Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý văn hóa quản lý nhà nước về điện ảnh (qua nghiên cứu trường hợp tại cục điện ảnh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.73 MB, 140 trang )

Bộ VĂN HOá, THể THAO Và DU LịCH

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO

TRƯờNG ĐạI HọC VĂN HOá Hà NộI

********

Hồ thị vân anh

quản lý nhà nước về điện ảnh
(qua nghiên cứu trường hợp tại cục điện ảnh)

Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
MÃ số: 60310642

LUậN VĂN THạC Sĩ QUảN Lý VĂN HóA

Người h­íng dÉn khoa häc: PGS. TS. Bùi Hồi Sơn

Hµ Néi, 2015


1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Bùi Hồi Sơn. Những nội dung trình bày trong
luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi, đảm bảo tính trung thực và chưa từng
được ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những chỗ sử dụng kết quả
nghiên cứu của người khác, tơi đều trích dẫn rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu trách


nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Hồ Thị Vân Anh


2

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ....................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................................ 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐIỆN ẢNH VÀ
TỔNG QUAN VỀ CỤC ĐIỆN ẢNH.................................................................. 15

1.1. Lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về điện ảnh .................... 15
1.1.1. Khái niệm điện ảnh ..................................................................... 15
1.1.2. Khái niệm quản lý....................................................................... 21
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về điện ảnh .................................... 27
1.2. Tổng quan về Cục Điện ảnh ............................................................ 32
1.2.1. Vài nét về điện ảnh Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử.............. 32
1.2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ................................... 37
1.2.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................ 41
Tiểu kết Chương 1 .................................................................................. 41
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐIỆN ẢNH .................... 43
2.1. Các hoạt động quản lý nhà nước về điện ảnh ................................ 43
2.1.1. Hoạt động xây dựng và ban hành văn bản pháp luật, chiến lược,

quy hoạch và kế hoạch thực hiện chiến lược, quy hoạch ....................... 44
2.1.2. Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra văn bản pháp quy, cơ
chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển điện ảnh 49
2.1.3. Hoạt động quản lý nhà nước về sáng tác và sản xuất phim có sử
dụng ngân sách nhà nước...................................................................... 53
2.1.4. Hoạt động quản lý nhà nước về phát hành, phổ biến phim .......... 69
2.1.5. Quản lý nhà nước về hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế ........... 80
2.2. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về điện ảnh ............... 82
2.2.1. Thuận lợi .................................................................................... 82
2.2.2. Khó khăn .................................................................................... 83
2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước điện ảnh tại một số nước trên thế
giới và bài học đối với điện ảnh Việt Nam ............................................ 84


3

2.3.1. Một số nét tiêu biểu của quản lý điện ảnh tại một số nước trên
thế giới ........................................................................................... 84
2.3.2. Những bài học kinh nghiệm cho điện ảnh Việt Nam ................... 90
Tiểu kết Chương 2 .................................................................................. 91
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐIỆN ẢNH ............................................................................ 93

3.1. Định hướng ...................................................................................... 93
3.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................... 93
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................... 93
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quản lý nhà nước về điện ảnh ............... 94
3.2.1. Nhóm giải pháp về hồn thiện hệ thống văn bản pháp quy.......... 94
3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng và hồn thiện cơ chế, chính sách
trong hoạt động điện ảnh ...................................................................... 96

3.2.3. Nhóm giải pháp hồn thiện hệ thống quản lý đồng bộ, thống nhất
từ Trung ương tới địa phương đối với hoạt động điện ảnh .................. 103
3.2.4. Nhóm giải pháp về xây dựng các cơng cụ hỗ trợ để nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về điện ảnh ....................................................... 104
3.2.5. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
điện ảnh .............................................................................................. 105
3.2.6. Nhóm giải pháp về kiểm tra, hướng dẫn tổ chức thực hiện văn bản
pháp quy, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát
triển điện ảnh ...................................................................................... 106
3.2.7. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
giao lưu, hợp tác quốc tế ..................................................................... 107
3.3. Kiến nghị ........................................................................................ 108
3.3.1. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ................................. 108
3.3.2. Đối với Cục Điện ảnh ............................................................... 110
Tiểu kết Chương 3 ................................................................................ 111
KẾT LUẬN.................................................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 117
PHỤ LỤC .................................................................................................... 120


4

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ASEAN:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


GS.TS:

Giáo sư, Tiến sĩ

LHP:

Liên hoan phim

LHPQT:

Liên hoan phim Quốc tế

LHPVN:

Liên hoan phim Việt Nam

NSND, NSUT:

Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú

Nxb:

Nhà xuất bản

PGS:

Phó Giáo sư

QLNN:


Quản lý nhà nước

TLKHTW:

Tài liệu khoa học Trung ương

TNHHMTV:

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

VH,TT&DL:

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

VH-TT:

Văn hóa – Thơng tin

VN:

Việt Nam

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa



5

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Stt
1

Nội dung bảng thống kê
Bảng 2.1: Thống kê số lượng phim được sản xuất năm 2007 -

Trang
58

2014
2

Bảng 2.2: Thống kê tài trợ, đặt hàng sản xuất phim bằng
nguồn ngân sách Nhà nước năm 2007 - 2014

60

3

Bảng 2.3: Thống kê phim nhập khẩu năm 2007 - 2014

69

4


Bảng 2.4: Thống kê về đội chiếu phim lưu động

74

5

Bảng 2.5: Thống kê dự án cung cấp dịch vụ hợp tác làm phim
với nước ngoài

79


6

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
1.1. Điện ảnh là một ngành nghệ thuật tổng hợp, góp phần xây dựng
nền văn hóa Việt Nam dân tộc và hiện đại, có tác dụng định hướng giáo dục
chính trị, tư tưởng và thẩm mỹ. Điện ảnh là một trong các ngành nghệ thuật
quan trọng để góp phần phát triển văn hóa Việt Nam trở thành nền tảng tinh
thần, mục tiêu và động lực của sự phát triển.
Ngày 15 tháng 3 năm 1953, trên Chiến khu Việt Bắc, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký sắc lệnh số 147/SL thành lập ngành Điện ảnh Cách mạng Việt
Nam với tên gọi đầu tiên là “Doanh nghiệp Quốc gia Chiếu bóng và Chụp ảnh
Việt Nam”. Nhưng phải đến đầu năm 1956, Cục Điện ảnh, cơ quan quản lý
nhà nước đầu tiên của ngành điện ảnh mới được thành lập để chỉ đạo hoạt
động thống nhất trong toàn ngành.
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, ngày nay Cục Điện ảnh đã có
những bước phát triển rõ rệt về cơ cấu tổ chức, về đội ngũ, về cơ sở vật chất,
góp phần cùng tồn ngành điện ảnh tạo nên những tác phẩm có giá trị về nội

dung tư tưởng, nghệ thuật phản ánh bản sắc, tinh hoa, truyền thống văn hóa và
nhân cách con người Việt Nam được khán giả trong nước mến mộ và bạn bè
quốc tế ghi nhận; góp phần đắc lực trong sự nghiệp giáo dục chính trị, tư
tưởng và thẩm mỹ, khơng ngừng đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày
càng tăng của nhân dân.
Tuy nhiên, qua thực tế, việc quản lý nhà nước về điện ảnh của Cục
Điện ảnh trong thời gian qua đã bộc lộ một số những bất cập, thiếu sót trong
q trình triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Vì vậy, để hạn
chế những tồn tại, yếu kém nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công
tác quản lý hoạt động điện ảnh trong giai đoạn tới, cần phải có sự phân tích,


7

đánh giá, tìm ra những nguyên nhân cốt lõi của những thành tựu và hạn chế
yếu kém trong quá trình chỉ đạo, triển khai thực hiện chức năng nhiệm vụ của
Cục Điện ảnh trong thời gian qua. Từ đó, đề ra các giải pháp hữu hiệu để
nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo và quản lý các hoạt động của ngành điện
ảnh, trên cơ sở định hướng phát triển nền điện ảnh dân tộc đã được Đảng và
Nhà nước xác định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ Chín Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI (năm 2014) về “Xây dựng và phát triển văn hóa
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”, Nghị
quyết số 23/NQ-TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục
xây dựng và phát triển văn học nghệ thuật trong thời kỳ mới”, Luật Điện ảnh
số 62/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật điện ảnh số 31/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 và được
nêu thành mục tiêu phát triển tại Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020,
Chiến lược và Quy hoạch phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
1.2. Điện ảnh là một ngành giải trí nằm trong cơng nghiệp văn hóa. Tác

phẩm điện ảnh, vừa chứa đựng những nội dung về tư tưởng, nghệ thuật, vừa
là chứa đựng những nội dung về tuyên truyền, giáo dục; vừa chứa đựng giá trị
kinh tế, vừa chứa đựng giá trị văn hóa, xã hội, mang lại những tác động và
gây hiệu mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của người xem nói riêng và đời
sống xã hội nói chung.
Vì vậy, để công tác quản lý nhà nước về điện ảnh đi vào chiều sâu,
đúng đối tượng, góp phần phát triển sự nghiệp điện ảnh, phục vụ đắc lực
trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước, cần phải nghiên cứu, đánh giá
toàn diện các hoạt động quản lý nhà nước về điện ảnh, những yếu tố tích cực
và tiêu cực có ảnh hưởng trực tiếp đến q trình quản lý. Từ đó, đưa ra các
giải pháp để phát huy các yếu tố tích cực, hạn chế các yếu tố tiêu cực, tạo điều


