Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá tác động của dự án trồng rừng nguyên liệu đến phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường ở huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----

-----

NGUYỄN THANH HỒNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TRỒNG RỪNG NGUYÊN
LIỆU ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2010


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----

-----

NGUYỄN THANH HỒNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TRỒNG RỪNG NGUYÊN
LIỆU ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Lâm học


Mã số: 60.62.60

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Thái

Thái nguyên, năm 2010


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp này được hồn thành tại
Trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên theo chương trình đào tạo cao hoc
Lâm nghiệp hệ chính quy, khóa học 2008-2010.
Trong q trình thực hiện và hồn thành bản luận văn, tơi đã nhận
được sự qn tâm, giúp đỡ của của Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học và các
thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các sở, ban, ngành,
các cơ quan đơn vị, các bạn bè đồng nghiệp và địa phương nơi tôi thực hiện
nghiên cứu. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu
đó.
Trước tiên, tôi xin đặc biệt cảm ơn TS. Nguyễn Văn Thái là người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện luận
văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thái Nguyên, Chi
cục Lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên,
Công ty Ván dăm Thái Nguyên, Ủy ban nhân dân huyện Đồng Hỷ, Phịng
Nơng nghiệp & PTNT huyện Đồng Hỷ, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn các
cơ quan, đơn vị, và một số hộ nông dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện cung cấp thông tin và số liệu giúp tơi hồn
thành bản luận văn thạc sỹ lâm nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tháng 9 năm 2010
Tác giả


Nguyễn Thanh Hoàng


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Danh mục các chữ cái viết tắt

i

Danh mục các bảng

ii

Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh
MỞ ĐẦU

1

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

4

1.1. Tình hình nhiên cứu trến thế giới

4


1.1.1. Khái niệm về dự án

4

1.1.2. Đánh giá dự án

4

1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

6

1.2.1. Khái niệm về dự án

6

1.2.2. Đánh giá tác động của dự án

9

1.2.3. Một số kết quả nghiên cứu mô hình trồng rừng cơng nghiệp ở Việt

9

Nam
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

11

PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu

11

2.2. Đối tượng nghiên cứu

11

2.3. Giới hạn nghiên cứu

11

2.4. Nội dung nghiên cứu

11

2.5. Phương pháp nghiên cứu

12

2.6. Phương pháp xử lý số liệu

17

Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU

22

VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên


22

3.1.1. Vị trí địa lý

22

3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng

22

3.1.3. Khí hậu, thời tiết

23


3.1.4. Tình hình sử dụng đất đai

23

3.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế-xã hội

26

3.2.1. Tình trạng nhân khẩu, lao động

26

3.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng


28

3.3. Văn hoá, giáo dục

29

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

31

4.1. Khái quát về Dự án trồng rừng nguyên liệu tại Công ty ván dăm

31

Thái Nguyên
4.1.1. Dự án trồng rừng tại công ty lâm nghiệp Thái Nguyên

31

4.1.2. Xác định đất trồng rừng nguyên liệu theo tiểu khu.

33

4.1.3. Tiến độ thực hiện

34

4.1.4. Xây dựng vườn ươm

34


4.1.5. Xây dựng cơ sở hạ tầng và khuyến lâm

34

4.1.6. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ rừng

35

4.1.7. Định mức chi phí nhân cơng lao động cho trồng, chăm sóc và quản 37
lý bảo vệ rừng
4.1.8. Chi phí vật liệu cho 1 ha trồng rừng.

38

4.1.9. Nhu cầu về vốn đầu tư

39

4.1.10. Nguồn vốn

40

4.2. Tình hình thực hiện các hoạt động trồng rừng tại công ty ván dăm

40

Thái Nguyên
4.2.1. Lập kế hoạch trồng rừng


40

4.2.2. Quy hoạch sử dụng đất

41

4.2.3. Điều tra lập địa

43

4.2.4. Đo đạc diện tích và giao đất

44

4.2.5. Hoạt động phổ cập và dịch vụ hỗ trợ

45

4.2.6. Cung cấp vật tư, cấy giống cho trồng rừng

46

4.2.7. Hoạt động trồng rừng và chăm sóc bảo vệ rừng.

47

4.2.8. Hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng

50



4.2.8. Công tác kiểm tra, đánh giá

50

4.3. Đánh giá tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và môi

51

trường.
4.3.1.Tác động của dự án về mặt kinh tế.

