Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại về đất đai tại thị xã thuận an tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.06 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH NGUYÊN ĐỨC

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ THUẬN AN TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH NGUYÊN ĐỨC

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ THUẬN AN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 88501.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Hùng

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu
tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày tháng 02 năm 2019
Tác giả

Trịnh Nguyên Đức


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa
Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất giúp đỡ tơi hồn thành chương
trình học tập và nghiên cứu.
Có được kết quả này tơi vơ cùng biết ơn và bày tỏ lịng kính trọng sâu sắc
đối với GS.TS. Nguyễn Thế Hùng người đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ của các đồng
chí tại thị xã và các xã phường, địa điểm nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn sự động viên,
giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động
viên tơi hồn thành luận văn này.
Trong q trình làm luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ lý
luận và kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cơ và các nhà khoa học để

tơi hồn thành tốt hơn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn

Trịnh Nguyên Đức


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận về công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo về
đất đai ................................................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm cơ bản .................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại khiếu nại về đất đai ................................................................. 4
1.1.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại ............................................................ 6
1.1.4. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại ...................................................... 7
1.1.5. Vai trò, trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong
cơng tác tiếp cơng dân, giải quyết khiếu nại về đất đai .................................. 10
1.1.6. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 11

1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố
cáo về đất đai.................................................................................................. 13
1.2.1. Ở Việt Nam ........................................................................................... 13
1.2.2. Kinh nghiệm tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của một
số tỉnh, thành phố tại Việt Nam ..................................................................... 15


iv

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ........................ 20
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ....................................... 20
2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu ................ 21
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 23
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Thuận An,
tỉnh Bình Dương .............................................................................................. 23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 25
3.1.3. Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội thị xã Thuận An ............................ 26
3.1.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 29
3.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thị xã Thuận An ... 30
3.2.1. Đánh giá tình hình quản lý đất đai ........................................................ 30
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai trên địa bàn thị xã Thuận An ..................... 34

3.3. Kết quả giải quyết khiếu nại trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình
Dương theo Luật đất đai 2003 và 2013 ........................................................... 36
3.3.1. Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại .................................... 36
3.3.2. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thị xã Thuận An........ 37
3.3.3. Các hình thức khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai tại thị xã
Thuận An ......................................................................................................... 42


v

3.4. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thị xã
thông qua ý kiến cán bộ quản lý và người dân ............................................... 43
3.4.1. Đánh giá chung ..................................................................................... 43
3.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết các khiếu nại về đất đai
tại thị xã Thuận An .......................................................................................... 46
3.5. Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu lực công tác giải quyết khiếu nại
về đất đai trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương ............................. 49
3.5.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................... 49
3.5.2. Các giải pháp ......................................................................................... 49
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt


CBCC

Cán bộ cơng chức

CNVPĐKĐĐ

Chi nhánh Văn phịng Đăng ký đất đai

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

GCN

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KDC

Khu dân cư


KNTC

Khiếu nại, tố cáo

KTXH

Kinh tế - xã hội

MN

Mầm non

TAND

Tòa án nhân dân

TTHC

Trung tâm hành chính

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

UBND


Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Phân hạng đất của thị xã Thuận An..................................................... 25

Bảng 3.2.

Kết chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Thuận An
Năm 2016 ............................................................................................ 30

Bảng 3.3.

Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Thuận An năm 2017 ...................... 34

Bảng 3.4.

Thống kê tình hình tiếp cơng dân giai đoạn 2014-2017...................... 37

Bảng 3.5.

Thống kê tình hình tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư khiếu

nại về đất đai trên địa bàn thị xã Thuận An giai đoạn 2014-2017 ...... 37

Bảng 3.6.

Thống kê kết quả giải quyết đơn khiếu nại về đất đai trên địa
bàn thị xã Thuận An giai đoạn 2014-2017 .......................................... 38

Bảng 3.7.

Phân loại các dạng khiếu nại về đất đai của thị xã giai đoạn
2014 - 2017 .......................................................................................... 39

Bảng 3.8.

Kết quả giải quyết khiếu nại thành cơng từng năm ............................. 40

Bảng 3.9.

Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai
trên địa bàn giai đoạn 2014 - 2017 ...................................................... 40

Bảng 3.10.

Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn giai đoạn
2014 - 2017 .......................................................................................... 41

Bảng 3.11.

Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại .................................... 43


Bảng 3.12.

Kết quả phỏng mức độ hài lòng về giải quyết khiếu nại ..................... 44

Bảng 3.14.

Kết quả đánh giá việc tiếp công dân, xử lý, theo dõi giải quyết
đơn khiếu nại tại thị xã Thuận An ....................................................... 44

Bảng 3.15.

Thống kê kết quả phỏng vấn về việc tiếp công dân của thủ
trưởng cơ quan tại thị xã Thuận An .................................................... 45

Bảng 3.16.

