Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý văn hóa quản lý nhà nước về gia đình ở huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.93 MB, 211 trang )

1

Bộ VĂN HOá, THể THAO Và DU LịCH

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO

TRƯờNG ĐạI HọC VĂN HOá Hà NộI

********

Trần thị hồng

quản lý nhà nước về gia đình
ở huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
MÃ số: 60310642

LUậN VĂN THạC Sĩ QUảN Lý VĂN HóA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Việt Hương

Hà Nội, 2015


2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Việt Hương. Những nội dung trình bày
trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi, đảm bảo tính trung thực và chưa


từng được ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những chỗ sử dụng kết quả
nghiên cứu của người khác, tơi đều trích dẫn rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Thị Hồng


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................... 6
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 7
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIA ĐÌNH VÀ
TỔNG QUAN GIA ĐÌNH HUYỆN Ở TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH ...................... 15

1.1. Những vấn đề lý luận chung của quản lý nhà nước về gia đình .............. 15
1.1.1. Các khái niệm cơ bản quản lý và quản lý nhà nước về gia đình ............. 15
1.1.2. Lược sử công tác quản lý nhà nước về gia đình ..................................... 31
1.2. Tổng quan về gia đình huyện Tiền Hải...................................................... 35
1.2.1. Khái quát huyện Tiền Hải ...................................................................... 35
1.2.2. Gia đình ở huyện Tiền Hải .................................................................... 41
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 48
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN
TIỀN HẢI ...................................................................................................................... 50


2.1. Chủ thể, đối tượng, phương thức và cơ chế quản lý nhà nước về gia đình
ở huyện Tiền Hải ............................................................................................... 50
2.1.1. Chủ thể và đối tượng quản lý ................................................................. 50
2.1.2. Phương thức và cơ chế quản lý .............................................................. 53
2.2. Nội dung quản lý nhà nước về gia đình ở huyện Tiền Hải ....................... 54
2.2.1. Lập kế hoạch, xây dựng và ban hành các văn bản. ................................. 54
2.2.2. Công tác chỉ đạo thực hiện các hoạt động về gia đình ............................ 58
2.2.3. Cơng tác tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá các hoạt động gia đình ..... 92
2.3. Đánh giá cơng tác quản lý nhà nước về gia đình ....................................... 94


4

2.3.1. Những thành tựu.................................................................................... 94
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu ................................................ 96
2.4. Tác động tích cực của quản lý nhà nước về gia đình đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội ở huyện Tiền Hải ................................................................... 100
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 102
Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN TIỀN HẢI .................... 103

3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về vấn đề gia đình trong thời kỳ đổi
mới từ 1986 đến nay ........................................................................................ 103
3.2. Phương hướng và nhiệm vụ ..................................................................... 110
3.2.1. Phương hướng ..................................................................................... 110
3.2.2. Nhiệm vụ............................................................................................. 111
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về gia đình ở
huyện Tiền Hải ................................................................................................ 113
3.3.1. Nhóm giải pháp đối với chủ thể quản lý .............................................. 113
3.3.2. Các giải pháp đối với đối tượng quản lý .............................................. 119

3.3.3. Các giải pháp với hoạt động quản lý .................................................... 126
3.4. Một số khuyến nghị, đề xuất .................................................................... 140
3.4.1. Đối với các ban ngành chức năng ........................................................ 140
3.4.2. Đối với huyện Tiền Hải ....................................................................... 141
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 142
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 146
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 150


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BLGĐ

Bạo lực gia đình

CLB

Câu lạc bộ

CNH- HĐH

Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

GD&ĐT


Giáo dục và đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

HU-UBND

Huyện ủy- Ủy ban nhân dân

KHXH

Khoa học xã hội

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

Nxb

Nhà xuất bản


PCBLGĐ

Phịng chống bạo lực gia đình

QLNN

Quản lý nhà nước

TDĐKXDĐSVH

Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

VH&TT

Văn hố và Thơng tin


6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT


Nội dung bảng thống kê

Trang

Bảng 1.1:

Chủ thể của quản lý gia đình theo các nội dung quản lý

21

Bảng 1.2:

Bộ máy quản lý nhà nước về gia đình ở huyện Tiền Hải

48

Bảng 2.1:

Ảnh hưởng của phong trào Tồn dân đồn kết xây dựng đời

56

sống văn hóa đến gia đình ở huyện Tiền Hải
Bảng 2.2:

Các kênh thơng tin, tuyên truyền về văn bản luật, chương

58


trình hành động đến các gia đình ở huyện Tiền Hải
Bảng 2.3:

Hiểu biết về luật phịng, chống bạo lực gia đình ở huyện

59

Tiền Hải
Bảng 2.4:

Những nội dung cần tập trung cho công tác quản lý nhà nước

66

về gia đình ở huyện Tiền Hải
Nguyên nhân Bạo lực gia đình dẫn đến đổ máu

70

Biểu đồ 2.1: Sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản giai đoạn 2010 –

62

Bảng 2.5:

2012 ở huyện Tiền Hải
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ thu nhập hàng tháng theo mẫu khảo sát

63


Biểu đồ 2.3:

Tỷ lệ giới tính theo mẫu khảo sát

68

Biểu đồ 2.4:

Tỷ lệ trình độ học vấn theo mẫu khảo sát

76


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Gia đình là tế bào của xã hội, là một thiết chế xã hội đặc biệt trong cơ
cấu xã hội là nơi duy trì nịi giống, là mơi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng
và giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống tốt đẹp,
chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Sự ổn định và phát triển của gia đình có vị trí, vai trị hết sức quan
trọng đối với sự ổn định và phát triển của xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã
hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã
hội là gia đình”. Với ý nghĩa và tầm quan trọng như vậy, Đảng và Nhà nước ta
không ngừng quan tâm, chỉ đạo cơng tác gia đình. Đặc biệt, từ những năm đất nước
bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, cơng tác
gia đình càng được tăng cường mạnh mẽ bằng những văn bản chỉ đạo cụ thể như:
Quyết định số 72/2001/QĐ-TTg về việc lấy ngày 28/6 hàng năm là ngày Gia đình