51

4.3.2. Tác động của dự án về mặt xã hội

60

4.3.3. Tác động của dự án về mặt môi trường

62

4.4. Phân tích hiệu quả một số lồi cây trồng rừng của dự án

67

4.4.1. Hiệu quả kinh tế các loài cây trồng rừng

67


4.4.2. Tình hình sinh trưởng của các lồi cây trồng rừng trong vùng dự án 68
4.5. Một số giải pháp duy trì hoạt động của dự án trong thời gian tới

71

4.5.1. Giải pháp cho giai đoạn hậu dự án

71

4.5.2. Giải pháp cho thực hiện các dự án tiếp theo

72

Chương 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIÊN NGHỊ

73

5.1. Kết luận

73

5.2. Tồn tại

74

5.3. Kiến nghị

75

Tài liệu tham khảo


76

Phần phụ biểu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SD ĐNN

Sử dụng đất nông nghiệp

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

CLĐ

Cơng lao động

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NPV

Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng


BCR

Tỷ suất giữa thu nhập so với chi phí

IRR

Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ

NC

Nhân cơng

UBND

Ủy ban nhân dân


1
DANH MỤC CÁC BẢNG

B¶ng 3.1

Tình hình đất đai huyện Đồng Hỷ

B¶ng 3.2

Tình hình nhân khẩu, lao động huyện Đồng Hỷ

Bảng 3.3


Một số chỉ tiêu về hệ thống giao dục huyện Đổng Hỷ

Bảng 4.1

Xác định đất trồng rừng nguyên liệu theo tiểu khu

Bảng 4.2

Tiến độ trồng rừng, chăm sóc rừng

Bảng 4.3

Định mức kinh tế cho trồng rừng

Bảng 4.4

Chi phí vật liệu cho 1 ha trồng rừng

Bảng 4.5

Quy hoạch đất trồng rừng nguyên liệu theo tiểu khu

Bảng 4.6

Các hoạt động dịch vụ phục vụ dự án

Bảng 4.7

Kết quả các giai đoạn thực hiện dự án trồng rừng nguyên liệu


Bảng 4.8

Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của các nhóm hộ trước và sau
khi tham gia dự án

Bảng 4.9

Thu nhập và chí phí của 3 nhóm hộ

Bảng 4.10

Cơ cấu thu nhập các nhóm hộ trước năm 1999 và hiện tại năm 2009

Bảng 4.11

Cơ cấu chi phí các nhóm hộ trước năm 1999 và tại năm 2009

Bảng 4.12

Số hộ và lao động tham gia trồng rừng hàng năm

Bảng 4.13

Ảnh hưởng của rừng trồng đối với xói mịn đất

Bảng 4.14

So sánh khả năng xói mịn giữa đất trống và trồng rừng


Bảng 4.15

Kết quả quan trắc nhiệt độ mặt đất và độ ẩm khơng khí

Bảng 4.16

Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả rừng trồng

Bảng 4.17

Sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn hom

Bảng 4.18

Sinh trưởng rừng trồng Mỡ

Bảng 4.19

Sinh trưởng rừng trồng Keo lai
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 4.1

Thu nhập và chi phí của các nhóm hộ (1999-2009)

Biểu đồ 4.2

Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ trước năm 1999 và tại năm 2009

Ảnh 4.1


Rừng trồng Keo lai tại Đồng Hỷ

Ảnh 4.2

Rừng trồng keo tai tượng tại huyện Đồng Hỷ


2


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta thuộc vùng khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều và có gió mùa
rất thuận lợi cho sự tăng trưởng của các loài cây trồng đặc biệt là cây lấy
gỗ, ở vùng hàn đới muốn có cây gỗ đường kính 20 – 25 cm phải trồng
và chăm sóc hàng chục năm, nhưng ở nước ta chỉ cần 6 – 8 năm. Sản
lượng gỗ khai thác gỗ mỗi luân kỳ (8năm) trên 1ha rừng trồng bình
qn có thể đạt từ 60 – 80m3, những vùng đất tốt, kỹ thuật trồng cao có
thể đạt trên 100m3 lượng tăng trưởng hàng năm của cây gỗ càng lớn thì
năng suất cây trồng cao, chu kỳ khai thác càng ngắn, thời gian thu hồi
vốn càng nhanh, hiệu quả kinh tế càng lớn. Đây chính là lợi thế của
nước ta mà các nước hàn đới khơng có được.
Nhiều năm qua Đảng và Chính phủ đã rất quan tâm đến sự
nghiệp bảo vệ và phát triển rừng, cộng đồng quốc tế cũng như nhiều
nước, nhiều tổ chức phi chính phủ cũng đã có sự đóng góp, hỗ trợ các
Dự án trồng rừng. Từ năm 1986 đến nay diện tích rừng nước ta tuy có
tăng nhưng rất chậm, khơng bù đắp kịp diện tích rừng bị khai thác, lạm
dụng và rừng bị đốt phá làm nương rẫy cùng với tốc độ tăng trưởng nhu

