Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Công tác văn hóa trong tiến trình xây dựng nông thôn mới tại xã mỹ bằng,huyện yên sơn ,tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 98 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ VĂN HĨA – NGHỆ THUẬT

CƠNG TÁC VĂN HĨA TRONG TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ MỸ BẰNG, HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH
TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ VĂN HÓA – NGHỆ THUẬT

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Quốc Bảng
Sinh viên thực hiện

: Hoàng Ngọc Tiếp

Lớp

: QLVH 10A

Hà Nội – 2013

1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài khóa luận là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của bất cứ ai. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu
tham khảo.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2013

Tác giả khóa luận

Hoàng Ngọc Tiếp

2


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành bài khóa luận này, ngồi sự nỗ lực của chính bản thân,
tơi cịn nhận được nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Đầu tiên, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Tiến Sỹ Trần Quốc Bảng,
là giảng viên trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện bài khóa luận, thầy đã dành nhiều
thời gian thảo luận và định hướng cho đề tài của tơi. Đặc biệt, thầy đã hỗ trợ và
nhiệt tình giúp đỡ tơi có phương pháp nghiên cứu hiệu quả để đạt kết quả tốt nhất.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Uỷ ban nhân dân xã Mỹ
Bằng và đặc biệt là đồng chí Nguyễn Hải Dương - Trưởng Ban Văn hóa, Thơng tin,
Thể thao xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập tài liệu và khảo sát thực tế ở
địa phương.
Với những khó khăn đặc thù cùng với kiến thức cịn hạn chế, đề tài khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy cơ và các bạn để bài khóa luận được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2013

Sinh viên

Hoàng Ngọc Tiếp

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 3
4, Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 4
6. Bố cục của đề tài ................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI ............................................................................................... 5
1.1. Khái niệm văn hóa và cơng tác văn hóa ............................................................ 5
1.1.1. Khái niệm văn hóa ......................................................................................... 5
1.1.2. Cơng tác văn hóa ........................................................................................... 7
1.2. Khái quát về vấn đề xây dựng nông thôn mới ................................................. 12
1.2.1. Khái niệm xây dựng nông thôn mới ............................................................. 12
1.2.2. Nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ........ 13
1.2.3. Các tiêu chuẩn nông thôn mới ..................................................................... 22
1.2.3.1. Tiêu chuẩn “Hộ nông thôn mới” ............................................................... 22
1.2.3.2. Tiêu chuẩn “Thôn nông thôn mới”............................................................ 23
1.2.3.3. Tiêu chí “Xã nơng thơn mới” .................................................................... 24
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa cơng tác văn hóa với vấn đề xây dựng nông thôn

mới ........................................................................................................................ 28

4


CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN CỦA CƠNG TÁC VĂN HĨA TRONG TIẾN
TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI XÃ MỸ BẰNG, HUYỆN YÊN
SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG ............................................................................ 32
2.1. Khái quát về xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..................... 32
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ................................................................ 32
2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 32
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 33
2.1.2. Lịch sử hình thành ....................................................................................... 35
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 37
2.1.3.1. Điều kiện kinh tế ...................................................................................... 37
2.1.3.2. Tình hình văn hóa - xã hội ........................................................................ 39
2.1.3.3. Văn hóa truyền thống ............................................................................... 41
2.2. Thực tiễn của cơng tác văn hóa trong tiến trình xây dựng nông thôn mới tại xã
Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ....................................................... 42
2.2.1. Công tác thông tin tuyên truyền ................................................................... 42
2.2.2. Công tác tổ chức hoạt động nhà văn hóa – câu lạc bộ .................................. 45
2.2.3. Hoạt động thư viện – đọc sách báo .............................................................. 48
2.2.4. Hoạt động văn nghệ quần chúng .................................................................. 49
2.2.5. Hoạt động bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, giáo dục truyền thống ................. 51
2.2.6. Hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình văn hóa và hoạt động thể
thao vui chơi giải trí .............................................................................................. 54
2.2.6.1. Hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa ..................................................... 54
2.2.6.2. Phong trào xây dựng gia đình văn hóa ...................................................... 55
2.2.6.3. Phong trào xây dựng làng văn hóa và khu dân cư văn hóa ........................ 58
2.2.6.4. Phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị văn hóa .......................................... 61


