Tải bản đầy đủ (.pdf) (229 trang)

Thái độ đối với rủi ro và hiệu quả kinh tế trong sản xuất bắp của nông hộ ở đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.83 MB, 229 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

LÊ VĂN DỄ

THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI RỦI RO VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT BẮP CỦA NÔNG HỘ
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ NGÀNH: 9 62 01 15

Cần Thơ, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

LÊ VĂN DỄ

THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI RỦI RO VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT BẮP CỦA NÔNG HỘ
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ NGÀNH: 9 62 01 15

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM LÊ THÔNG



Cần Thơ, 2021




TÓM TẮT
Nghiên cứu này đo lường thái độ đối với rủi ro và phân tích ảnh hưởng
của thái độ đối với rủi ro của nông hộ đến hiệu quả kinh tế trong canh tác bắp
lai của nông hộ ở đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thu
thập được từ một cuộc khảo sát 256 nông hộ trồng bắp lai trên địa bàn nghiên
cứu.
Thái độ đối với rủi ro được đo lường bằng phương pháp thực nghiệm của
Eckel & Grossman, bằng trò chơi lựa chọn rủi ro có trả thưởng thật sự. Hệ số e
sợ rủi ro trong trò chơi được xác định dựa vào hàm hữu dụng với giả định rủi
ro từng phần không đổi (CPRA). Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ nơng hộ
có thái độ cực kỳ sợ rủi ro chiếm đến 46,48%; có thái độ rất sợ chiếm 21,88%;
có thái độ sợ ở mức trung bình chiếm 13,28%; có thái độ e ngại rủi ro vừa phải
chiếm 6,25%; có thái độ ít e ngại đến trung dung đối với rủi ro chiếm 2,34%
và 9,77% có thái độ ưa thích đối với rủi ro. Kết quả ước lượng từ mơ hình hồi
quy logit thứ tự (Ordered logit Regression) còn cho thấy rằng, các yếu tố: học
vấn, sự tham gia các tổ chức đoàn thể tại địa phương, kinh nghiệm sản xuất,
tham gia tập huấn sản xuất của nông dân và sự đa dạng hóa thu nhập có ảnh
hưởng đến thái độ rủi ro của nông hộ. Việc kiểm định về mối quan hệ của thái
độ rủi ro và việc sử dụng đầu vào tối ưu trong sản xuất, kết quả chưa thấy rõ
mối quan hệ của thái độ đối với rủi ro khác nhau và quyết định sử dụng đầu
vào tối ưu của các nơng hộ. Nhìn chung, các nơng hộ đều khơng chọn được
mức đầu vào tối đa hóa lợi nhuận trong sản xuất.
Ngồi ra, nghiên cứu này cịn ước lượng hiệu quả kinh tế và phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế, được ước lượng từ hệ phương trình

đồng thời của hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên Cobb-Douglas và hàm phi hiệu
quả. Kết quả ước tính cho thấy hiệu quả kinh tế trung bình đạt được là
70,65%. Hiệu quả kinh tế có sự chênh lệch giữa các nơng hộ là do sự khác biệt
về trình độ kỹ thuật canh tác và khả năng lựa chọn đầu vào tối ưu giữa các
nơng hộ. Ngồi ra, các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế là thái độ sợ
rủi ro của nơng dân, trình độ học vấn của chủ hộ, số lao động trong hộ gia
đình, diện tích canh tác và tỷ lệ thu nhập từ sản xuất bắp trong tổng thu nhập
của nông hộ.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm
giảm bớt thái độ e sợ rủi ro của nông hộ và nâng cao hiệu quả kinh tế trong
iii


sản xuất: Thứ nhất, xây dựng và phát triển liên kết trong hoạt động sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Thứ hai, nơng hộ cần đa dạng hóa thu nhập thơng qua đa
dạng hóa sản xuất trên cơ sở phân bổ lại nguồn lực sản xuất, đặc biệt là nguồn
lao động trong hộ. Thứ ba, nhà nước nên định hướng xây dựng mơ hình dịch
vụ bảo hiểm nơng nghiệp thí điểm trên cây bắp. Thứ tư, nhà nước tiếp tục
tuyên tuyền, nhằm nâng cao nhận thức của nông dân trong việc quyết định sử
dụng các nguồn lực đầu vào trong sản xuất, cũng như kiến thức kinh tế, thị
trường cho nơng dân. Thứ năm, khuyến khích mở rộng diện tích, quy mô sản
xuất cấp nông hộ gắn với sự hỗ trợ của nhà nước trong xây dựng mối liên kết
sản xuất tiêu thụ, và định hướng thị trường. Cuối cùng, nhà nước cần phải quy
hoạch và phân vùng tập trung sản xuất, để có chiến lược đầu tư và tổ chức sản
xuất có hiệu quả.
Ngồi ra, kết quả của nghiên cứu cịn có một số ý nghĩa về mặt học thuật,
đóng góp phong phú thêm cho tư liệu nghiên cứu thực nghiệm trong đo lường
rủi ro, làm sơ sở cho việc nghiên cứu trên các đối tượng khác trong nông
nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cịn là tư liệu khoa học cho cơ quan
chun mơn có thể tham khảo vận dụng xây dựng chính sách trong việc quản

lý nông nghiệp.

iv


ABSTRACT
This study attempts to measure risk attitudes of hybrid maize farmers and
analyze the influence of farmers' risk attitudes on the economic efficiency in
hybrid maize cultivation in the Mekong Delta. The study uses the data
collected from a household survey of 256 maize farmers in the Mekong Delta.
Attitudes towards risk of maize farmers are measured by the Eckel Grossman's
empirical method, using an experimental gambling approach with real payoffs.
Risk aversion coefficients are determined by the utility function under
constant partial risk assumption (CPRA). The estimation results show that the
percentage of extremely risk-averse farmers is 46.48%; 21.88% of farmers are
severely risk-averse; 13.28% are intermediate; 6.25% are moderate; 2.34% are
slight to neutral toward risk and 9.77% are neutral to preferring risk. The
estimation results of the Ordered logistic regression model show that
education, participation in social organizations and in training programs,
production experience of the farmers and household income diversification are
the main factors influencing risk attitudes of the farmers. The test of the
relationship of farmers' risk attitudes and optimal use of inputs in production,
the results of which do not clearly see the relationship of attitudes to different
risks and the decision to use optimal inputs of the farmers. In general, most of
farmers are unable to choose the optimal levels of inputs.
In addition, this study also attempts to estimate economic efficiency and
its determinants by jointly estimating the Cobb-Douglas stochastic profit
frontier function and the inefficiency function. The estimation results show
that the mean of economic is 70.65%. The economic efficiency largely varies
across farms due to the big gap in farming techniques and the ability of