Việt Nam; Chỉ thị số 49/CT-TW về xây dựng Gia đình thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; Quyết định số 629/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển Gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Nghị định số
02/2013/NĐ-CP quy định về Cơng tác gia đình…
1.2. Huyện Tiền Hải nằm phía Tây Nam của tỉnh Thái Bình, giáp biển Đơng,
huyện Kiến Xương và huyện Thái Thụy. Tiền Hải nằm trên trục tỉnh lộ 39B cách
Thành phố Thái Bình 20 km. Năm 1828, cuộc khẩn hoang của Nguyễn Công Trứ đã
biến một vùng bãi biển Tiền Châu hoang vu, rộng lớn thành vùng đất canh tác, lập
lên huyện Tiền Hải, thuộc phủ Kiến Xương, tỉnh Nam Định. Năm 1893, phủ Kiến
Xương được cắt về tỉnh Thái Bình và từ đó Tiền Hải trở thành một huyện của tỉnh
Thái Bình.
Ngoại trừ một số làng xã giáp danh với huyện Kiến Xương có dân cư sống từ
trước, còn hầu hết nhân dân Tiền Hải đều tụ cư ở đây từ năm 1828 trở về sau. Vì


8

vậy, Tiền Hải khơng có nhiều những di sản văn hóa lâu đời, song từng là đất thiêng
của cuộc khởi nghĩa nông dân Phan Bá Vành, nhân dân Tiền Hải đã hun đúc một
truyền thống cách mạng hào hùng. Dân cư ở đây ở đây bao gồm cả người lương và
người cơng giáo, trong đó người cơng giáo chiếm tỷ lệ 35% người công giáo của
tỉnh. Huyện luôn luôn chú trọng xây dựng một mơi trường văn hóa xã hội lành
mạnh, văn minh, chú trọng xây dựng người có lối sống văn hóa, các thiết chế văn
hóa miền biển, xây dựng mối hòa hảo giữa người lương và người giáo. Do vậy đời
sống của người dân được cải thiện rõ rệt về cả kinh tế, văn hóa, xã hội.
1.3. Trong thời gian qua thực trạng quản lý nhà nước về Gia đình ở huyện
Tiền Hải, bên cạnh những bước phát triển mới, tiến bộ, thuận lợi cũng đã phải đối
diện với rất nhiều thách thức. Nguyên nhân của tình hình trên là do quản lý nhà nước
về gia đình là một lĩnh vực đa ngành quản lý, sự phối hợp và quản lý của các ngành
chưa tốt; sự hạn chế nhận thức của cấp lãnh đạo và nhân dân về vị trí, vai trị của gia
đình và cơng tác gia đình, cơng tác quản lý nhà nước về gia đình trong sự nghiệp

CNH – HĐH; nhiều vấn đề bức xúc về gia đình chưa được xử lý kịp thời; các cấp ủy
đảng, chính quyền, đồn thể chưa quan tâm đúng mức tới việc nghiên cứu, lãnh đạo,
chỉ đạo công tác gia đình, cơng tác gia đình ở những xã theo đạo giáo cịn gặp nhiều
khó khăn. Những vấn đề như: công tác giáo dục trước và sau hôn nhân, việc cung cấp
các kiến thức làm cha làm mẹ, giáo dục kỹ năng ứng xử của các thành viên trong gia
đình, cung ứng dịch vụ gia đình… Chưa được coi trọng.
Vì lý do trên, là một cán bộ công tác trong ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia
đình, với mong muốn tìm hiểu, khảo sát, phân tích, đánh giá chính xác về thực trạng
quản lý nhà nước về cơng tác gia đình trên địa bàn huyện Tiền Hải, để từ đó đề xuất một
số giải pháp trước mắt cũng như lâu dài để góp phần nâng cao vai trị, hiệu lực quản lý
nhà nước để ngày càng phát huy được hiệu quả của cơng tác gia đình góp phần vào sự
nghiệp xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Tiền Hải
nên tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về gia đình ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học ngành Quản lý hăn hóa.


9

2.Tình hình nghiên cứu
Gia đình, văn hóa gia đình, cơng tác gia đình là vấn đề này đã được nhiều
cơng trình trước đó đề cập tới, được xác định, nghiên cứu mang tính tổng thể, về cơ
bản thể hiện trong các tài liệu sau;
Nhóm thứ nhất: Những nghiên cứu liên quan đến gia đình
Trong những năm gần đây các vấn đề về gia đình có nhiều cơng trình nghiên
cứu của nhiều tác giả trong nước và ngoài nước đề cập đến:
Tác phẩm nổi tiếng của Ăng ghen “Nguồn gốc gia đình, của chế độ tư hữu
và của nhà nước” được coi là tác phẩm dẫn đường cho trào lưu nghiên cứu về gia
đình thế kỷ XIX. Trong cuốn sách này, vấn đề nguồn gốc của gia đình được soi
sáng như là quá trình phát sinh của chế độ một vợ, một chồng. Quá trình này bị chế
định như Ăng ghen đã nêu, khơng phải bởi tình u nam nữ, yếu tố được coi là sản

phẩm của một quá trình phát triển đầy lâu dài và đầy mâu thuẫn của lịch sử, mà bởi
sự hình thành chế độ tư hữu và nhà nước.
Ở Việt Nam, những khảo luận và phân tích về gia đình cũng được chú ý từ
lâu trong lịch sử phát triển của xã hội Việt Nam, ông cha ta đã không chỉ để lại
những giá trị truyền thống văn hóa về tính cộng đồng, tương thân, tương ái, u q
hương đất nước, mà cịn là sự tơn trọng và bảo vệ các giá trị gia đình và vai trị của
nó trong việc tổ chức và điều hành xã hội. Điều này thể hiện rất rõ trong các câu
chuyện lịch sử, văn chương bác học và văn học dân gian ở Việt Nam.
- Tiêu biểu, ngay đầu thế kỷ XV, Nguyễn Trãi đã viết “Gia huấn ca” trong
đó đưa ra nguyên tắc xây dựng gia đình và giáo dục vừa theo quan điểm Nho giáo
vừa kết hợp với truyền thồng dân tộc.
- Tác giả, Mai Huy Bích (1987) cho ra đời cuốn “Lối sống gia đình ngày
nay” được xuất bản bởi Nxb Phụ Nữ, Hà Nội. Trong cuốn sách này tác giả đã đề
cập đến những vấn đề về gia đình nói chung; gia đình và xã hội; lối sống gia đình;
sự phát triển của con người trong xã hội dưới ảnh hưởng của giáo dục gia đình.
- Nghiên cứu Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam; thực trạng, diễn
tiến, nguyên nhân của tác giả Nguyễn Hữu Minh và Trần Thị Vân Anh (2009), cuốn