cầu gỗ trong cơ chế thị trường. ở nhiều vùng dân cư nhất là vùng trung
du, miền núi, vùng cao chưa có kế hoạch, quy hoạch, quy hoạch cụ thể
để phát huy lợi thế nói trên. Chưa tập trung đầu tư vốn để phát triển kinh
tế trồng rừng theo hướng sản xuất hàng hố. Vì vậy mà hàng triệu người
dân các vùng này vẫn tiếp tục phá rừng, đốt nương, làm rẫy để sản xuất
lương thực tự túc, tự cấp. Bên cạnh đó công nghiệp chế biến gỗ ở nước
ta trong những năm qua cũng chưa được đầu tư đổi mới thiết bị, công
nghệ, nguyên liệu vẫn dựa vào nguồn gỗ tự nhiên là chính vậy đã làm
cho diện tích rừng tự nhiên ngày càng mất thêm.


2

Theo số liệu thống kê năm 2000 cho thấy diện tích rừng nước ta
chỉ cịn 8 triệu ha, độ che phủ là 28,5%. Năm 1943 diện tích rừng nước
ta là 14 triệu ha với độ che phủ là 43%. Đây là nguyên nhân gây nên
nhiều hậu quả nghiêm trọng làm mất cân bằng sinh thái, đất bị xói mịn,
bạc màu, lũ lụt, úng ngập lan tràn nhiều nơi ngay cả các tỉnh miền núi.
Vì sự phát triển bền vững của đất nước, để nhanh chóng nâng
cao độ che phủ giữ cân bằng sinh thái, từ năm 1947 Chính phủ đã đề ra
chủ trương phát triển mạnh rừng trồng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc
hướng tới đóng cửa rừng tự nhiên. Trước bối cảnh đó cơng nghiệp chế
biến gỗ nước ta cần nhanh chóng chuyển hướng từ sử dụng nguyên liệu
gỗ rừng tự nhiên chuyển sang nguyên liệu gỗ rừng trồng và chế biến sản
phẩm tổng hợp, lợi dụng gỗ các sản phẩm phẩm bằng ván dăm nhân tạo
thay cho vật liệu gỗ rừng tự nhiên
Chế biến lâm sản phải sớm có quy hoạch, kế hoạch đồng bộ để
nâng cao năng suất và sản xuất các loại ván gỗ nhân tạo thích hợp với
các loại nguyên liệu từ gỗ rừng trồng và các phế liệu trong chế biến
nông lâm sản, đồng thời từ các ván gỗ nhân tạo chế biến ra các loại đồ

mộc và vật liệu thay cho gỗ rừng tự nhiên đáp ứng mọi nhu cầu về gỗ
ngày càng tăng của nền kinh tế nước ta.
Đây là việc làm hết sức cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển
công nghiệp chế biến gỗ trên thế giới và cũng là biện pháp tích cực nhất
để bảo vệ và phát triển vốn rừng tự nhiên, thúc đẩy nhanh sự nghiệp
trồng rừng tập trung quy mơ lớn, góp phần thực hiện cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước.
Cơng ty Ván Dăm Thái Nguyên trực thuộc Tổng công ty Lâm
nghiệp Việt nam đã được Chính phủ đầu tư Dự án trồng rừng nguyên


3

liệu để phục vụ cho nhà máy với công suất 16.500m3/năm. Dự án đã
được triển khai từ năm 1999 giai đoạn thực hiện Dự án từ 1999 – 2010
để đánh giá tác động các mặt của Dự án tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá tác động của Dự án trồng rừng nguyên liệu đến phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên”.


4
Chương I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.Trªn thÕ giíi.
1.2.1.Khái niệm về Dự án.
Xuất phát từ thực tiễn quản lý kinh tế về phương pháp luận đã đưa ra
nhiều khái niệm khác nhau về Dự án.
Theo Cleland và King (1975) thì Dự án là sự kết hợp giữa các yếu tố nhân
lực và tài lực trong một thời gian nhất định để đạt đuợc một mục tiêu định truớc.