5


2.2.6.5. Cơng tác xã hội hóa văn hóa và hoạt động thể thao vui chơi giải trí .......... 62
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CÁ NHÂN NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CỦA CƠNG TÁC VĂN HĨA TRONG TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG
NƠNG THÔN MỚI TẠI XÃ MỸ BẰNG, HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN
QUANG ............................................................................................................... 65
3.1. Một số tồn tại và hạn chế của cơng tác văn hóa trong tiến trình xây dựng nông
thôn mới tại xã Mỹ Bằng ....................................................................................... 65
3.1.1. Một số tồn tại và hạn chế ............................................................................. 65
3.1.2. Nguyên nhân ............................................................................................... 71
3.1.2.1. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................. 71
3.1.2.2 Nguyên nhân khách quan ........................................................................... 71
3.3. Một số đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác văn hóa trong
tiến trình xây dựng nơng thơn mới tại xã Mỹ Bằng ............................................... 72
3.3.1. Một số đề xuất ............................................................................................. 72
3.3.2. Một số giải pháp .......................................................................................... 77
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nơng thơn ln có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,

giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố
dân tộc và bảo vệ mơi trường sinh thái của đất nước. Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm
và đã có nhiều cơ chế, chính sách để phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị quyết hội
nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về "Nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn" ghi rõ: "Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và tồn xã hội; trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực
tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nơng thơn ổn định, hịa thuận, dân chủ,
có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nơng dân". [3B]
Q trình xây dựng nơng thơn mới bắt đầu từ năm 2008. Đến nay, diện mạo của
các địa phương trên toàn quốc đang từng ngày khởi sắc. Hệ thống cơ sở hạ tầng từ thơn
cùng xóm vắng đến ven đô đều được thay đổi rõ rệt; cơ cấu và phương thức sản xuất
nông nghiệp được chuyển đổi, tạo ra nhiều giá trị mới; chất lượng sống của nhân dân
được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn tồn tại nhiều
vấn đề cả về xây dựng và phát triển hạ tầng cơ sở, phát triển sản xuất cho tới hoạt động
văn hóa - là yếu tố mang tính cơ sở, chiến lược và bền vững. Đặc biệt, trong tình hình
hiện nay, khi đất nước nước ta đang tham gia vào quá trình hội nhập với khu vực và thế
giới, làm thế nào để chúng ta hịa nhập nhưng khơng hịa tan và giữ gìn bản sắc văn hóa
của dân tộc mình. Có thể nói, trong q trình phát triển của đất nước, xây dựng nền văn

7


hóa dân tộc và hiện đại là một tất yếu khách quan, được định hướng trên những phương
tiện, đường lối, chính sách và những bước đi cụ thể với từng địa phương trong thời kì
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước nói chung và nơng thơn nói riêng.
Mỹ Bằng là một xã miền núi nằm ở phía tây của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang, nơi đây có rất nhiều các dân tộc anh em cùng sinh sống bao gồm: dân tộc Kinh,
Tày, Nùng, Dao, Cao Lan, H’Mông … Chính điều đó đã tạo nên một chuỗi văn hóa
phong phú, đa sắc màu. Tại nơi đây đã diễn ra rất nhiều sinh hoạt văn hóa như: Lễ hội,

âm nhạc, múa, các làn điệu dân tộc và một số tín ngưỡng thờ cúng của các dân tộc thiểu
số … Trong những năm vừa qua, xã đã đạt được rất nhiều những thành tích đáng kể
trong tiến trình thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Cụ thể, trong
năm 2012, xã đã đạt được 14/19 chỉ tiêu dành cho nơng thơn mới. Song song với q
trình xây dựng nông thôn mới, xã Mỹ Bằng luôn luôn quan tâm đến cơng tác văn hóa.
Do điều kiện kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn và điều kiện đi lại còn hạn chế nên người
dân ở nơi đây rất hiếm khi được tham gia và thưởng thức các giá trị văn hóa nghệ thuật
truyền thống và đương đại. Bên cạnh đó, các thiết chế văn hóa phục vụ cho các hoạt
động sinh hoạt văn hóa của nhân dân tại địa phương đang bị xuống cấp trầm trọng và
chưa hoàn thiện. Chính điều đó đã tạo nên rất nhiều những khó khăn cho hoạt động xây
dựng đời sống văn hóa tại địa phương.
Có thể nói rằng: xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nơng thơn mới ln
là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong mối quan hệ giữ kinh tế và văn hóa. Đó là làm
sao để nhân dân trong xã Mỹ Bằng vừa có một đời sống vật chất khang trang, đầy đủ lại
vừa có một đời sống văn hóa tinh thần phong phú, lành mạnh. Và một điều quan trọng
hơn nữa là làm sao để đưa văn hóa hội nhập cùng sự phát triển của xã hội nhưng lại
không làm mất đi các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương. Hưởng ứng phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và phong trào “Xây dựng nơng

