Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.79 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

DƯƠNG THỊ KIỀU TRANG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Ngành
Khoa
Khóa học

: Khoa học mơi trường
: Môi trường
: 2013 – 2017

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

DƯƠNG THỊ KIỀU TRANG


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:
:

Khoa học mơi trường
K45 - KHMT - N04
Môi trường
2013 - 2017
Th.S Nguyễn Thị Huệ

Thái Nguyên - 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành đề tài, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, và
nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TH.S –
Nguyễn Thị Huệ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn trân thành tới lãnh đạo ban quản lý vệ sinh
mơi trường đơ thị huyện Đại Từvà tồn thể cán bộtrong cơ quan.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo trong khoa Mơi trường
đã nhiệt tình giúp đỡtơi trong q trình thực hiện đề tài này./.
Thái Ngun, ngày 10 tháng 06 năm 2017
Sinh viên

Dương Thị Kiều Trang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần CTRSH tại huyệnĐại Từ năm 2016 .......................... 33
Bảng 4.2. Bảng khối lượng thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh .......... 33
Bảng 4.3. Mức độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Đại Từ ........... 34
Bảng 4.4: Mức thu phí vệ sinh áp dụng trên địa bàn huyện Đại Từ .............. 37
Bảng 4.5. Kết quả thu phí vệ sinh trên địa bàn huyện Đại Từ năm 2016....... 38
Bảng 4.6. Mức độ quan tâm của người dân về vấn đề môi trường ................ 43

Bảng 4.7. Kết quả phân tích hiện trạng mơi trường khơng khí tại khu vực bãi
rác ...................................................................................................... 44
Bảng 4.8. Kết quả phân tích hiện trạng mơi trường nước mặt ...................... 45
Bảng 4.9. Kết quả phân tích hiện trạng môi trường nước ngầm .................... 46
Bảng 4.10. Kết quả phân tích hiện trạng mơi trường nước thải sản xuất của
Khu xử lý rác thải ............................................................................... 47
Bảng 4.11. Dự báo dân số huyện Đại Từ đến năm 2020 ............................... 49
Bảng 4.12. Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện
Đại Từ giai đoạn 2011-2020 ............................................................... 50
Bảng 4.13. Danh mục các loại rác cần phân loại........................................... 55


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt .................................... 6
Hình 2.2: Sơ đồ cơng nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của Hoa Kỳ ................... 15
Hình 4.1: Hệ thống quản lý hành chính huyện Đại Từ .................................. 35
Hình 4.2: Cơ cấu tổ chức Ban quản lý môi trường đô thị huyện Đại Từ ...... 36
Hình 4.3. Sơ đồ hoạt động của Bãi xử lý và chôn lấp rác thải ....................... 41


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTGPMB : Bồi thường giải phóng mặt bằng
BVMT

: Bảo vệ mơi trường


CTR

: Chất thải rắn

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

GTSX

: Giá trị sản xuất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

QCCP

: Quy chuẩn cho phép

QLMT

: Quản lý môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSMT


: Vệ sinh môi trường


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu ................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài........................................................................... 4
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 5
2.2.1. Khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt .......................................... 5
2.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ....................................................... 6
2.2.3. Phân loại............................................................................................... 6
2.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và sức khoẻ cộng
đồng ............................................................................................................... 7
2.3.1. Lợi ích của chất thải rắn sinh hoạt ........................................................ 7
2.3.2. Tác hại của chất thải rắn đối với môi trường và sức khỏe con người..... 8
2.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt ........................................ 9
2.5. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam......... 12
2.5.1. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới.......................... 12

2.5.2. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam .......................... 15
2.6. Hiện trạng cơ sở hạ tầng và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn


vi

tỉnh Thái Nguyên.......................................................................................... 18
2.6.1. Phương tiện thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt ........................... 18
2.6.2. Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt...................................................... 19
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..................................................................................................................... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 22
3.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 22
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vần ......................................................... 23
3.4.3. Phương pháp chuyên gia..................................................................... 23
3.4.4. Phương pháp dự báo dân số và lượng phát sinh chất thải ......................... 24
3.4.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu............................... 24
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................... 28
4.2. Đánh giá hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 31
4.2.1. Nguồn gốc phát sinh ........................................................................... 31
4.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ..................................................... 32