10

sách gồm 2 phần 9 chương nói về hiện tượng bạo lực gia đình là một hiện tượng rất
phổ biến và diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó bạo lực chống lại phụ
nữ về thể chất thường được nghiên cứu nhiều hơn so với các hình thức khác; hậu
quả của môi trường nảy sinh bạo lực. Đặc biệt chương 3 tác giả đưa ra cơ sở pháp
lý, thể chế và biện pháp chống BLGĐ.
Ở Việt Nam, nghiên cứu dưới góc độ xã hội học như cơng trình Kinh tế hộ
gia đình và các quan hệ xã hội ở nông thôn đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đổ
mới của tác giả Nguyễn Văn Tuyến (2001); trong cuốn “Văn hóa gia đình Việt
Nam” của tác giả Vũ Ngọc Khánh (2007); nghiên cứu Giới, việc làm và đời sống

gia đình của tác giả Nguyễn Thị Hịa (2007); các cơng trình nghiên cứu về chun
ngành Văn hóa học cũng đi vào tìm hiểu sâu vấn đề “Gia đình văn hóa tới việc hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ em (trước tuổi đi học) ở nước ta” của Nguyễn
Thị Phượng, đề tài “Văn hóa gia đình với sự hình thành và phát triển nhân cách con
người Việt Nam” của Võ Thị Hồng Loan… Đã cho thấy các cách tiếp cận khác nhau
đã giúp cho nghiên cứu về gia đình ở Việt Nam trở nên sinh động hơn rất nhiều.
Chính cách tiếp cận đa chiều về gia đình đã giúp cho xã hội nhận biết rõ hơn về gia
đình và giúp đưa ra những giải pháp toàn diện hơn đối với đối tượng đặc biệt này.
Đặc biệt, trong Hội thảo khoa học quốc tế tại trường Đại học Văn hóa Hà
Nội (2012) với chủ đề “Thực trạng và tương lai của gia đình trong thế giới hội
nhập” các nhà khoa học đã nêu nên một số đặc điểm của gia đình, vai trị của gia
đình, tầm quan trong của nghiên cứu văn hóa gia đình trong việc giữ gìn những giá
trị truyền thống, bạo lực gia đình, ứng xử trong gia đình, quản lý nhà nước về gia
đình, những giải pháp nhằm thúc đẩy gia đình Việt Nam phát triển bền vững.
Nhóm thứ hai: Những tài liệu nghiên cứu về cơng tác quản lý nhà nước
(QLNN) về gia đình:
Nghiên cứu về QLNN về gia đình là lĩnh vực mới chưa có nhiều cơng trình
và bài viết, nhưng vẫn có các cơng trình tiêu biểu như:
Cuốn sách “Gia đình, phụ nữ Việt Nam với dân số, văn hóa và sự phát triển bền
vững” của tác giả Lê Thi (2004) xuất bản Nxb Khoa học Xã hội đã nêu nên vai trò, vị


11

trí của gia đình và người phụ nữ trong mối quan hệ và tác động lẫn nhau với vấn đề dân
số, văn hóa, cũng như sự phát triển bền vững của mơi trường, hướng tìm ra con đường
tốt nhất cho tương lai phát triển của nhân dân, của gia đình và người phụ nữ Việt Nam.
Ảnh hưởng của xu thế tồn cầu hóa đối với sự phát triển của đất nước nên các gia đình
và người phụ nữ vươn lên như thế nào trong việc thực hiện vai trò chức năng của mình
để có thể đưa đất nước ta hịa nhập vào bước tiến chung của nhân loại một cách tốt

nhất, mà khơng phải bị hịa tan, theo đi hay bị yếu kém, tụt hậu.
Cuốn sách “Quản lý nhà nước về gia đình lý luận và thực tiễn” của tác giả
Lê Thị Quý (2011) được xuất bản bởi Nxb Dân Trí đưa ra những lý luận về tầm
quan trọng của QLNN về gia đình, đánh giá sự quan tâm đúng mức tới việc nghiên
cứu, lãnh đạo, chỉ đạo công tác gia đình hiện nay và thực tiến hoạt động nội dung
của cơng tác gia đình như kỹ năng ứng xử các thành viên trong gia đình, cung cấp
các dịch vụ gia đình…
Bài viết Quản lý nhà nước về gia đình ở Việt nam hiện nay của tác giả Đỗ
Hoàng Du chuyên viên cao cấp, Hội nghề công tác xã hội Việt Nam cũng đã đưa ra
những khái niệm cơ bản thuộc lĩnh vực gia đình, chỉ rõ những khó khăn trong quản lý
nhà nước đối với gia đình, đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện bộ máy cũng
như điều chỉnh hợp lý về chức năng và phân quyền để cơng tác quản lý nhà nước về
gia đình đạt kết quả tốt. Tài liệu tập huấn, đào tạo cán bộ làm cơng tác gia đình của
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch của tác giả cũng đưa ra nhưng lý luận cơ bản
quản lý nhà nước về gia đình của cán bộ ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Tóm lại, các cơng trình khoa học của các tác giả, nhóm tác giả đã nghiên cứu
trên là những tài liệu tham khảo có giá trị. Đưa ra nhiều điểm thống nhất về vai trị
của gia đình và cơng tác gia đình. Ở đó làm sáng tỏ một số lý luận và thực tiễn về
gia đình, văn hóa gia đình, cơng tác xây dựng gia đình văn hóa nói chung và ở một
số địa phương nói riêng. Bên cạnh đó có những vấn đề chưa thống nhất như nội
dung cơng tác quản lý nhà nước về gia đình, đơn vị chủ trì và thực hiện... Những
vấn đề chưa được đề câp đến như cơng tác QLNN về gia đình ở Thái Bình nói
chung và huyện Tiền Hải nói riêng. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu đề tài