8


thôn mới” Uỷ ban nhân dân xã Mỹ Bằng đang từng bước thực hiện nhiệm vụ của Đảng
và Nhà nước đã đề ra. Tuy nhiên cịn gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế. Vì vậy, việc
nâng cao hiệu quả của cơng tác văn hóa trong tiến trình xây dựng nông thôn mới tại xã
Mỹ Bằng là vô cùng cần thiết.
Là một người con sinh ra tại xã Mỹ Bằng, đặc biệt lại là người dân tộc thiểu số.
Tôi mong muốn được đóng góp ý kiến của mình cho cơng tác xây dựng đời sống văn
hóa trong tiến trình xây dựng nơng thơn mới tại mảnh đất nơi mình đã sinh ra.
Vấn đề trên tuy khơng mới nhưng chưa có ai nghiên cứu. Do vậy, tôi chọn đề tài:

“Công tác văn hóa trong tiến trình xây dựng nơng thơn mới tại xã Mỹ Bằng, huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận về văn hóa và vấn đề xây dựng nơng thơn mới.
2.2. Tìm hiểu thực tiễn của cơng tác văn hóa trong tiến trình xây dựng nơng thơn mới tại
xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
2.3. Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cơng tác văn
hóa trong tiến trình xây dựng nơng thơn mới tại xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác văn hóa trong tiến trình xây dựng nông thôn mới
tại xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
3.2. Phạm vi nghiên cứu: xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài, tôi đã dựa trên đường lối, quan điểm của
Đảng, Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và văn hóa làm cơ sở phương pháp
luận, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu:

9


- Phương pháp điều tra, quan sát, mô tả
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp thống kê, phân loại
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp điền dã, khảo sát thực địa (Phỏng vấn, ghi âm, chụp ảnh)
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn của công tác văn hóa trong tiến trình xây dựng
nơng thơn mới tại Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang một cách toàn diện, đầy
đủ và khái quát.

Đề tài đóng góp các luận cứ và luận chứng cho việc nghiên cứu về văn hóa xã Mỹ Bằng,
đồng thời sẽ là tư liệu cho việc nâng cao hiệu quả của cơng tác văn hóa tại xã trong
những năm tới.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết cấu
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa và vấn đề xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Thực tiễn của công tác văn hóa trong tiến trình xây dựng nơng thơn mới tại
xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
Chương 3: Một số đề xuất cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác văn hóa trong tiến
trình xây dựng nông thôn mới tại xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

10


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA VÀ
VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Khái niệm văn hóa và cơng tác văn hóa
1.1.1. Khái niệm văn hóa
“Văn hóa” là một thuật ngữ đa nghĩa, thường được xem xét từ nhiều khía cạnh
khác nhau. Theo nghĩa rộng, văn hóa là tổng thể những nét đặc trưng tiêu biểu nhất của
một xã hội, thể hiện trên các mặt vật chất, tinh thần, tri thức và tình cảm, biểu hiện
phương thức sống và sự sáng tạo của một dân tộc.
Theo nghĩa chung nhất, văn hóa là hoạt động phát huy những năng lực bẩm sinh và bản
chất của con người. Đó là năng lực của nhận thức, hiểu biết, sáng tạo, là năng lực tình
cảm, cảm xúc, tưởng tượng hướng tới cái chân, thiện, mỹ. Văn hóa là hoạt động của con
người, bằng lao động và tri thức, tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần, tạo ra các chuẩn
mực của xã hội, được thực hiện qua nhiều hoạt động như giáo dục, khoa học, văn học,
nghệ thuật, đạo đức, lối sống … Theo nghĩa đó, văn hóa bao trùm mọi hoạt động của
đời sống xã hội, cũng như mọi hoạt động của cá nhân trong cộng đồng, nó vừa là sản