4.2.3. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt ...................................................... 33
4.3. Đánh giá hiện trạng quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ....... 35
4.3.1. Hệ thống quản lý hành chính .............................................................. 35


vii

4.3.2. Mức độ thu phí vệ sinh áp dụng trên đại bàn huyện Đại Từ ................ 37
4.3.3. Đánh giá công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt .................... 39
4.3.4. Nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện Đại Từ ............................................................................ 43
4.4. Đánh giá hiện trạng môi trường tại bãi xử lý chôn lấp rác thải của huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 44
4.5. Dự báo tình hình gia tăng CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Đại Từ ..... 48
4.6. Đánh giá những tồn tại và đề xuất giải pháp quản lý, xử lý rác sinh hoạt
trên địa bàn huyện Đại Từ ............................................................................ 51
4.6.1. Một số tồn tại trong công tác quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 51
4.6.2. Đề xuất giải pháp quản lý, xử lý rác sinh hoạt trên địa bàn huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 53
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 58
5.1. Kết luận ................................................................................................. 58
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 60
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................... 60
II. Tài liệu từ Internet ................................................................................... 61
PHỤ LỤC


1


Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Song song với q trình phát triển khơng ngừng của kinh tế - xã hội
chúng ta đang phải đối mặt với tình trạng ơ nhiễm mơi trường đang diễn ra ở
khắp các địa phương. Q trình đơ thị hố diễn ra ngày càng nhanh chóng kéo
theo nó là sự phát sinh một lượng các loại chất thải tương đối lớn gây tác
động không tốt đến sức khoẻ của con người và làm ảnh hưởng đến mỹ quan
đơ thị.
Mơi trường đóng vai trị rất quan trọng trong đời sống con người. Mơi
trường xanh, sạch không chỉ đơn thuần tạo nên vẻ mỹ quan cho xã hội mà cịn
ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe của con người ..
Ngày nay, với sự phát triển kinh tế, xã hội, tốc độ đơ thị hố ngày càng
tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành: Cơng nghiệp, dịch vụ, du
lịch… thì các yếu tố môi trường bị ảnh hưởng ngày một nhiều. Song song với
sự phát triển đó đã làm nảy sinh những vấn đề mới, nan giải cho tồn xã hội
trong đó ơ nhiễm môi trường là vấn đề gây bức xúc cho cả cộng đồng. Ơ
nhiễm mơi trường với nhiều ngun nhân khác nhau trong đó có chất thải rắn
đặc biệt là rác thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt là một phần của cuộc sống
phát sinh hoạt của con người. Với mức thu nhập của người dân càng cao thì
việc sử dụng các sản phẩm của xã hội ngày một lớn kéo theo sự ra tăng lượng
rác thải sinh hoạt gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, mất cân bằng sinh
thái, ơ nhiễm mơi trường đất, nước, khơng khí, làm mất cảnh quan đơ thị…
Hiện nay trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng thì rác thải
sinh hoạt là một vấn đề nan giải, cần được chú trọng từ khâu thu gom tới quá
trình xử lý. Điều đó địi hỏi phải có cơng nghệ và quy trình phù hợp để xử lý


