Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý văn hóa tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật trong trường tiểu học ở quận hai bà trưng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 106 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI

LÊ LAN HƯƠNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lí văn hóa
Mã số: 60 31 73

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ VĂN HĨA
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỤY LOAN

HÀ NỘI - 2011


2

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, quan tâm của các thầy giáo cô
giáo trong suốt 3 năm học tại trường Đại học Văn hóa Hà Nội, của các thầy
cô giáo trong khoa Sau Đại học và nhất là cơ Trưởng khoa, Phó trưởng khoa
đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em.
Em xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đã giúp đỡ hoàn thành luận


văn này, đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thụy Loan
trong nhiều ngày tháng qua!

Tác giả luận văn

Lê Lan Hương


3

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kì cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn


4

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BGH: Ban Giám hiệu
CLB: Câu lạc bộ
ĐT: Đào tạo
GD: Giáo dục
GV: Giáo viên
GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo
HS: Học sinh
HBT: Hai Bà Trưng
HN: Hà Nội

HT: Hiệu trưởng
HĐVH: Hoạt động văn hóa
HĐVHNT: Hoạt động văn hóa nghệ thuật
KHGD: Khoa học giáo dục
Nxb. Nhà xuất bản
Phó HT: Phó hiệu trưởng
QĐND: Quân đội nhân dân
TNTP: Thiếu niên tiền phong
TNCS: Thanh niên cộng sản
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
TH: Tiểu học
TDTT: Thể dục thể thao
TS. Tiến sĩ
Ths.Thạc sĩ
VHNT: Văn hóa nghệ thuật


5

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các kí hiệu, các chữ cái viết tắt
MỞ ĐẦU


1
2

CHƯƠNG 1

6

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1.1.1. Văn hóa

6

1.1.2. Hoạt động văn hóa

8

1.1.3. Văn hóa nghệ thuật

8

1.1.4. Hoạt động văn hóa nghệ thuật

9

1.2. CÁC CHỦ TRƯƠNG ĐƯỜNG LỐI VỚI VIỆC TỔ CHỨC HOẠT


10

ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.3. HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.4. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÍ HỌC SINH TIỂU HỌC
1.5. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.5.1. Ở nước ngoài
1.5.2. Ở Việt Nam

12
13
16
16
19


6

CHƯƠNG 2

22

KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI
2.1. ĐÔI NÉT VỀ QUẬN HAI BÀ TRƯNG VÀ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

22

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN


2.1.1. Đôi nét về quận Hai Bà Trưng

22

2.1.2. Các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng

26

2.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA

30

NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG

32

TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI

2.3.1. Các hình thức và thời điểm tổ chức hoạt động văn hóa 32
nghệ thuật
2.3.2. Cách tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật

37

2.3.3. Điều kiện để tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật

41


2.3.4. Vai trò và hứng thú của học sinh với các hoạt động văn

44

hóa nghệ thuật
2.4. NHẬN XÉT

46

2.4.1. Những hình thức học sinh thích

46

2.4.2. Có sự chênh lệch giữa các trường trong việc tổ chức các

47

hoạt động văn hóa nghệ thuật
2.4.3. Một số hoạt động chưa thu hút được đông đảo học sinh
tham gia

48


7

2.4.4. Một số hoạt động văn hóa nghệ thuật khơng duy trì

48


được lâu bền
2.4.5. Các hoạt động câu lạc bộ cịn nặng về văn hóa, nhẹ về

48

nghệ thuật và thể thao
2.4.6. Nhiều hoạt động cịn mang tính hình thức

49

2.4.7. Cịn ít trường khai thác sự hỗ trợ của gia đình và lực

49

lượng xã hội
2.4.8. Cịn có một vài hạn chế khác

50

CHƯƠNG 3
NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VĂN
HÓA NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

52

3.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA

52

NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI

3.2. NHỮNG NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC

55

HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN
HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI

3.2.1. Nhận thức chưa đầy đủ về các hoạt động văn hóa nghệ

55

3.2.2. Thiếu điều kiện vật chất cho việc tổ chức hoạt động văn

57

thuật

hóa nghệ thuật
3.2.3. Thiếu điều kiện cho việc tham gia các hoạt động
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ

59
60


8

THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

3.3.1. Nâng cao nhận thức của các lực lượng có ảnh hưởng


60

trực tiếp đến hoạt động văn hóa nghệ thuật
3.3.2. Đa dạng hóa nội dung hoạt động văn hóa nghệ thuật

64

3.3.3. Đa dạng hóa hình thức hoạt động văn hóa nghệ thuật

68

3.3.4. Phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội trong tổ

71

chức hoạt động văn hóa nghệ thuật
3.3.5. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho

