thành phố ven biển thuộc vùng Đồng bằng sơng
Hồng, diện tích 1519,2km², có vị trí địa lý:
Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ninh
Phía tây giáp tỉnh Hải Dương
Phía nam giáp tỉnh Thái Bình
Phía đông giáp Vịnh Bắc Bộ thuộc Biển Đông.
Thành phố Hải Phòng cách huyện đảo Bạch Long Vĩ (thuộc thành
phố) khoảng 70 km, cách Hà Nội 120 km về phía đơng đông bắc.
Các điểm cực:
Cực Bắc của thành phố thuộc xã Lại Xuân, huyện

Thủy Nguyên Cực tây thuộc xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh
Bảo Cực nam thuộc xã Vĩnh Phong, huyện Vĩnh Bảo
Cực Đông thuộc đảo Bạch Long Vĩ ở huyện đảo Bạch Long Vĩ.
Bên cạnh đó, Hải Phịng là thành phố cảng quan trọng, trung tâm công nghiệp,
cảng biển, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học,
thương mại và công nghệ của Vùng duyên hải Bắc Bộ; Là 1 trong 5 thành phố trực
thuộc trung ương tại Việt Nam, là đô thị loại I, trung tâm cấp vùng và cấp quốc gia
cùng với Đà Nẵng, Cần Thơ. Thành phố Hải Phòng đã và đang là một địa điểm đầu tư
hấp dẫn của giới đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hàng loạt các dự án FDI lớn tập
trung vào các ngành công nghệ cao, ít ơ nhiễm như LG Electronics, Bridgestone, LG
Display cùng rất nhiều các tên tuổi lớn khác như Regina Miracle, Fuji Xerox, Kyocera,
Nipro Pharma, GE... cho thấy sức hút lớn của thành phố với nhiều khu công nghiệp
đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, gắn liền với cảng biển thu hút
nguồn nhân lực lao động từ các địa phương lân cận, các chuyên gia nước ngoài đến
làm việc tại Hải Phòng. Như vậy, số người sinh sống và làm việc tại Hải Phòng thực tế
còn cao hơn so với ước tính dân số nêu trên.


15

Theo tỉ lệ cấp cứu hiện tại (bình quân 03 năm gần nhất chỉ đạt 5800
chuyến/năm) mà Trung tâm cấp cứu 115 Hải Phòng đã thực hiện được
trên tổng dân số Thành phố chỉ đạt tỉ lệ 0,29%.
Trung tâm cấp cứu 115 Hải Phòng, tiền thân là đội cấp cứu ngoại
viện của khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, cùng với
sự phát triển đi lên của thành phố Trung tâm được tách ra thành trạm
vận chuyển cấp cứu 05 từ năm 1982, sau đổi tên thành trung tâm vận
chuyển cấp cứu 05 và trung tâm cấp cứu 115 Hải Phịng cho đến nay.
Tình hình tổ chức trung tâm
Trung tâm gồm có:

- Ban Giám đốc (GĐ, Phó GĐ chun mơn, Phó GĐ hậu cần);
- Có 01 khoa cấp cứu ngoại viện chia 3 ca: ca I, ca II, Ca III;
- 01 đội xe cấp cứu;
- 03 phòng chức năng: Phịng Tổ chức hành chính, Phịng Tài
chính kế tốn, Phịng Kế hoạch tổng hợp - Dược.
Biên chế và chất lượng cán bộ, viên chức, lao động
Với số người làm việc được giao là 79 người (trong đó 2 tự chủ):
- Y, bác sĩ: 22 người, trong đó có 01 BSCKII, 06 BSCKI, 01 thạc sĩ,
05 bác sĩ, 06 y sĩ.
- Điều dưỡng: 22 người, trong đó có 01 thạc sĩ, 06 cử nhân điều
dưỡng, 13 cao đẳng điều dưỡng, 02 trung cấp.
- Dược sĩ: 03 người, trong đó 01 dược sĩ đại học, 02 dược sĩ cao
đẳng (01 đang học lên đại học).
- CBVCLĐ khác: 32 người, trong đó:
+ Trình độ đại học: 09 người
+ Trình độ thạc sĩ: 01 người
+ Sơ cấp, khác: 22 người
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
Thực hiện Dự án xây dựng công viên cây xanh từ Bến xe Tam Bạc cũ đến
chân cầu đường bộ Tam Bạc – giai đoạn 2, đơn vị phải di dời cơ sở làm việc từ
tháng 03/2016 sang xã An Đồng, An Dương, Hải Phòng. Đến tháng 07/2018 Trung


16

tâm đã được xây mới hoàn toàn, đơn vị đã chuyển sang địa điểm làm
việc mới khang trang và rộng rãi.
Trung tâm với nguồn nhân lực bác sĩ thiếu; máy móc, trang thiết bị, xe
ơ tơ cứu thương cịn thiếu, cũ, thường xuyên phải duy tu, bảo dưỡng.