2


triệt để lượng rác thải rắn sinh hoạt phát sinh.Theo dự báo Việt Nam trong
giai đoạn 2010-2015 sẽ có 85% tổng lượng rác thải rắn sinh hoạt được thu
gom và xử lý đảm bảo mơi trường. Trong đó có khoảng 60% được tái chế, tái
sử dụng, sản xuất phân hữu cơ hoặc đốt rác thu hồi năng lượng. Tuy nhiên xét
về năng lực hiện tại và mức độ phát triển đô thị và công nghiệp, nhu cầu về
quản lý chất thải rắn nói chung và rác thải rắn sinh hoạt nói riêng là rất lớn,
việc quản lý rác thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nguồn đã khó, việc quản lý rác
thải rắn sinh hoạt khi phát sinh ra càng khó hơn.
Đại Từ là Huyện miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái Nguyên ,
cùng với sự phát triển chung của cả nước, công tác bảo vệ môi trường, phịng
chống ơ nhiễm đang rất được quan tâm, nhất là về quản lý, thu gom và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn huyện Đại Từ được
phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau với thành phần phức tạp và đa dạng, do
vậy tìm hiểu về nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt,đánh giá thực
trạng công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên cùng với hướng dẫn tận tình của GVHD: Th,S
Nguyễn Thị Huệ và Ban quản lý vệ sinh môi trường đô thị huyện Đại Từ, tôi
đã tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá thực trạng công tác quản lý và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát'. Đánh giá thực trạng quản lý và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ đó đưa ra được một số giải
pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
nghiên cứu.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn

huyện Đại Từ



3

- Đánh giá thực trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa huyện Đại

Từ
- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Đại Từ trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu
- Đưa ra đánh giá về hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt tại huyện Đại Từ.
- Tìm những khó khăn, những tồn tại và đưa ra những biện pháp khắc phục.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi có thể áp dụng tại khu vực
nghiên cứu đề tài.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ô nhiễm và giải quyết ô nhiễm môi trường là một vấn đề cấp bách và
cần thiết, nhằm bảo vệ sự trong lành của môi trường, bảo vệ sức khỏe và tạo
ra vẻ đẹp mỹ quan đơ thị. Do đó, việc đánh giá thực trạng quản lý và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Đại Từ cũng khơng ngồi mục đích
bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và mỹ quan đơ thị đó là một
cơng cụ khoa học kỹ thuật nhằm phân tích dự báo các tác động có lợi, có hại
trực tiếp, gián tiếp trước mắt và lâu dài của chất thải rắn sinh hoạt đến môi
trường tự nhiên và kinh tế - xã hội. Từ đó tìm ra phương pháp tối ưu cho cơng
tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Đại Từ trong
thời gian tới.


4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- Nghị quyết số: 41-NQ/TW ngày 15/11/2015 của Bộ chính trị về bảo vệ

mơi trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Nghị định số: 19/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
- Nghị định số: 38/2015/NĐ-CP, ngày 24/4/2015 của Chính phủ về

quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định: 179/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy

định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Quyết định số: 2149/2009/QĐ-TTg, ngày 17/12/2009 của Thủ tướng

Chính phủ về Phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số: 2211/QĐ-TTg, ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ

về Phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông cầu đến năm 2020;
- Quyết định số: 525/QĐ-BXD, ngày 14/5/2014 của Bộ Xây dựng về

phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng kinh tế trong điểm
bắc bộ đến năm 2030;
- Quyết định số: 32/2014/QĐ-UBND, ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh

Thái Nguyên quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí vệ sinh mơi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

- Chỉ thị số: 21/CT-UBND, ngày 30/10/2012 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về tăng cường quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.[15]


5

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn gốc, sự hình thành
- Chất thải rắn sinh hoạt: Là các chất thải rắn bị loại ra trong quá trình
sống, sinh hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Ví dụ như:
Thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, gạch ngói, đất đá, gỗ, kim loại, cao
su, chất dẻo, các loại cành cây, lá cây, vải, giấy, rơm rạ, vỏ trai, vỏ ốc, xương
động vật... [6],[8].
Chất thải rắn sinh hoạt được thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi
thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các
điểm bn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, các viện
nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà nước, công sở.
Những thành tựu của khoa học công nghệ đã mang lại nhiều lợi ích cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của con người như nâng cao chất lượng cuộc
sống, phục vụ ngày càng tốt hơn các nhu cầu của con người; nhưng đồng thời,
theo sau nó cũng sinh ra một lượng chất thải rắn khá lớn cần phải xử lý.
Lượng chất thải phát sinh thay đổi do tác động của nhiều yếu tố như tăng
trưởng và phát triển sản xuất, sự gia tăng dân số, quá trình đơ thị hố, cơng
nghiệp hố và sự phát triển điều kiện sống và trình độ dân tríChất thải rắn
sinh hoạt đã trở thành vấn đề môi trường đang được quan tâm hàng đầu hiện
nay và nhiều nước đã phải đầu tư không nhỏ để giải quyết vấn đề này bằng
các chương trình mơi trường đặc biệt.



