Tải bản đầy đủ (.pptx) (41 trang)

tài liệu – page 3 – tâm lý học vb2k04

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.37 KB, 41 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CÁC MỐI QUAN HỆ TRONG GIA ĐÌNH.

<span class='text_page_counter'>(2)</span>

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Tình yêu thương bao dung: + Người mẹ là người đầu tiên mang lại tình yêu thương cho con thông qua cho bu + Thời kỳ mang thai, trẻ là một phần cơ thể của mẹ nên khi sinh ra trên phương diện bản năng mẹ rất yêu quý con + Với thien chức làm mẹ, tình cảm yêu thương của mẹ thông qua cử chỉ âu yếm, vỗ về, ân cần..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> + Mẹ là cầu nối giữa con và thế giới xung quanh + Trong 3 năm đầu đời người mẹ có ảnh hưởng gấp 10 lần người bố + Tình yêu thương của mẹ giup trẻ tự tin khám phá thế giới + Tình yêu thương của mẹ cũng là một chuẩn mực xã hội.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Quan hệ mẹ con có biến đổi theo thời đại - Tình cảm của con biến đổi theo độ tuổi - Tình cảm của con biến đổi theo giới tính - Quan hệ mẹ con là quan hệ theo chuẩn mức xã hội.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> ẢNH HƯỞNG CỦA MẸ ĐẾN NHÂN CÁCH CỦA TRE.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> MỐI QUAN HỆ MẸ CON • Những giờ đầu sau đẻ là một thời điểm bà mẹ rất nhạy bén để bắt đầu quan hệ mẹ con • Sự gắn bó mẹ con (Attachment) • Chia tay với đứa con tưởng tượng, mơ ước; bà mẹ dễ dàng hoặc khó khăn đi tới chấp nhận đứa con thật, bằng xương thịt • Vượt qua khoảng cách với đứa con tưởng tượng để đầu tư vào đứa con thật.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> QUAN HỆ GẮN BO • Con thuộc về mẹ, mẹ thuộc về con • Mẹ quen dần đặc tính của con: tiếng khóc, hơi con, da thịt • Con bén hơi mẹ: mùi sữa, tiếng nói, nhịp tim.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> QUAN HỆ GẮN BO • Khoảng 2 tuần tuổi, trẻ thích giọng nói của con người hơn những âm thanh khác • khoảng 4 tuần tuổi trẻ thích giọng nói của mẹ hơn giọng nói của người khác • Vào tháng thứ 2, giao tiếp mắt được thiết lập/ gắn bó được thấy khi trẻ hướng về phía người chăm sóc/ báo hiệu các nhu cầu của trẻ. • Trong giai đoạn kế tiếp, từ 3 đến 6 tháng tuổi, trẻ bắt đầu biểu lộ sự vui thích trong tương tác với con người thông qua nụ cười xã hội.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> QUAN HỆ GẮN BO • Giữa 6-9 tháng, trẻ gia tăng khả năng phân biệt được người chăm sóc trẻ và những người lớn khác và dành phần thưởng cho người đặc biệt này bằng “nụ cười ưu ái”. • Từ 12-24 tháng tuổi, bò và bước đi cho phép trẻ điều chỉnh được sự gần gũi hoặc khoảng cách xa đối với người chăm sóc. • Xem video clip.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> TÌNH MẸ CON • Vai trò đầu tiên ở người mẹ là tình yêu thương • Chính tình yêu này dần dần sắp xếp các mối quan hệ • Trước hết trẻ quan hệ với mẹ, sau đó đến các thành viên trong gia đình • Trong quan hệ mẹ con, tình yêu là cái quan trọng nhất (nhưng không phải duy nhất), vì người mẹ có cả uy quyền.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> TÌNH MẸ CON • Tình yêu mẹ con vừa tự nhiên vừa mù quáng, do đó đứa trẻ biết nó được chấp nhận theo như vốn có • Quan hệ mẹ con là quan hệ sinh học, xã hội (cả khi bào thai cả khi được sinh ra) • Tình mẹ con ảnh hưởng đến đời sống tình cảm sau này khi trẻ trở thành người lớn.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> NGƯỜI MẸ VÀ THAI NHI • Quan hệ mẹ con bắt đầu khi nào? • Tim của thai nhi đập nhanh hơn khi mẹ trẻ nghe buổi hòa nhạc.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> NGƯỜI MẸ VÀ TRE NHŨ NHI • Trẻ thơ nhận được từ mẹ hai thứ: sữa và tình yêu thương • Lợi ích của bú́ sữa mẹ • Tầm quan trọng của sự âu yếm khi cho con bu • Nuôi theo chế độ nghiêm ngặt của Bs • Bản năng làm mẹ • Mất và thiếu hụt tình cảm mẹ con.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> NGƯỜI MẸ YÊU CON.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> NHỮNG THIẾU HỤT TÌNH CẢM MẸ CON.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> MẸ THỜ Ơ • Không chấp nhận đứa con từ khi mang bầu cho đến khi sinh ra • Ly dị chồng, ghét chồng dẫn đến ghét con • Vợ chồng ích kỷ, không thích có con nhưng có con ngoài ý muốn • Bỏ con cho mẹ đẻ (bà ngoài), cho chồng, cho vu nuôi chăm sóc..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> MẸ THỜ Ơ • Phó mặc con cho nhà trẻ, mẫu giáo • Không quan tâm tới con do mê tín hay niềm tin sai lạc • Người mẹ có nhân cách không tốt • Cha mẹ đi làm sớm và về nhà muộn khi trẻ đã ngủ.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> VẮNG MẸ • Do mẹ chết • Mẹ không ở với con do ly dị chồng • Mẹ đi nước ngoài, đi làm ăn xa, … • Mẹ bị tâm thần • Sống đời sống thực vật Nghĩa là mất hết toàn bộ chức năng làm mẹ.

