Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá môi trường nước nuôi cá trắm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

DƢƠNG THỊ PHƢƠNG THẢO
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƢỜNG NƢỚC NUÔI CÁ TRẮM
TẠI TRƢỜNG ĐH NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trƣờng

Khoa

: Mơi trƣờng

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Ngun, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

DƢƠNG THỊ PHƢƠNG THẢO
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƢỜNG NƢỚC NUÔI CÁ TRẮM
TẠI TRƢỜNG ĐH NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trƣờng

Khoa

: Mơi trƣờng

Lớp

: K45 – KHMT – N02

Khóa học


: 2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn

: TS. Dƣ Ngọc Thành

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng bởi lẽ đây là giai đoạn
sinh viên củng cố hóa hồn tồn kiến thức đã học tập ở trường. Đồng thời
cũng giúp sinh viên tiếp xúc thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào
thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm quý
báu từ thực tế để khi ra trường trở thành một người có năng lực tốt, trình độ lí
luận cao, chun mơn giỏi áp dụng được yêu cầu của xã hội.
Với mục đích và tầm quan trọng trên được sự đồng ý của ban giám hiệu
nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và thầy giáo hướng dẫn TS. Dư
Ngọc Thành, em tiến hành đề tài: “Đánh giá môi trường nước nuôi cá Trắm
tại Trường ĐH Nơng Lâm Thái Ngun”. Với lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc em xin cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, BCN khoa Môi trường và
đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn TS. Dư Ngọc Thành người đã trực tiếp hướng
dẫn tận tình và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo, cán bộ Khoa Môi trường đã
truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học
tập và rèn luyện tại trường để em đạt được kết quả như ngày hôm nay. Cảm ơn
gia đình, người thân và bạn bè đã ln ở bên cạnh động viên, khích lệ em trong
suốt quá trình học tập và trong thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.

Do thời gian có hạn cũng như khả năng, kinh nghiệm còn thiếu và kiến
thức còn hạn chế nên khóa luận tốt ngiệp của em khơng tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ và các bạn để
khóa luận tốt nghiệp của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 8 năm 2016
Sinh viên
Dƣơng Thị Phƣơng Thảo


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau...................... 9
Bảng 3.1. Vị trí và địa điểm lấy mẫu .............................................................. 22
Bảng 3.2. Bảng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước ................................... 23
Bảng 4.1. Diện tích các ao ni ...................................................................... 28
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ao nguồn .............. 32
Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng mơi trường nước ao cá trắm ............ 34


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sản lượng thủy sản của Việt Nam từ 1995 – 2016 ........................ 15
Hình 4.1. Bản đồ của TTTS ............................................................................ 25
Hình 4.2. Ảnh vệ tinh của TTTS ..................................................................... 26
Hình 4.3. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu pH qua 3 tháng theo dõi tại TTTS ........... 35
Hình 4.4. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu DO qua 3 tháng theo dõi tại TTTS .......... 36
Hình 4.5. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu TSS qua 3 tháng theo dõi tại TTTS ......... 36

Hình 4.6. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu NO3 qua 3 tháng theo dõi tại TTTS ......... 37
Hình 4.7. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu COD qua 3 tháng theo dõi tại TTTS ....... 37
Hình 4.8. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu BOD qua 3 tháng theo dõi tại TTTS ....... 38
Hình 4.9. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu Fe qua 3 tháng theo dõi tại TTTS ............ 38


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNN

Bộ nông nghiệp

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

BTNMT

Bộ tài nguyên và môi trường

BVMT

Bảo vệ mơi trường

CP

Chính phủ




Nghị định

NTTS

Ni trồng thủy sản



Quyết định

QH

Quốc hội

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TTg

Thủ tướng

TT


Thông tư

TTTS

Trung tâm thủy sản

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... I
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... II
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. IV
MỤC LỤC ....................................................................................................... V
PHầN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 2
1.2.3. Yêu cầu của đề tài ............................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHầN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở pháp lí .............................................................................................. 4
2.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 5
2.2.1. Các khái niệm liên quan.................................................................... 5