phẩm tinh thần, vừa là sản phẩm vật chất do con người sáng tạo ra.
Trong lịch sử tư tưởng nhân loại, người Hy Lạp cổ đại đã đưa ra lý giải đầu tiên về
khái niệm văn hóa: từ “Văn hóa” đầu tiên được sử dụng là “Cultura” với nghĩa là cấy
cày, vun trồng. Như vậy, trên thực tế văn hóa lúc ban đầu chỉ mang ý nghĩa là lao động
chân tay. Đến năm 43 trước công nguyên được gọi là “Culturaanimi” chỉ ý nghĩa vun
trồng trí tuệ, điều đó cho thấy sự phát triển về nhận thức của con người theo thời gian.
Theo UNESCO: “Văn hóa hơm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh
thần và vật chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm

11


người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những
quyền cơ bản của con người, hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng.
Văn hóa đem lại cho con người những suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho
chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một
cách có đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức bản thân, tự biết
mình là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản
thân, tìm tịi khơng biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên cơng trình vượt trội
lên bản thân” [24;tr23]
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,
lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở
và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.
Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh
tồn” [3;tr184]
Tầm quan trọng của văn hóa là vơ cùng lớn, Liên Hợp Quốc đã từng cho rằng: Văn
hóa có vai trị quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia, dân tộc, văn hóa đứng ở
vị trí trung tâm và đóng vai trị điều tiết xã hội. Xác định được tầm quan trọng đó, Đảng

và Nhà nước ta luôn quan tâm và chỉ đạo sát sao các hoạt động văn hóa trong cả nước
qua từng thời kì. Tại nghị quyết trung ương V khóa VIII, Đảng ta đã khẳng định: “Văn
hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội” [8;tr55]
Từ các quan niệm trên, chúng ta có thể thấy rằng: Văn hóa là sự phát triển năng lực
của con người trong q trình khơng ngừng nâng cao trình độ làm chủ của mình đối với
tự nhiên, xã hội và bản thân nhằm thỏa mãn nhu cầu về tinh thần và nhất là trong hoạt

12


động thực tiễn hướng tới các giá trị nhân văn. Chính lịch sử phát triển của xã hội lồi
người đã chứng minh điều đó. Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của văn hóa.
Trên hành tinh này khơng có gì q hơn con người, thực chất chiến lược văn hóa cũng
là chiến lược con người. Nếu văn hóa là sự phát triển năng lực khẳng định bản thân con
người theo hướng ngày càng đạt tới cái đúng, cái tốt, cái đẹp, thì sự phát triển của văn
hóa - nghệ thuật phải hướng vào con người, phát hiện ra bản chất con người và hồn
thiện nó cả về thể chất và tâm hồn, đạo đức và trí tuệ.
1.1.2. Cơng tác văn hóa
Đời sống văn hóa là sự hiện diện, tồn tại và phát triển cả đời sống tinh thần trong
toàn bộ hoạt động thực tiễn xã hội. Văn hóa vốn là một hiện tượng xã hội gắn liền với
sự hình thành và phát triển của xã hội lồi người. Văn hóa mang bản chất là những giá
trị chân, thiện, mỹ gắn với mọi sản phẩm vật chất, sản phẩm tinh thần, mọi hoạt động
của con người trong lĩnh vực xã hội. Đời sống văn hóa bao gồm một tổng thể những
hoạt động văn hóa tác động qua lại trong đời sống cá nhân trong cộng đồng để thúc đẩy
sự phát triển của đời sống xã hội. Đời sống văn hóa cũng có khi được hiểu là cầu nối
giữa văn hóa xã hội và văn hóa cá nhân. Nó là một tổng thể những yếu tố văn hóa vật
thể và phi vật thể. Nó biểu hiện nhân cách văn hóa, cảnh quan văn hóa bao quanh con
người, tác động lẫn nhau giữa các cá nhân trong không gian, thời gian cụ thể, trực tiếp
hình thành nếp sống và lối sống của con người.