73

trường học
3.3.6. Huy động các tác giả sáng tác cho thiếu nhi

75

KẾT LUẬN

77


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

80

PHỤ LỤC


9

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hoạt động văn hóa nghệ thuật trong trường tiểu học bao gồm cả hoạt
động trên lớp và ngoài giờ lên lớp. Nghệ thuật là phân môn được giảng dạy
ngay từ bậc tiểu học và ln được Nhà nước quan tâm. Tuy nhiên, tình hình
giáo dục trong trường học của nước ta lâu nay đang có những biểu hiện xuống
cấp cả về tinh thần, ý thức cũng như chất lượng dạy và học. Hiện tượng này
lâu nay vẫn được phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng và nhận
được nhiều dư luận quan tâm.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng dạy các mơn học nói chung và văn
hóa nghệ thuật nói riêng đang được Đảng và Nhà nước cũng như Bộ Giáo dục
và Đào tạo đặc biệt quan tâm. Xét trên những đặc điểm của lứa tuổi bậc tiểu
học, Nhà nước cũng như Bộ GD&ĐT đã có những chủ trương chính sách đầu
tư cho hoạt động văn hóa nghệ thuật phát triển nhằm giáo dục thế hệ trẻ Việt
Nam trong tương lai bắt kịp với thế giới. Giáo dục văn hóa nghệ thuật cho thế
hệ trẻ có tác động khơng nhỏ đến sự hình thành nhân cách, tư chất các thế hệ
người Việt Nam trong tương lai. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều chuyên
gia trong ngành, cách tổ chức HĐVHNT trong nhà trường Việt Nam hiện nay
còn nhiều bất cập, chưa theo kịp những đòi hỏi của cuộc sống. Nhiều trường
chưa chú trọng đến chất lượng và hiệu quả của các hoạt động này, thậm chí

các bậc cha mẹ học sinh cịn quan niệm rằng văn hóa nghệ thuật chỉ là “môn
phụ”, không cần học hay quan tâm mà chỉ đầu tư cho con em mình học những
“mơn chính” như văn, tốn, ngoại ngữ…
Quan niệm này ảnh hưởng khơng nhỏ tới mục tiêu đào tạo con người
phát triển toàn diện cả về “đức, trí, thể, mĩ” mà Đảng và Nhà nước đã giao


10

trách nhiệm cho Bộ GD&ĐT cùng các Bộ liên đới quan tâm đầu tư cho giáo
dục. Điều đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng những thế hệ công dân
tương lai của đất nước.
Là một người làm công tác giảng dạy ở trường tiểu học trong quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội, lại tâm huyết với các HĐVHNT, tôi mong được trao đổi
những nhận thức, hiểu biết, phương pháp của mình với những người cùng làm
cơng tác truyền tải kiến thức văn hóa nghệ thuật cho học sinh để cùng góp
phần ngày càng có hiệu quả vào việc đào tạo các thế hệ trẻ có năng lực tồn
diện. Vì vậy tơi chọn đề tài "Tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật ở trường
tiểu học quận Hai Bà Trưng, Hà Nội" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Tìm kiếm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức HĐVHNT trong
trường tiểu học, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo những
thế hệ công dân tương lai cho đất nước.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật trong
trường tiểu học.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu giới hạn ở một số trường tiểu
học ở quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

4. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Điều tra khảo sát tình hình tổ chức HĐVHNT trong một số trường
tiểu học quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng HĐVHNT ở các trường này.
- Tìm nguyên nhân những hạn chế của HĐVHNT ở các trường TH
quận Hai Bà Trưng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
việc tổ chức các HĐVHNT ở trường tiểu học.


11

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Thu thập và tham khảo các tài liệu, sách báo có liên quan tới đề tài
luận văn để học tập, rút những kinh nghiệm tốt cho việc tổ chức HĐVHNT ở
tiểu học.
- Phương pháp điều tra: Kết hợp giữa phỏng vấn, quan sát và phiếu hỏi
để thu thập tư liệu, phân tích thực trạng về quá trình tổ chức HĐVHNT trong
trường tiểu học.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, tham khảo ý kiến và các chỉ dẫn
của các chuyên gia trong một số lĩnh vực như: Văn hóa, Giáo dục, Nghệ
thuật.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, đúc kết các tư liệu thu thập để đánh
giá tình hình HĐVHNT.
6. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI

- Là cơng trình đầu tiên nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng tổ
chức HĐVHNT của một quận nội thành Hà Nội.
- Chỉ ra nhược điểm của cách tổ chức HĐVHNT hiện nay trong một số

trường tiểu học quận HBT, Hà Nội.
- Tìm nguyên nhân dẫn tới những hạn chế của HĐVHNT ở trường tieur
học quận Hai Bà Trưng.
- Đưa ra những quan điểm để xây dựng và tổ chức HĐVHNT trong
trường tiểu học quận và đề xuất một số giải pháp cho việc tổ chức hoạt động
văn hóa nghệ thuật các trường TH quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, nhằm nâng
cao chất lượng công tác này.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên tiểu học để
ứng dụng vào việc tổ chức các HĐVHNT trong trường.