12

“Quản lý nhà nước về gia đình ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” tác giả luận
văn sẽ tiếp thu, kế thừa kết quả của nhưng tác giả đi trước để phục vụ cho mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua nghiên cứu, phân tích, khảo sát, đánh giá những kết quả đạt được
cũng như một số hạn chế trong quản lý nhà nước về gia đình từ năm 2010 đến nay,
luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp cụ thể, góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về
gia đình ở huyện Tiền Hải trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết một số vấn đề sau.
- Trình bày những vấn đề cơ bản về cơ sở khoa học và pháp lý trong gia đình nói
chung và quản lý nhà nước về gia đình nói riêng.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về gia đình trong những năm gần
đây, nghiên cứu những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về gia đình ở huyện
Tiền Hải.
- Đề xuất nhưng giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về gia đình ở huyện Tiền Hải trong thời gian tới.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu; Việc quản lý nhà nước về gia đình ở huyện Tiền Hải
tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi nghiên cứu;
+ Không gian: Luận văn nghiên cứu tại các xã, thị trấn của huyện Tiền Hải
tỉnh Thái Bình.Tác giả tập trung nghiên cứu một số xã, thị trấn tiêu biểu huyện Tiền
Hải như: xã Vũ Lăng, Bắc Hải, Tây Giang.
+ Thời gian: Luận văn giới hạn việc nghiên cứu, khảo sát, quản lý nhà nước
về gia đình ở huyện Tiền Hải từ năm 2010 đến nay.


13

5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận

Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ
nghĩa duy vật lịch sử; các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin; các quan điểm của
Đảng và Nhà nước về gia đình.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Trên cơ sở phân tích các tài liệu quy định
về quản lý nhà nước, các văn bản pháp quy, các tài liệu khoa học để tổng hợp thành cơ
sở lý luận và chỉ ra đặc trưng của công tác quản lý nhà nước cấp huyện nói chung.
- Thống kê: trong đó tập trung vào các dữ liệu phát triển kinh tế xã hội, dân
cư, mức sống, cơ sở hạ tầng...
- Điều tra xã hội học: đã được tổ chức điều tra tại 3 xã (Vũ Lăng, Tây Giang,
Bắc Hải) với 600 phiếu với mục tiêu là khảo sát thực trạng gia đình, quản lý nhà
nước về gia đình của địa phương.
- Nghiên cứu trường hợp: trực tiếp nghiên cứu 3 cộng đồng dân cư (3 xã) với
3 đặc thù khác nhau: xã Bắc Hải là thuần nơng có trên 50% đồng bào theo đạo thiên
chúa, đây là xã có đời sống kinh tế, văn hóa – xã hội khó khăn của huyện, xã Vũ
Lăng là một xã thuần nông với gần 45% dân số theo đạo phật và xã Tây Giang là xã
nằm sát trung tâm huyện bị ảnh hưởng của quá trình đơ thị hóa.
- Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm: Luận văn đã có những dữ liệu sâu là do đã
phỏng vấn trực tiếp và thảo luận với nhiều người dân am hiểu về lĩnh vực gia đình, các
cấp chính quyền, các cơ quan quản lý gia đình ở xã, huyện.
- Quan sát thâm nhập: tác giả luận văn đã trực tiếp sinh sống và quan sát các
hoạt động gia đình tiêu biểu của 3 cộng đồng dân cư trong nhiều năm qua đó thấu
hiểu cuộc sống gia đình và những biến đổi của cư dân trên địa bàn. Các quan sát
này được tiến hành trước khi làm luận văn do tác giả là người địa phương và công
tác trên lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình của huyện.


14

6. Đóng góp của luận văn

Luận văn hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận chung QLNN về
gia đình trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về gia đình ở huyện Tiền Hải từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả QLNN về gia đình
ở huyện Tiền Hải.
Kết quả nghiên cứu về thực trạng cũng như các nhóm giải pháp mà luận văn
đưa ra là một trong những cơ sở khoa học giúp các cấp lãnh đạo của UBND huyện,
Phịng Văn hóa và Thơng tin có giải pháp phù hợp với QLNN về gia đình thúc đẩy
sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn huyện Tiền Hải.
Đồng thời đây cũng có thể là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu của
sinh viên Đại học Văn hóa, cho cán bộ quản lý văn hóa, cho các quận, huyện lân
cận có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng xem xét, vận dụng vào quá trình đổi
mới quản lý nhà nước về gia đình của địa phương mình.
7. Bố cục Luận văn
Đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về gia đình ở huyện Tiền Hải tỉnh
Thái Bình” ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được chia làm 3 chương như sau;
Chương 1: Lý luận chung của quản lý nhà nước về gia đình và tổng quan
về gia đình huyện ở Tiền Hải
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về gia đình ở huyện Tiền Hải
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về gia đình ở huyện Tiền Hải.