Cơng tác văn hóa ở cơ sở là hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cho nhân dân, là
một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước. Nghị quyết Đại hội VI của Đảng đã nhấn
mạnh: “Chú trọng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, đưa văn hóa văn nghệ đến các
vùng kinh tế mới, vùng căn cứ cách mạng, vùng dân tộc thiểu số và các vùng xa xôi, hẻo
lánh” [6B]

13


Cơng tác văn hóa ở cơ sở là tổng hợp những hoạt động của các cơ quan làm công
tác giáo dục văn hóa nhằm tuyên truyền, giáo dục, truyền bá văn hóa, đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ, sáng tạo văn hóa tinh thần của nhân dân và xây dựng nếp sống văn hóa lành
mạnh, tiến bộ trên từng địa bàn dân cư. Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở cũng có
nghĩa là xây dựng đời sống vật chất và tinh thần phát triển vì mục tiêu: “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Định hướng phát triển văn hóa Đại hội X
của Đảng tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh việc thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa …
Làm cho văn hóa thấm sâu vào từng khu dân cư, từng gia đình, từng người … Nâng cao
tính văn hóa trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân …
Đẩy mạnh việc xây dựng đời sống văn hóa đại chúng và mơi trường văn hóa lành mạnh”
[7B]
Cơng tác văn hóa ở cơ sở được thể hiện ở những nội dung cơ bản như sau:
Thứ nhất là xây dựng con người văn hóa theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương V
khóa VIII. Trong văn kiện này, ban chỉ đạo Trung ương Đảng khóa VII đã nêu những
đức tính cơ bản của con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới bao gồm:
[8;tr59]
+ Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và xã hội chủ
nghĩa.
+ Có ý thức tập thể đồn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.
+ Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn
trọng kỉ cương, phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo vệ và cải thiện môi

trường sinh thái.
+ Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì
lợi ích của bản thân, gia đình và xã hội.

14


+ Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chun mơn, trình độ thẩm mỹ và
thể lực.
Thứ hai là xây dựng gia đình văn hóa. Đó là việc xây dựng gia đình có đời sống ấm no.
hạnh phúc, bình đẳng, hịa thuận, các thành viên thực hiện tốt nghĩa vụ cơng dân, gia
đình thực hiện tốt trách nhiệm xã hội và các đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
Thứ ba là xây dựng nếp sống văn hóa trong cộng đồng góp phần tạo ra lối sống lành
mạnh, tốt đẹp cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình và tồn xã hội
Thứ tư là hoạt động xây dựng các thiết chế văn hóa nhằm nâng cao chất lượng của các
hoạt động văn hóa
Năm 1981 – 1985 với việc phát động phong trào “Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ
sở”, Bộ Văn hóa - thơng tin đã đề ra chỉ tiêu rõ ràng bao gồm 6 nội dung chuyên ngành
cơ bản như sau:
Một là, hoạt động thông tin tuyên truyền cổ động
Đây là nhiệm vụ chủ yếu của cơng tác văn hóa thơng tin, có vai trị đưa thông tin đến
với nhân dân một cách nhanh nhất và đầy đủ nhất về đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước; tuyên truyền nêu gương người tốt việc tốt, phê phán các thói hư,
tật xấu trong xã hội, góp phần tạo dựng nếp sống văn hóa ở cơ sở, hình thành những thói
quen tích cực của đông đảo quần chúng nhân dân. Khi cung cấp và tiếp nhận thông tin
cần đảm bảo thông tin nhiều chiều, khách quan, góp phần đẩy mạnh dân chủ hóa mọi
mặt đời sống văn hóa, tăng cường hiểu biết, nâng cao dân trí. Thơng qua các hoạt động
thơng tin tun truyền cổ động, các địa phương có cơ hội mở rộng, giao lưu và hợp tác
với nhau, giúp đỡ nhau cùng phát triển về mọi mặt.