2.2.2. Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ............................................ 7
2.2.3. Nguồn gốc gây ô niễm nguồn nước ................................................ 11
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
2.3.1. Khái quát về hoạt động NTTS trên thế giới và Việt Nam .............. 12
2.3.2. Khái quát về hoạt động NTTS ở Tỉnh Thái Nguyên ...................... 17
2.3.3. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước từ hoạt động nuôi trồng thủy
sản trên thế giới và Việt Nam ................................................................... 18
PHầN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21


vi

3.3.1. Điều tra khảo sát thực địa ............................................................... 21
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 21
3.3.3. Đánh giá trực quan môi trường nước tại ao nuôi cá trắm............... 22
3.3.4. Phương pháp phân tích mẫu trong phịng thí nghiệm..................... 22
3.3.5. Phương pháp so sánh với QCVN.................................................... 23
3.3.6. Phương pháp thống kê và xử lí số liệu ........................................... 24
PHầN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 25
4.1. Sơ lược về trung tâm nuôi trồng thủy sản của trường ĐHNLTN ............ 25
4.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 25
4.1.2. Thơng tin chung về trung tâm NTTS của trường ĐHNLTN .......... 26
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi cá trắm tại trường ĐHNLTN..... 31
4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước ao nguồn ............................. 31
4.2.2. Đánh giá hiện trạng nước ao nuôi cá trắm ...................................... 33
4.2.3. Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu đã phân tích qua 3 tháng theo dõi tại TTTS
................................................................................................................... 35

4.3. Nguyên nhân suy thoái về chất lượng nước nuôi cá tại TTTS đang phải
đối mặt ............................................................................................................. 39
4.3.1. Nguyên nhân do mưa, lượng mưa hàng tháng, nước chảy tràn vào
ao nuôi cá .................................................................................................. 39
4.3.2. Nguyên nhân do thức ăn chăn nuôi ................................................ 39
4.3.3. Nguyên nhân do chất thải phát sinh trong ao ................................. 39
4.3.4. Các nguyên nhân khác .................................................................... 40
4.4. Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu các tác động xấu từ hoạt động NTTS ... 40
4.4.1. Giải pháp quản lí, chính sách .......................................................... 40
4.4.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học .................................. 40
4.4.3. Xử dụng hợp lí các loại thức ăn và hóa chất .................................. 43
4.4.4. Sử dụng chế phẩm trong xử lí nước ao ........................................... 44
PHầN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 47


vii

5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
PHụ LụC 1
PHỤ LỤC 2


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong một thời kì mà mơi trường đang bị ơ nhiễm
nặng nề. Đó là một trong những vấn đề bức xúc và nóng bỏng của thế giới,

đặc biệt trong tình hình hiện nay tồn thể nhân loại đang phải đối mặt với
khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng kết hợp cùng với những ảnh hưởng từ tình
trạng biến đổi khí hậu, cái giá mà chúng ta phải trả cao hơn rất nhiều. Việc ô
nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới sự thịnh vượng và cuộc sống của
các dân tộc, cả hiện tại và trong tương lai.
Nghề nuôi trồng thủy sản trên đất nước ta có tầm quan trọng rất lớn.
Đây là nghề mang lại lợi nhuận nhanh, nhiều và tương đối hiệu quả đối với
đất nước có các điều kiện thích hợp cho việc phát triển nghề ni trồng thủy
sản như ở Việt Nam. Tuy nhiên với tốc độ phát triển nhanh, tự phát, không
theo quy hoach nghề nuôi trồng thủy sản đang tiềm ẩn nhiều hệ lụy nguy
hiểm đến môi trường, dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm. Hiện nay có rất nhiều
loại sản phẩm thuốc, hóa chất được dùng rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản
như: Thuốc diệt nấm, thuốc khử trùng, thuốc diệt kí sinh trùng,..Nhưng hóa
chất trên nếu sử dụng đúng có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe
động vật thủy sản, nhưng khi lạm dụng có thể dẫn đến những hậu quả khôn
lường. Tồn dư các chất độc trong sản phẩm thủy sản gây hại cho người tiêu
dùng, làm giảm giá trị thương phẩm, tạo các chủng vi khuẩn kháng thuốc làm
giảm hiệu quả trong điều trị bệnh và hơn nữa cịn làm tồn dư trong nước gây ơ
nhiễm nguồn nước. Ngồi việc ni trồng thủy sản lẻ tẻ, tự phát ở các hộ gia
đình khiến cho cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác nuôi trồng thủy sản khơng
đảm bảo như chưa có đường kênh rãnh dẫn và xả nước từ ao ra ngoài mà xả