12

7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Danh mục các tài liệu tham khảo; Phụ
lục; Luận văn gồm 3 chương với các nội dung cụ thể sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn việc tổ chức hoạt động văn hóa
nghệ thuật ở trường tiểu học
Chương 2: Khảo sát hoạt động văn hóa nghệ thuật ở trường tiểu học
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Chương 3: Nâng cao hiệu quả việc tổ chức hoạt động văn hóa nghệ
thuật ở trường tiểu học


13

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VĂN
HÓA NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1.1.1. Văn hóa
Văn hóa theo nghĩa rộng là một khái niệm đa nghĩa. Tùy theo cách tiếp
cận khác nhau, người ta có thể đưa ra khái niệm từ những góc độ khác nhau.
Song dù ở góc độ nào thì nói tới văn hóa là nói tới con người, nói tới việc
phát huy những năng lực bản chất con người để hoàn thiện con người. Trong
đề tài này, với mục đích nghiên cứu hoạt động văn hóa nghệ thuật, chúng tôi
đề cập đến một số khái niệm nhằm tiến hành tốt công tác định hướng, chỉ đạo
tổ chức HĐVHNT. Nói về ý nghĩa văn hóa, từ năm 1942, Hồ Chí Minh viết:
"Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và
phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống và địi hỏi của sự sinh tồn” [33, tr.431]. Từ quan niệm này cho thấy văn
hóa có thể được hiểu với tư cách là một thực thể, lại có thể được hiểu như là
một quá trình. Với tư cách là một thực thể, văn hóa là tổng thể những "…
ngơn ngữ, chữ viết. đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ
thuật…" [33, tr.431], do đó văn hóa gắn với sáng tạo, với trình độ tư duy của
con người, nghĩa là với "thiên nhiên thứ hai" của con người. Với tư cách là
q trình, văn hóa gắn với hoạt động cải tạo như cải tạo vật chất, cải tạo tinh
thần, cải tạo xã hội, cải tạo thiên nhiên… Văn hóa là quá trình hoạt động của


14

con người và chỉ có con người mới tạo ra văn hóa, mới mang đến cho văn hóa
những giá trị đích thực. Như vậy, xét trong mối quan hệ giữa con người và sự

phát triển thì văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
Nói về văn hóa, cựu Tổng Giám đốc UNESCO Federico Mayor đưa ra
một định nghĩa như sau: "Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và
sông động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn
ra trong quá khử cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ,
nó đã cấu thành một hệ thông các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống
mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình".
Ngồi định nghĩ văn hóa của Hồ Chủ Tịch, và F. Mayor, cịn rất nhiều các
định nghĩa khác về văn hóa mà chúng tôi xin phép không đề cập đến.
Nghị quyết Hội nghị 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
cũng đã chọn 6 lĩnh vực chủ yếu để định hướng chỉ đạo và quản lí. Đó là:
1. Tư tưởng, đạo đức, lối sống
2. Giáo dục và khoa học
3. Văn hóa nghệ thuật
4. Thơng tin đại chúng
5. Giao lưu văn hóa với nước ngồi
6. Thể chế văn hóa
Trên cơ sở định nghĩa về văn hóa mà Hồ Chủ Tịch đã nêu, chúng ta
thấy những vấn đề mà Nghị quyết này đề cập là hết sức quan trọng trong việc
tiếp cận khái niệm văn hóa nhằm tiến hành tổ chức các hoạt động văn hóa
nghệ thuật tại các vùng miền trên toàn nước Việt Nam.


15

1.1.2. Hoạt động văn hóa
HĐVH là những q trình thực hành của cá nhân và các thiết chế xã
hội trong việc sản xuất, bảo quản, phân phối giao lưu và tiêu dùng những giá
trị tinh thần nhằm giao lưu những tư tưởng, ý nghĩa và những tác phẩm văn
hóa của con người sinh ra và cũng chính là để hồn thiện chất lượng sống của