<span class='text_page_counter'>(20)</span>

<span class='text_page_counter'>(21)</span> DẤU HIỆU CỦA HỘI CHỨNG VẮNG MẸ (RỐI NHIỄU SỚM) • Cách ly mẹ con trước tháng thứ nhất chưa thấy dấu hiệu bất thường • Sau 3 tháng cách ly có những biểu hiện: + giảm hứng thu và năng lực phản ứng + thiếu hòa nhập trong cư xử + biểu hiện sự chậm phát triển về vận động + sợ hãi trước người lạ N/C của Gesell và Amatruda.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> DẤU HIỆU CỦA HỘI CHỨNG VẮNG MẸ • Vắng mẹ sau 6 tháng + trẻ thờ ơ + buồn rầu + xanh xao + Không hứng thu vận động + biếng ăn + không lên cân + ngủ kém + vẻ mặt đau khổ, Trầm lặng + thiếu chủ động + không đáp ứng những kích thích bên ngoài (bi bô nói chuyện, cười, … + theo Wolf và Spitz gọi là trầm cảm tuổi bế bồng.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> • • • • • • •. Khó khăn trong phát triển quan hệ xã hội Chậm phát triển ngôn ngữ Không có hứng thu giao tiếp Tăng cân chậm Thụ động, lo hãi bất thường Sức đề kháng kém Tỉ lệ tử vong cao.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> NHỮNG RỐI NHIỄU MUỘN • Rối loạn sâu sắc tình cảm làm cho trẻ không có khả năng thiết lập những quan hệ xã hội bình thường: + không học được cách giao lưu tình cảm + không có khả năng cho hoặc nhận tình cảm + không thể có liên hệ tình cảm chân thành + khả năng thiết lập các mối liên hệ tình cảm rất hạn chế Theo Lowrey, Bowlby, Goldarb.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> NHỮNG RỐI NHIỄU MUỘN • Theo Bender (1935) - Kém trong khả năng yêu hoặc có ý thức về lỗi lầm - Có vấn đề về lương tâm, đạo đức - Khó thiết lập các quan hệ tình cảm - Có khái niệm mơ hồ về thời gian - Thiếu khả năng nhớ kinh nghiệm đã qua.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> NHỮNG RỐI NHIỄU TRONG QUAN HỆ XÃ HỘI • • • • • • • • • •. Kém thích nghi xã hội Chậm khôn Rối nhiễu, rối loan tâm ly Mãi dâm Bỏ nhà (bụi đời) Ăn cắp (bù tình cảm) Nghiện hút (mất cảm giác hụt hẫng) Cờ bạc Gây hấn …..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> BÀ MẸ LẠM DỤNG • Bà mẹ lạm dụng là bà mẹ cung cấp dư thừa khẩu phần tình cảm cho con • Trẻ bị bội thực về tình cảm • Bà mẹ bình thường là phục vụ đứa trẻ, con bà mẹ lạm dụng là phục vụ bà mẹ • Bà mẹ bình thường là hiến dâng, bà mẹ lạm dụng là chiếm đoạt.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> BÀ MẸ LẠM DỤNG • • • •. Mong muốn trẻ hoàn hảo về mọi mặt Trẻ không được mắc lỗi lầm Ứng xử như người lớn Không được làm gì khi mẹ chưa đồng ý • Mong con có nhiều thành tích để hãnh diện • Bà mẹ luôn bám trẻ • Luôn muốn trẻ trong vòng kiểm soát.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> BÀ MẸ CÔ ĐƠN • Trẻ được sinh ra không biết cha là ai (thụ tinh ống nghiệm, quan hệ với nhiều người) • Chồng đi du học, công tác nước ngoài • Mẹ góa.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> MẸ NUÔI • Mối quan hệ này rất khó khăn và trẻ khó thành đạt • Thường người mẹ quan tâm thái quá • Dành mọi tình yêu thương cho trẻ • Muốn lôi kéo trẻ về phía minh, đòi hỏi chuyên chế về báo hiếu.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> MẸ NUÔI • Trẻ được ca ngợi quá đáng • Không dùng uy quyền với trẻ • Tự do quá trớn, không vâng lời, lười học • Không có giới hạn trong giáo dục • Sự gắn bó thái quá làm trẻ ngột ngạt.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> MẸ KẾ • Trong các nền văn hóa, mẹ kế thường bị mang tiếng xấu • Thờ ơ với con chồng, ít tiếp xúc • Sợ bị mang tiếng xấu nên vồ vập, quan tâm chăm sóc giả tạo • Thông thường người mẹ này ít thương con chồng, vì trẻ chính.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> MẸ KẾ • Các con của vợ cả thường không ưa mẹ kế, nghĩ xấu về mẹ kế. • Trẻ thường cho rằng mẹ kế chiếm đoạt tình cảm người cha của chúng, điều khiển cha chúng • Có thể người mẹ kê yêu con chồng trước khi cưới hoặc trước khi có con • Cách tốt nhất để sống hòa thuận là hai bên phải chấp nhận sự thật, cần được vun đắp từ hai phía.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> NGƯỜI MẸ ĐỦ TỐT Thảo luận nhóm: • Thế nào là người mẹ quá tốt • Thế nào là người mẹ quá tồi • Thể nào là người mẹ đủ tốt.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> THEO WINNICOTT Người Mẹ là bài học đầu tiên và cơ bản nhất cho phép đứa con kiến dựng một nhân cách vững mạnh. Chính người Mẹ tạo điều kiện thuận lợi cho con chuyển hóa từ từ trên con đường thành nhân, với các hình thái khác nhau..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> CÁC HÌNH THÁI • Sự có mặt tích cực của người Mẹ - hay là một người thay thế Mẹ - bên cạnh đứa con là một điều tất yếu. • Trong ba năm đầu đời, người mẹ giúp trẻ trở thành một chủ thể tự tồn, độc lập vào tuổi trưởng thành, thành nhân. • có nghĩa là một nhân cách vững vàng, nguyên chất, trái lại, là nhân cách "trình diễn", giả tạo, bắt chước. Chỉ là lớp sơn ở bề mặt. Không phải là thực chất, thực hiệu..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> • Vào lứa tuổi thứ hai trở lên, khi đứa bé có khả năng "sống một mình, chơi một mình" trong một vài khoảnh khắc, tách rời ra khỏi vòng ôm của mẹ, đó là dấu hiệu cụ thể, khách quan cho chúng ta thấy: đứa bé đang ở trên tiến trình học tập trưởng thành. "Khả năng sống một mình".