2
trực tiếp ra đồng ruộng hoặc xả vào kênh rãnh dẫn nước chung ảnh hưởng đến
những hộ nuôi trồng khác và ảnh hưởng đến nguồn nước mặt chung. Hơn nữa
các chất thải từ việc ni trồng thủy sản như hóa chất cải tạo ao, hồ, đầm...hay
xác chết của thủy sản cũng khơng được xử lí mà thải trực tiếp ra môi trường
gây ô nhiễm môi trường nước.
Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nước nuôi cá tại trung

tâm Đào tạo, nghiên cứu và Phát triển thủy sản vùng Đông Bắc (TTTS) –
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên , để đánh giá chất lượng nước đang sử
dụng, tìm ra những ngun nhân gây ơ nhiễm, qua đó đưa ra một số giải pháp
để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch tại
khu vực ni cá. Vì những lý do trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá
môi trường nước nuôi cá trắm tại Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi cá trắm tại trung tâm Đào
tạo, nghiên cứu và Phát triển thủy sản vùng Đông Bắc – trường Đại học Nơng
lâm Thái Ngun (TTTS) để từ đó tìm ra những ngun nhân có thể gây ra ơ
nhiễm mơi trường nước và đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác nhân có thể
gây ơ nhiễm mơi trường nước ni cá tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nắm được tình hình sử dụng nước ni cá tại TTTS - trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi cá trắm tại TTTS trường
Đại học Nơng Lâm Thái Ngun.
- Tìm ra những ngun nhân có thể gây ô nhiễm môi trường nước nuôi
cá tại TTTS trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.


3
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm nước
ni cá và cung cấp nước sạch nhằm nâng cao chất lượng nước nuôi cá trắm
1.2.3. Yêu cầu của đề tài
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước nuôi cá tại TTTS trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực, khách quan
- Kết quả phân tích các thơng số về chất lượng nước chính xác

- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra tính khả thi
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Vận dụng kiến thức đã học vào trong nghiên cứu khoa học.
- Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trường nước nuôi cá.
- Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nước sạch của ao nuôi tạiTTTS.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lí
- Luật Bảo vệ Môi trường số: 55/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa
13, kỳ hợp thứ 7 thơng qua ngày 23/6/2014. Luật BVMT 2014 gồm 20
chương và 170 điều. Luật Bảo vệ Mơi trường 2014 có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/1/2015.
- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 Luật này đã được Quốc hội khóa XI,
kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 26/11/2003. Luật Thủy sản 2003 gồm 10 chương
và 62 điều. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 của Chính
phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
- Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ ban
hành quy chế thu nhập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài
nguyên nước.
- Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy
định việc thi hành tài nguyên nước.

- Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.


5
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 40:2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp
- QCVN 01-80:2011/BNNPTNT - cơ sở nuôi trồng thủy sản thương
phẩm - điều kiện vệ sinh thú y
- QCVN 01- 81:2011/BNNPTNT- cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản
giống – Điều kiện vệ sinh thú y
- QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh
- TCVN 5994-1995 - Chất Lượng Nước - Lấy Mẫu - Hướng Dẫn Lấy
Mẫu Ở Hồ Ao Tự Nhiên Và Nhân Tạo
- TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu
- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng
dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu
- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo
- Quyết định số 332/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thủy
sản đến năm 2020
- Quyết định 5204/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 phê duyệt dự án quan
trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thuỷ sản do bộ trưởng bộ nông nghiệp và
phát triển nơng thơn ban hành.

2.2. Cơ sở lí luận

2.2.1. Các khái niệm liên quan


6
Theo luật bảo vệ môi trường 2014( điều 3 chương 1) xác định: Môi
trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
Theo khoản 8 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2014 “Ơ nhiễm mơi
trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởngxấu tới con người, sinh vật” [8].
Ơ nhiễm nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần
sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép [4].
Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật
môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất thải, các u cầu kỹ
thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng
văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường” [8].
Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014:“Tiêu chuẩn môi
trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng
văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ mơi trường” [8].
Ơ nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước nhưsông, hồ, biển, nước
ngầm...bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất độc hại như chất
có trong thuốc bảo vệ thực vật, chất thải cơng nghiệp chưa được xử lý,... tất cả
có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác, sử dụng bao gồm sông suối kênh rạch, ao, hồ, đầm, phá, biển các

tầng chứa nước dưới đất, mưa, bang, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự
biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn


7
nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nơng nghiệp, ni
cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật ni và các lồi hoang dã".
Ơ nhiễn nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lí, tính chất hóa học và
thành phần sinh học của nước khơng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ
thuật cho phép gây ảnh hưởng đến con người và sinh vật [20].
Theo FAO (2008) thì ni trồng thủy sản là ni các thủy sinh vật
trong môi trường nước ngọt và lợ/mặn., bao gồm áp dụng các kỹ thuật và quy
trình ni nhằm nâng cao năng suất; thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể.
NTTS là bất kỳ phương tiện gì của con người nhằm cải thiện tăng
trưởng của một thủy sinh vật nào đó trong một diện tích mặt nước nhất định.
NTTS là một hay nhiều sự tác động của con người nhằm can thiệp vào
chu trình sống tự nhiên của một lồi thủy sinh[13].

2.2.2. Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước
a) Tác nhân lý hóa
- Màu sắc: Nước tự nhiên sạch thường trong suốt và không màu, cho
phép mặt trời chiếu xuống tầng nước sâu. Khi nước chứa nhiều chất rắn lơ
lửng, các loại tảo, các chất hữu, đặc biệt sự có mặt của các hệ keo thường làm
cho nước có màu, nó trở nên kém thấu quang với ánh sáng mặt trời. Các sinh
vật sống ở đáy hoặc độ sâu thường bị thiếu ánh sáng mặt trời. Các chất rắn ở
môi trường nước làm cho các sinh vật hoạt động trở nên khó khăn hơn, một
số trường hợp có thể gây tử vong cho sinh vật. Chất lượng nước suy giảm làm
ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của con người.
- Mùi vị: Nước tự nhiên sạch khơng có mùi hoặc có mùi dễ chịu. Khi

trong nước có các sản phẩm phân hủy chất hũy cơ, chất thải công nghiệp, các
kim loại thì mùi vị trở nên khó chịu
- Độ đục: Nước tự nhiên sạch thường không chứa các chất rắn lơ lửng
nên trong suốt và không màu. Do chứa các hạt sét và mùn, vi sinh vật, hạt bụi,


8
các hóa chất kết tủa thì nước trở nên đục. Nước đục ngăn cản quá trình chiếu
sáng của ánh sáng mặt trời. các chất rắn ngăn cản các hoạt động bình thường
của con người và sinh vật khác.Độ đục cao biểu thị nộng độ nhiễm bẩn trong
nước cao.Ảnh hưởng đến quá trình lọc vì các lỗ hổng sẽ bị bịt kín.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ nước tự nhiên phụ thuộc vào điều kiện khí hậu,
thời tiết của lưu vực hoặc môi trường khu vực. Nước thải công nghiệp, đặc
biệt là nước thải của nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện hạt nhân thường có
nhiệt độ cao hơn nước tự nhiên trong khu vực. Chất thải làm tăng nhiệt độ
môi trường nước làm cho q trình sinh, lý, hóa của mơi trường nước bị thay
đổi, dẫn tới một số loài sinh vật không chịu đựng được sẽ chết hoặc di chuyển
đến nơi khác, một số còn lại phát triển mạnh mẽ.
- Chất rắn:bao gồm có chất rắn lơ lửng và chất rắn hịa tan: là các hạt
chất rắn vơ cơ hoặc hữu cơ, có kich thước bé, rất khó lắng trong nước như
khống sét, bụi than, bùn…Sự có mặt của chất rắn trong nước gây nên độ đục,
màu sắc và các tính chất khác.
- Độ cứng: Gây ra độ cứng của nước là trong nước có chứa các muối
Ca và Mg vĩnh cửu
- Độ đẫn điện: Độ dẫn điện của nước liên quan đến sự có mặt của các
ion trong nước như:NaCl, KCl,
- Độ pH: độ pH ảnh hưởng tới điều kiện sống bình thường của các sinh
vật nước. Cá thường khơng sống được trong nước khi có độ pH<4 hoặc pH>10.
- Nồng độ oxi tự do trong nước: oxi tự do trong nước cần thiết cho sự
hô hấp của các sinh vật nước. Hàm lượng oxi có trong nước thường là do sự

hịa tan của khí quyển hoặc do sự quang hợp của tảo. Nồng độ oxi tự do trong
nước nằm trong khoảng 8-10 ppm và dao động mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ,
sự phân hủy các chất, sự quang hợp của tảo,…Khi nồng độ oxi tự do trong
nước thấp se làm giảm sự hoạt động của các sinh vật trong nước nhiều khi