con người trong xã hội. Thước đo hiệu quả của các hoạt động văn hóa chính
là sự chuyển biến nhận thức của con người. Khái niệm hoạt động văn hóa
phong phú và đa dạng. Trong mỗi hoạt động văn hóa đều chứa đựng các yếu
tố như là nhu cầu vui chơi giải trí, cơng cụ, phương tiện để giáo dục chính trị
tư tưởng xã hội, phục vụ một chế độ chính trị nào đó [12, tr.7]. Tuy nhiên nó
khơng chỉ đơn thuần, chú trọng vào một dạng hoạt động này hay hoạt động
khác. Sự phức tạp này cũng dễ hiểu bởi lẽ các hoạt động văn hóa biến đổi
khơng ngừng, lúc động, lúc tĩnh, lúc hữu hình lúc vơ hình… Chúng ta cần
định ra những yếu tố cơ bản của văn hóa để có thể hiểu vấn đề cần tổ chức
hoạt động văn hóa là những vấn đề gì. Đó là: văn hóa nghệ thuật, văn hóa nếp
sống, văn hóa khai trí, văn hóa giáo dục, chính trị, xã hội. Trong việc tổ chức
các hoạt động văn hóa, khơng nên coi nhẹ bất kì một thành phần văn hóa nào.
1.1.3. Văn hóa nghệ thuật
VHNT là một bộ phận của văn hóa tinh thần, là thành tố quan trọng
nhất của văn hóa thẩm mĩ. VHNT là sự phát triển năng lực nghệ thuật của cá
nhân và cộng đồng (nghệ sĩ, công chúng, giai cấp, dân tộc, nhân loại) thể hiện
trong HĐNT nhằm sáng tạo, lưu truyền và cảm thụ các giá trị nghệ thuật.
VHNT khi xét về cấu trúc - chức năng gồm các thành tố: nghệ sĩ, tác phẩm
nghệ thuật, công chúng, các cơ quan sản xuất, bảo quản, nhân bản, phổ biến
tác phẩm, các cơ quan quản lí lãnh đạo bảo đảm cho sự hình thành và phát
triển các thành tố vừa kể trên. Những thành tố đó có mối liên hệ hữu cơ và


16

quy định, tác động lẫn nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất mang tính hệ
thống.
Nếu xét các yếu tố của VHNT trong một hệ thống hoạt động, nó bao
gồm các dạng hoạt động: sáng tạo nghệ thuật, bảo quản và lưu thông các giá
trị nghệ thuật, hoạt động hưởng thụ các giá trị nghệ thuật, hoạt động định

hướng và điều chỉnh đối với các dạng hoạt động nghệ thuật cũng có thể xem
xét ở nhiều bình diện khác nhau. Các yếu tố của VHNT được xác định tùy
thuộc vào cách tiếp cận khái niệm [14], [15], [17].
1.1.4. Hoạt động văn hóa nghệ thuật
HĐVHNT cho trẻ em nói chung là một q trình tổ chức hoạt động giáo
dục có mục đích, chương trình nội dung được cấu trúc theo một hệ thống lơgich chặt chẽ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp nhằm trang bị cho con
người (ở đây trọng tâm là trẻ em) những giá trị tinh thần mà lồi người đã
sáng tạo ra, đó là kiến thức về các lĩnh vực: Khoa học kĩ thuật, văn học nghệ
thuât, đạo đức, triết học, kinh tế… HĐVHNT còn trang bị cho trẻ em kinh
nghiệm sống, kinh nghiệm sản xuất, giao tiếp ứng xử và kinh nghiệm hoạt
động trên các lĩnh vực của cuộc sống của xã hội loài người [9, tr.10].
Cơ sở HĐVHNT của con người là khát vọng vươn tới và khẳng định:
Chân - Thiện - Mĩ trong đời sống của nhân loại. HĐVHNT là họat động tạo ra
những giá trị tinh thần nhằm giáo dục con người khát vọng hướng tới Chân Thiện - Mĩ và khả năng sáng tạo ra Chân - Thiện - Mĩ trong đời sống.
Trong lĩnh vực HĐVHNT, chúng tôi nghiên cứu những HĐVHNT
trong trường tiểu học nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác tổ chức hoạt động này, nhằm góp phần vào việc phát triển toàn diện
nhân cách, thẩm mĩ cho học sinh.


17

1.2. CÁC CHỦ TRƯƠNG ĐƯỜNG LỐI VỚI VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VĂN
HÓA NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

Theo Luật giáo dục năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005
điều 27 mục 2 đề ra: "Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con

người Việt Nam".
Theo Điểu lệ trường tiểu học năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên
lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp
đỡ học sinh yếu kém phù hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học.
Hoạt động giáo dục trên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các
môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể
dục thể thao, an tồn giao thơng, phịng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới
tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu;
các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hố, giáo dục mơi
trường; các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi
học sinh [3, tr.14].
Tất cả những hoạt động ngoài giờ lên lớp thường được các trường tổ
chức theo một cơ cấu gọi là sinh hoạt các câu lạc bộ. Nhà trường có nhiệm
vụ: Huy động mọi lực lượng của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây
dựng phong trào học tập và mơi trường giáo dục lành mạnh, góp phần xây
dựng cơ sở vật chất nhà trường [3, tr.22].