Nguyên nhân của việc giải quyết khiếu nại không đảm bảo về
mặt thời gian ........................................................................................ 45


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1:

Bản đồ độ cao số (DEM) - TX.Thuận An ............................................23

Hình 3.2:

Diễn biến nhiệt độ tại trạm Sở Sao từ năm 1980-2010 ........................24



1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên mà tự nhiên ban tặng cho con người, là tài
sản vô giá của mỗi quốc gia. Đất đai có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Từ đất có thể làm ra lương thực, thực
phẩm để ni sống con người. Đất đai cịn là môi trường sống, là địa bàn phân bố
khu dân cư, các cơ sở sản xuất, an ninh quốc phòng…. Như vậy đất đai đã gắn liền
với quá trình tồn tại và phát triển của loài người.
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước giữ nước, nhiều
thế hệ đi trước đã đổ cả mồ hôi công sức lẫn xương máu để bảo vệ từng tấc đất của
tổ quốc. Vì vậy thế hệ chúng ta ngày nay phải có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ
được nguồn tài nguyên vô gia ấy và phải biết cách quản lý thật chặt chẽ, sử dụng
đất một cách có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo sử dụng đất bền vững.
Tuy nhiên hiện nay nước ta đang bước vào công cuộc đổi mới, đất nước
đang ngày một chuyển mình, dân số ngày một tăng nhanh, kèm theo đó là sự phát
triển của các ngành kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Tất
cả những vấn đề này đã làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn trong vấn đề quản lý và sử
dụng đất. Các mâu thuẫn đó đang có chiều hướng gia tăng đã làm ảnh hưởng khơng
nhỏ tới đời sống xã hội. Vì vậy, vấn đề quản lý và sử dụng đất phải được đặt ra cho
các nhà quản lý đất đai, nhằm bảo vệ quyền sở hữu đất đai của Nhà nước và đảm
bảo việc sử dụng đất có hiệu quả cao. Đây là vấn đê xuyên suốt trong quá trình sử
dụng đất là vấn đề hết sức phức tạp, không chỉ đặt ra cho ngành quản lý đất đai mà
còn đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, với các nhà quản lý đất đai
và những người sử dụng đất.
Thị xã Thuận An trực thuộc tỉnh Bình Dương với các lợi thế về điều kiện tự
nhiên và kinh tế xã hội giúp cho việc giao lưu văn hóa kinh tế giữa các nơi thuận
lợi, thị xã Thuận An đã và đang trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh.

Trong giai đoạn này, sự phát triển mạnh về kinh tế - xã hội đã gây sức ép rất lớn
đến việc sử dụng đất. Chính vì vậy các nhà quản lý về đất đai cần có những định
hướng rõ ràng, cơng cụ thích hợp để thuận tiện trong công tác quản lý và sử dụng


2
đất. Tình hình khiếu nại gần đây có xu hướng giảm so với những năm trước. Để địa
bàn thị xã ln được hồn thiện tình hình sử dụng đất trong tương lai sẽ đạt hiệu
quả cao về mặt kinh tế cũng như về mặt môi trường - xã hội.
Nắm rõ tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng đất đối với việc thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội, giải quyết dứt điểm những khiếu nại khi phát sinh, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại về
đất đai tại thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng công tác giải quyết khiếu nại về đất đai của thị xã
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Tìm hiểu một số nguyên nhân gây áp lực đến công tác giải quyết khiếu nại
về đất đai.
- Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu lực công tác giải quyết khiếu nại về đất
đai trên địa bàn.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại về đất đai tại
thị xã cũng như khiếu nại trên địa bàn toàn tỉnh.
- Nắm rõ các dạng khiếu nại về đất đai thường xảy ra tại địa bàn nghiên cứu
và hướng giải quyết triệt để khiếu nại đó.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận về công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai
1.1.1. Khái niệm cơ bản
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là
yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật
khác trên Trái đất.
Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn,
là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản của nơng, lâm
nghiệp”. Bởi vậy, nếu khơng có đất đai thì thì khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào,
con người không tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nịi
giống đến nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến
đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật
Đất đai năm 1993 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài
ngun quốc gia vơ cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng.Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn
bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”
Tại Điều 53 Chương III Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) quy định: “Đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Có thể thấy việc quản lý, sử
dụng nguồn tài nguyên đất đai đúng mục đích, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan
và mơi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực của đất đai, góp phần thúc đẩy q
trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Nhà nước cơng nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà khơng có nguồn gốc được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.