9
dân đến chết. Do vậy, nồng độ oxi tự do trong nước là một chỉ số quan trọng
đánh giá sự ô nhiễm môi trường nước[6].
- Nhu cầu oxi hóa(BOD): nhu cầu oxi sinh hóa là lượng oxi đã sử
dụng trong q trình oxi hóa các chất hữu cơ bởi các sinh vật có trong nước
theo phản ứng:
Chất hữu cơ + O2 CO2 + H2O + tế bào mới + sp trung gian
BOD là một chỉ tiêu dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nước.
Trong môi trường nước khi các q trình oxi hóa sinh xảy ra thì các vi khuẩn
sử dụng oxi hịa tan để oxi hóa các chất hữu cơ và chuyển hóa chúng thành
các sản phẩm vô cơ.
Bảng 2.1. Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau
Nồng độ BOD(ppm)

Chất lƣợng

1-2

Rất tốt khơng có nhiều chất hữu cơ

3-5

Tương đối sạch


6-9

Hơi ô nhiễm

10+

Rất ô nhiễm

(Nguồn: PGS.TS. Trương Quốc Phú – PGS.TS. Vũ Ngọc Út, 2011)
- Nhu cầu oxi hóa(COD): là lượng oxi cần thiết cho quá trình oxi hóa
hóa học các hợp chất hữu cơ có trong mẫu thành CO2 và nước.
b) Tác nhân hóa học
- Kim loại nặng: Các kim loại như Hg, Cd, Pb, As, Cu, Zn, Mn,…khi
có nồng độ lớn đều làm nước bị ơ nhiễm. Kim loại nặng khơng tham gia hoặc
ít tham gia vào q trình sinh hóa và thường tích lũy lại trong cơ thể, vì vậy
chúng là chất độc hại đối với sinh vật. kim loại nặng có nhiều trong nguồn
nước từ nhiều nguồn như: nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, giao
thơng, nơng nghiệp, khi khống,…Một số nguyên tố như Hg, Cd, As rất độc


10
đối với sinh vật dù ở nộng độ rất nhỏ. Do vậy, hiện nay tiêu chuẩn chất lượng
nước, nồng độ các kim loại nặng được quan tâm hàng đầu[6].
- Các nhóm anion NO3- , PO43- , SO42- : các nguyên tố N, P, S ở nồng
độ thấp là các chất dinh dưỡng đối với tảo và các sinh vật dưới nước. Ngược
lại khi ở nồng độ cao sẽ gây ra sự phú dưỡng hoặc các biến đổi sinh hóa trong
cơ thể sinh vật và con người.
- Thuốc bảo vệ thực vật: thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc
tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học, được dùng để phịng và trừ sinh vật gây hại
cho cây trồng và nông sản với các tên gọi khác nhau. Rất nhiều loại thuốc

được sử dụng để diệt dịch bệnh trong ao nuôi. Các loại thuốc diệt dịch như:
thuốc diệt côn trùng, diệt nấm, thuốc diệt ấu trùng dạng sợi…các loại thuốc
diệt dịch này có độc tính dất cao có thể tích tụ trong ao và gây độc đối với các
loài động vật thủy sinh và tơm cá sống trong ao.
- Các hóa chất hịa tan khác: các chất nhóm xynua, phenon, các chất tẩy
rửa. Các công xưởng nhà máy sản xuất và sử dụng hóa chất đã thải vào mơi
trường các chất này.
c) Tác nhân sinh học
Sinh vật trong môi trường nước có nhiều dạng khác nhau. Bên cạnh
sinh vật có ích, có nhiều nóm sinh vật gây bệnh hoặc truyền bệnh cho người
và sinh vật khác. Đáng chú ý là các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn và kí sinh
trùng gây bệnh như bệnh tả, lị, thương hàn, sốt rét,,,Nguồn ô nhiễm sinh học
trong môi trường nước chủ yếu là phân, rác, nước thải, xác chết sinh vật… Cá
ngồi mơi trường tự nhiên hoặc các lồi động vật khác có thể the dịng nước
xâm nhập vào ao ni cạnh tranh thức ăn với các vật ni trong ao hoặc thậm
chí có thể là ăn thịt vật nuôi. Để hạn chế sự xâm nhập này khi bơn nước vào
ao cần chặn lưới.