15

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIA ĐÌNH VÀ
TỔNG QUAN GIA ĐÌNH HUYỆN Ở TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH
1.1. Những vấn đề lý luận chung của quản lý nhà nước về gia đình
1.1.1. Các khái niệm cơ bản quản lý và quản lý nhà nước về gia đình

1.1.1.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động xã hội mang tính đặc trưng. Sự phát triển của xã
hội lồi người chính là q trình tạo ra của cải vật chất, tinh thần, nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của cộng đồng xã hội với quy mô lớn hơn, phức tạp hơn.
Điều đó địi hỏi con người phải có sự liên kết, hợp tác, phân cơng lao động trong
một tổ chức. Chính từ sự phân cơng chun mơn hóa và hiệp tác lao động đã làm
xuất hiện một lao động đặc biệt đó là lao động quản lý. Trình độ xã hội hóa càng
cao thì vai trị của quản lý ngày càng tăng lên để phù hợp với trình độ phân cơng và
hợp tác lao động xã hội.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, quản lý là hoạt động có chức năng
đặc biệt nảy sinh từ tính chất xã hội hóa lao động. Mác viết “Bất cơng
kỳ một xã hội hay cộng đồng nào được tiến hành trên quy mơ tương đối
lớn cũng đều cần có sự quản lý. Nó xác lập mối quan hệ hài hịa giữa
cơng việc riêng lẻ và thực hiện chức năng chung nhất, xuất phát từ sự
vận động của toàn bộ cơ cấu sản xuất khác với sự vận động của từng bộ
phận độc lập trong nền sản xuất ấy [3, tr.34].
Khái niệm quản lý một cách tổng quát nhất, quản lý được xem là quá trình
"tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định", đó là sự kết
hợp giữa tri thức và lao động trên phương diện điều hành.
Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị; nhưng dưới
góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy.
“Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu
quả thơng qua q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực
của tổ chức” [31,tr.15].


16

Dù duới góc độ nào đi chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên
tắc đã được định sẵn và nhằm đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích

của quản lý. Và có sự khác nhau nhất định trong quan niệm, nhưng đều có sự thống
nhất về các yếu tố cơ bản của hoạt động quản lý.
Chủ thể quản lý: Là tác nhân tạo ra các tác động quản lý trong mọi quá trình
hoạt động. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hoặc một cơ quan quản lý. Chủ thể
quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ với những phương pháp
quản lý thích hợp theo những những nguyên tắc nhất định.
Đối tượng quản lý: Có thể là cá nhân, tổ chức, giới vô sinh hoặc sinh vật
tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý. Nó thường được gắn với các
nhóm hoạt động cụ thể.
Khách thể quản lý: Là yếu tố tạo nên môi trường bao gồm cả mơi trường tự
nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội ảnh hưởng đến quá trình quản lý cũng như mục tiêu
quản lý. Trong các môi trường khác nhau, chủ thể quản lý phải tìm kiếm, sử dụng
các công cụ, phương pháp quản lý cho phù hợp. Môi trường là yếu tố quan trọng
trong quản lý và chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ thể quản lý, đó là
hành vi của con người và các quá trình xã hội.
Cơ sở của hoạt động quản lý: Là quy luật khách quan. Chủ thể quản lý phải
tuân thủ nguyên tắc quản lý, mà những nguyên tắc đó được hình thành từ chính bản
chất xã hội, nên nó mang tính khách quan.
Mục tiêu quản lý: Là cái đích phải đạt tới tại một điểm nhất định do chủ thể
quản lý định trước, đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác động quản lý
cũng như sự lựa chọn các phương pháp quản lý thích hợp.
Quản lý xã hội suy đến cùng là quản lý con người: Xét về mặt tổ chức và kỹ
thuật của hoạt động quản lý, quản lý chính là sự kết hơp được mọi nỗ lực chung của
con người trong hệ thống.
Từ những đặc điểm trên, có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là một q trình
tác động có định hướng, có tổ chức, thơng qua sự tác động liên tục của chủ thể


17


quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các chính sách, ngun tắc, các hình thức,
các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện môi trường luôn biến động.
Quản lý ra đời bao giờ cũng mang tính mục đích, tính tổ chức và tính hiệu quả.
Quản lý là một q trình bao gồm nhiều hoạt động khác nhau để đạt được hiệu quả đề
ra, do nhiều chủ thể thực hiện. Quản lý xã hội thường được thực hiện theo các
phương thức như: Quản lý nhà nước, quản lý cộng đồng, tự quản. Quản lý xã hội ở
tầm vĩ mô do các cơ quan quản lý của nhà nước thực hiện chính là quản lý nhà nước.
1.1.1.2. Quản lý nhà nước
Ở nước ta, hệ thống quyền lực của bộ máy Nhà nước tập trung ở quyền lập
pháp thuộc cơ quan Quốc hội, quyền hành pháp thuộc cơ quan Chính phủ và quyền
tư pháp thuộc hệ thống cơ quan Tòa án. Trong bộ máy Nhà nước, mỗi loại cơ quan
thực hiện những chức năng, nhiệm vụ nhất định. Trong đó, quản lý nhà nước được
thể hiện ở quyền hành pháp.
Trong mối quan hệ với Quốc hội (cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất, thực hiện chức năng lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao đối với toàn
bộ bộ máy nhà nước), Chính phủ theo Hiến pháp 2014 là “cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội” thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội [24, tr.33].
Quản lý nhà nước do các cơ quan trong hệ thống hành chính từ Trung ương
đến cơ sở tiến hành trên cơ sở Hiến pháp, các đạo luật, các nghị quyết… Nhằm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước bằng sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực Nhà nước trong quá trình vận hành xã hội và hành vi của cơng dân
nhằm duy trì trật tự an ninh và phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, quản lý nhà nước là tác động liên tục có tổ chức, có định hướng
của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về
mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính



18

sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Đối tượng của quản lý có thể trên quy mơ tồn cầu, khu vực, quốc gia,
ngành, đơn vị, có thể là một con người cụ thể, sự vật cụ thể. Quản lý thể hiện việc
tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương diện tài chính… Để kết hợp các
yếu tố đó với nhau nhằm mục tiêu định trước.
Chủ thể quản lý muốn kết hợp được các hoạt động của đối tượng theo một
định hướng quản lý đặt ra, phải tạo ra được “quyền uy” buộc đối tượng phải tuân
thủ. Có thể nói cách khác, quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra.
Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý ln hồ hởi,
phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho Nhà
nước và cho xã hội.
Trình độ quản lý của một xã hội, đánh dấu sự phát triển của xã hội đó trong
những giai đoạn lịch sử nhất định. Trình độ quản lý xã hội thể hiện ở sự hoàn thiện của
hệ thống tổ chức bộ máy, hệ thống thể chế và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý.
Quản lý nhà nước về gia đình là một dạng quản lý xã hội đặc thù, mang tính tất yếu.
1.1.1.3. Gia đình
Gia đình đã tồn tại trong lịch sử nhân loại hàng vạn năm, đã biến đổi theo
các hình thái kinh tế xã hội qua nhiều kiểu loại, qui mô và cơ cấu khác nhau. Hiện
nay gia đình vẫn hiện diện trong các cộng đồng, các nền văn hóa với nhiều loại
hình, nhiều biểu hiện phong phú và đa dạng. Do vậy, khơng thể đưa ra một khái
niệm có thể bao hàm hết các kiểu gia đình trong lịch sử và trong đời sống nhân loại.
Gia đình, từ lâu đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu trên các khía cạnh khác
nhau, do đó cũng đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về gia đình.
Trên thế giới, trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức” Các Mác khi luận chứng về
những tiền đề, điều kiện cho sự tồn tại của con người, ông nói; “Hằng ngày tái tạo
ra đời sống cho bản thân mình, con người tạo ra những người khác sinh sơi, nảy nở,

đó là quan hệ giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái đó là gia đình”.


19

Chúng ta biết tác phẩm nổi tiếng Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu
và của nhà nước của Ph.Ăngghen được coi là một trong những tác phẩm dẫn đường
cho trào lưu nghiên cứu về gia đình của thế kỷ XIX. Ơng cho rằng:
Gia đình thường gắn với hơn nhân và là khái niệm phát sinh từ chính hôn
nhân, song không thể chỉ quy trực tiếp vào hôn nhân được. Gia đình địi hỏi phải có
hành động tương hỗ giữa các cá thể trong quá trình thỏa mãn khơng chỉ nhu cầu
sinh dục, mà cịn cả các nhu cầu ăn uống và sinh hoạt giáo dục và tình cảm nữa. Nó
cũng bao gồm các việc làm kinh tế chung, sinh con đẻ cái và giáo dục chúng, việc
con cháu thừa hưởng gia tài của tổ tiên [3, tr.117].
Tổ chức UNESCO đã đưa ra định nghĩa: “Gia đình là một nhóm người có
quan hệ họ hàng, cùng chung sống và có ngân sách chung. Các thành viên trong
gia đình gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi về mọi mặt, được pháp luật
thừa nhận”.
Hiện nay, vấn đề gia đình được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm một
cách đặc biệt, bởi vai trò ngày càng to lớn của nó trong q trình phát triển xã hội.
Không chỉ là nơi tái tạo ra con người, giáo dục và hoàn thiện nhân cách, cũng như cung
cấp các nguồn lực cho xã hội, gia đình cịn là nơi để tổ chức sinh hoạt thời gian rảnh
rỗi, là nơi lưu giữ, chuyển giao, phát triển các giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại
của dân tộc một cách hữu hiệu nhất trong q trình giao lưu, hịa nhập của các cộng
đồng với quốc gia, giữa các quốc gia với nhân loại. Hiện nay có rất nhiều khái niệm về
gia đình, mỗi khái niệm được nhìn nhận ở những phương diện khác nhau.
Trên cơ sở kế thừa và phát huy tư tưởng của các bậc tiền nhân, các nhà
nghiên cứu Việt Nam đã và đang nghiên cứu về gia đình, cũng đã xuất bản nhiều
cơng trình với các khái niệm có sức thuyết phục.
Theo Từ điển tiếng Việt: Gia đình là tập hợp những người có quan hệ hôn

nhân và huyết thống chung sống chung trong một nhà [40, tr.719].
Tác giả Mai Huy Bích đã đưa khái niệm về gia đình: “Gia đình là một nhóm
người mà các thành viên quan hệ và gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, quan


20

hệ huyết thống (hoặc quan hệ nhận con nuôi) vừa nhằm thỏa mãn nhu cầu riêng tư
của họ, vừa nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội về tái sản xuất dân cư cả về thể xác lẫn
tâm hồn” [5, tr.14].
Ở một góc độ tiếp cận khác Lê Ngọc Văn nói đến gia đình Việt Nam truyền
thống trong sự tiếp nối giữa các thế hệ.
Trong tâm thức của người Việt, gia đình là một cộng đồng người. Cộng
đồng đó bao gồm cả người đang sống, cả người đã chết (tổ tiên) và cả
những người sẽ được sinh ra. Nhưng người đang sống chỉ là một điểm
nối, một mắt xích giữa những người đã chết và những người sẽ sinh ra.
Họ có nhiệm vụ thờ cúng tổ tiên và nối tiếp tổ tiên (sinh con, đẻ cái).
Những mối quan hệ theo chiều dọc (quan hệ vợ chồng). Nói cách khác,
quan hệ cha mẹ - con cái (quan hệ thân tử) là thứ nhất, quan hệ vợ chồng là thứ hai, Trong đó quan hệ thứ nhất chi phối quan hệ thứ hai [61,
tr.26-27]. Quan niệm này của tác giả Lê Ngọc Văn có cơ sở từ ý kiến của
Học giả Đào Duy Anh ông cho rằng: Gia tộc Việt Nam xưa nay có hai
bậc, một là nhà hay tiểu gia đình, gồm vợ chồng cha mẹ và con cái, hai là
họ, hay là đại gia đình, gồm cả đàn ơng, đàn bà cùng một ông tổ sinh ra,
kể cả người chết và người sống [1, tr.129].
Đối với xã hội học, gia đình thuộc về phạm trù cộng đồng xã hội. Vì vậy, có thể
xem xét gia đình như một nhóm xã hội nhỏ, đồng thời như một thiết chế xã hội mà có
vai trị đặc biệt quan trọng trong q trình xã hội hóa con người. Gia đình là một thiết
chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên của nó gắn bó với nhau bởi
quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con ni, bởi tính cộng đồng về
sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng của mỗi

thành viên cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái sản xuất con người.
Khái niệm về gia đình mang tính pháp lý ở Việt Nam được ghi nhận trong
Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 xác định: “Gia đình là tập hợp những người
gắn bó với nhau do hơn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm
phát sinh các quyền lợi và nghĩa vụ giữa họ với nhau”.