choosing optimal inputs across farms. In addition, significant determinants of
efficiency are risk attitude of farmers, education level of the household head,
number of labours in the household, cultivated area, ratio of maize income to
total household income.
Based on the research results, the author has proposed solutions to
reducing the risk aversion of farmers and improving economic efficiency in
production. First, building and develop links in the production and
consumption. Second, household income diversification are also the solution
to reducing risk aversion through diversifying household production based on
v


reallocating production resources, especially labor resources in the household.
Third, the state should orient the building of model of agricultural insurance
service in production maize. Fourth, the state continues to propagate, to raise
awareness of farmers in deciding to use input resources in production, as well
as economic knowledge, market for farmers. Fifth, encourage the expansion of
production acreage and scale at the farm household level in association with
the State's support in building production and consumption linkages, and
orienting the marke. Finally, the state should plan production areas towards
concentration, in order to have a better investment strategy for production.
Besides, the results of the study also have some academic implications,
enriching the empirical literature in risk measurement, serving as a basis for
research on other subjects in Agriculture. In addition, the research results are
also scientific documents for agencies to refer to and develop policies in
agricultural management.

vi



MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................ iii
ABSTRACT .............................................................................................. v
MỤC LỤC ............................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................. x
DANH MỤC HÌNH ................................................................................. xi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. xii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ..................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
1.1.1 Tính cấp thiết về mặt lý thuyết ............................................................. 1
1.1.2 Tính cấp thiết về mặt thực tiễn ............................................................. 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 5
1.2.1 Mục tiêu chung của nghiên cứu ............................................................ 5
1.2.2 Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu ............................................................ 5
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 5
1.4 Các giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 6
1.5 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 6
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 6
1.5.2 Phạm vi không gian .............................................................................. 6
1.5.3 Phạm vi thời gian .................................................................................. 7
1.5.4 Phạm vi nội dung nghiên cứu ............................................................... 8
1.6 Cấu trúc của luận án .................................................................................... 9
1.7 Đóng góp của luận án ................................................................................ 10
1.8 Hạn chế của luận án .................................................................................. 11
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 12
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................. 12
2.1.1 Lý thuyết rủi ro và đo lường thái độ đối với rủi ro ............................. 12

vii


2.1.2 Hiệu quả kinh tế và phương pháp đo lường hiệu quả kinh tế ............ 28
2.1.3 Thái độ rủi ro với việc sử dụng đầu vào và hiệu quả sản xuất............40
2.1.4 Kiểm định việc sử dụng đầu vào tối ưu..............................................45
2.1.5 Mơ hình lý thuyết về mối quan hệ giữa thái độ đối với rủi ro và hiệu
quả kinh tế ..........................................................................................47
2.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu ........................................................... 49
2.2.1 Tổng quan nghiên cứu về đo lường rủi ro .......................................... 49
2.2.2 Thái độ rủi ro với hiệu quả và các quyết định khác trong sản xuất ... 56
2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 59
2.3.1 Cách tiếp cận và khung nghiên cứu.................................................... 59
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 60
2.3.3 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ................................................. 61
2.4 Tóm tắt chương .......................................................................................... 73

CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............. 75
3.1 Tổng quan về vùng ĐBSCL ...................................................................... 75
3.1.1 Vị trí địa lý và một số điều kiện tự nhiên ........................................... 75
3.1.2 Một số điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................ 78
3.1.3 Chính sách chuyển đổi trong xuất nơng nghiệp của vùng.................. 79
3.1.4 Tình hình chuyển đổi sản xuất trên địa bàn khảo sát ......................... 82
3.2 Tình hình sản xuất bắp của Việt Nam và ĐBSCL ..................................... 84
3.2.1 Tình hình sản xuất bắp của Việt Nam ................................................ 84
3.2.2 Tình hình sản xuất bắp ở Đồng bằng sơng Cửu Long ........................ 89
3.2.3 Tình hình sản xuất bắp trên địa bàn khảo sát ..................................... 92
3.3 Tóm tắt chương .......................................................................................... 94
CHƯƠNG 4 THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI RỦI RO CỦA NÔNG HỘ VÀ HIỆU
QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT BẮP LAI ........................................ 96

4.1 Các đặc điểm nông hộ trồng bắp lai trên địa bàn nghiên cứu ................... 96
4.1.1 Các đặc điểm về nhân khẩu học ......................................................... 96
4.1.2 Các đặc điểm nguồn lực và điều kiện sản xuất .................................. 99
4.1.3 Hiệu quả tài chính trong sản xuất ..................................................... 104
4.2 Phân tích thái độ đối với rủi ro của nông hộ ............................................ 111
viii


4.2.1 Sự phân bố thái độ đối với rủi ro của nông hộ ................................. 111
4.2.2 Sử dụng đầu vào theo thái độ đối với rủi ro ..................................... 114
4.2.3 Kiểm định lượng đầu vào tối ưu để đạt hiệu quả kinh tế ................. 117
4.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với rủi ro .............................. 120
4.3 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất ............................................................... 123
4.3.1 Mối quan hệ giữa giá đầu vào, giá trị yếu tố cố định và lợi nhuận .. 124
4.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế ..................................... 126
4.4 Thái độ đối với rủi ro và hiệu quả kinh tế ............................................... 130
4.4.1 Sự phân bố của hiệu quả kinh tế....................................................... 132
4.4.2 Lợi nhuận thất thoát do kém hiệu quả kinh tế, theo thái độ rủi ro ... 134
4.5 Một số giải pháp hạn chế thái độ sợ rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất bắp lai ................................................................................. 135
4.5.1 Giải pháp hạn chế thái độ sợ rủi ro của nông hộ .............................. 135
4.5.2 Đối với các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế.............................. 137
4.6 Tóm tắt chương ........................................................................................ 138