8

kiện, môi trường thuận lợi để mọi hoạt động điện ảnh vận hành một cách có
hiệu quả, đáp ứng và theo kịp nhu cầu, xu hướng vận động, phát triển không
ngừng của ngành công nghiệp điện ảnh trong nước và quốc tế.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, khoa học
về thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về điện ảnh ở Cục Điện ảnh là một đề tài cần thiết.
1.3. Là cán bộ công tác lâu năm trong ngành điện ảnh, tác giả hiểu rõ
tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động điện ảnh đối với sự nghiệp
phát triển điện ảnh của đất nước. Tác giả muốn sử dụng kết quả nghiên cứu
của mình để góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước về điện ảnh, góp phần cùng các nghệ sỹ và những người
làm công tác điện ảnh xây dựng nền công nghiệp điện ảnh Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, có vị thế trong khu vực và trên thế giới.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về điện ảnh (Qua nghiên
cứu trường hợp tại Cục Điện ảnh)” làm Luận văn tốt nghiệp Cao học chun

ngành Quản lý Văn hóa.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong ngành điện ảnh đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu có liên
quan đến điện ảnh và quản lý nhà nước về điện ảnh, cụ thể chia làm 2 nhóm
như sau:
Nhóm thứ 1: Nhóm các cơng trình về điện ảnh
Đã có một số cơng trình nghiên cứu về điện ảnh, đáng lưu ý trong số đó là:
- Điện ảnh của nhu cầu phát triển văn hóa (Tác giả Trần Thanh Hiệp,
Nxb Văn học 2004).
- Điện ảnh và phim truyền hình Việt Nam hiện nay (Tác giả Trần Duy
Hinh Nxb VHTT, 2007).


9

- Tính hiện đại và tính dân tộc trong điện ảnh Việt Nam (tác giả Ngơ
Phương Lan, Nxb Văn hóa Thơng tin 2005).
- Điện ảnh Việt Nam: Hành trình nghiên cứu (Viện Nghệ thuật và Lưu
trữ Điện ảnh Việt Nam, Nxb VHTT 2008)
- Bàn về tính chuyên nghiệp trong sáng tác và phổ biến phim (nhiều tác
giả, Nxb VHTT 2008).
- Nửa thế kỷ điện ảnh Việt Nam (Viện Nghệ thuật và Lưu trữ Điện ảnh
Việt Nam, Nxb VHTT 2003).
- Điện ảnh Việt Nam thời hội nhập (tác giả Vũ Ngọc Thanh, Nxb Văn
học 2009)….
Những cơng trình nghiên cứu này đã cho thấy bức tranh khái quát về
điện ảnh Việt Nam, từ đó cung cấp tư liệu cho tác giả tìm hiểu kỹ hơn về quản
lý nhà nước về điện ảnh ở Cục Điện ảnh.
Nhóm thứ 2: Nhóm các cơng trình về quản lý điện ảnh
Công tác quản lý điện ảnh nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên

cứu. Đáng lưu ý trong số đó là các cơng trình nghiên cứu như:
- Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc
tế ( tác giả Phan Hồng Giang – Bùi Hoài Sơn đồng chủ biên).
- “Thực trạng và giải pháp xây dựng, triển khai thực hiện chính sách, cơ
chế đến năm 2020 tầm nhìn 2030” (Tác giả Đỗ Duy Anh, Cục Điện ảnh, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, năm 2013).
- “Thực trạng và giải pháp phát triển sáng tác, sản xuất phim đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030” (Tác giả Thạc sỹ Lý Phương Dung, Cục Điện
ảnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, năm 2013).


10

- “Thực trạng, mục tiêu và giải pháp đầu tư kinh phí nhà nước để phát
triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” (Tác giả Nguyễn Đình
Quý, Cục Điện ảnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, năm 2013).
- “Thực trạng và giải pháp phát triển lĩnh vực phát hành và phổ biến
phim công tác phát hành phổ biến phim đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030” (Tác giả Khuất Duy Tân, Cục Điện ảnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, năm 2013).
- “Thực trạng hoạt động quảng bá điện ảnh Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay (Luận văn Thạc sỹ Quản lý văn hóa của Lê Thu Hà tại Trường Đại
học Văn hóa Hà Nội, năm 2012).
- “Những vấn đề về phát hành, phổ biến phim” (tác giả Phạm Văn Họa,
Fafilm Việt Nam, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 2009);
- “Phổ biến phim ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa qua các Đội chiếu
bóng lưu động” (tác giả Khuất Duy Tân, Cục Điện ảnh, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch , 2009);
- “Phổ biến phim nhựa tại rạp ở các thành phố, thị xã” (tác giả Lê Xuất,
Cục Điện ảnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 2009).