21

Tóm lại, gia đình là một hình thái xã hội đặc thù, một thiết chế xã hội rất bền
vững, nhưng cũng ln “ứng vạn biến” để thích hợp với những thay đổi của xã hội.
Dẫu có các nhận thức và lý giải chung về khái niệm gia đình có khác nhau thì theo
cách chung nhất, phần lớn mọi người vẫn có thể hiểu một cách thơng thường rằng
khái niệm gia đình được sử dụng để “chỉ một nhóm xã hội hình thành trên cơ sở
quan hệ hơn nhân và quan hệ huyết thống nảy sinh từ quan hệ hôn nhân đó và cùng
chung sống. Đồng thời gia đình cũng có thể bao gồm một số người được gia đình
ni dưỡng, tuy khơng có quan hệ huyết thống, các thành viên gia đình gắn bó với
nhau về trách nhiệm và quyền lợi, giữa họ có nhiều ràng buộc có tính pháp lý, được
nhà nước thừa nhận và bảo vệ, tạo thành một nền văn hóa chung”.
1.1.1.4. Quản lý nhà nước về gia đình
Quản lý nhà nước về gia đình là một lĩnh vực quản lý nhà nước chỉ hoạt
động của bộ máy nhà nước trong lĩnh vực hành pháp nhằm giữ gìn và phát triển gia
đình Việt Nam. Hay nói cách khác, quản lý nhà nước về gia đình là quản lý các hoạt
động gia đình bằng chính sách và pháp luật.
Nhà nước quản lý gia đình gắn liền với quản lý công dân tại nơi cư trú. Đây
là cách quản lý chặt chẽ nhất từ khi nhà nước ra đời. Gắn kết gia đình và nơi cư trú
có các quy định của nhà nước về nhiều mặt như: quản lý hộ tịch, hộ khẩu thường
trú, tạm trú, tạm vắng, đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn, ly hôn, đăng ký
kinh doanh, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm....
Quản lý nhà nước về gia đình là quản lý những vấn đề cơ bản thuộc nội dung

và quan hệ gia đình nhằm định hướng, điều tiết sự phát triển gia đình theo một mục
tiêu nhất định, nhằm phát huy vai trị của gia đình đối với cộng đồng xã hội và quốc
gia; đây là quá trình tiến hành các hoạt động pháp lý, các hoạt động cung cấp biện
pháp và dịch vụ của nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu và nội dung trên.
Quản lý nhà nước về gia đình là việc các cơ quan nhà nước thơng qua hệ
thống chính sách, pháp luật và cơ chế tổ chức quản lý để điều kiển, tác động đến cơ
quan, tổ chức được giao nhiệm vụ cơng tác gia đình và các đối tượng là thành viên


22

gia đình nhằm động viên, hỗ trợ thực hiện các mục tiêu đã được đặt ra trong chính
sách, kế hoạch liên quan đến gia đình. Chủ thể thực hiện quản lý Nhà nước về gia
đình ở cấp Trung ương là Bộ Văn Hóa, Thể thao và Du lịch, cấp tỉnh là Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, cấp huyện là Phịng Văn hóa và Thơng tin.
Tóm lại, Nhà nước thực hiện việc quản lý một thực thể xã hội biểu hiện trên
hai phương diện: Thể hiện vai trò quyền lực và thể hiện vai trị hỗ trợ. Nên có thể
hiểu quản lý nhà nước về gia đình là sự thể hiện mang tính quyền lực của nhà nước
đối với các quá trình hình thành, tồn tại, phát triển của gia đình, các hành vi của
các thành viên trong gia đình, các chủ thể tác động tới gia đình nhằm bảo đảm để
gia đình thực hiện đầy đủ các chức năng của mình và vận hành theo đúng định
hướng mục tiêu cần đạt. Là một lĩnh vực đặc thù của quản lý nhà nước nên nội hàm
khái niệm quản lý nhà nước về gia đình cũng sẽ bao hàm các phương diện sau:
a. Chủ thể quản lý nhà nước về gia đình
Chủ thể quản lý gia đình là một chỉnh thể gồm các bộ phận có chức năng,
quyền hạn, trách nhiệm khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc nhau, được bố trí
thành từng cấp, từng khâu, thực hiện chức năng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã
xác định. Cơng tác quản lý về gia đình ở nước ta theo cơ cấu, tổ chức của ngành văn
hóa được tổ chức theo các đơn vị hành chính và thực hiện theo quy trình từ Trung
ương đến địa phương.

Ở Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ,
trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục thể
thao và du lịch trên phạm vi cả nước.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể
thao và du lịch ở địa phương, các dịch vụ công cộng thuộc lĩnh vực của Sở và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chiu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.