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................... 140
5.1 Kết luận .................................................................................................... 140
5.2 Kiến nghị những hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 142

ix



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Diện tích và sản lượng bắp của vùng, giai đoạn 2014-2018 .............. 4
Bảng 2.1 Các lựa chọn xác định thái độ đối với rủi ro .................................... 63
Bảng 2.2 Các lựa chọn xác định hệ số rủi ro ................................................... 64
Bảng 2.3 Các lựa chọn với giá trị nhận thưởng tăng lên ................................. 66
Bảng 3.1 Cơ cấu chuyển đổi đất lúa tại Trà Vinh, giai đoạn 2014-2017 ........ 83
Bảng 3.2 Cung và cầu bắp Việt Nam, giai đoạn 2014-2018 ........................... 87
Bảng 3.3 Diện tích và sản lượng bắp theo vùng miền, 2014 - 2018 ............... 89
Bảng 3.4 Diện tích và sản lượng bắp theo từng địa phương, 2014 – 2018 ..... 92
Bảng 4.1 Trình độ học vấn của chủ hộ ............................................................ 98
Bảng 4.2 Số lượng khẩu và lao động trong hộ ................................................ 99
Bảng 4.3 Diện tích sản xuất trên nông hộ ...................................................... 100
Bảng 4.4 Các loại rủi ro trong sản xuất của nông hộ ..................................... 104
Bảng 4.5 Các loại chi phí trong sản xuất ....................................................... 105
Bảng 4.6 Doanh thu trong sản xuất bắp của nông hộ .................................... 109
Bảng 4.7 Kết quả tài chính trong hoạt động sản xuất bắp lai ........................ 109
Bảng 4.8 Kết quả thực hiện trò chơi 1 ........................................................... 111
Bảng 4.9 Hệ số thái độ đối với rủi ro trong trò chơi 2 ................................... 112
Bảng 4.10 Kết quả thực hiện trò chơi 2 và 3 ................................................. 113
Bảng 4.11 Lượng đầu vào sử dụng theo thái độ đối với rủi ro ...................... 115
Bảng 4.12 Kết quả ước lượng hàm sản xuất .................................................. 118
Bảng 4.13 Hệ số hiệu quả phân phối (k) của các nguồn lực đầu vào ............ 119
Bảng 4.14 Các đặc điểm nông hộ theo thái độ đối với rủi ro ........................ 120
Bảng 4.15 Kết quả ước lượng hệ số mơ hình hồi quy Ordered logit ............. 121
Bảng 4.16 Thống kê mô tả các biến số trong hàm lợi nhuận biên ................ 123
Bảng 4.17 Kết quả ước lượng hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên ..................... 126
Bảng 4.18 Hiệu quả kinh tế theo thái độ đối với rủi ro ................................. 131
Bảng 4.19 Phân bố mức hiệu quả kinh tế ...................................................... 132
Bảng 4.20 Lợi nhuận mất đi do kém hiệu quả kinh tế ................................... 134

x


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Địa phương được khảo sát .................................................................. 7
Hình 2.1 Hữu dụng theo giá trị phúc lợi của người sợ rủi ro .......................... 17
Hình 2.2 Hữu dụng theo giá trị phúc lợi của người thích rủi ro ...................... 18
Hình 2.3 Hữu dụng với giá trị phúc lợi của người bàng quan với rủi ro ......... 18
Hình 2.4 Mơ hình lý thuyết hữu dụng của sự lựa chọn liên quan đến rủi ro ... 21
Hình 2.5 Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối định hướng đầu vào ........ 29
Hình 2.6 Hiệu quả kỹ thuật và phân phối định hướng đầu ra ......................... .30
Hình 2.7 Quyết định sản xuất trong điều kiện rủi ro ....................................... 42
Hình 2.8 Giá trị sản xuất biên dưới điều kiện rủi ro ........................................ 44
Hình 2.9 Khung nghiên cứu ............................................................................. 60
Hình 3.1 Bản đồ hành chính vùng ĐBSCL ..................................................... 76
Hình 3.2 Diễn biến diện tích, sản lượng và năng suất bắp thế giới ................. 85
Hình 3.3 Diễn biến giá bắp trên các thị trường nhập khẩu lớn của Việt Nam.88
Hình 3.4 Diện tích sản xuất theo từng địa phương trong vùng ....................... 90
Hình 3.5 Diễn biến năng suất bắp theo từng vùng miền ................................. 91
Hình 3.6 Năng suất bắp theo từng địa phương trong vùng.............................. 91
Hình 3.7 Năng suất bắp theo từng tỉnh ở địa bàn khảo sát .............................. 93
Hình 4.1 Cơ cấu các loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất ........................ 107
Hình 4.2 Phân bố mức thái độ đối với rủi ro qua các trị chơi thực nghiệm . 114
Hình 4.3 Sự phân bố mức hiệu quả kinh tế theo thái độ rủi ro ...................... 133

xi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Diễn giải


Từ viết
tắt
BTB

Tiếng Anh

Tiếng Việt
Bắc Trung Bộ

DHMT

Duyên Hải Miền Trung

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng Sông Hồng

ĐNB

Đơng Nam Bộ

HQKT

Hiệu quả kinh tế


TDMNPB

Trung du Miền núi Phía Bắc

TN

Tây Nguyên

TĐĐVRR

Thái độ đối với rủi ro

AE

Allocative efficiency

Hiệu quả phân phối

AMIS

Agricultural market information
system

Hệ thống thông tin thị

Constant absolute risk aversion

E sợ rủi ro tuyệt đối không

CARA


trường nông nghiệp
đổi

CCAFS

Climate Change, Agricultural

Biến đổi khí hậu, Nơng

and Food Securiy

nghiệp và An ninh lương
thực

CE

Certainty Equivalence

Sự chắc chắn tương đương

CPRA

Constant partial risk assumption

Giả định rủi ro từng phần
khơng đổi

DEA


Data Envelopment Analysis

Phân tích màng bao dữ liệu

DARA

Decreasing Absolute Aversion

Giảm sợ rủi ro tuyệt đối

DM

Decision maker

Người quyết định

DPRA

Decreasing Partial Risk

Giảm sợ rủi ro từng phần

Aversion
E(U)