6

Hình 2.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
2.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt rất khác nhau tùy thuộc vào
từng nguồn phát sinh, từng địa phương và phụ thuộc vào các mùa khí hậu,
vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.Có rất nhiều thành phần chất thải
rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh. Mỗi nguồn thải khác nhau
lại có thành phần chất thải khác nhau như: [8]
- Từ sinh hoạt của hộ gia đình: Nguồn phát sinh từ hộ gia đình (nhà ở

riêng, khu dân cư); Chất thải phát sinh từ nguồn này bao gồm các loại như
thực phẩm thừa, thùng carton, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh... và các chất
độc hại được sử dụng trong gia đình như: dược phẩm thải bỏ, ắc quy, bóng
đèn hỏng, chất tẩy rửa, chất tẩy trắng, bột giặt, thuốc diệt côn trùng.
- Từ cơ quan, trường học, khu hành chính: Thành phần bao gồm: giấy,

báo, túi nilon, vỏ lon, hộp nhựa.
- Từ dịch vụ cơng cộng và du lịch giải trí như: Chất thải rắn là rác cành

cây, túi nilon, vỏ chai nhựa.
- Từ hoạt động công nghiệp: Phát sinh từ các hoạt động SH của công

nhân thành phần bao gồm: thực phẩm thừa, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh...
2.2.3. Phân loại
Có nhiều cách để phân loại chất thải rắn sinh hoạt: [5]
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong


nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ.
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành

phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da ,
giẻ vụn, cao su, chất dẻo.
- Theo mức độ nguy hại phân ra thành chất thải nguy hại và chất thải

không nguy hại.


7

- Theo khả năng phân hủy chất thải rắn sinh hoạt được phân thành: Chất

thải hữu cơ dễ phân hủy và chất thải khó phân hủy.
Hiện nay trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt người ta thường phân
loại chất thải rắn sinh hoạt thành các loại như sau:
+ Chất thải hữu cơ dễ phân hủy: thực phẩm thừa, lá cây,.
+ Chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng: nhựa, kim loại, thủy tinh. +
Chất thải nguy hại: bóng đèn, ắc quy, pin.
+ Các thành phần khác: đất, đá.
2.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến mơi trường và sức khoẻ
cộng đồng
2.3.1. Lợi ích của chất thải rắn sinh hoạt
- Các CTRSH dễ phân hủy sinh học được (rác hữu cơ) thường là những

loại chất thải có nguồn gốc từ thực vật, động vật (thức ăn thừa, lá cây, xác
động vật.) và dễ bị phân hủy trong môi trường tự nhiên bởi các vi sinh vật.
Các loại chất thải dễ phân hủy sinh học có khả năng tái chế lại để sản xuất các
nguồn năng lượng như điện hay khí gas, phân bón. Việc tái chế chất thải hữu

cơ sẽ góp phần đáng kể vào trong công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt; làm giảm tổng lượng rác thải phải đem đi đốt hay chôn lấp, hạn
chế phát sinh các khi độc hại...
- Nhiều loại CTRSH khơng thể phân hủy sinh học thường có khả năng

tái chế được hay tái sử dụng lại như các loại giấy, báo, đồ nhựa, thủy tinh, sắt,
thép phế, dầu thải, các thiết bị linh kiện điện, điện tử.
Do có các tính năng có thể tái sử dụng lại hay tái chế được của những
thành phần có trong CTRSH nên nếu được quản lý tốt và được phân loại ngay
từ nguồn phát sinh thì CTRSH sẽ trở thành nguồn tài nguyên quý giá phục vụ
sản xuất và đời sống. Hiện nay, các nước phát triển thường đẩy mạnh những
hoạt động nhằm tận dụng tối đa khả năng tái chế và tái sử dụng của các loại
chất thải để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.[8]