23

Phịng Văn hóa và Thơng tin là cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện QLNN về văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch trên địa bàn huyện.
(Nguồn: Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06
tháng 06 năm 2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ)
Trên thực tế, công tác gia đình ở các địa phương và trên cả nước thì chủ thể
quản lý khơng chỉ riêng ngành Văn hóa mà là lĩnh vực đa ngành quản lý. Xét theo
nội dung quản lý thì chủ thể quản lý biểu hiện theo sư đồ sau:
Bảng 1.1. Chủ thể của quản lý gia đình theo các nội dung quản lý
Chính phủ
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
cơ quan
Các Các
bộ ban
ngành

cơ quan quản lý

Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch

các cấp:
Phịng Văn Hóa và
Thơng tin
(huyện)

- Cơng an
- Tư pháp

Tổ chức chính trị
, xã hội:
- Phụ nữ
- Đoàn thanh niên
- Liên đoàn LĐ
- Mặt trận tổ quốc

- GD&ĐT

Ban văn hóa
-Thơng tin
(xã, phường)

- Nội vụ
- Lao động thương

- Cơng đồn


binh, xã hội

Chú thích:

Chỉ đạo
Phối hợp

b. Đối tượng quản lý nhà nước về gia đình
Quản lý nhà nước về gia đình hướng đến các đối tượng sau:
- Gia đình với tư cách là một thực thể xã hội.
Quản lý việc hình thành gia đình (kết hơn, ly hơn, sinh đẻ). Đó là việc cấp
quản lý tổ chức cho nam nữ thanh niên đăng kí kết hơn, đưa ra những chính sách,


24

biện pháp hôn nhân tự nguyện, tiến bộ. Đồng thời giải quyết li hơn khi các cặp vợ
chồng có u cầu li hơn. Tiến hành hịa giải và việc phân chia tài sản khi li hơn nếu
khi hịa giải khơng đạt kết quả. Các quy định về việc sinh đẻ có kế hoạch và đảm
bảo chất lượng dân số.
Quản lý gia đình với tư cách là một đơn vị kinh tế: Đó là việc tạo điều kiện,
các chính sách để nhân dân làm ra của cải vật chất, quản lý tư liệu sản xuất, lao
động sản xuất, nhà ở, chỗ ở, đất ở.
Quản lý các vấn đề nổi cộm: Phòng chống các biểu hiện lạc hậu, tiêu cực trong
gia đình; phịng chống bạo lực gia đình; bất bình đẳng giới; bảo vệ, chăm sóc trẻ em
và việc giáo dục trẻ em trong gia đình; phịng chống các tệ nạn xâm nhập vào gia
đình. Đó là việc tun truyền, giáo dục về các vấn đề bất cập trong gia đình, đưa ra
các giải pháp để giải quyết vấn đề, giám sát việc thực hiện ở các cấp và trong gia
đình, tổ chức thực hiện các hoạt động để nhân dân tham gia. Ngăn chặn các sản phẩm

văn hóa độc hại xâm nhập vào gia đình. Nhằm đảm bảo để gia đình thực hiện đầy đủ
các chức năng của mình, vận hành theo đúng mục tiêu, định hướng cấn đạt đến.
- Các hoạt động về gia đình do chủ thể đại diện Nhà nước thực hiện: Bao
gồm việc xây dựng luật pháp, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan
đến gia đình. Việc tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện luật pháp, chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến gia đình.
Việc ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật liên quan đến gia đình.
Kiểm soát các hoạt động (kiểm tra, giám sát, thanh tra) liên quan đến q
trình thực hiện luật pháp, chính sách, chiến lược, quy hoạch liên quan đến gia đình.
- Các hoạt động về gia đình do các chủ thể khác thực hiện: Bao gồm các chủ
thể phối hợp, triển khai các dự án về gia đình và tổ chức các hoạt động có liên quan
tới gia đình.
c. Nội dung
Cơng tác gia đình là hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhằm xây dựng gia
đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. (nguồn: Nghị định
02/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 1 năm 2013)


25

Vậy, quản lý nhà nước về gia đình là quản lý hành chính nhà nước đối với
gia đình. Nội dung cơ bản của công tác này thể hiện ở những mặt sau:
Thứ nhất là: Lập kế hoạch, xây dựng các thể chế và ban hành các văn bản
chỉ đạo về gia đình
Lập kế hoạch là tổng thể các hoạt động liên quan tới đánh giá, dự đoán, dự
báo và huy động các nguồn lực để xây dựng chương trình hành động tương lai cho
tổ chức. Là chức năng đặc biệt quan trọng của quy trình quản lý. Bởi nó là bước
đầu, là nền tảng để tiến hành các chức năng khác. Nó có ý nghĩa tiên quyết đối với
hiệu quả của hoạt động quản lý. Kế hoạch bao gồm có kế hoạch dài hạn, trung hạn,
kế hoạch hàng năm và các kế hoạch, chương trình mang tính mục tiêu hoặc chuyên

đề nhằm giải quyết một số đặc thù nào đó trên lĩnh vực gia đình.
Kế hoạch phải căn cứ vào cơ sở thực tiễn để xây dựng, thiết lập các mục tiêu,
các tiêu chí cần đạt được, đó là cơ sở để thực hiện các chức năng như kiểm soát,
đánh giá hoạt động sau này.
Để quản lý tốt hoạt động gia đình, Đảng và Nhà nước phải chú trọng xây dựng
thể chế về gia đình. Thể chế gia đình bao gồm hai hệ thống chuẩn mực: Chuẩn mực
luật pháp và truyền thống văn hóa. Chuẩn mực luật pháp được bảo đảm thực hiện
bằng tổ chức và phương tiện nhà nước, thuộc loại “thể chế cứng” như việc Nhà nước
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về gia đình: Luật Hơn nhân gia đình, Luật
Phịng chống bạo lực gia đình, Pháp lệnh Dân số.... Bên cạnh quản lý bằng hệ thống
pháp luật, gia đình cịn được quản lý bằng các chuẩn mực văn hóa, đó chính là cộng
đồng (dịng họ) đề xuất được xã hội chấp nhận, được thể hiện trong lĩnh vực tổ chức
và quản lý đời sống gia đình, lối sống, cánh ứng xử trong gia đình…hoặc quản lý
bằng việc sử dụng hương ước, quy ước trong xã hội vốn là truyền thống văn hóa
Việt Nam. Đây là những biện pháp nhằm tăng cường vai trò của cộng đồng trong
quản lý gia đình liên quan đến các hoạt động văn hóa, tinh thần của gia đình, ni
dạy con, hành vi của các thành viên trong gia đình, quan hệ gia đình với các tổ chức
xã hội, quan hệ giữa gia đình với các tổ chức cộng đồng.


×