Gittinger (1982) đưa ra quan điểm: Dự án là một tập hợp các hoạt động
mà ở đó tiền tệ đuợc đầu tư với hy vọng đuợc thu hồi lại. Trong quá trình này các
cơng việc kế hoạch tài chính, vận hành hoạt động là một thể thống nhất đuợc thực
hiện trong một thời gian xác định.
Clipdap cho rằng Dự án là một tập hợp các hoạt động để giải quyết một
vấn đề hay để hoàn thiện một trạng thái cụ thể trong một thời gian xác định.
Từ điểm xã hội học của David Jary và Julia Jary [38] đua ra định nghĩa về
Dự án nhu sau: Dự án là những kế hoạch của địa phuơng được xác lập với mục
đích hỗ trợ các hành động cộng đồng và phát triển cộng đồng. Theo định nghĩa
này có thể hiểu Dự án là một kế hoạch có sự can thiệp có mục tiêu, nội dung, thời
gian, nhân lực và tài chính cụ thể. Dự án là sự hợp tác của các lực luợng xã hội
bên ngoài và bên trong cộng đồng. Với cách hiểu nhu trên thì thuớc đo sự thành
cơng của Dự án khơng chỉ là sự hồn thiện các hoạt động có tính kỹ thuật (đầu tu
cái gì, cho ai, bao nhiêu, nhu thế nào?) mà nó cịn góp phần vào chuyển biến xã
hội tại cộng đồng.
1.1.2.Đánh giá Dự án
Đánh giá Dự án là khâu then chốt trong quá trình thực hiện các hoạt động
của Dự án. Đánh giá là quá trình tổng kết lại, xem xét lại các hoạt động của Dự án


5
có đạt đuợc mục tiêu đua ra hay khơng. Hay nói cách khác đánh giá là q trình
xem xét một cách có hệ thống và khách quan, nhằm cố gắng xác định tính phù
hợp, tính hiệu quả và các hoạt động với mục tiêu đã đề ra.
Các lý thuyết và huớng dẫn về đánh giá Dự án đuợc đề cập chi tiết trong
các cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau trên thế giới.
Các tác giả và tổ chức trên thế giới nhu Lim Woodhill và Lisa Robins [6],
ARI [37]… đã phân chia 2 loại đánh giá, đó là đánh giá mục tiêu và đánh giá tiến
trình. Đánh giá mục tiêu là xem xét lại Dự án có đạt đuợc mục tiêu định ra hay
khơng? nó tập trung vào việc phân tích các chỉ số đo đạc, hiệu quả tác động thu

đuợc. Đánh giá tiến trình là mở rộng diện đánh giá hơn so với loại đánh giá trên,
sử dụng tri thức và sự hiểu biết của nhiều nguời để xem xét nhiều vấn đề của Dự
án.
Trên thế giới lịch sử đánh giá Dự án đã có từ lâu [43]. Đánh giá Dự án là
xem xét một cách toàn diện các tác động của Dự án trên các mặt kinh tế, xã hội
và mơi trường. Tuỳ theo tính chất và thể loại Dự án mà công tác đánh giá có
những điểm khác nhau. Một Dự án mang tính chất sản xuất kinh doanh hay còn
gọi là Dự án đầu tu thì cơng tác đánh giá thuờng tập trung vào phân tích hiệu quả
kinh tế. Nguợc lại một Dự án hỗ trợ sản xuất lại tập trung vào phân tích khía cạnh
xã hội. Và Dự án bảo tồn lại tập trung vào phân tích khía cạnh về mơi truờng.
Thời điểm và mục tiêu đánh giá khác nhau thì yêu cầu và nội dung đánh
giá cũng khác nhau. Trong một số truờng hợp đối với Dự án có qui mơ lớn và
triển khai đồng thời nhiều mảng hoạt động có tính chất tách biệt thì cơng tác đánh
giá thuờng tách riêng ra từng mảng hoạt động hay còn gọi là đánh giá theo
chuyên đề. Theo FAO [44], thì đánh giá về mặt kinh tế thường dùng để phân tích
các lợi ích và chi phí của xã hội, nên các lợi ích và chi phí đó phải đuợc tính chi
suốt thời gian mà chúng cịn có tác dụng, nhất là đối với dự án trồng rừng, phải


6
sau một khoảng thời gian dài thì chúng mới tạo ra một đầu ra nhất định, đồng thời
lại có những tác động về mơi truờng có thể cịn có tác dụng lâu dài hơn nhiều so
với Dự án sau khi kết thúc. Vậy thì vận dụng khoảng thời gian nào là đánh giá
thích hợp?
Nhiều cơng trình của FAO [44], Lyn Squire đã chỉ rằng, trong truờng hợp
các chi phí hoặc lợi ích mơi truờng kéo dài trong tuơng lai thì các lợi ích và chi
phí đó phải đuợc đua vào phân tích. Khơng phải là do Dự án đã kết thúc về mặt
hành chính mà chúng ta phải bỏ qua các lợi ích và chi phí về mơi truờng. Tuy
nhiên thực tế do vấn đề tỷ suất triết khấu và lý do muốn giản đơn việc tính tốn
đã làm cho nhiều nguời chọn các thời hạn phân tích và đánh giá ngắn hơn nhiều;