Được sự quan tâm của UBND thành phố, Sở Y tế Hải Phòng và sự
phối hợp giúp đỡ của các cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể; sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, các cấp chính quyền; nhất là sự đồn kết
nhất trí cao của cán bộ, viên chức, lao động, trung tâm cấp cứu 115 Hải
Phịng ln hồn thành kế hoạch nhiêm vụ do cấp trên giao.
Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm cấp cứu 115 Hải Phòng:
- Cấp cứu người bệnh tại cộng đồng và vận chuyển người bệnh
cấp cứu đến bệnh viện để tiếp tục điều trị.
- Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế chuyên môn theo quy định của
Bộ Y tế và các quy định khác của pháp luật.
- Tổ chức đào tạo, tham gia đào tạo, nghiên cứu khoa học và tập
huấn chuyên môn kỹ thuật về cấp cứu ngoài bệnh viện cho cán bộ y tế.
- Tham mưu cho sở y tế Hải Phòng xây dựng và phát triển hệ thống
cấp cứu ngoài bệnh viện đáp ứng nhu cầu của nhân dân Thành phố.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Sở y tế và Ủy ban
nhân dân thành phố giao.
2.2. Thực trạng Tiêm an tồn tại Trung tâm cấp cứu 115 Hải
Phịng Phương pháp thu thập số liệu:
Tôi sử dụng phiếu quan sát các chỉ số thực hành tiêm an toàn gồm 02 phần:
Phần A: Thông tin chung về đối tượng quan sát, gồm: Thơng tin về giới tính,

trình độ năm cơng tác, nơi công tác, số lần được đào tạo về thực hành
tiêm an tồn, số lần và vị trí chấn thương do vật sắc nhọn.
Phần B: Các chỉ số thực hành tiêm an toàn sử dụng tiêu chuẩn đánh
giá thực hành TAT gồm 27 tiêu chí được chia thành 5 nhóm như sau:
Chuẩn bị người bệnh;
Chuẩn bị dụng cụ;
Chuẩn bị thuốc tiêm;
Kỹ thuật tiêm thuốc;



17

Xử lý chất thải sau tiêm, rửa tay và ghi chép sau tiêm.
Sử dụng phiếu quan sát 17 điều dưỡng viên làm việc tại 3 ca cấp
cứu khi họ thực hành tiêm cho người bệnh.
Thống kê số mũi tiêm được chỉ định tại 3 ca cấp cứu trong 02 tháng 9, 10 năm

2020 tại Trung tâm.
Xử lý số liệu: Tôi sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp và phân tích số liệu.
2.2.1. Tình hình thực hiện các quy trình kỹ thuật tiêm tại Trung cấp cứu 115 Hải Phòng

Qua khảo sát tình hình thực hiện các mũi tiêm Tại Trung tâm cấp cứu 115

Hải Phòng cho thấy:
Trong 02 tháng, tháng 9 và tháng 10 năm 2020, trung tâm cấp cứu 115 Hải Phòng đã
thực hiện số cấp cứu như sau: Số chuyến vận chuyển là 1031 chuyến, số người bệnh
được vận chuyển là 898 người bệnh, số người bệnh có chỉ định tiêm là 575 người bệnh,
chiếm tỉ lệ 64% trên tổng số NB được thu dung, vận chuyển cấp cứu.

Bảng. Thống kê số lượng mũi tiêm trong tháng 9 và 10 năm 2020

TT

Ca cấp cứu

Số mũi tiêm

Tỉ lệ %


1

Ca 1

163

28,35

2

Ca 2

235

40,87

3

Ca 3

177

30,78

575

100

Tổng cộng


177

163

Ca 1
Ca 2

235

Ca 3

Biểu đồ 2.1. Số mũi tiêm phân bố theo ca cấp cứu
Tại trung tâm cấp cứu 115 Hải Phịng trung bình mỗi điều dưỡng
thực hiện 38,33 mũi tiêm trong 02 tháng.


×