Expected utility

Hữu dụng kỳ vọng

EE


Economic efficiency

Hiệu quả kinh tế

EMV

Expected money value

Giá trị tiền kỳ vọng

xii


Từ viết
tắt
FAOSAT

Diễn giải
Tiếng Anh
Food and Agriculture
Organization statistic

Tiếng Việt
Thống kê của tổ chức lương
thực và nông nghiệp Liên
Hiệp Quốc

MFC


Marginal factors cost

Chi phí yếu tố cận biên

EUT

Expected utility theory

Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng

MLE

Maximum Likehood Estimates

Ước lượng thích hợp cực đại

MPL

Multiple price list

Danh sách nhiều giá

MVP

Marginal value products

Giá trị sản phẩm biên (Giá
trị sản phẩm biên tế)

IRRA


Tăng e sợ rủi ro tương đối

Increasing Relative Risk
Aversion

IPRA

Tăng e sợ rủi ro từng phần

Increasing Partical Risk
Aversion

OLS

Ordinary least squares

Bình phương nhỏ nhất

UOP

Unit output price

Giá sản lượng đơn vị

SFA

Stochastic Frontier Analysis

Phân tích biên ngẫu nhiên


TE

Technical efficiency

Hiệu quả kỹ thuật

TC

Total cost

Tổng chi phí

xiii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
1.1.1 Tính cấp thiết về mặt lý thuyết
Sản xuất nông nghiệp được xem là hoạt động có nhiều rủi ro, do bị tác
động của điều kiện tự nhiên, biến động của thị trường và sự bất trắc xã hội.
Việc đối mặt với rủi ro buộc nông hộ phải đưa ra các quyết định sản xuất trong
một môi trường không chắc chắn (Ellis, 1993). Tùy thuộc vào thái độ đối với
rủi ro, mỗi nông hộ có thể có những quyết định khác nhau (Reynaud và
Couture, 2012). Những nông hộ sợ rủi ro thường không sẵn lòng hay chậm áp
dụng các cải tiến hơn so với các nông hộ khác, mặc dù nông hộ biết rằng sự
cải tiến có thể cải thiện năng suất và thu nhập của hộ (Antle và Crissman,
1990; Ellis, 1993; Liu, 2013). Do sợ rủi ro, các nơng hộ hồi nghi về hiệu quả
của các cải tiến khi họ khơng có đầy đủ thông tin về chúng và không biết rõ

liệu sự đổi mới có phù hợp với họ khơng (Ellis, 1993). Ngồi ra, nơng hộ có
thái độ sợ rủi ro thường sẽ có xu hướng đầu tư các nguồn lực cho hoạt động
sản xuất thấp hơn mức tối ưu về mặt kinh tế cho nên sẽ không thể đạt lợi
nhuận tối đa. Trong khi, những hộ chấp nhận rủi ro sẽ lựa chọn các mức đầu
tư có suất sinh lợi cao hơn với sự đánh đổi của rủi ro (Lipton, 1968; Ellis,
1993; Larson và Plessmann, 2009). Chính vì thế hiểu rõ thái độ đối với rủi ro
của nông hộ rất quan trọng trong việc hiểu biết hành vi của nông hộ, từ đó
hoạch định chiến lược quản lý sản xuất, chuyển giao cơng nghệ và xây dựng
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp (Young, 1979).
Mặc dù các nhà nghiên cứu đều cho rằng, nông dân ở các nước đang phát
triển, nhìn chung là những nhà sản xuất nhỏ, nghèo cho nên sợ rủi ro, nhưng
rất ít nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện để đo lường thái độ đối với rủi
ro và sự phân phối các nông hộ theo thái độ đối với rủi ro của họ. Ngoài ra,
thái độ đối với rủi ro của các nơng hộ có thể thay đổi cùng với sự thay đổi của
các điều kiện kinh tế, xã hội của nông hộ, đặc biệt là thu nhập của hộ (Yesuf
và Bluffstone, 2009). Do vậy, thái độ đối với rủi ro cần được đo lường trong
từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, nhằm để cung cấp bằng chứng thực
nghiệm kịp thời về hành vi của nông hộ.
Các nghiên cứu đo lường thái độ đối với rủi ro, thường được thực hiện
theo hai nhóm phương pháp chính. Thứ nhất là nhóm phương pháp sử dụng
các mơ hình tốn để ước lượng (khách quan). Thơng qua việc sử dụng các mô
1


hình kinh tế lượng, các nhà nghiên cứu ước lượng các tham số của phân phối
của thái độ đối với rủi ro của tổng thể các nhà sản xuất, dựa trên hành vi thực
tế của các cá nhân với giả định tối đa hóa hữu dụng kỳ vọng (Moscardi và de
Janvry, 1977, Antle, 1987, Wik và cộng sự, 2004). Tuy nhiên, phương pháp
này có thể bị nhiễu do bị tác động bởi những ràng buộc nguồn lực mà người ra
quyết định gặp phải (Eswaran và Kotwal, 1990). Thứ hai là nhóm phương