18

Chỉ thị số 40/2008/CT- BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013 cũng đã chỉ đạo rất rõ về
những HĐVHNT mà nhà trường có nhiệm vụ thực hiện phù hợp với lứa tuổi
học sinh và điều kiện cụ thể từng trường. Cụ thể như: Ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có nhiệm vụ: Xác định, giới thiệu với ngành Giáo dục và Đào
tạo các di tích lịch sử, văn hóa tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

phù hợp với nội dung "Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá
trị các di tích lịch sử, văn hóa ở địa phương. Mỗi trường đều nhận chăm sóc
một di tích lịch sử, văn hóa hoặc di tích cách mạng ở địa phương, góp phần
làm cho di tích ngày một sạch đẹp hơn, hấp dẫn hơn, tuyên truyền giới thiệu
các di tích của địa phương với bạn bè, cộng đồng dân cư và khách du lịch" và
phù hợp với đối tượng là các trường từ Tiểu học đến Trung học phổ thông…
Chỉ đạo các cấp quản lí văn hóa phối hợp với các cấp quản lí giáo dục
ở các tỉnh, thành phố và quận, huyện lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, cách thức tổ chức hoạt động chăm sóc,
bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử, văn hóa cho các trường học trên địa bàn.
Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo, cần phải phối hợp với các đồn
thanh niên… góp phần làm cho di tích ngày một hoàn thiện, sạch đẹp hơn,
hấp dẫn hơn, phát huy các giá trị của các di tích…
Tổ chức các hoạt động dã ngoại cho học sinh nông thôn tới thành phố
và ngược lại, tổ chức trại hè thiếu nhi các cấp.
Ngoài ra, một số vấn đề liên quan đến tổ chức HĐVHNT trong nhà
trường cũng được chỉ thị số 40 này đề cập. Đó là :


19

Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức biên tập, giới thiệu các trò
chơi dân gian, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian vào trong nhà trường
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và lứa tuổi học sinh phổ thơng.
…Đồn TNCS Hồ Chí Minh và Đội TNTP Hồ Chí Minh các trường tổ
chức và hướng dẫn cho học sinh các trò chơi dân gian vào các giờ ra chơi,
trong các sinh hoạt Đoàn, Đội, các hoạt động ngoại khóa trong và ngồi nhà
trường, tại các khu di tích, danh lam thắng cảnh một cách hợp lí. Phát động,
hướng dẫn thanh thiếu nhi làm đồ chơi, nhất là đồ chơi dân gian….
Trên đây là một số quy định và chỉ đạo của Nhà nước đối với các

HĐVHNT của trường phổ thơng nói chung, trường TH nói riêng.
1.3. HOẠT ĐỘNG VĂN HĨA NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

HĐVHNT trong trường Tiểu học bao gồm cả hoạt động trên lớp (chính
khóa) và hoạt động ngồi giờ lên lớp (ngoại khóa). HĐVHNT trong nhà trường
phổ thơng nói chung, HĐVHNT ở trường tiểu học nói riêng, là hoạt động thuộc
lĩnh vực giáo dục nhằm mục tiêu giáo dục nhân cách, trước hết là hình thành văn
hóa thẩm mĩ cho học sinh, sau mới góp phần hồn thiện phẩm chất trí tuệ của
các em. Vì vậy hoạt động này sử dụng các yếu tố của văn hóa, đặc biệt của nghệ
thuật làm phương tiện để hình thành và phát triển nhân cách HS.
HĐVHNT trong trường phổ thông khác với HĐVHNT chuyên nghiệp
của các cơ quan đoàn thể nghiên cứu, sáng tác và biểu diễn nghệ thuật ở chỗ:
HĐVHNT chuyên nghiệp với mục tiêu chủ yếu là sản xuất, bảo quản, phân
phối, hưởng thụ giá trị VHNT nói chung với tính chất là một hoạt động nghề
nghiệp. Trong nhà trường phổ thông, HĐVHNT không nhằm đào tạo các em
thành nghệ sĩ chuyên nghiệp mà là hình thành diện mạo thẩm mĩ và phát triển
khả năng sáng tạo, tư duy, tính tích cực cho các em qua tất cả mọi hoạt động
trong nhà trường [19, tr. 9].