8

2.3.2. Tác hại của chất thải rắn đối với môi trường và sức khỏe con người
- Môi trường đất:

+ Chất thải rắn sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom sẽ
lưu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon,
hydrocacbon làm thay đổi cơ cấu và ảnh hưởng tới hệ vi sinh vật đất.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vơi vữa. làm cho đất bị đóng cứng,
khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thối hóa.
- Môi trường nước:

+ Lượng chất thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa các chất
thải này sẽ theo dòng nước chảy và hòa lẫn trong nước, qua cống rãnh, ra ao
hồ, sơng ngịi, gây ơ nhiễm nguồn nước mặt và các thủy vực. Khi các thủy

vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác thải có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài
thủy sinh vật, do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh
sáng của các tầng nước kém, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của
thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.
+ Ở các bãi chôn lấp rác thải chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân
gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông
suối lân cận.Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối
đa nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ơ nhiễm nguồn nước mặt.
- Mơi trường khơng khí:

+ Các trạm hoặc bãi trung chuyển rác xen kẽ với khu vực dân cư là
nguồn gây ô nhiễm mơi trường khơng khí do mùi hơi từ rác, bụi cuốn lên khi
xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận
chuyển rác.
+ Tại các bãi chơn lấp chất thải rắn thì mùi hơi thối, mùi khí metan, các
khí độc hại từ các chất thải nguy hại gây ơ nhiễm khơng khí.
- Đối với sức khỏe con người:

+ Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt lên sức khỏe con người thông qua
ảnh hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm


9

tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
+ Tại các bãi rác, nếu không áp dụng theo đúng các quy định về kỹ
thuật chơn lấp và xử lý thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm
mống lan truyền dịch bệnh. Chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có
nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa
đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.

- Rác thải còn tồn đọng tại các khu vực và bãi rác không hợp vệ sinh là

nguyên nhân làm phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe
con người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc
bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân
số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn
nước ô nhiễm chiếm tới 25 %.
- Làm giảm mỹ quan đô thị:

+ Chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi
xử lý hoặc thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi
rác nhỏ lộ thiên... gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ
quan đường phố, thơn xóm.
+ Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của
người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và
mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà
công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ. [8]
2.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
* Phương pháp đốt rác

Xử lý rác bằng phương pháp đốt bằng nhiệt là phương pháp làm giảm
tới mức tối thiểu lượng chất thải cho khâu xử lý cuối cùng.Nhờ quá trình đốt
mà thể tích chất thải rắn được giảm đi rất nhiều (chỉ cịn khoảng 10 % so với
thể tích ban đầu). Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom, vận
chuyển và chôn lấp tại các bãi chôn lấp rác thải. Tuy nhiên phương pháp đốt
rác sẽ gây ơ nhiễm khơng khí cho khu vực dân cư xung quanh, đồng thời làm


10


mất mỹ quan đơ thị, chi phí cao vì vậy phương pháp này chỉ dùng tại các địa
phương nhỏ, có mật độ dân số thấp, và thành phần rác chủ yếu là các chất dễ
cháy. Hiện nay, việc thu đốt rác thải thường chỉ áp dụng cho xử lý các rác thải
độc hại, rác thải y tế hoặc rác thải công nghiệp và các phương pháp khác
không xử lý triệt để được [7].
* Phương pháp chôn lấp