- “Dự báo ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ trong công nghiệp
điện ảnh” (tác giả Trần Nghĩa Hà, Viện Phim Việt Nam, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch 2009);….
Tổng hợp những chuyên đề nghiên cứu nói trên, có thể thấy được một
cách khái quát công tác quản lý nhà nước về điện ảnh từ xây dựng cơ chế,
chính sách đến đầu tư tài chính cho phát sự nghiệp triển điện ảnh, từ quản lý
sáng tác, sản xuất đến quản lý phát hành, phổ biến phim, từ quản lý các hoạt
động điện ảnh trong nước đến quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế, từ quản
lý phát triển nguồn nhân lực đến hoàn thiện cơ cấu tổ chức của cơ quan quản


11

lý. Tuy nhiên, vì đó là những chun đề riêng biệt, chuyên sâu từng lĩnh vực
quản lý, nên mỗi chuyên đề chưa đưa ra những giải pháp tổng quát, có tính
chiến lược, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý hoạt
động điện ảnh tại cơ quan Cục Điện ảnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về điện ảnh
của Cục Điện ảnh, trong đó nhấn mạnh đến 6 nhóm hoạt động gồm:
- Xây dựng và ban hành văn bản pháp luật, chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch dài hạn, trung hạn và và ngắn hạn để phát triển ngành điện ảnh;
- Tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển điện ảnh sau
khi được phê duyệt;
- Quản lý hoạt động sáng tác và sản xuất phim có sử dụng ngân sách
nhà nước;
- Quản lý hoạt động phổ biến, lưu trữ phim;
- Hoạt động tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa hành vi vi

phạm pháp luật về hoạt động điện ảnh; kiểm tra, phối hợp thanh tra việc thực
hiện pháp luật về hoạt động điện ảnh; kiến nghị xử lý các sai phạm theo qui
định của pháp luật;
- Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về điện ảnh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về thời gian
Quản lý nhà nước về điện ảnh ở cục Điện ảnh đã hình thành từ những
ngày đầu thành lập. Song, phải đến khi Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 ngày


12

29 tháng 6 năm 2006 được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thơng qua, ban hành và có hiệu lực từ năm 2007, cơng tác quản lý nhà
nước về điện ảnh ở Cục Điện ảnh mới thực sự bước sang một giai đoạn mới,
một chuyển biến về chất trong quá trình thực hiện chức năng và thực thi
nhiệm vụ được giao.
Vì vậy, tác giả tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về điện
ảnh ở Cục Điện ảnh từ năm 2007 đến nay.
3.2.2. Về không gian
Tập trung nghiên cứu tại cơ quan Cục Điện ảnh.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về điện ảnh ở Cục
Điện ảnh trong giai đoạn hiện nay, luận văn đề xuất một số giải pháp cụ thể
và những kiến nghị với các cấp có thẩm quyền nhằm góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả cơng tác quản lý nhà nước về điện ảnh ở Cục Điện ảnh
trong thời gian tới.
4.2. Nhiệm vụ
4.2.1. Đánh giá toàn diện về thực trạng công tác quản lý nhà nước điện

ảnh ở Cục Điện ảnh.
4.2.2. Rút ra các bài học thực tiễn và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về điện ảnh ở Cục Điện ảnh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được xây dựng dựa trên việc sử dụng tổng hợp các phương
pháp sau:


13

5.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Được sử dụng để lựa chọn phân tích những tài liệu, số liệu, những
thơng tin về văn bản qui phạm pháp luật, chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát
triển điện ảnh cũng như các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đối tượng
nghiên cứu. Phương pháp này rất quan trọng, là tiền đề giúp cho việc phân
tích, đánh giá tổng hợp các nội dung và đối tượng nghiên cứu một cách khách
quan và chính xác.
5.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các cán bộ quản lý và các chuyên gia nghiên cứu về Điện
ảnh, trên cơ sở đó đánh giá một cách khách quan những khó khăn, thuận lợi,
những mặt được và chưa được trong công tác quản lý nhà nước về điện ảnh;
những đề xuất và sáng kiến tâm huyết nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản lý nhà nước về điện ảnh.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Về lý luận
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận, nguyên tắc và yêu cầu trong cơng tác
quản lý nhà nước về điện ảnh, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về điện ảnh của Cục Điện ảnh.
6.2. Về thực tiễn
- Từ kết quả nghiên cứu rút ra những mặt được, những mặt tồn tại, bất

cập và bài học thực tiễn trong việc quản lý hoạt động điện ảnh.
- Đề xuất các giải pháp quản lý mang tính khoa học để nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về điện ảnh. Luận văn hồn
thành sẽ cung cấp tài liệu tham khảo, nhằm góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về điện ảnh ở các Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.