20

Để thực hiện tốt các chủ trương đường lối của Nhà nước với HĐVHNT
trong nhà trường, cũng như giảng dạy nói chung, các nhà trường cần phải
nắm vững đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi tiểu học. Đây là cơ sở lí luận rất quan
trọng khơng thể bỏ qua trong đề tài.
1.4. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÍ HỌC SINH TIỂU HỌC

Tuổi học sinh tiểu học được các nhà tâm lí học [48] coi là lứa tuổi
khơng chỉ bắt đầu tị mị thích tìm hiểu khám phá cuộc sống xung quanh mình

mà cịn rất ham tìm hiểu về mọi điều các em được thấy, được nghe, đặc biệt là
tuổi rất thích vận động và không thể ngồi yên một chỗ. Các em phải được
hoạt động, được vui chơi, được thể hiện bản thân trên góc độ của những đứa
trẻ mà điều gì cũng muốn biết. Nhu cầu giao lưu của lứa tuổi tiểu học này
khơng rộng lớn, ngồi cha mẹ, anh chị em, họ hàng thì chỉ có bạn bè và thầy
cơ trong lớp, nhiều khi các em cịn ngại giao tiếp với người lạ (với những em
có tính rụt rè) hay cịn khơng chơi với bạn nào mà chỉ say mê một trị chơi hay
việc làm nào đó (với những em bị tự kỉ). Trên lớp học, các em chơi với nhau
theo nhóm, theo bàn, hay theo tổ, cùng sinh hoạt trong CLB, nhà văn hóa… đặc
biệt là với bạn ngồi cùng bàn với mình. Các em nhiều khi khơng dám sẵn sàng
tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường hay của lớp, thậm chí của chính gia
đình, phần do rụt rè, phần do gia đình cản trở vì nghĩ con mình cịn q nhỏ hay
khơng đủ khả năng tham gia, hay vì bận học thêm ngồi giờ khơng có thời
gian… của các bậc cha mẹ. Các em như những trang giấy trắng mà ta có thể vẽ
màu gì lên thì nó ra màu đó. Do vậy, các em dễ có những biểu hiện lầm lẫn giữa
cái xấu và cái đẹp trong việc tiếp nhận những giá trị cuộc sống, thẩm mĩ, trong
các mối quan hệ xã hội… Đôi khi, do muốn được thể hiện mình với các bạn, với
mọi người, các em có thể có những cách cư xử cực đoan hay ta gọi là cá biệt. Đa
số các em ưa hoạt động, thích bắt chước và thích tham gia bất kì trị chơi hay
phong trào nào của trường, của lớp.


21

Xét theo cụ thể từng lứa tuổi từ lớp 1 đến lớp 5, thì tâm sinh lí lứa tuổi
học sinh lớp 1 và lớp 2, lớp 3 nhìn chung rất hiếu động, ham chơi hơn ham
học. Ý chí của các em chưa phát triển, nếu việc tổ chức học tập cho các em
chỉ dừng lại, tuân theo những nguyên tắc dạy học truyền thống, áp đặt và
trừng phạt, không biết tạo ra sự hấp dẫn sinh động, sự luân phiên hoạt động
trong mỗi tiết học… sẽ làm thui chột động cơ học tập của các em. Nhìn chung

các em lứa tuổi này rất yêu quý giáo viên. Mỗi lời nói của thấy, cô giáo đưa ra
đều được các em coi là mệnh lệnh "thiêng liêng", phải thực hiện bằng được,
bất kể trong trường hợp nào.
Đối với học sinh lớp 4, 5, đặc biệt là cuối cấp tiểu học, sự phát triển
chung nhiều mặt của nhân cách, trong đó đặc biệt là sự phát triển về thể chất
ngôn ngữ, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao tiếp với những người xung
quanh. Các em đã có thể mở rộng khơng gian và thời gian giao tiếp. Các em
có thể tự đi đến trường, tự đi chơi hay tham gia mọi hoạt động chung mà
khơng cần có sự giám sát, giúp đỡ của bố mẹ và người lớn như khi còn lớp 1
lớp 2. Đây cũng là giai đoạn "quá độ" từ tuổi nhi đồng sang tuổi thiếu niên,
đã tạo ra manh nha của sự chuyển hướng hoạt động chủ đạo ở một số em phát
triển sớm.
Cùng với sự phát triển theo lứa tuổi, bản chất của nhu cầu giao tiếp ở
trẻ như là xu hướng tự nhận thức và tự đánh giá là không thay đổi. Những
hoạt động của trẻ phong phú và đa dạng hơn, ngoài học tập, vui chơi, các em
còn tham gia vào các hoạt động khác nữa như là hoạt động lao động, hoạt
động xã hội, cơng ích… Những vấn đề trẻ cần nhận thức, khám phá trở nên
nhiều hơn, nhu cầu đánh giá, tự đánh giá và cùng trải nghiệm cũng trở nên
mạnh mẽ hơn. Vì thế nhu cầu giao tiếp của các em phát triển, lại thúc đẩy các
em tham gia tích cực vào các hoạt động tập thể, vào các mối quan hệ giao tiếp
mới là điều tất yếu. Ngoài các đối tượng mà HS tiểu học thường xuyên giao


22

tiếp như cha mẹ, anh chị em, bạn bè, thì giáo viên là những người gần gũi với
các em về quan hệ thân thiết, về không gian và thời gian, nhất là ngày nay nhu
cầu gửi con học ngày hai buổi ở trường của các bậc cha mẹ càng nhiều, nên
những cử chỉ, hành vi, lời nói hay sự quan tâm dạy dỗ chỉ bảo của giáo viên là
rất quan trọng với các em.