pháp thực nghiệm (chủ quan). Các hệ số rủi ro được tính thơng qua kỹ thuật
suy luận thực nghiệm dựa trên những câu hỏi giả thiết về những phương án rủi
ro hay những trị chơi rủi ro có hay khơng có trả thưởng. Phương pháp thực
nghiệm cũng có hạn chế là dựa trên các câu hỏi mô phỏng về các phương án
lựa chọn rủi ro nên người tham gia trị chơi có thể khơng bộc lộ hành vi thực
sự của mình (Robison, 1982). Tuy nhiên, hạn chế này có thể được khắc phục
bằng cách áp dụng trị chơi có trả thưởng thực tế (Binswanger, 1980, 1981 và
1982).
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm vận dụng phương pháp kỹ thuật thực
nghiệm vào việc đo lường thái độ đối với rủi ro của nông hộ sản xuất bắp lai ở
Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL), phân tích mối quan hệ giữa thái độ đối
với rủi ro và hiệu quả kinh tế trong sản xuất bắp lai của nông hộ. Kết quả
nghiên cứu đóng góp vào lý luận thực nghiệm về thái độ đối với rủi ro của cá
nhân ở các khía cạnh sau. Thứ nhất, tác giả có thể là tiên phong thiết kế trò
chơi thực nghiệm theo phương pháp của Eckel và Grossman (2002) để đo
lường thái độ đối với rủi ro của nông hộ trồng bắp lai tại ĐBSCL. Trị chơi có
trả thưởng thật sự được thiết kế đơn giản phù hợp với trình độ của nơng dân
trong vùng nên có thể cho kết quả đáng tin cậy về hành vi của nông dân. Do
vậy, phương pháp này, sau đó, có thể được vận dụng rộng rãi để đo lường thái
độ đối với rủi ro của các nông hộ với các hoạt động sản xuất khác nhau trong
vùng. Thứ hai, việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với rủi ro
của nông hộ giúp tăng cường hiểu biết về hành vi của nông hộ. Thái độ đối với
rủi ro của nơng hộ có thể thay đổi theo các điều kiện kinh tế, xã hội đặc thù
của vùng nghiên cứu. Việc nhận dạng đúng đắn nông dân với thái độ đối với
rủi ro khác nhau giúp thiết kế chính sách hỗ trợ sản xuất phù hợp với nhóm
nơng hộ khác nhau. Thứ ba, tác giả phân tích mối quan hệ về thái độ đối với
rủi ro, đặc điểm hộ và hoạt động sản xuất với hiệu quả kinh tế trong sản xuất
nhằm kiểm định giả thuyết về sự khác biệt trong việc sử dụng đầu vào tối ưu
của các nông hộ với các thái độ đối với rủi ro khác nhau. Cuối cùng, nghiên
cứu được thực hiện trên các nông hộ trồng bắp lai. Đây là loại cây trồng được

Chính Phủ khuyến khích phát triển để đáp ứng nhu cầu trong nước. Tuy nhiên,
việc sản xuất loại cây trồng này còn nhiều rủi ro (Hồ Cao Việt, 2015). Việc
2


hiểu rõ thái độ của nông hộ và sự phân phối các hộ theo thái độ giúp thiết kế
các chính sách hỗ trợ nông hộ hiệu quả hơn, giảm thái độ e sợ rủi ro của nơng
hộ góp phần phát triển ổn địn hoạt động sản xuất.
1.1.2 Tính cấp thiết về mặt thực tiễn
Bắp, có tên khoa học là Zea mays L, là một trong những nguồn nguyên
liệu quan trọng trong các ngành công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, sản
xuất thực phẩm và một số ngành công nghiệp khác (nhiên liệu, dược phẩm,
…). Trong đó, bắp được sử dụng chủ yếu làm nguyên liệu chế biến thức ăn
chăn ni cơng nghiệp (chiếm 80-90%). Hiện tại, diện tích sản xuất bắp cả
nước có khoảng 1,12 triệu ha và sản lượng đạt gần 5,15 triệu tấn/năm (số liệu
bình quân trong giai đoạn 2014-2018) nhưng diện tích và sản lượng đang có
xu hướng giảm, tốc độ giảm bình qn khoảng 3%/năm về diện tích và gần
1,5%/năm về sản lượng (Tổng cục thống kê, 2019). Sản lượng được sản xuất
trong nước hiện nay mới chỉ đáp ứng khoảng 40% nhu cầu tiêu thụ trong
nước. Vì vậy, Việt Nam phải nhập khẩu với sản lượng bình quân trên 6-7 triệu
tấn/năm, với giá trị khoảng 1,4 tỉ USD (số liệu bình quân trong giai đoạn
2014-2018) và sản lượng nhập khẩu có xu hướng ngày càng gia tăng, với tốc
độ tăng bình quân 15%/năm do nhu cầu nguyên liệu chế biến thức ăn chăn
nuôi luôn tăng cao (AMIS, 2018; FAO, 2018). Agroinfo (2018) dự báo nhu
cầu bắp làm nguyên liệu thức ăn còn tiếp tục tăng, do hoạt động chăn nuôi
công nghiệp tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới, với tốc độ tăng trưởng
3% mỗi năm.
Chính vì thế, Chính phủ và ngành nơng nghiệp đã có các chính sách phát
triển sản xuất đối với cây bắp. Theo Quyết định số 899/QĐ-TTg của Chính
Phủ (năm 2013) về đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao

giá trị gia tăng và phát triển bền vững, diện tích canh tác bắp sẽ được mở rộng
nhằm gia tăng sản lượng được sản xuất trong nước lên 8,5 triệu tấn/năm vào
năm 2020, đáp ứng nhu cầu trong nước và giảm phụ thuộc nhập khẩu. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đã ban hành quyết định 3367/QĐBNN (năm 2014) về chuyển đổi sang sản xuất cây bắp trên những diện tích lúa
kém hiệu quả. Theo đó, cả nước sẽ chuyển đổi 236.000 ha đất lúa kém hiệu
quả sang canh tác bắp lai trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2020, riêng
vùng ĐBSCL chuyển đổi 83.000 ha.
Hiện nay, ĐBSCL có diện tích sản xuất bắp thấp nhất so với các vùng
khác trong cả nước, chỉ chiếm khoảng 2,8% (khoảng 36 nghìn ha/năm, trong
giai đoạn 2014-2018) so với diện tích bắp cả nước (Tổng cục Thống kê, 2018).
Tuy nhiên, ĐBSCL là một trong những vùng sản xuất có năng suất đạt cao,
3


bình quân cao gấp 1,3 lần năng suất bình quân của cả nước (Tổng cục thống
kê, 2018). Hoạt động sản xuất bắp lai trên nền đất lúa kém hiệu quả tại vùng
cịn giúp nơng hộ có mức thu nhập cao gấp 1,8 – 2,3 lần so với sản xuất lúa
(Trương Vĩnh Hải và cộng sự, 2016). Ngoài ra, cây bắp lai cịn là cây trồng có
hiệu quả sử dụng nước cao hơn lúa nên thích hợp tốt với điều kiện thiếu nước.
Những kết quả trên cho thấy, trồng bắp lai khá thích hợp với vùng và có nhiều
triển vọng mở rộng để có thể phát triển trên những diện tích sản xuất lúa kém
hiệu quả của vùng trong tương lai.
Tuy nhiên, việc sản xuất bắp lai ở ĐBSCL cũng còn đang nhiều khó
khăn và trở ngại. Thứ nhất, trình độ kỹ thuật sản xuất bắp lai của phần lớn
nông dân cịn khá hạn chế do từ lâu các nơng hộ đã quen với sản xuất lúa,
cùng với việc ứng dụng cơ giới hóa sản xuất cịn thấp. Thứ hai, hoạt động sản
xuất rất manh mún, nhỏ lẻ nên gặp khó khăn trong kêu gọi doanh nghiệp liên
kết tiêu thụ sản phẩm. Hầu hết nông hộ phải bán sản phẩm cho thương lái với
giá cả rất bấp bênh. Vì thế, giá thành sản phẩm cao, sản phẩm sản xuất ra kém
lợi thế cạnh tranh hơn so với sản phẩm được nhập khẩu từ Argentina, Brazil,