Hai là, hoạt động nhà văn hóa - câu lạc bộ

15


Có thể nói đây là một thiết chế khơng thể thiếu đối với cơng tác văn hóa ở cơ sở. Nhà
văn hóa - câu lạc bộ là nơi để người dân có thể tham gia các hoạt động văn hóa, thể hiện
tài năng của mình. Đồng thời tạo nên một nét sinh hoạt mới, tích cực, tiến bộ trong cộng
đồng. Thơng qua hoạt động của nhà văn hóa - câu lạc bộ sẽ giúp phát hiện và bồi dưỡng
các tài năng trẻ và thành lập những đội văn nghệ nòng cốt để phục vụ cho phong trào
văn hóa của địa phương. Mặt khác, việc thành lập các câu lạc bộ cịn giúp bảo lưu, giữ
gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương và tạo điều kiện cho
nhân dân được giao lưu, học hỏi những kinh nghiệm trong cuộc sống và công việc.
Ba là, hoạt động thư viện đọc sách báo
Như chúng ta đã biết, sách báo là nguồn tri thức vơ tận có chức năng cung cấp thông tin,
truyền dạy kinh nghiệm, tri thức và nâng cao hiểu biết cho nhân dân. Vì vậy, việc xây
dựng thiết chế thư viện, cung cấp các tủ sách, đầu sách để đáp ứng nhu cầu của nhân
dân là việc làm vô cùng cần thiết. Mỗi địa phương cần đầu tư cho việc xây dựng thư
viện để nó trở thành điểm đến quen thuộc của người dân mỗi khi họ cần tra cứu những
thông tin liên quan đến đời sống và sản xuất.
Bốn là, hoạt động văn nghệ quần chúng
Đây là hoạt động rất quan trọng góp phần làm thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ các giá trị
văn hóa tinh thần của bà con nhân dân, khích lệ khả năng sáng tạo các tác phẩm nghệ
thuật trong quần chúng, làm phong phú đời sống văn hóa ở địa phương và bảo lưu, giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống. Nhờ các hoạt động văn nghệ quần chúng mà
người dân được thưởng thức và trực tiếp tham gia biểu diễn, đây là cơ hội để họ được
thể hiện mình và quảng bá các giá trị văn hóa của dân tộc, địa phương mình.
Năm là, hoạt động bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, giáo dục truyền thống
Đây là hoạt động thiết thực nhằm duy trì và đẩy mạnh cơng tác văn hóa ở cơ sở. Việc
bảo vệ các di tích lịch sử góp phần xây dựng cảnh quan văn hóa và giao lưu văn hóa,


16


thơng qua đó bảo vệ văn hóa truyền thống của các địa phương và các dân tộc. Công tác
bảo tồn, tơn tạo các di tích lịch sử có vai trị quan trọng trong việc khơi dậy tình yêu quê
hương đất nước trong giới trẻ, giáo dục truyền thống văn hóa và truyền thống cách
mạng, lưu giữ các giá trị di sản và gắn với phát triển du lịch tại địa phương.
Sáu là, hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình văn hóa, hoạt động thể thao vui
chơi giải trí
Xây dựng nếp sống văn hóa được xem là yếu tố quan trọng trong cơng tác văn hóa ở cơ
sở, trong đó cơng tác xây dựng gia đình văn hóa được coi là yếu tố nền tảng cốt lõi nhất
góp phần hình thành nên giá trị văn hóa của cá nhân và cộng đồng. Bởi trong giai đoạn
hiện nay, gia đình khơng chỉ đảm bảo chức năng sinh sản, duy trì nịi giống mà cịn có
vai trị to lớn về văn hóa, kinh tế, xã hội.
Bên cạnh đó, hoạt động thể thao vui chơi giải trí cũng đóng vai trị rất quan trọng, nó
khơng chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của các cá nhân trong cộng đồng mà còn góp phần
tạo nên một đời sống văn hóa đa dạng, phong phú, lành mạnh, tiến bộ cho mỗi địa
phương.
Có thể nói, cơng tác văn hóa ở cơ sở chính là một nhiệm vụ then chốt của ngành văn
hóa, thể thao và du lịch, là một chủ trương lớn của Đảng mang ý nghĩa chiến lược đồng
thời có tính thời sự và cấp bách, là bước đi ban đầu không thể thiếu trong cơng cuộc
“Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” và đồng thời cũng
là bước đầu xây dựng một cuộc sống ấm no, hạnh phúc trên khắp mọi miền của tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

17


1.2. Khái quát về vấn đề xây dựng nông thôn mới

1.2.1. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp,
nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên nhiều thành tựu
đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nơng nghiệp phát triển cịn kém bền
vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
cịn hạn chế; nơng nghiệp, nơng thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như
giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước … cịn yếu kém, mơi trường ngày
càng ơ nhiễm; đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo
cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nơng thơn và thành thị cịn lớn phát sinh nhiều vấn đề
xã hội bức xúc. Vì vậy phải tiến hành xây dựng nơng thơn mới.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được triển khai thực
hiện theo tinh thần của Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban
chấp hành Trung ương Đảng (Khố X) về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn và Quyết
định số 800/ QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020. Thời
gian qua, các địa phương trong cả nước đang tiến hành xây dựng nông thôn mới theo Bộ
tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16
tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là chương trình mục tiêu Quốc gia
mang tính tồn diện, là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn,
hướng đến “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh”.
Có thể nói xây dựng nơng thơn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có