đối với các Dự án quản lý rừng đầu nguồn hoặc trồng rừng thì thời hạn đánh giá
phải đủ lớn chừng 15 đến 20 năm để thấy đầy đủ và rõ ràng về các lợi ích về chi
phí kinh tế.
UNEP [45] đã xây dựng bản huớng dẫn đánh giá tác động môi truờng của
các Dự án phát triển. Đây là một phuơng pháp nghiên cứu chính thức để dự báo
các tác động môi trường của Dự án phát triển chủ yếu đang đuợc dự kiến, nhưng
cũng có thể vận dụng để đánh giá những tác động đã qua đối với môi truờng. Việc
đánh giá tác động môi truờng nhằm trả lời 5 câu hỏi: Điều gì sẽ xẩy ra sau khi
Dự án kết thúc? Phạm vi của các biến đổi đó là gì? Các biến đổi thực sự có phải
là vấn đề lớn khơng? Có thể làm gì đối với chúng? Cần phải thơng báo cho
những người ra quyết định như thế nào về những việc phải làm?.v.v…

1.2 Ở Việt nam
1.2.1.Khái niệm về Dự án
Dự án là một tập hợp các hoạt động theo không gian và thời gian nhằm
đáp ứng một hoặc một số mục tiêu nào đó do con nguời đưa ra.


7
Trong bải giảng phuơng pháp đánh giá Dự án có sự tham gia của nguời
dân [28] Vũ Nhâm có đua ra mơ hình khái niệm về Dự án nhu sau:

Mục tiêu
phát triển
Mục tiêu
truớc mắt
Thời gian

Hiện tại


Mong muốn

Trong tác phẩm phát triển cộng đồng, Nguyễn Thị Oanh [29] đưa ra 2
định nghĩa về Dự án nhusau:
Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch nhằm đạt một hoặc một
số mục tiêu đã định truớc tại một địa bàn và trong một khoảng thời gian nhất
định, có huy động sự tham gia thực sự của những nhân tố và tổ chức cụ thể.
Dự án là tổng thể những kế hoạch (công việc) nhằm đạt một số mục tiêu
cụ thể trong một khoảng thời gian và khn khổ chi phí nhất định.
Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang [ 24 ] Dự án được hiểu như một
kế hoạch can thiệp để giúp một cộng đồng dân cư hoặc cá nhân cải thiện điều
kiện sống trên một địa bàn nhất định.


8
Tuỳ theo lĩnh vực xã hội, đối tuợng hoạt động mà Dự án đưa ra các mục
tiêu cụ thể cho riêng mình. Trong xã hội hiện nay có rất nhiều loại Dự án khác
nhau nhu Dự án về lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, y tế.v.v …
Chỉ riêng về lĩnh vực lâm nghiệp tuỳ theo mục tiêu mà có các Dự án khác
nhau. Hiện nay trong lâm nghiệp có rất nhiều Dự án với các mục tiêu khác nhau:
+ Dự án trồng rừng phịng hộ đầu nguồn Sơng Đà.
+ Dự án trồng rừng nguyên liệu giấy nhà máy giấy Bãi Bằng.
+ Dự án nơng lâm kết hợp.v.v …
Nhìn chung các Dự án đều có các can thiệp nhằm đem lại những thay đổi
trong nhận thức và hành động tập thể của cộng đồng. Nhờ đó các lực lượng bên
trong và bên ngoài cộng đồng quyết tâm thực hiện các kế hoạch hành động nhằm
đem lại một sự thay đổi về điều kiện hay mơi trường sống.
Khi có Dự án các nhận thức, năng lực, kỹ năng tổ chức, các hoạt động tập
thể đuợc nâng cao, tạo cơ sở cho việc hình thành những Dự án mới. Do đó tình
trạng xã hội, mơi truờng của cộng đồng lại đuợc cải thiện ở mức cao hơn.

Trong bài giảng về Quản lý lâm nghiệp xã hội của Trung tâm lâm nghiệp
xã hội [34], hiện nay để nhìn nhận Dự án một cách đầy đủ nhất phải đứng trên
nhiều khía cạnh khác nhau, về hình thức, về quản lý, về kế hoạch, về nội dung.
Về hình thức: Dự án là một tập tài liệu trình bày chi tiết, có hệ thống các
hoạt động và chi phí dưới dạng một văn bản kế hoạch để đạt được những kết
quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về quản lý: Dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vật tư lao
động, để tạo ra kết quả kinh tế, tài chính, xã hội, mơi trường trong tương lai.
Về mặt kế hoạch: Dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
để đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết
định đầu tư và tài trợ.