Hoa Kỳ và một số nước Đông Âu. Điều này dẫn đến nhiều doanh nghiệp chế
biến thức ăn chăn nuôi chọn sản phẩm nhập khẩu. Thứ ba, hệ thống hạ tầng
phục vụ sản xuất và hạ tầng logistic chưa phù hợp, chưa có chính sách vĩ mơ
cho ngành hàng bắp từ quy hoạch vùng sản xuất cho đến thị trường tiêu thụ
(Hồ Cao Việt và cộng sự, 2015). Cuối cùng, hiệu quả sản xuất đạt được của
các nơng hộ có sự biến động rất lớn theo từng vùng sinh thái, số nơng hộ sản
xuất bị lỗ cịn khá cao (Hồ Cao Việt và cộng sự, 2015).
Những khó khăn và trở ngại trên có thể là rủi ro cho hoạt động sản xuất
và là nguyên nhân làm cho hiệu quả kinh tế trong sản xuất mà các nông hộ đạt
thấp. Chính vì thế, nhiều nơng hộ trong vùng đã chuyển đổi qua sản xất các
loại cây trồng khác nhằm né tránh rủi ro và có hiệu quả kinh tế mang lại cao
hơn so với sản xuất bắp. Điều này dẫn đến diện tích sản xuất bắp của vùng có
xu hướng giảm trong các năm qua. Năm 2014, diện tích bắp tồn vùng
ĐBSCL là 38,10 nghìn ha, đến năm 2016 chỉ cịn 34,80 nghìn ha và năm 2018
tiếp tục giảm chỉ cịn 33 nghìn ha, đặc biệt có sự giảm mạnh trong những năm
gần đây. Do đó, sản lượng bắp của vùng cũng giảm qua các năm, sản lượng
đạt được trong năm 2014 là 229,4 nghìn tấn, đến năm 2016 giảm xuống cịn
193,4 nghìn tấn và tiếp tục giảm chỉ cịn 189,5 nghìn tấn trong năm 2018.
Bảng 1.1 Diện tích và sản lượng bắp của vùng, giai đoạn 2014-2018
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
Diện tích (nghìn ha)
38,10
38,20
34,80
35,10
Sản lượng (nghìn tấn)

229,40
219,50
193,40
200,20
Nguồn: Tổng cục Thống kê, năm 2018

4

2018
33,00
189,50


Vì vậy, việc nghiên cứu về thái độ đối với rủi ro, mối quan hệ của thái độ
đối với rủi ro và hiệu quả kinh tế trong sản xuất bắp lai của nông hộ tại
ĐBSCL là cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học để đề xuất một
số giải pháp góp phần giảm thái độ sợ rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh tế, góp
phần nâng cao thu nhập cho nông hộ và phát triển ổn định diện tích trồng bắp
tại ĐBSCL.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung của nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là đo lường thái độ đối với rủi ro và phân
tích ảnh hưởng của thái độ đối với rủi ro đến hiệu quả kinh tế trong canh tác
bắp lai của nơng hộ ở ĐBSCL, từ đó có cơ sở khoa học để đề xuất một số giải
pháp giảm thái độ e sợ rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất, góp
phần cải thiện thu nhập cho nông hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu
(1) Phân tích tình hình sản xuất bắp ở ĐBSCL.
(2) Đo lường thái độ đối với rủi ro của nông hộ sản xuất bắp lai trên địa
bàn nghiên cứu.

(3) Phân tích ảnh hưởng của thái độ đối với rủi ro của nông hộ đến hiệu
quả kinh tế trong sản xuất bắp lai của nông hộ trên địa bàn.
(4) Trên sở đó, đề xuất một số giải pháp giảm thái độ sợ rủi ro và nâng
cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất bắp lai, góp phần cải thiện thu nhập cho
nơng hộ.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Tình hình sản xuất bắp lai của các nông hộ ở ĐBSCL như thế nào?
Nông hộ sản xuất bắp lai trên địa bàn là những người có thái độ rất sợ rủi
ro, sợ rủi ro trung bình hay khơng sợ rủi ro?
Thái độ đối với rủi ro của nông hộ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?
Mức hiệu quả kinh tế trong sản xuất bắp lai của các nông hộ đạt được là
bao nhiêu?
Thái độ đối với rủi ro, các đặc điểm của nông hộ và hoạt động sản xuất
có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất của nông hộ như thế nào?