Ở lứa tuổi TH, quá trình tiếp nhận nghệ thuật có những đặc điểm riêng.
“Tiếp nhận nghệ thuật” theo PM. Yakobso [17] có thể được hiểu theo hai
nghĩa: Theo nghĩa rộng, đó là những động thái khác nhau của tư duy nhằm lí
giải những thuộc tính của đối tượng, tìm kiếm và xác định hệ thống các mối
liên hệ, sự tương quan khác nhau ở khách thể lĩnh hội trong quá trình tiếp thụ
đối tượng với thời gian tương đối dài. Theo nghĩa hẹp có thể hiểu đó là những
hoạt động tiếp nhận (cảm thụ) thơng qua giác quan của con người. Theo nghĩa
này, hành động tiếp nhận diễn ra trong khoảng thời gian ngắn (còn gọi là tiếp
nhận tức thì). Trong luận văn chúng tơi đề cập tới khái niệm tiếp nhận nghệ
thuật theo nghĩa hẹp.
Ở độ tuổi tiểu học, sự tiếp nhận mang tính trực tiếp - “trực giác thực
tiễn”. [17]. Sự lựa chọn, tiếp nhận, đánh giá thẩm mĩ của trẻ em vẫn còn nặng
về tính hấp dẫn đẹp hay xấu. Các em thích vẽ tranh, hát múa nhiều hơn là
thưởng thức sản phẩn nghệ thuật của người khác. Vì lẽ đó, để xây dựng biện
pháp tổ chức HĐVHNT phù hợp với tư duy của học sinh TH, cần phải quan
tâm đến các yêu cầu về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức HĐVHNT
sao cho phù hợp với nhu cầu, hứng thú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiếp
nhận nghệ thuật ở tuổi TH.
Vì vậy, ngồi những giờ học chính khóa, sinh hoạt ngoài giờ lên lớp
cho trẻ em là nhu cầu thiết yếu, rất quan trọng không thể thiếu được, nhất là
với lứa tuổi hiếu động của học sinh tiểu học.


23

1.5. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.5.1. Ở nước ngoài
Trong nhiều tài liệu nước ngoài, vấn đề hoạt động văn hóa nghệ thuật
cho trẻ em nói chung được quan tâm từ rất lâu, mục đích khơng ngồi phát

huy hết mọi khả năng tích cực sáng tạo chủ động cho trẻ em, đặc biệt trong
lĩnh vực nghệ thuật. Theo như đề tài của TS. Ngơ Tú Hiền tìm hiểu mục tiêu
của nhà sư phạm âm nhạc nổi tiếng người Nga, Kabalepxki [19, tr.9], đó là
giờ học mà tất cả trẻ em đều cần phải, đều được đắm mình vào âm nhạc, được
nếm trải khoái cảm của âm nhạc. Kabalepxki đề ra cho mình nhiệm vụ “gây
hứng thú, làm cho các em học sinh say mê âm nhạc như là một nghệ thuật
sống”. Ông xem mức độ hứng thú phụ thuộc vào mức độ hoạt tính tinh thần
của các em học sinh.
Do đó, vấn đề ở chỗ là cần phải tìm ra một cái gì đó, có thể cho phép
thậm chí cả một cậu bé bảy tuổi cũng “nghe” âm nhạc một cách tích cực. Giờ
học theo phương pháp của Kabalepxki đã chứng minh một ý tưởng rằng: cần
phải tạo ra một cái gì đó mới mẻ, đặc biệt, sao cho 40 em nhỏ tự bộc lộ bản
thân mình. Như vậy, con đường quan trọng nhất mà giáo viên cần và có thể
giúp cho học sinh tự tìm hiểu và thể hiện mình trong giờ học nghệ thuật chính
là việc tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm thông qua ngôn ngữ đặc thù
của nghệ thuật - đó chính là cái mà nhạc sĩ Kabalepxki gọi đó là “vấn đề cơ
bản của bài học âm nhạc” - cái làm nên mấu chốt đặc thù của phương pháp
giáo dục nghệ thuật.
Cùng với việc nghiên cứu trên mỗi loại hình nghệ thuật cụ thể, nhiều
cơng trình nghiên cứu đề cập tới HĐVHNT tổng hợp cho trẻ em. Đó là
HĐVHNT trong đó áp dụng tổng hợp các loại hình nghệ thuật để giải quyết
một vấn đề, một chủ đề cụ thể. Nghiên cứu này dựa trên quan điểm tích hợp