- Phương pháp truyền thống đơn giản nhất để xử lý CTRSH là chôn lấp
rác. Phương pháp này có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước
đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên
dụng chở rác tới các bãi rác. Sau khi rác được đổ xuống các hố rác sẽ được
san bằng, đầm nén trên bề mặt và được phun một lượt chế phẩm sinh học
(EM) để khử mùi, sau đó sẽ tiến hành đổ thêm một lớp đất dày khoảng 20 - 30
cm. Theo thời gian, sự hoạt động của vi sinh vật làm cho rác được phân hủy
và trở nên tơi xốp. Việc đổ rác lại được tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy thì
chuyển sang bãi rác mới.
- Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các

nước đang phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường
một cách nghiêm ngặt. Các bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh phải đảm bảo các
điều kiện: cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước ngầm và nguồn nước
mặt, đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các lớp chống thấm
bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế khu thu gom và xử
lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Ưu điểm của phương pháp này là
công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải, chi phí vận
hành bãi rác thấp. Nhược điểm của phương pháp là: Chiếm diện tích đất
tương đối lớn, khơng nhận được sự đồng tình của người dân khu vực xung
quanh, gây nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất, nước, khơng khí.[7]
* Phương pháp ủ sinh học
- Ủ sinh học là q trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình thành


các chất mùn. Quá trình ủ rác hữu cơ (sản xuất phân vi sinh) là một phương


11

pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển trong
đó có Việt Nam và được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Sản phẩm là
hợp chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh. Quá trình ủ áp
dụng với chất hữu cơ không độc hại, độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra thường
xuyên trong quá trình ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ q trình oxy hóa
các chất thối rữa.
- Cơng nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thống khí cưỡng bức, ủ luống có

đảo định kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp
rất có hiệu quả, sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân người và phân
gia súc cho ta chất hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất
tốt cho việc cải tạo đất phục vụ sản xuất nông nghiệp.[5]
* Xử lý rác bằng công nghệ Seraphin
- Ban đầu rác thải được đưa tới nhà máy và đổ xuống kho tập kết (có hệ

thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại). Sau đó
rác sẽ được chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác tiếp
tục đi qua hệ thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt xuống
sàng lồng. Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển
rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Sau đó, rác
hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa
một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi
khuẩn. Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống nghiền
và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo

đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học. Phân
dưới sàng tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong thời gian 7-10 ngày.[7]
- Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tục phát triển hệ

thống xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế
thải trơ và dẻo đi qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu
được ở giai đoạn này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm
cắt, phối trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp


12

lực cao. Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền móng, ván
sàn, cốp pha... Cứ 01 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg
seraphin (chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300 kg phân vi sinh.
- Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ séraphin làm

cho rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi
sinh, vật liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật liệu cho công nghiệp.
* Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện
- Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập

trung thu gom vào nhà máy xử lý. Đầu tiên rác thải được phân loại bằng
phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng
được như: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa... được thu hồi để tái chế.
Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng
thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện
với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp
các bờ chắn hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất
cát. Trên diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các cơng trình như: cơng

viên, vườn hoa, các cơng trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm
tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác.[6]
2.5. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam
2.5.1. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới[15]
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải
rắn mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc và mức sống, văn
hóa dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng
chung là mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Mức đơ
thị hố cao thì lượng chất thải phát sinh tăng lên theo đầu người.
Theo báo cáo của Trung tâm Thông tin Khoa học và Cơng nghệ Quốc
gia thì lượng phát sinh CTR ở một số quốc gia hiện nay như sau: Hoa Kỳ,
Ôxtrâylia là khoảng từ 600-700 kg/người/năm; Nhật Bản, Hàn Quốc là
khoảng

từ

300-

400kg/người/năm;