5


1.4 Các giả thuyết nghiên cứu
Luận án được thực hiện sẽ kiểm định các giả thuyết sau đây:
Giả thuyết 1: Thái độ đối với rủi ro của nông hộ bị ảnh hưởng bởi những
đặc điểm kinh tế xã hội của nông hộ.
Giả thuyết 2: Thái độ sợ rủi ro khiến các nông hộ sử dụng đầu vào thấp
hơn mức tối ưu về mặt kinh tế trong sản xuất.
Giả thuyết 3: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất của nông hộ bị giảm đi khi
nơng hộ càng có thái độ e sợ rủi ro hơn.
Giả thuyết 4: Hiệu quả kinh tế trong trồng bắp lai phụ thuộc vào các yếu
tố thuộc đặc điểm kinh tế xã hội của nông hộ.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án này là đo lường thái độ đối với rủi ro
của nông hộ trong sản xuất bắp lai, cũng như sự ảnh hưởng của thái độ đối với
rủi ro của nông hộ đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Trên cơ sở đó, tác giả
đề xuất những giải pháp phù hợp giúp giảm bớt thái độ e sợ rủi ro và nâng cao
hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
Vì thế, nội dung nghiên cứu chỉ tập trung vào hoạt động sản xuất và các
quyết định đưa ra trong quá trình sản xuất. Đối tượng khảo sát để thu thập
thơng tin phục vụ phân tích là các nơng hộ sản xuất bắp lai trên địa bàn 03 tỉnh
có diện tích sản xuất lớn tại vùng ĐBSCL.
1.5.2 Phạm vi không gian
Theo Tổng cục thống kê (2018), An Giang, Đồng Tháp và Trà Vinh là ba
địa phương có diện tích trồng bắp lai lớn ở vùng ĐBSCL. Trong đó, An Giang
có diện tích canh tác bắp lai lớn nhất ở ĐBSCL, với diện tích canh tác bình
qn khoảng 8,40 nghìn ha mỗi năm trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2018,
chiếm gần 23,45% diện tích canh tác tồn vùng trong giai đoạn này, huyện An
Phú của tỉnh An Giang là nơi có diện tích canh tác bắp lai lớn nhất tỉnh. Đồng
Tháp cũng có diện tích canh tác bình qn 4,72 nghìn ha mỗi năm trong giai
đoạn từ năm 2014 đến 2018, chiếm 13,18% diện tích canh tác của vùng, được
sản xuất tập trung chủ yếu ở huyện Thanh Bình. Trà Vinh cũng là địa phương
có diện tích canh tác lớn thứ ba của vùng với khoảng 4,66 nghìn ha/năm (giai
đoạn 2014-2018), chiếm gần 13,01% diện tích canh tác tồn vùng mỗi năm,
sản xuất tập trung nhiều nhất ở huyện Trà Cú. Hoạt động sản xuất bắp lai ở
vùng ĐBSCL và các tỉnh trong vùng không phân bố rộng khắp như các loại
6


cây trồng khác mà phân bố tập trung chủ yếu một số tỉnh trong vùng và một số
huyện trong tỉnh có canh tác.
Do đó, tác giả chọn địa bàn khảo sát gồm 03 tỉnh: An Giang, Đồng Tháp
và Trà Vinh do là những địa phương có diện tích sản xuất lớn trong vùng

ĐBSCL. Bên cạnh đó, các địa phương được chọn khảo sát còn đại diện cho 2
vùng sinh thái khác nhau, Đồng Tháp và An Giang đại diện cho lưu vực đầu
nguồn sông Cửu Long và hoạt động canh tác trên nền đất phù sa, nền đất rất
thích cho canh tác bắp lai. Còn Trà Vinh là địa phương đại diện cho điều kiện
sinh thái lưu vực hạ nguồn sông Cửu Long và điều kiện canh tác trên nền đất
giồng cát.
An Giang: Diện tích bình
qn 2014-2018 đứng thứ
nhất (8,40 nghìn ha) trong
các tỉnh ở ĐBSCL (chiếm
23,45% diện tích ngơ tồn
vùng ĐBSCL)

Đồng Tháp: Diện tích bình
qn 2014-2018 đứng thứ
hai (4,72 nghìn ha) trong
các tỉnh ở ĐBSCL (chiếm
13,18% diện tích ngơ tồn
vùng).
Trà Vinh: Diện tích bình
qn 2014-2018 đứng thứ
ba (4,66 nghìn ha) trong các
tỉnh ở ĐBSCL (chiếm
13,01% diện tích ngơ tồn
vùng ĐBSCL).

Hình 1.1 Địa phương được khảo sát

1.5.3 Phạm vi thời gian
Thời gian của dữ liệu sơ cấp phục vụ phân tích trong nghiên cứu này là

các thơng tin về hoạt động sản xuất của các nông hộ canh tác bắp lai ở
ĐBSCL, trong niên vụ sản xuất từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 2 năm 2018
(vụ Đông Xuân năm 2018). Do những địa bàn sản xuất bắp lai có điều kiện tự
nhiên và tập quán sản xuất khác nhau, mùa vụ sản xuất hầu như không thống
nhất do cây bắp lai được nhiều nông hộ chọn luân canh theo vụ với các loại
rau màu khác hoặc lúa. Nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa các địa phương
7


trong vùng nghiên cứu, trong nghiên cứu này, tác giả chọn niên vụ sản xuất từ
tháng 11 năm 2017 đến tháng 2 năm 2018 để khảo sát bởi vì đây là vụ mà cả
03 tỉnh đều có sản xuất.
Thơng tin dữ liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập trong giai đoạn 2014 –
2018 để phân tích trong luận án.
Luận án được thực hiện từ tháng 08 năm 2016 đến tháng 05 năm 2020.
1.5.4 Phạm vi nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Phân tích tình hình sản xuất bắp ở ĐBSCL
Phân tích một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa
bàn nghiên cứu và hoạt động chuyển đổi sản xuất của địa bàn trong thời gian
gần đây.
Phân tích diễn biến về diện tích, năng suất, sản lượng, cung cầu và giá cả
của sản phẩm bắp.
Nội dung 2: Đo lường thái độ đối với rủi ro của nông hộ canh tác bắp lai
của trên địa bàn nghiên cứu.
Đo lường thái độ đối với rủi ro và sự phân bố mức thái độ đối với rủi ro
của nơng hộ sản xuất bắp lai ở ĐBSCL.
Phân tích mối quan hệ của thái độ đối với rủi ro của nông hộ và việc sử
dụng các nguồn lực đầu vào tối ưu trong sản xuất.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với rủi ro của nơng hộ.
Nội dung 3: Phân tích ảnh hưởng của thái độ rủi ro, các đặc điểm kinh tế

xã hội của hộ đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất bắp lai của nông hộ.
Ước lượng hiệu quả kinh tế trong sản xuất bắp lai của nơng hộ.
Phân tích ảnh hưởng của thái độ đối với rủi ro, các đặc điểm kinh tế xã
hội của hộ đến hiệu quả kinh tế.
Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp góp phần giảm thái độ e sợ rủi ro và
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất, từ đó, góp phần cải thiện thu nhập
cho nông hộ.
Giải pháp giảm thái độ e sợ rủi ro cho nông hộ trong sản xuất bắp lai.
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất.