9
Về mặt nội dung: Dự án được coi là tập hợp các hoạt động có liên
quan đến nhau, được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo
ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng hợp lý
các nguồn lực xác định.
1.2.2 Đánh giá tác động của Dự án
Đánh giá tác động của Dự án là một quá trình phân tích và so sánh sự
khác biệt về giá trị các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường ở các thời điểm trước
khi thực hiện Dự án và sau khi thực hiện Dự án đồng thời có thể so sánh các chỉ
tiêu đó ở vùng có Dự án với vùng khơng có Dự án.
Mục tiêu của đánh gia Dự án là nhằm xác định ảnh hưởng của Dự án đến
môi trường xung quanh, kết quả thực hiện của Dự án những thay đổi về kinh tế,
xã hội, môi trường.
Tóm lại đánh giá tác động của Dự án về các mặt kinh tế, xã hội, môi
trường hiện nay đã và đang được chú ý đầu tư một cách đáng kể. Các kết quả
nghiên cứu tác động của Dự án phần nào nói lên hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơng tác đánh giá Dự án nói chung và Dự án Lâm nghiệp nói riêng cịn rất mới

mẻ đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển.
1.2.3 Một số kết quả nghiên cứu mơ hình trồng rừng cơng nghiệp ở
Việt nam
2.1.3.1.Kết quả sinh truởng của Keo lai ở Bầu Bàng (Bình Duơng)
Rừng đuợc trồng tháng 7/1998, kết quả đo đếm tháng 12 năm 1998 và
tháng 10 năm 2000 [18] cho thấy sau 5 tháng ở các khu trồng rừng thâm canh có
đuờng kính bình qn là 6,49 cm, và chiều cao bình qn là 1,3m. Sinh truởng
bình qn của các lồi cây hiện nay thuờng đạt 2cm về đuờng kính và 2m về
chiều cao, thì với lượng tăng truởng nhu vậy là khá cao.
Số liệu thu đuợc sau 21 tháng tuổi cũng cho kết quả tuơng tự như vậy đạt 9,
05 cm về đuờng kính và 10, 8m về chiều cao. Nếu tính trữ luợng trên 1 ha thì sau


10
27 tháng tuổi đạt 53, 78m3. Từ đó ta có năng suất bình quân cho 1 ha trên 1 năm
là 23,9m3/ha/năm.
2.1.3.2.Kết quả sinh truởng Bạch đàn và Keo lai [18] ở Pleiku (Gia Lai)
Kết quả điều tra cho thấy nhìn chung sinh truởng của Bạch đàn và Keo lai
ở đây chậm. Với Keo lai sau 16 tháng chỉ đạt 3, 77cm về đuờng kính và 2,51
m về chiều cao. Với Bạch đàn trị số về đuờng kính đạt 3,99cm, về chiều cao đạt
2,63m.


11
Chương 2
MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích một số tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội

và môi trường trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp để duy trì và phát triển các kết quả của Dự án.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Dự án trồng rừng nguyên liệu cho Công ty Ván Dăm Thái Nguyên
được bắt đầu từ năm 1999. Trong quá trình thực hiện có sự tham ra đơng
đảo của các bên liên quan, do đó đối tượng chọn nghiên cứu là quá trình
thực hiện các hoạt động của của Dự án tại Công ty Ván Dăm Thái Nguyên
và sự tham ra của các hộ gia đình vào các hoạt động của Dự án.
2.3 Giới hạn nghiên cứu
+ Về nội dung:
- Đánh giá tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và bảo
vệ môi trường chỉ áp dụng một số chỉ tiêu phù hợp với đối tượng và nội
dung nghiên cứu của luận văn.
+ Về thời gian:
- Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá trong khoảng thời gian từ
năm 1999 đến năm 2009.
2.4 Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu và giới hạn nghiên cứu, nôi dung nghiên cứu của
đề tài được xác định như sau:


12

2.4.1. Nghiên cứu bối cảnh ra đời của Dự án và tình hình triển khai
thực hiện các hoạt động của Dự án tại Công ty ván Dăm Thái Nguyên từ
năm 1999 đến năm 2009
2.4.2. Đánh giá kết qủa thực hiện các hoạt động của Dự án trồng
rừng nguyên liệu tại Công ty Ván Dăm Thái Nguyên.
2.4.3. Bước đầu đánh giá một số tác động của Dự án đến phát triển
kinh tế, xã hội và môi trường, sự thay đổi về cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu thu

nhập và chi phí của hộ gia đình, trong đó:
+ Về kinh tế
Nghiên cứu sự thay đổi về loại hình kinh tế hộ và các tiêu chí phân
loại kinh tế hộ gia đình.
+ Về xã hội
Nghiên cứu mức độ tham gia của người dân đối với quá trình thực
hiện Dự án.
Nghiên cứu tác động của Dự án đến nhận thức của người dân trong
cơng tác trồng rừng, chăm sóc rừng và bảo vệ rừng. Tác động của Dự án đến
chất lượng cuộc sống của người dân.
+ Về môi trường
Tác động của Dự án đến khả năng chống xói mịn, bảo vệ đất.
Tác động của Dự án đến tiểu khí hậu xung quanh.
2.4.4. Đề xuất một số giải pháp để duy trì, phát triển các kết quả mở
rộng phạm vi hoạt động của Dự án.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận
Dự án trồng rừng nói chung và trồng rừng cơng nghiệp nói riêng là một


13
tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt đuợc mục đích nhất định.
Bất kỳ một Dự án đầu tư nào khi đi vào hoạt động cũng có những tác động đến
kinh tế, xã hội, mơi trường. Dựa theo mục tiêu của Dự án sẽ lựa chọn tác động
nào là ưu tiên. Những tác động đó cũng có thể là trực tiếp hoặc giám tiếp, có thể
là tích cực hay tiêu cực. Tuy nhiên những tác động đó ln thay đổi theo thời gian
và khơng gian, cụ thể nắm đuợc sự thay đổi đó con nguời có thể điều chỉnh theo
mục đích của mình. Cũng nhu các hoạt động của Dự án chúng ta có thể nghiên
cứu và điều chỉnh sao cho đạt hiệu quả cao nhất cả về kinh tế, xã hội và môi
trường, hạn chế thấp nhất những tác động xấu.

Dự án trồng rừng nguyên liệu cho nhà máy ván dăm Thái Nguyên là một
trong những Dự án do Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam làm chủ quản đầu tư
và Công ty lâm nghiệp Thái Nguyên làm chủ đầu tư [5]. Dự án bắt đầu từ năm
1999, mục tiêu của Dự án là hàng năm cung cấp đủ nguyên liệu gỗ cho nhà máy
ván dăm Thái Nguyên công suất 16.500m3/năm. Bất kỳ Dự án nào đi vào hoạt
động, tác động của nó đều liên quan đến kinh tế, xã hội và môi trường. Về
nguyên tắc khi đánh giá tác động của Dự án phải đứng trên tổng thể các mối
quan hệ của nó và quá trình đánh giá phải đuợc thực hiện trong một thời gian dài.
Tuy nhiên do thời gian không cho phép nên đề tài chỉ giới hạn ở một số yếu tố và
các yếu tố này có liên quan mật thiết đến các hoạt động của Dự án. Trong quá
trình đánh giá các yếu tố ta có thể đánh giá bằng định lượng (Được tính bằng đơn
vị đo lường) và định tính (bằng những chỉ tiêu khó lượng hố hoặc khơng thể
lượng hoá đuợc).

2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
+ Kế thừa các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm:


14

- Những thông tin về Dự án, các văn bản của Nhà nước như các văn
bản pháp luật, các Nghị định của Chính phủ, thơng tư, hướng dẫn của các
bộ, ngang bộ, hiệp định ký kết Dự án, quyết định thực hiện Dự án.
- Các báo cáo, hồ sơ thiết kế, theo dõi giám sát và các báo cáo tổng
kết thường kỳ của Dự án.
- Diễn biến tài nguyên rừng và đất rừng qua từng năm thực hiện.
- Các chính sách về khoa học cơng nghệ.
- Chính sách về thị trường thương mại
- Bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch, bản đồ thổ nhưỡng, văn kiện
Dự án.

- Điều kiện kinh tế, xã hội, tài nguyên rừng vùng Dự án
- Các quy trình, quy phạm, các kết quả nghiên cứu, các bảng biểu có
liên quan.
- Các phần mềm sử lý số liệu.
+ Phương pháp điều tra:
- Điều tra phỏng vấn linh hoạt (phương pháp PRA) điều tra 30 hộ gia
đình tham gia Dự án được lựa chọn theo kết quả điều tra sơ bộ và tham khảo ý
kiến của cán bộ chun mơn phụ trách Dự án.
Trong q trình điều tra kinh tế hộ gia đình sử dụng phương pháp PRA
có nhiều cơng cụ được thực hiện, nhưng trong khn khổ đề tài để thu thập
thông tin cần thiết từ người dân thì 2 cơng cụ được sử dụng chủ yếu đó là họp dân
và phỏng vấn linh hoạt đối với từng hộ gia đình, từng cá nhân đây là phương
pháp đã được lựa chọn.
Họp dân là khoảng thời gian được người dân tham gia với số lượng đông
đảo tại buổi họp mọi người chủ động đưa ra ý kiến của mình và cùng nhau trao
đổi. Kết quả quan trọng là phân loại hộ gia đình theo các tiêu chí do chính người