18


nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống
vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ

thống chính trị. Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế
- chính trị tổng hợp giúp cho nơng dân có thêm niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nơng thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
1.2.2. Nội dung chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới là một chương trình
tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung
sau:
1.2.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Đến năm
2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu
tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
- Nội dung:
+ Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ;
+ Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các
khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
- Phân cơng quản lý, thực hiện:
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài ngun và Mơi
trường hướng dẫn thực hiện nội dung 1 “Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho
phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch
vụ”;

19


+ Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung 2: “Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có trên địa bàn xã”;
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã hướng dẫn các xã rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh 02 loại quy hoạch trên;

đồng thời chỉ đạo thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư,
trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch đã được
duyệt.
1.2.2.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng
thơn mới;
- Nội dung:
+ Nội dung 1: Hồn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống
giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được
nhựa hóa hoặc bê tơng hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thơn,
xóm cơ bản cứng hóa);
+ Nội dung 2: Hồn thiện hệ thống các cơng trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nơng thơn mới và
năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
+ Nội dung 3: Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thơn đạt chuẩn,
đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
+ Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên
địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;

20


+ Nội dung 5: Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục
trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt
chuẩn;
+ Nội dung 6: Hồn chỉnh trụ sở xã và các cơng trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã
đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;
+ Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số

xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77% số xã đạt
chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).
- Phân công quản lý, thực hiện:
+ Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện nội dung 1: “Hồn thiện đường giao thơng
đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã”;
+ Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung 2: “Hồn thiện hệ thống các cơng
trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã”;
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung 3: “Hoàn thiện hệ
thống các cơng trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã”;
+ Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung 4: “Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ
việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã”;
+ Bộ Giáo dục hướng dẫn thực hiện nội dung 5: “Hoàn thiện hệ thống các cơng trình
phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã”;
+ Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện nội dung 6: “Hoàn chỉnh trụ sở xã và các cơng trình
phụ trợ”;
+ Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 7: “Cải tạo,
xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã”;

21


+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ
đạo thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
1.2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt;
- Nội dung:
+ Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát

triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao;
+ Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp;
+ Nội dung 3: Cơ giới hóa nơng nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp;
+ Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi
làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
+ Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công
nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông
thôn.
- Phân công quản lý, thực hiện:
+Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 1, 2, 3, 4;
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ
đạo thực hiện;

22


+ Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
1.2.2.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội.
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới;
- Nội dung:
+ Nội dung 1: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho
62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc
gia về nơng thôn mới;
+ Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo;
+ Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
- Phân công quản lý, thực hiện:

+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các nội dung trên;
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung có liên quan nêu trên;
Đồng thời chỉ đạo thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
1.2.2.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nơng
thơn
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Đến
2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung:
+ Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
+ Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
+ Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn.
- Phân công quản lý, thực hiện:

23


+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 1,
3;
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung 2;
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ
đạo thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, lấy ý kiến tham gia của cộng
đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
1.2.2.6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Đến
2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn;

- Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo,
đáp ứng u cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thôn mới;
- Phân công quản lý, thực hiện:
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án;
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân chỉ
đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án; đồng thời chỉ đạo thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
1.2.2.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cƣ dân nông thôn
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Đến
2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế,
đáp ứng u cầu Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
- Phân công quản lý, thực hiện dự án:
+ Bộ Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án;

24


+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân chỉ
đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng
thời chỉ đạo thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
1.2.2.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thơng nơng thơn.
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Đến
2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thơn và 45% số xã có bưu điện và điểm internet
đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thơn và 70% có điểm bưu điện và
điểm internet đạt chuẩn;
- Nội dung:
+ Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng
u cầu Bộ tiêu chí quốc gia nơng thôn mới;

+ Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thơng nơng thơn, đáp ứng u cầu Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới.
- Phân công quản lý, thực hiện:
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 1;
+ Bộ Thơng tin và Truyền thơng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 2;
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân chỉ
đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng
thời chỉ đạo thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư và
tổ chức thực hiện.
1.2.2.9. Cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; đảm
bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế,

25


×