14

7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung chính của luận văn
được bố cục làm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về điện ảnh và tổng quan
về Cục Điện ảnh.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về điện ảnh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước
về điện ảnh ở Cục Điện ảnh giai đoạn tới.


15

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐIỆN ẢNH
VÀ TỔNG QUAN VỀ CỤC ĐIỆN ẢNH
1.1. Lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về điện ảnh
1.1.1. Khái niệm điện ảnh
1.1.1.1. Định nghĩa về điện ảnh
Sản phẩm điện ảnh hay là sản phẩm nghệ thuật được biểu hiện bằng
hình ảnh động kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc

của ngôn ngữ điện ảnh, bao gồm phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học và
phim hoạt hình.
Hầu hết các sản phẩm điện ảnh là phim truyện đều được sản xuất ra là
để chiếu trên màn ảnh rộng trong rạp chiếu phim. Sau khi phim được chiếu tại
các rạp trong một khoảng thời gian nhất định, nó được chiếu trên các kênh
truyền hình trả tiền hoặc được bán, cho thuê dưới dạng đĩa DVD hoặc băng
video cassette để dân chúng có thể xem tại nhà. Sau đó, phim sẽ được chiếu
trên các đài truyền hình, trên internet và các phương tiện truyền thơng khác.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm điện ảnh sau:
“Điện ảnh là một loại hình nghệ thuật tổng hợp được thể hiện bằng hình
ảnh động, kết hợp với âm thanh, được ghi trên vật liệu phim nhựa, băng từ,
đĩa từ và các vật liệu ghi hình khác để phổ biến đến công chúng thông qua các
phương tiện kỹ thuật” [29, Khoản 1, Điều 4].
1.1.1.2. Các hoạt động điện ảnh
Hoạt động điện ảnh là một tổng thể của nhiều lĩnh vực có quan hệ hữu
cơ, tác động qua lại lẫn nhau để tạo nên một nền công nghiệp điện ảnh hoàn
chỉnh, bao gồm: Sáng tác và phát triển kịch bản phim, sản xuất phim, phát


16

hành phim, phổ biến phim (hay còn gọi là chiếu phim), lưu trữ phim, đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật điện ảnh, tổ chức các liên hoan phim và chợ phim, và
hợp tác quốc tế trong điện ảnh.
- Sáng tác và phát triển kịch bản phim:
Việc sáng tác kịch bản điện ảnh có thể được hình thành từ cốt truyện
nguyên gốc hoặc được chuyển thể từ một tác phẩm văn học. Thơng thường,
trong q trình sản xuất phim, đạo diễn sử dụng hai loại kịch bản: Kịch bản
văn học và kịch bản phân cảnh. Thực tế cho thấy, sáng tác và phát triển kịch
bản là khâu đầu tiên, là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong quá

trình sản xuất ra một tác phẩm điện ảnh, quyết định chất lượng nội dung và
nghệ thuật của một bộ phim.
Vì vậy, việc định hướng sáng tác, đầu tư cho sáng tác, tạo nguồn kịch
bản phong phú, đa dạng (thông qua việc tổ chức trại sáng tác, tổ chức thi,
tuyển chọn kịch bản phim) là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cơ
quan quản lý nhà nước về điện ảnh.
- Phát hành phim:
Là công đoạn các nhà sản xuất, sau khi hoàn thành phim, ký kết hợp
đồng kinh tế (bao gồm cả bản quyền, phân chia khu vực phát hành) với các
nhà phát hành để bán bản quyền chiếu phim những bộ phim do mình sản xuất.
Vì vậy, việc thực hiện quản lý nhà nước đối với lĩnh vực phát hành phim, đặc
biệt là việc thẩm định, phân loại phim, thực sự đang đứng trước nhiều thách
thức, khó khăn đối với các nhà quản lý điện ảnh và đòi hỏi cần phải thay đổi
phương thức quản lý cho phù hợp.
- Phổ biến (chiếu phim):
Vấn đề đặt ra cho công tác quản lý nhà nước đối với công đoạn này rất
quan trọng, đó là việc kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định về bản
quyền, các quy định về phân loại phim theo độ tuổi, các quy định về chỉ tiêu


17

kỹ thuật đối với các phòng chiếu phim và thu thập các số liệu điều tra xã hội
học để định hướng sáng tác và sản xuất phim cho phù hợp với nhu cầu, thị
hiếu và đối tượng khán giả.
- Lưu trữ phim:
Phim là một sản phẩm điện ảnh và lưu trữ phim là hoạt động cuối cùng
nhằm gìn giữ di sản điện ảnh cho thế hệ mai sau. Lưu trữ phim là hoạt động
thu thập, tu sửa, phục chế, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, sử dụng phim
và các tài liệu liên quan đến phim lưu trữ. Ngày nay, vai trò của lưu trữ phim