24

các loại hình nghệ thuật, coi đó là cần thiết đối với HĐVHNT của học sinh
trong nhiều hình thức khác nhau của nó (như CLB của những người hâm mộ
nghệ thuật, phòng truyền thống của trường, các cuộc thi và triển lãm, CLB âm
nhạc, mỹ thuật, múa, nhạc cụ, các tổ lớp học nghệ thuật đa dạng…). Kết quả

nghiên cứu khẳng định sự tích hợp các loại hình nghệ thuật khác nhau trong
HĐVHNT sẽ giúp cho học sinh thể hiện bản thân và phát huy tính tích cực
chủ động sáng tạo của các em.
Ở Nhật Bản, chương trình giáo dục trong nhà trường được chia làm 3
lĩnh vực chính: các mơn văn hóa, giáo dục đạo đức và các hoạt động đặc biệt
[17]. Trong luận văn, chúng tôi chỉ quan tâm đến ảnh hưởng tích cực của các
hoạt động đặc biệt [21, tr.128] đến học sinh, hoạt động này được coi trọng
ngang bằng với các hoạt động trên lớp. Hoạt động đặc biệt với hai hình thức:
thứ nhất, hoạt động CLB. Đây là hoạt động bắt buộc nhưng được phép tự
chọn theo những loại hình văn hóa nghệ thuật mà cá nhân ưa thích. Thứ hai là
hoạt động tập thể (gồm các hoạt động nghi lễ, HĐNT tập thể, thể dục - thể
thao, cắm trại, tham quan…). Những hoạt động này góp phần cải tiến hình
thức học tập thụ động và thiên về thành tích giáo khoa, coi trọng văn bằng và
điểm số. Ưu thế của các hoạt động này là giúp trẻ hình thành nhân cách mạnh
mẽ, có tâm hồn phong phú. Hoạt động được tổ chức trên cơ sở tập trung
những học sinh ở các lớp khác nhau có cùng một sở thích, tự quản lí tập
luyện, giải trí, cùng trao đổi và xây dựng chương trình biểu diễn hoặc các
cuộc thi đấu. Những nghiên cứu về HĐVHNT ở nhà trường Nhật Bản ln
nhấn mạnh tới q trình tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để thưởng thức nghệ
thuật, động viên và khuyến khích các HĐVHNT của học sinh, thúc đẩy các
hoạt động gia tăng tài sản văn hóa, khuyến khích sáng tác và phổ biến nghệ
thuật, và đặc biệt, chú trọng giới thiệu tài sản văn hóa dành cho thiến niên, nhi
đồng trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng.


25

Vào những năm 90 của thế kỉ XX, những hoạt động giáo dục cơ bản
của UNESCO đề cao về giáo dục lịng khoan dung, về văn hóa hịa bình, về
bảo vệ di sản văn hóa. Trong những nghiên cứu của UNESCO, giáo dục bằng

phương tiện nghệ thuật được coi là phương tiện hữu hiệu trong việc truyền đạt
các thông điệp tới “trái tim” con người [49, tr.24]. Trong lĩnh vực này,
UNESCO đã giới thiệu hai dạng hoạt động cụ thể sau:
- Thứ nhất, hoạt động nhằm nâng cao nhận thức. Hoạt động này bao
gồm: việc xuất bản sách báo, tạp chí, sách hướng dẫn; cơng tác tun truyền,
tổ chức các cuộc thi quốc tế, mở diễn đàn UNESCO…
- Thứ hai, hoạt động nhằm làm phong phú kinh nghiệm xúc cảm của các
em. Các hoạt động này được triển khai thông qua: các cuộc thi, trình diễn
nghệ thuật, các cuộc lễ hội, các cuộc triển lãm, tham quan… tại tất cả các khu
vực khác nhau trên thế giới. Với tư tưởng chủ đạo là phát huy tính tích cực
của trẻ em, do đó q trình tổ chức hoạt động phải làm sao cho các em có dịp
được trải nghiệm, được tranh luận, được bày tỏ các nhu cầu, nỗi lo lắng và hy
vọng cũng như nhận thức và đưa ra kế hoạch hành động của mình.
Tư tưởng trên đây được nêu lại trong hội thảo của UNESCO khu vực
(được tổ chức tại Sukhothai, Thailand từ ngày 13 -15 tháng 2 năm 2000) để
giới thiệu bộ tài liệu giáo dục về bảo vệ di sản thế giới. Bộ tài liệu đã đưa ra
những gợi ý cụ thể trong việc tổ chức hoạt động giúp cho sự hình thành và
phát triển nhân cách, phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình tiếp
nhận, sáng tạo giá trị nghệ thuật. Các hình thức hoạt động cụ thể được chia
như sau:
i. Các hình thức cụ thể đối với quá trình tiếp nhận giá trị nghệ thuật là:
tổ chức thảo luận, nghiên cứu;


×