11
Các lồi vi khuẩn gây bệnh cũng có thể theo dòng nước hoặc bám vào
các sinh vật khác xâm nhập vào ao nuôi gây bệnh cho cá tôm trong ao ni..vì
vậy phải hạn chế việc lấy nước từ bên ngồi vào ao ni hoặc phải có biện
pháp xử lý nước trước khi cho vào ao ni..
Ơ nhiễm do xác động thực vật:Các loại tơm, cá…khi chết đi xác của nó
được vớt từ ao này sang ao kia làm thức ăn cho cá hoặc baba đây chính là
ngun nhân làm ơ nhiễm nguồn nước trong ao hồ nuôi trồng thủy sản. Nếu
số lượng xác động thực vật chết không đáng kể thì sức ảnh hưởng của nó đến
nguồn nước là khơng đáng kể nhưng nếu số lượng xác động thực vật lớn sẽ
làm chất lượng nước trong ao nuôi thay đổi. Các xác động thực vật cụ thể là

tôm cá bản thân nó khi chết mang mầm bệnh chính vì vậy mà khi nước các
xác động vật này được thả vào các ao nuôi khác sẽ làm cho nước trong ao
cũng sẽ mang mầm bệnh và có thể làm cho cá tôm trong ao mắc bệnh…
Đây cũng là nguyên nhân làm cho nước trong các ao nuôi bị nổi váng
trên bề mặt và thậm chí là nước có mùi rất khó chịu do quá trình phân hủy của
xác động thực vật gây nên.

2.2.3. Nguồn gốc gây ô niễm nguồn nước
- Nguồn gốc tự nhiên: Ơ nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên là do mưa,
tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật,
kể cả xác chết của chúng. Nước mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường phố
đô thị, khu công nghiệp… kéo theo các chất bẩn xuống sông hồ hoặc các sản
phẩm của hoạt động sống của sinh vật, kể cả các xác chết của chúng.
Như vậy ô nhiễm do tự nhiên là do sự bào mòn hay sự lụt lở núi đồi,
đất ven bờ sơng làm dịng nước cuốn theo các chất cơ học như bùn, đất, cát,
chất mùn…hoặc do sự phun trào của núi lửa làm bụi khói bốc lên cao theo
nước mưa rơi xuống đất, hoặc do triều cường nước biển dâng cao vào sâu gây
ơ nhiễm các dịng sơng, hoặc sự hịa tan nhiều chất muối khống có nồng độ


12
quá cao. Tự nhiên vốn có sự cân bằng, nước bị ơ nhiễm do tự nhiên sẽ được
q trình tuần hoàn và thời gian trả lại nguyên vẹn. Tuy nhiên với con người
thì khác, khi dân số tăng quá nhanh và việc sử dụng nước sạch không hợp lý,
không giữ vệ sinh môi trường sẽ phá vỡ cấu trúc tự nhiên vốn có.
Cây cối, sinh vật chết đi , chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu
cơ. Một phần sẽ ngấm vào lịng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ơ
nhiễm hoặc theo dịng nước ngầm hịa vào dịng lớn.
Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất bẩn
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác và

cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ.
- Nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới
dạng lỏng do các hoạt động của con người gây ra. Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu
do xả nước từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông vận
tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón trong nông nghiệp. Chất thải nhà
máy và khu chế xuất và việc khai thác các khống sản, mỏ dầu khí vào mơi
trường nước. Ngồi ra chất thải khu chăn ni gia súc, gia cầm, thủy sản, chất
thải khu giết mổ, chế biến thực phẩm. Và nguyên nhân nguy hiểm nhất là chất
phóng xạ từ các cở sở sản xuất, các vùng khai thác khống sản.
Như vậy, ơ nhiễm nguồn nước do con người là nguy cơ trực tiếp gây ra
nhiều vấn đề sức khỏe và cuộc sống con người và ô nhiễm môi trường.
2.3. Cơ sở thực tiễn

2.3.1. Khái quát về hoạt động nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới và Việt
Nam
a) Thế giới
Nuôi trồng thuỷ sản là một ngành sản xuất động thực vật thuỷ sinh
trong điều kiện kiểm soát hoặc bán kiểm sốt, hoặc như người ta vẫn thường
nói, nuôi trồng thuỷ sản là sản xuất nông nghiệp trong mơi trường nước. Vì