được nâng lên một bước đó là: Lưu trữ phim là lưu trữ hình ảnh động một
phần di sản văn hóa dân tộc.
Trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sự phát
triển của cơng nghệ số hóa, vấn đề lưu trữ phim đang đứng trước những thách
thức mới, đó là phương thức thu thập phim để lưu trữ, áp dụng cơng nghệ số
hóa trong lưu trữ phim. Đó cũng là vấn đề của quản lý nhà nước mà ngành
điện ảnh phải hết sức quan tâm.
- Hợp tác quốc tế:
Hoạt động hợp tác quốc tế trong điện ảnh có thể chia làm năm khu
vực chính sau đây: (1) Quan hệ quốc tế trong đào tạo điện ảnh; (2)
Quan hệ quốc tế trong sản xuất phim; (3) Quan hệ quốc tế trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu và phổ biến phim; (4) Gửi phim và cử đoàn
tham dự các Liên hoan Phim quốc tế, các tuần phim và chương
trình ở nước ngoài; (5) Tổ chức những ngày phim, tuần phim nước
ngoài tại nước sở tại [1, tr.3].
Vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước là: Trong bối cảnh
mở rộng giao lưu và hội nhập quốc tế hiện nay, điện ảnh Việt Nam muốn
phát triển và tạo được vị thế trên trường quốc tế, thì cần phải có chính sách,


18

chiến lược nhằm tăng cường giao lưu, hợp tác hiệu quả và toàn diện với điện
ảnh quốc tế.
- Tổ chức Liên hoan Phim quốc gia và Liên hoan Phim quốc tế:
Liên hoan Phim quốc tế là một hoạt động điện ảnh được tổ chức hầu
hết ở các nước có nền điện ảnh và có cơng chúng quan tâm đến điện ảnh.
Chính vì vậy, tổ chức Liên hoan Phim quốc tế ở mỗi quốc gia sẽ thu hút được
sự quan tâm rộng rãi và toàn diện của giới điện ảnh trong nước và quốc tế,
qua đó tạo ra những cơ hội để giới thiệu phim của quốc gia với bè bạn quốc tế

và giới thiệu phim của bè bạn quốc tế với cơng chúng sở tại một cách thường
xun, có hệ thống và có chọn lọc. Liên hoan Phim quốc tế sẽ khuyến khích
và ủng hộ việc trao đổi, giao lưu của nhiều nền văn hóa khác nhau nhằm thúc
đẩy sự hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc, nuôi dưỡng niềm say mê điện ảnh,
góp phần tích cực thức đẩy sự hội nhập của điện ảnh dân tộc hòa vào dòng
chảy của những nền điện ảnh tiên tiến trên thế giới.
Việc tổ chức Liên hoan Phim quốc gia và Liên hoan Phim quốc tế tại
Việt Nam một cách chuyên nghiệp và mang lại hiệu quả thiết thực cho sự phát
triển điện ảnh dân tộc và hội nhập quốc tế là một trong những nhiệm vụ đặt ra
trong công tác quản lý nhà nước về điện ảnh.
1.1.1.3. Đặc thù của hoạt động điện ảnh
- Hoạt động điện ảnh gắn liền với sản phẩm điện ảnh và mang tính đặc
thù của sản phẩm điện ảnh:
Sản phẩm điện ảnh (phim) có ngơn ngữ thể hiện riêng cịn được gọi là
ngơn ngữ điện ảnh: Ngôn ngữ điện ảnh là những thủ pháp nghệ thuật chứa
đựng sự tinh tế, sự sáng tạo thông minh của mỗi đạo diễn trong bố cục, sắp
xếp những chất liệu hình ảnh, âm thanh, ánh sáng để mang đến cho khán giả
sự rung động nội tâm sâu sắc bằng thông điệp của mình.


19

Sản phẩm điện ảnh mang đậm bản sắc dân tộc và tính đa dạng văn hố:
Mỗi sản phẩm điện ảnh được sản xuất ra là một tác phẩm nghệ thuật, nó vừa
phải phản ánh sâu sắc hình ảnh về đất nước, con người, truyền thống lịch sử
và bản sắc văn hố của quốc gia, dân tộc mình, đồng thời vừa phải phản ảnh
hơi thở của thời của thời đại, chọn lọc, tiếp thu tinh hoa văn hoá của các dân
tộc khác. Có như vậy sản phẩm điện ảnh mới truyền tải được được tính nhân
văn, tính giải trí, mới được khán giả trong nước và quốc tế đón nhận.
Sản phẩm điện ảnh là sản phẩm sáng tạo, duy nhất, không trùng lặp:

Mỗi sản phẩm điện ảnh là một sản phẩm sáng tạo duy nhất và không lặp lại,
được tạo ra bởi nhiều chủ thể sáng tạo (biên kịch, đạo diễn, thiết kế mỹ thuật,
hóa trang, quay phim, dựng phim, thiết kế âm thanh, thiết kế ánh sáng, diễn
viên). Do đặc thù của quá trình sản xuất, từ khâu sáng tác kịch bản đến khâu
sản xuất, nên mỗi tác phẩm điện ảnh đều là một sản phẩm của một tập thể, là
sản phẩm duy nhất và không trùng lặp. Đây là đặc điểm riêng biệt để phân
biệt sản phẩm điện ảnh với các sản phẩm của các ngành công nghiệp khác.
Sản phẩm điện ảnh có tuổi thọ kinh doanh ngắn: Thơng thường các sản
phẩm điện ảnh (phim) sau khi sản xuất sẽ được chiếu trên màn ảnh rộng tại
các rạp chiếu phim trong một khoảng thời gian nhất định. Ở Việt Nam, thời
gian chiếu phim tại rạp ở các thành phố lớn (vòng 1) thường là 30 ngày đến
45 ngày, sau đó phim được chuyển đến chiếu tại các địa phương khác để tận
thu (vòng 2) cũng trong khoảng 30 đến 45 ngày. Sau khi kết thúc các vòng
chiếu tại rạp, phim có thể được bán cho các kênh truyền hình trả tiền (truyền
hình cáp), hoặc chuyển sang đĩa DVD để bán. Và cuối cùng, sau khoảng 02
năm, phim có thể được bán cho các đài truyền hình để chiếu trên các kênh
truyền hình miễn phí. Như vậy, có thể thấy, tuổi thọ kinh doanh của một bộ
phim chỉ khoảng 02 năm. Tất nhiên, giá trị tư tưởng và giá trị nội dung, nghệ
thuật của phim thì cịn sống mãi với thời gian.


20

- Hoạt động điện ảnh gắn liền với hoạt động bảo hộ quyền tác giả:
Trong thời đại phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin, một thách
thức lớn đối với hoạt động điện ảnh là việc bảo hộ quyền tác giả của các tác
phẩm điện ảnh được đưa ra phổ biến rộng rãi. Với tư cách là một sản phẩm
của một ngành cơng nghiệp sáng tạo, bản quyền đóng vai trò sống còn đối với
một tác phẩm điện ảnh. Mất bản quyền đồng nghĩa với việc nhà sản xuất mất
khả năng thu hồi vốn đối với một sản phẩm điện ảnh. Vì thế, điều đặc biệt

quan trọng trong quản lý nhà nước về điện ảnh là có các biện pháp ngăn chặn
tình trạng ăn cắp bản quyền, phải tơn trọng và bảo vệ bản quyền bao gồm bản
quyền tác phẩm, bản quyền phát hành, bản quyền công nghệ.
- Hoạt động điện ảnh gắn liền với sự phát triển của nền công nghiệp
điện ảnh và sự phát triển của khoa học, công nghệ:
Công nghiệp điện ảnh là một ngành công nghiệp nằm trong cơng
nghiệp giải trí, bao gồm các khâu sản xuất, phát hành và phổ biến các sản
phẩm điện ảnh đến cơng chúng. Trong q trình phát triển của mình, bất cứ
một nền cơng nghiệp điện ảnh nào cũng phải chú trọng việc đầu tư cơ sở vật
chất kỹ thuật: trang thiết bị kỹ thuật tiền kỳ (máy quay phim, âm thanh, ánh
sáng, trường quay), trang thiết bị kỹ thuật hậu kỳ (dựng phim, hòa âm, dựng
âm thanh), trang thiết bị chiếu phim (rạp chiếu phim, máy chiếu phim).
- Hoạt động điện ảnh mang tính quốc tế cao:
Về sản xuất: Hợp tác sản xuất phim giữa các nước, giữa các hãng, hoặc
nước này cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho nước kia, hãng này cung cấp
dịch vụ sản xuất phim cho hãng kia, ngày nay đã trở thành phổ biến. Vì thế đa
số sản phẩm điện ảnh hiện nay đều có sự tham gia của rất nhiều các quốc tịch
khác nhau.
Về phổ biến, phát hành: Ngày nay, không một nhà sản xuất nào sản
xuất phim chỉ để phục vụ cho khán giả của nước mình. Bất kỳ một sản phẩm