Trung

Quốc



khoảng

400-



13

450kg/người/năm. Với sự gia tăng của các loại chất thải nên việc phân loại,
thu gom, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên
thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: công nghệ sinh học, công nghệ sử
dụng nhiệt, công nghệ Séraphin. Đơ thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi
với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo
đầu người. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở
các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là
2,8kg/người/ngày; ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày. [12]
Theo Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thì tình
hình xử lý chất thải rắn của một số nước trên thế giới như sau:
- Trung Quốc:
Mức phát sinh trung bình lượng chất thải rắn ở Trung Quốc là 0,4lkg/người/ngày, ở các thành phố lớn là từ 1,12-1,2 kg/người/ngày. Ước tính
khoảng 20% chất thải rắn đơ thị phát sinh ở Trung Quốc được thu gom và xử
lý phù hợp. Số chất thải không thu gom được đổ vào các sông, đốt thành
đống, đổ thành đống hoặc xử lý không theo quy định. Tuy nhiên, trong 10
năm qua Trung Quốc đã có những cải thiện đáng kể trong lĩnh vực quản lý
chất thải. Hầu hết các thành phố lớn đều chuyển sang chôn lấp hợp vệ sinh và
sử dụng nhiều hơn các công nghệ thiêu đốt. Ủ phân compost là một phương
pháp khả thi ở Trung Quốc, vì trên 50% lượng chất thải có chứa các chất hữu
cơ có thể phân huỷ sinh học.Tuy nhiên, những nỗ lực sản xuất compost bị hạn
chế bởi việc tách thuỷ tinh, nhựa và các hố chất khác khơng phù hợp trong
ngun liệu làm compost.
Chôn lấp chất thải là phương pháp xử lý phổ biến nhất ở Trung
Quốc.Hiện nay, 660 thành phố có khoảng 1.000 bãi chôn lấp lớn, chiếm hơn
50.000 ha đất và ước tính trong 30 năm tới Trung Quốc sẽ cần tới 100.000 ha
đất để xây dựng các bãi chôn lấp mới. Trong thập kỷ qua, Trung Quốc mới
bắt đầu xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh và phần lớn chất thải rắn vẫn

đang gây ra các vấn đề nan giải về mơi trường. Nhìn chung, chất lượng các


14

bãi chôn lấp của Trung Quốc không cao theo các tiêu chuẩn của phương Tây.
Trên các bãi chơn lấp có cả người, động vật hoạt động, đặc biệt các bãi chơn
lấp khơng có hệ thống xử lý nước rác, kiểm sốt khí thải, khơng được phủ đất.
- Singapo:

Là một nước nhỏ, Singapo khơng có nhiều diện tích đất để chơn lấp
chất thải rắn như những quốc gia khác nên đã kết hợp xử lý rác bằng phương
pháp đốt và chôn lấp.Những thành phần chất thải rắn không cháy được chôn
lấp ở bãi rác ngồi biển.Bãi chơn lấp rác Semakau được xây dựng bằng cách
đắp đê ngăn nước biển ở một đảo nhỏ ngoài khơi Singapo. Rác thải từ các
nguồn khác nhau sau khi thu gom được đưa đến trung tâm phân loại rác. Ở
đây rác được phân loại ra những thành phần cháy được và thành phần không
cháy được. Những chất cháy được được chuyển tới các nhà máy đốt rác cịn
những chất khơng cháy được được chở đến cảng trung chuyển, đổ lên xà
lanđể chở ra khu chôn lấp rác. Ở đây rác thải lại một lần nữa chuyển lên xe tải
để đưa đi chôn lấp.
Các công đoạn trong hệ thống quản lý rác của Singapo hoạt động hết
sức nhịp nhàng và ăn khớp với nhau từ khâu thu gom, phân loại, vận chuyển
đến tận khâu xử lý bằng đốt hay chơn lấp. Xử lý khí thải từ các lị đốt rác
được thực hiện theo qui trình nghiêm ngặt để tránh sự chuyển dịch ô nhiễm từ
dạng rắn sang dạng khí. Xây dựng bãi chơn lấp rác trên biển sẽ tiết kiệm được
đất đai trong đất liền và mở rộng thêm đất khi đóng bãi. Tuy nhiên việc xây
dựng những bãi chơn lấp rác như vậy địi hỏi sự đầu tư ban đầu rất lớn. Mặt
khác, việc vận hành bãi rác phải tuân theonhững qui trình nghiêm ngặt để
đảm bảo sự an tồn của cơng trình và bảo vệ môi trường.