13
vậy, nuôi trồng thuỷ sản đề cập đến cả các hoạt động trong môi trường nước
mặn, nước ngọt và nước lợ.
Hàng ngàn năm sau khi việc sản xuất lương thực được chuyển từ hoạt
động săn bắn hái lượm sang nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm thủy sản
cũng chuyển từ việc phần lớn phụ thuộc vào nguồn khai thác thủy sản tự
nhiên sang tăng nhiều lồi ni. Năm 2014 đã đánh dấu cột mốc quan trọng
khi tỷ trọng ngành nuôi trồng thủy sản lần đầu tiên vượt lượng thủy sản khai
thác tự nhiên. Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm thủy sản

để đạt được mục tiêu của Chương trình năm 2030 sẽ mang tính cấp bách, và
cũng đồng thời vơ cùng khó khăn.Với sản lượng khai thác thủy sản tương đối
ổn định kể từ cuối những năm 1980, ngành nuôi trồng thủy sản cho thấy sự
tăng trưởng mạnh mẽ trong nguồn cung cho tiêu dùng. Trong đó, năm 1974,
tỷ trọng ngành ni trồng thủy sản chỉ đạt 7%, tỷ lệ này đã tăng lên 26% năm
1994 và 39% năm 2004. Trung Quốc đã đóng vai trị quan trọng trong sự tăng
trưởng này vì quốc gia này cung cấp hơn 60% sản lượng nuôi trồng thủy sản
thế giới.(Nguồn: tổng quan thủy sản thế giới đến năm 2016) 10 quốc gia thủy
sản hàng đầu thế giới theo Tạp chí Seafood International bình chọn năm 2014:
Đứng đầu là Trung Quốc, 2.Indonesia, 3.Ấn Độ, 4.Nhật Bản, 5.Mỹ, 6.Nga,
7.Peru, 8.Việt Nam, 9.Na Uy, 10.Ai Cập.
Với mức tiêu thụ đã tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng dân số
trong 5 thập kỷ qua, với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 3,2%
trong giai đoạn 1961 - 2013, tăng gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng dân số.
Tiêu thụ thủy sản bình qn đầu người tồn cầu đạt mức 9,9 kg năm 1960 lên
14,4 kg năm 1990 và 19,7 kg năm 2013, và ước tính sơ bộ năm 2014 và 2015
tiếp tục tăng trưởng vượt mức 20 kg.Năm 2013, mức tiêu thụ thủy sản bình
quân tại các nước công nghiệp là 26,8 kg.


14
Tổng sản lượng khai thác thủy sản toàn cầu năm 2014 là 93,4 triệu tấn,
trong đó 81,5 triệu tấn là khai thác biển và 11,9 triệu tấn là khai thác nội địa.
Đối với sản lượng khai thác biển, Trung Quốc vẫn là nước sản xuất lớn, tiếp
đến là Indonesia, Mỹ và Liên bang Nga. Bốn nhóm có giá trị cao (cá ngừ, tôm
hùm, tôm và mực-bạch tuộc) đạt kỷ lục mới trong năm 2014. Tổng sản lượng
đánh bắt cá ngừ đạt gần 7,7 triệu tấn.Sản lượng khai thác nội địa toàn cầu đạt
khoảng 11,9 triệu tấn trong năm 2014, tăng 37% so với thập kỷ trước. Có 16
quốc gia có sản lượng khai thác nội địa hàng năm đạt hơn 200.000 tấn, và
chiếm khoảng 80% tổng sản lượng thế giới[15].

Như vậy với mức tiêu thụ và khai thác tăng nhanh như vậy thì vấn đề ơ
nhiễm nguồn nước là khơng thể tránh khỏi. Việc mức tiêu thụ đã tăng nhanh
hơn so với tốc độ tăng trưởng dân số trong 5 thập kỷ qua thì việc đánh bắt sản
xuất lương thực thực phẩm từ thủy sản tăng nhanh dẫn đến lượng nước xả thải
ra môi trường nhiều và tồn dư qua nhiều thời gian đã dẫn đến ô nhiễm môi
trường. Mức tiêu thụ tăng nhanh như vậy thì mơi rường khơng thể tự điều
chỉnh kịp thời được.
b) Việt Nam
Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, là một biển lớn của Thái
Bình Dương, có diện tích khoảng 3.448.000 km2, có bờ biển dài 3260 km.
Vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226.000km2, vùng biển đặc quyền kinh tế
rộng hơn 1 triệu km2 với hơn 4.000 hòn đảo, tạo nên 12 vịnh, đầm phá với
tổng diện tích 1.160km2 được che chắn tốt dễ trú đậu tàu thuyền. Biển Việt
Nam có tính đa dạng sinh học khá cao, cũng là nơi phát sinh và phát tán của
nhiều nhóm sinh vật biển vùng nhiệt đới ấn Độ - Thái Bình Dương với chừng
11.000 loài sinh vật đã được phát hiện.
Nước ta với hệ thống sơng ngịi dày đặc và có đường biển dài rất thuận
lợi phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Sản lượng thủy sản