21

điện ảnh nào cũng có xu hướng giới thiệu, phát hành ra các nước khác thông
qua các hệ thống phát hành, các liên hoan phim/chợ phim quốc tế. Một sản
phẩm điện ảnh thực sự xuất sắc và mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội cần phải
nhận được sự chấp nhận của khán giả trên khắp thế giới, chứ không phải chỉ ở
một quốc gia riêng biệt.
Ngoài ra, mỗi sản phẩm điện ảnh đều phải sử dụng ngôn ngữ riêng của

quốc gia, dân tộc để truyền tải nội dung. Tuy nhiên, với đặc tính quốc tế vốn
có, trong q trình phổ biến phát hành quốc tế, sản phẩm điện ảnh còn phải sử
dụng những ngôn ngữ của quốc gia, dân tộc khác thơng qua phụ đề hoặc lồng
tiếng nước ngồi.
1.1.2. Khái niệm quản lý
1.1.2.1. Định nghĩa về quản lý
Khái niệm quản lý là một lĩnh vực đặc thù của quản lý nói chung. Quản
lý là một hoạt động nhằm bảo đảm sự vận hành của một hệ thống, một tổ
chức một cách liên tục, đúng chức năng. Chúng ta cũng thường nói đến quản
lý với tư cách là một nhà khoa học, trong đó quản lý:
Dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật phát triển của các đối tượng
khác nhau, quy luật tự nhiên hay xã hội… Những hình thức quản
lý có ý thức ln gắn liền với hoạt động có mục tiêu, có kế hoạch
của những tập thể lớn hay nhỏ của con người và được thực hiện
qua những thể chế xã hội đặc biệt. Mục đích, nội dung cơ chế và
phương pháp quản lý xã hội tùy thuộc vào chế độ chính trị – xã
hội [22, tr.580].
Ngồi ra, khái niệm quản lý còn được định nghĩa như một cơng việc
nhằm tạo ra sự thống nhất ý chí, các hoạt động trong tổ chức cụ thể, thể hiện ở
những lĩnh vực sau.


22

- Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu
chung và hướng mọi nỗ lực của cá nhân, của tổ chức vào mục tiêu
chung đó.
- Tổ chức, điều hịa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá
nhân trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức bằng cách kích thích,

đánh giá, khen thưởng những người có cơng, uốn nắn những lệch
lạc, sai sót của cá nhân trong tổ chức nhằm giảm bớt những thất
thoát, sai lệch trong q trình quản lý.
- Tạo mơi trường và điều kiện cho sự phát triển cá nhân và tổ chức,
bảo đảm phát triển ổn định, bền vững và hiệu quả [33, tr.86].
- Để tiến hành công việc quản lý, chúng ta phải dựa vào các phương
tiện và chính sách về luật pháp, tài chính nghiên cứu khoa học phát triển
nguồn nhân lực để đạt được những mục tiêu quản lý đề ra.
1.1.2.2. Định nghĩa về quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó là q
trình quản lý tồn xã hội. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc
vào chế độ chính trị, lịch sử và đặc điểm văn hóa, trình độ phát triển kinh tếxã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Xét về mặt chức năng,
quản lý nhà nước bao gồm ba chức năng: thứ nhất, chức năng lập pháp do các
cơ quan lập pháp thực hiện; thứ hai, chức năng hành pháp (hay chấp hành và
điều hành) do hệ thống hành chính nhà nước đảm nhiệm; thứ ba, chức năng tư
pháp do các cơ quan tư pháp thực hiện.
Ở Việt Nam, trong quá trình quản lý nhà nước, quản lý xã hội, khái
niệm quản lý nhà nước được định nghĩa như sau:


23

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều
chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống
xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục
vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [15, tr.3].
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý
nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý

xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.
Có thể hiểu quản lý nhà nước theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Quản lý nhà nước được đề cập trong luận văn này là khái niệm quản lý
nhà nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động
từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng
quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước
hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu
được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo
quy định của pháp luật.
1.1.2.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước
Từ khái niệm trên về quản lý nhà nước ta rút ra các đặc điểm của quản
lý nhà nước như sau:


24

Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ
máy nhà nước được trao quyền, gồm: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và
cơ quan tư pháp;
Thứ hai, đối tượng quản lý của Nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức
sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, cơng dân làm việc
bên ngồi lãnh thổ quốc gia;
Thứ ba, quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng,
ngoại giao;

Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công
cụ pháp luật nhà nước, chính sách để quản lý xã hội;
Thứ năm, quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và
phát triển toàn xã hội.
Thứ sáu, quản lý nhà nước mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở
đây được hiểu như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa
con người với con người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều
chỉnh được hiểu là nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng
bị quản lý phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt được sự
cân bằng trong xã hội.
Thứ bảy, quản lý nhà nước mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc
trưng này đỏi hỏi nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên
đối lên đối tượng quản lý phải có một chương trình nhất qn, cụ thể và theo
những kế hoạch được vạch ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
Thứ tám, quản lý nhà nước là những tác động mang tính liên tục, và ổn
định lên các q trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận
động biến đổi của đối tượng quản lý, hoạt động quản lý nhà nước phải diễn ra


×