15
dân đưa ra trước và sau khi thực hiện Dự án.
Phỏng vấn linh hoạt: Đây là phương pháp điều tra đuợc sử dụng để giao
tiếp với nguời dân và cán bộ địa phương nhằm thu thập những thông tin cần thiết
trong việc đánh giá tác động của các Dự án nông - lâm nghiệp, với phương
pháp phỏng vấn định huớng và bán định huớng đặt nguời dân vào quá trình đàm
thoại qua một loạt câu hỏi thích hợp giữa nguời phỏng vấn với nguời đuợc
phỏng vấn.
* Điều tra kinh tế: Phỏng vấn 30 hộ gia đình đã tham gia Dự án, với mức
độ giàu nghèo khác nhau và đuợc chia làm 3 nhóm hộ, trong đó hộ khá khoảng
10 hộ, hộ trung bình khoảng 10 hộ và hộ nghèo 10 hộ. Tuy nhiên đây không phải
là con số tuyệt đối và số hộ có thể biến động qua lại trong tổng số điều tra.

Các thông tin phỏng vấn đuợc ghi vào phiếu điều tra theo mẫu (xem phụ
biểu)

2.5.3. Phương pháp đánh giá tác động kinh tế
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ (nhóm hộ) tham gia Dự án
trồng rừng chúng tơi sử dụng phương pháp phân tích chi phí và thu nhập
(Cost-Binifit analyis) viết tắt là CBA.
2.5.4. Phương pháp đánh giá tác động của Dự án về mặt xã hội
Để đánh giá tác động của Dự án về mặt xã hội chúng tôi sử dụng
phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham ra của người dân
(phương pháp PRA). Đây là phương pháp đánh giá được sử dụng rộng rãi
nhất hiện nay trong việc đánh giá các Dự án Nông-Lâm nghiệp. Dựa vào các
nguồn thông tin thu nhập trong quá trình phỏng vấn, tài liệu thu thập chúng
tôi đánh giá một số chỉ tiêu.
Muốn điều tra tác động của Dự án về mặt xã hội ta cần có các tiêu chí để
đánh giá.


16
Theo Vũ Nhâm [20] những tiêu chí để đánh giá tác động của Dự án về
mặt xã hội bao gồm:
+ Tiêu chí 1: Người dân tham gia Dự án và sống trong hoặc gần khu vực
có được ưu tiên gì không?
- Đã sử dụng tối đa lao động địa phương vào các hoạt động của Dự án,
đảm bảo quyền lợi của họ theo pháp luật.
- Có tổ chức cho nguời dân thực hiện Dự án tiến hành tham gia xây dựng
luận chứng, giám sát, lập kế hoạch thực hiện và đánh giá Dự án.
- Có tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao nghề nghiệp cho nguời dân
địa phương hay khơng?
+ Tiêu chí 2: Bảo vệ sức khoẻ, an tồn lao động và phúc lợi cơng cộng cho

nguời lao động.
* Thu nhập và các phúc lợi xã hội khác của người lao động tham gia Dự án.
+ Tiêu chí 3: Đảm bảo quyền đề đạt ý kiến và tham gia thảo luận của các
hộ gia đình về vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động.
* Tham khảo ý kiến của nguời dân khi xây dựng kế hoạch quản lý và sản
xuất kinh doanh.
* Thực hiện đầy đủ các ý kiến về dân chủ ở cơ sở, để thu hút ý kiến của
người lao động về những vấn đề có liên quan đến đời sống và việc làm của họ,
những sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả của Dự án.
+ Tiêu chí 4: Chủ Dự án tham gia tích cực vào hoạt động văn hoá, xã hội
của địa phuơng.
- Phương pháp đánh giá:
+ Sử dụng các phương pháp và cơng cụ có người dân tham gia nhờ bộ câu
hỏi ghi trong phiếu điều tra để thu thập thông tin và đánh giá.
+ Chuyển các tiêu chí đánh giá thành các bộ câu hỏi tổng quát để trả lời là
"Đạt" hay "Không Đạt".
* Điều tra môi trường


×