15
Việt Nam đã duy trì tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình
quân là 9,07%/năm. Với chủ trương thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt
động ni trồng thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng liên
tục tăng cao trong các năm qua, bình qn đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể
vào tăng trưởng tổng sản lượng thủy sản của cả nước [16].
Biển Việt Nam có trữ lượng cá lớn và đặc sản biển phong phú : Hàng
chục vạn ha diện tích mặt nước trên đất liền ( bao gồm 39 vạn ha hồ lớn; 54
vạn ha vùng ngập nước; 5,7 vạn ha ao và 44 vạn km sơng và kênh rạch) có thể
ni tơm, cá và các thuỷ sản khác. Do đó, ngành nuôi thuỷ sản của nước ta, kể

cả thuỷ sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt có thể trở thành ngành sản xuất
chính [18].
Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, tổng sản lượng thủy sản sản xuất
năm 2016 đạt hơn 6,7 triệu tấn, tăng 2,5% so với năm 2015.

(Nguồn: Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam 2016)
Hình 2.1: Sản lƣợng thủy sản của Việt Nam từ 1995 – 2016
Trong năm, sự cố môi trường ở các tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ do công ty
Formosa đưa chất thải ra biển khiến cho ngư dân các tỉnh này phải ngừng
đánh bắt ở vùng biển ven bờ và vùng lộng trong nhiều tháng, làm ảnh


16
hưởng đến khai thác biển của các tỉnh nói riêng và khai thác thủy sản biển
cả nước nói chung và dẫn đến ô nhiễm môi trường nước biển nghiêm trọng.
Về khai thác thủy sản ước tính cả năm 2016 sản lượng khai thác thủy sản
ước đạt 3.076 ngàn tấn, tăng 3% so với năm 2015, trong đó: ước khai thác
biển đạt 2.876 ngàn tấn, tăng 2,21 % so với năm 2015; khai thác nội địa
ước đạt 200 ngàn tấn, giảm 1% so với năm 2015. Sản lượng nuôi trồng
thủy sản cả năm đạt 3.650 ngàn tấn, tăng 1,9% so với năm 2015 [16]. Về
nuôi trồng thủy sản:
- Nuôi cá ao hồ nhỏ : Là một nghề có tính truyền thống gắn với nhà
nông , từ phong trào ao cá Bác Hồ đến phong trào VAC. Xu hướng diện tích
ao đang bị thu hẹp do nhu cầu phát triển xây dựng nhà ở . Đối tượng cá nuôi
khá ổn định: trắm, chép, trôi, mè, trê lai, rô phi... nguồn giống sinh sản hồn
tồn chủ động. Năng suất cá ni đạt bình quân trên 3 tấn/ha. Nghề nuôi thuỷ
sản ao hồ nhỏ đã phát triển mạnh [18].
- Nuôi cá mặt nước lớn: Đối tượng ni thả chủ yếu là cá mè, ngồi ra
cịn thả ghép cá trơi, cá rơ phi... Do khó khăn trong khâu bảo vệ và giá cá mè
thấp nên lượng cá thả vào hồ ni có xu hướng giảm.Hình thức nuôi chủ yếu

hiện nay là lồng bè kết hợp khai thác cá trên sơng, trên hồ. Hình thức này đã
tận dụng được diện tích mặt nước, tạo ra việc làm tăng thu nhập, góp phần ổn
định đời sống của những người sống trên sông, ven hồ. Ở các tỉnh phía Bắc và
miền Trung, đối tượng ni chủ yếu là trắm cỏ, qui mô lồng nuôi khoảng 12 –
24 m3, năng suất 400 – 600 kg / lồng. Ở các tỉnh phía Nam, đối tượng ni
chủ yếu là cá ba sa, cá lóc, cá bống tượng, cá he. Quy mơ lồng, bè ni lớn,
trung bình khoảng 100 – 150 m3 / bè, năng suất bình quân 15 – 20 tấn /
bè[18].
Do tổng sản lượng thuỷ sản tăng mạnh và công nghệ chế biến, thói
quen tiêu dùng cũng có nhiều thay đổi nên lượng nguyên liệu được đưa vào


×