- Công nghệ xử lý chất thải làm phân bón của Hoa Kỳ

Một trong những cơng nghệ phổ biến của nhà máy xử lý rác thải ở Hoa
Kỳ là cơng nghệ xử lý trong thiết bị ủ kín nhưng khơng thổi khí. Phương pháp
ủ kỵ khí này tn theo các trình tự sau: Rác được tiếp nhận và tiến hành phân
loại, chất thải hữu cơ được đưa vào các thiết bị ủ kín dưới dạng các lị ủ kín có


15

phối hợp các chủng loại men vi sinh vật khử mùi, thúc đẩy q trình lên men,
sau đó đưa ra sấy khơ, nghiền và đóng bao.Cơng nghệ này có các ưu điểm là xử
lý triệt để bảo vệ được môi trường; thu hồi phân bón; cung cấp được nguyên vật
liệu tái chế cho các ngành công nghiệp; không mất kinh phí xử lý nước rác.
Nhược điểm của phương pháp này là: kinh phí đầu tư lớn, kinh phí duy trì cao,
chất lượng phân bón thu hồi khơng cao, cơng nghệ phức tạp.

Hình 2.2: Sơ đồ cơng nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của Hoa Kỳ
2.5.2. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể
về phát triển kinh tế - xã hội; GDP liên tục tăng, bình qn đạt gần 6%/năm.
Tốc độ đơ thị hóa diễn ra rất nhanh, mạnh đã trở thành nhân tố tích cực
đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Tuy nhiên, bên cạnh những lợi
ích về kinh tế - xã hội, đơ thị hóa q nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt,
dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững.Lượng


16

chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với

thành phần phức tạp.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế
phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ
tăng cao tập trung ở các đơ thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả
về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp.
Ở Việt Nam mỗi năm phát sinh khoảng từ 20-30 triệu tấn chất thải rắn,
trong đó chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, nhà hàng, các khu chợ và kinh
doanh chiếm tới 80% tổng lượng chất thải phát sinh trong cả nước. Lượng cịn
lại phát sinh từ các cơ sở cơng nghiệp. Chất thải nguy hại công nghiệp và các
nguồn chất thải y tế nguy hại tuy phát sinh với khối lượng ít hơn nhiều nhưng
cũng được coi là nguồn thải đáng lưu ý do chúng có nguy cơ gây hại cho sức
khoẻ và môi trường rất cao nếu như không được xử lý theo cách thích hợp. [3]
Nhìn chung, lượng chất thải rắn sinh hoạt phụ thuộc vào 2 yếu tố chính:
sự phát triển của nền kinh tế và dân số. Theo thống kê mức thải chất thải rắn ở
các nước đang phát triển trung bình là 0,3 kg/người/ngày. Tại các đơ thị ở
nước ta, trung bình mỗi ngày mỗi người thải ra khoảng 0,5 kg - 0,8 kg rác.
Khối lượng rác tăng theo sự gia tăng của dân số. Rác tồn đọng trong khu tập
thể, trong phố xá phụ thuộc vào yếu tố như: địa hình, thời tiết, hoạt động của
người thu gom... Rất khó xác định thành phần chất thải rắn sinh hoạt, vì trước
khi tập trung đến bãi rác đã được thu gom sơ bộ. Tuy thành phần chất thải rắn
sinh hoạt ở các khu vực là khác nhau nhưng đều có chung 2 đặc điểm chung
cơ bản đó là:
- Thành phần rác thải hữu cơ như thực phẩm hư hỏng, lá cây, cỏ trung

bình chiếm khoảng 30 - 60 %, đây là điều kiện tốt để chôn, ủ hay chế biến
chất thải rắn sinh hoạt thành phân hữu cơ.
- Thành phần đất, cát, vật liệu xây dựng và các chất vơ cơ khác trung
bình chiếm khoảng 20 - 40%.
Bên cạnh đó, thành phần và khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thay đổi
theo các yếu tố sau đây: điều kiện kinh tế - xã hội, thời tiết trong năm, thói

quen và thái độ của xã hội, quản lý và chế biến trong sản xuất, chính sách của


×