<span class='text_page_counter'>(38)</span> • Sở dĩ đứa con bắt đầu biết sống một mình, làm chủ thể, là nhờ bà mẹ đã và đang có mặt tích cực, từ ngày trẻ mới sinh ra. • Nhờ mẹ, trẻ học nhìn, học nghe, học tiếp xúc ...Trẻ đã có khả năng làm người, đã có mặt như một chủ thể, trong không gian, thời gian với sự kiện. • Nhờ mẹ có mặt với trẻ, nên trẻ sẽ từ từ có mặt như một chủ thể sinh động trong cuộc đời làm người. Nhờ mẹ tạo điều kiện cho phép trẻ chủ động học làm người, có khả năng thành người..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> • Để giúp bà mẹ hiểu được một cách rõ ràng cụ thể phải "làm" những gì, khi có mặt một cách tích cực với đứa con, theo Winnicott đã đề xuất ba chiều hướng tác động, ba hình thức quan hệ với đứa con: • Holding: bà mẹ bồng bế, nâng đỡ, tiếp cận và tạo an toàn • Handling: được bà mẹ cư xử, đãi ngộ và tôn trọng • Object presenting: được bà mẹ ngày ngày trình bày những bài học về thực tế, thích ứng với khả năng tiếp thu của trẻ.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Khi lớn khôn, nó sẽ ý thức mình là con người có giá trị, được thương yêu và kính trọng..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> ĐỌC TÀI LIỆU • Nỗi khổ của con em.

<span class='text_page_counter'>(42)</span>

×