8


1.6 Cấu trúc của luận án
Nội dung của luận án gồm 05 chương, với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1. Giới thiệu: Nội dung của chương trình bày tính cấp thiết về
mặt lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu của luận án, các mục tiêu nghiên
cứu cần đạt được, các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu, giới hạn phạm vi
nghiên cứu. Đồng thời, nội dung của chương này cịn trình bày cấu trúc của
luận án, một số đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn và điểm mới cũng như
một số hạn chế của luận án.
Chương 2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: Tác giả hệ thống
các cơ sở lý thuyết và lý luận về thái độ đối với rủi ro, hiệu quả kinh tế và các
phương pháp đo lường thái độ đối với rủi ro, hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
Bên cạnh đó, nội dung của chương này cịn trình bày mơ hình lý thuyết, lý
luận về mối quan hệ giữa thái độ đối với rủi ro và hiệu quả kinh tế trong sản
xuất. Dựa trên các cơ sở lý thuyết và lý luận được đúc kết, tác giả xây dựng
phương pháp nghiên cứu cho luận án.
Chương 3. Giới thiệu tổng quan về địa bàn nghiên cứu. Nội dung của
chương gồm: Phân tích các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và

hoạt động chuyển đổi sản xuất tại địa bàn nghiên cứu; Phân tích diễn biến
cung cầu, giá cả bắp trên thị trường thế giới và nội địa; diễn biến diện tích,
năng suất và sản lượng bắp cả nước và vùng ĐBSCL. Mục tiêu của chương
nhằm phân tích đánh giá địa bàn nghiên cứu có những điều kiện thuận lợi và
khó khăn gì trong canh tác bắp lai, cũng như chỉ ra những rủi ro trong sản xuất
bắp lai trên địa bàn nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương được trình bày với
04 nội dung. Trước tiên, tác giả mơ tả và phân tích về đặc điểm nơng hộ và mơ
hình sản xuất bắp lai trên địa bàn nghiên cứu. Thứ hai, thái độ đối với rủi ro
của nông hộ được đo lường bằng phương pháp thực nghiệm của Eckel &
Grossman (2002). Bên cạnh đó, tác giả cịn phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến thái độ rủi ro, kiểm định mối quan hệ giữa thái độ đối với rủi ro và việc sử
dụng các nguồn lực đầu vào tối ưu trong sản xuất của nơng hộ, nhằm thực
nghiệm hóa mơ hình lý thuyết của Ellis (1993). Thứ ba, đo lường hiệu quả
kinh tế trong sản xuất bắp lai của nơng hộ. Phân tích ảnh hưởng của thái độ
đối với rủi ro, các đặc điểm kinh tế xã hội của nông hộ đến hiệu quả kinh tế
trong sản xuất. Cuối cùng, các kết quả nghiên cứu được tác giả vận dụng để đề
xuất một số giải pháp góp phần giảm thái độ e sợ rủi ro và nâng cao hiệu quả
kinh tế trong sản xuất của nông hộ.

9


Chương 5. Kết luận và kiến nghị. Tác giả trình bày kết luận về các kết
quả đạt được của nghiên cứu theo mục tiêu và nội dung nghiên cứu đã đặt ra.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và những hạn chế của nội dung nghiên cứu, tác
giả kiến nghị những định hướng nghiên cứu trong tương lai.
1.7 Đóng góp của luận án
Đầu tiên, luận án thực hiện việc đo lường thái độ đối với rủi ro của nông
hộ trong sản xuất bắp lai trên địa bàn nghiên cứu bằng phương pháp thực

nghiệm của Eckel và Grossman (2002). Phương pháp này có thể được vận
dụng rộng rãi để đo lường thái độ đối với rủi ro của các nông hộ với các hoạt
động sản xuất khác nhau trong vùng. Đây là phương pháp đơn giản, thích hợp
cho việc khảo sát trên những nơng hộ có khả năng tính tốn hạn chế. Phương
pháp thực nghiệm được thiết kế qua các trò chơi có tính chất rủi ro, có trả
thưởng thật sự. Nông hộ được yêu cầu lựa chọn các phương án có rủi ro với
giá trị nhận thưởng kỳ vọng được thiết kế tăng tuyến tính với rủi ro để đo
lường thái độ đối với rủi ro của nông hộ. Bên cạnh đó, để kiểm sốt tính ổn
định trong lựa chọn, các nơng hộ sẽ tham gia các trị chơi lặp lại để đối chiếu
các kết quả của các trò chơi. Việc đo lường thái độ đối với rủi ro theo phương
pháp này ít được thực hiện trong các nghiên cứu trong nước từ trước đến nay
trên đối tượng nông hộ canh tác bắp lai tại ĐBSCL. Do đó, nghiên cứu có giá
trị đóng góp lý luận về đo lường thái độ đối với rủi ro bằng phương pháp thực
nghiệm trên đối tượng nơng hộ sản xuất bắp lai ở ĐBSCL.
Ngồi ra, luận án còn đo lường hiệu quả kinh tế và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất của nông hộ theo phương pháp
ước lượng tham số, với phương pháp ước lượng biên ngẫu nhiên trên cơ sở
hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên. Đây là phương pháp được nhiều nhà nghiên
cứu thực hiện và gần như mang tính hệ thống. Tuy nhiên, điểm mới trong
nghiên cứu này là hiệu quả kinh tế được ước lượng bằng phương pháp ước
lượng đồng thời, hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên và hàm phi hiệu quả được
ước lượng một bước (one-stage estimation) nhằm để đạt được các ước lượng
vững. Đặc biệt, tác giả cịn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với
rủi ro, mối quan hệ của thái độ đối với rủi ro và hiệu quả kinh tế, cũng như
kiểm định lượng đầu vào tối ưu trong sản xuất bắp lai đối với những nhóm hộ
có thái độ đối với rủi ro khác nhau.
Cuối cùng, luận án nghiên cứu trên các nông hộ trồng bắp lai. Đây là loại
cây trồng được Chính Phủ khuyến khích phát triển để đáp ứng nhu cầu trong
nước, giảm phụ thuộc vào nhập khẩu nhưng hoạt động sản xuất đang đối mặt
với nhiều rủi ro. Vì thế, việc hiểu rõ thái độ đối với rủi ro của nông hộ và sự

10


×