4
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Theo quy định tại Khoản 26, Điều 4, Luật đất đai 2013:
Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức yêu cầu các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ hoặc khơi phục quyền, lợi ích của mình do những
quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai gây ra
Tố cáo về đất đai là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất.
1.1.2. Phân loại khiếu nại về đất đai
Khiếu nại quyết định hành chính trong quản lý đất đai: Là trường họp người
khiếu nại nhận thấy quyền và lợi ích về đất đai, tài sản gắn liền với đất đai của mình
bị xâm phạm bởi các quyết định hành chính trong quản lý đất đai. Theo Chương IV,
V, VI, VII, Luật Đất đai năm 2013 và thực tế thực trạng khiếu nại về đất đai ở nước
ta hiện nay thường thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau:
1.1.2.1. Khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, cấp đất tái định cư
Để thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội đất nước, Nhà nước đã tiến
hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ cho các dự án phát triển. Tuy nhiên
vấn đề bồi thường và hỗ trợ và tiến hành tái định cư cho những diện bị thu hồi đất
ở nhiều địa phương gặp khơng ít khó khăn, vướng mắc. Một số dự án chưa có khu
tái định cư hoặc chưa giải quyết tái định cư đã quyết định thu hồi đất ở. Những
trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thường không đủ để mua đất ở mới tại khu
tái định cư. Giá đất bồi thường thấp hơn giá đất cùng loại trên thị trường, đặc biệt
là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn. Tiền bồi
thường đất nông nghiệp thường không đủ để nhận chuyển nhượng diện tích đất
nơng nghiệp tương tự hoặc không đủ để nhận chuyển nhượng đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp để chuyển sang làm ngành nghề khác. Nhìn chung các địa
phương chưa coi trọng việc lập khu tái định cư chung cho các dự án trên cùng địa

bàn, một số khu tái định cư đã được lập nhưng không bảo đảm điều kiện tốt hơn


5
hoặc bằng nơi ở cũ, giá nhà ở tại khu tái định cư cịn tính q cao nên tiền nhận
bồi thường không đủ trả cho nhà ở tại khu tái định cư. Các quy định của pháp luật
về đất đai để giải quyết vấn đề tái định cư đã khá đầy đủ nhưng các địa phương
thực hiện chưa tốt, thậm chí một số địa phương chưa quan tâm giải quyết nhiệm
vụ này dẫn đến tình trạng khiếu nại kéo dài.
1.1.2.2. Khiếu nại về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Dạng khiếu nại này phát sinh một phần từ sai sót của cơ quan có thẩm quyền,
như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai sót về tên chủ sử dụng, sơ đồ thửa
đất, diện tích... Có những trường hợp, khơng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mà khơng có lý do chính đáng hoặc lý do khơng rõ ràng. Các cơ quan có thẩm
quyền trong q trình giải quyết lại khơng giải thích rõ cho dân hiểu lý do tại sao
không cấp giấy. Quá trình giải quyết hồ sơ diễn ra chậm, gây phiền hà, sách nhiễu...
gây khó khăn cho người sử dụng đất. Một nguyên nhân khác là do quy hoạch treo
hoặc do người dân không chấp nhận dù lý do không cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là chính đáng....
1.1.2.3. Khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về vỉ phạm chế độ quản
lý, sử dụng đất đai
Là trường người khiếu nại khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai của cơ quan quản lý có thẩm quyền. Một số bộ phận người
dân không nắm rõ về Luật Đất đai và Luật Khiếu nại nên phát sinh tình trạng vi
phạm pháp luật hoặc các trường họp lấn chiếm, vi phạm quy tắc xây dựng. Một số
người mặc dù khá am hiểu pháp luật nhưng vẫn cố tình vi phạm, khi bị phát hiện và
xử phạt thì ngoan cố khiếu nại. Bên cạnh đó cũng có phần trách nhiệm của các cơ
quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết, như: Ra quyết định xử phạt sai đối
tượng, bị nhầm lẫn, sai tên chủ sử dụng; việc thi hành quyết định xử phạt có sai sót
hoặc sai pháp luật; việc ra quyết định khơng đúng căn cứ pháp luật; việc ra quyết

định quá nhẹ hoặc quá nặng (về mức phạt hoặc hình thức phạt) hoặc thiếu trách
nhiệm, thiếu khách quan.


6
1.1.2.4. Khiếu nại việc giải quyết các tranh chấp về đất đai
Là trường họp người khiếu nại có sự tranh chấp về đất đai với đối tượng
khác, việc tranh chấp nay được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết
định giải quyết tranh chấp về đất đai. Người khiếu nại nhận thấy quyết định trên
xâm phạm lợi ích trực tiếp của mình và khiếu nại quyết định giải quyết tanh chấp về
đất đai. Khiếu nại trong lĩnh vực này có các dạng, như:
Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp đòi lại đất cũ:
Đòi lại đất khi bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi.
Địi lại đất, tài sản của dòng họ, của người thân trong các giai đoạn khác
nhau, qua các cuộc điều chinh đã giao cho người khác sử dụng.
Đòi lại đất cũ do trước kia thực hiện chính sách "nhường cơm sẻ áo” của
Nhà nước trong những năm 1981 - 1986 (đã nhường đất cho người khác sử dụng
nay họ đòi lại).
Đòi lại đất khi thực hiện họp tác hóa nơng nghiệp, theo mơ hình sản xuất tập
thể quản lý tập trang.
Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp ranh giới sử dụng đất.
Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp nhà đất do đã cho mượn, cho thuê, cho
ở nhờ....
1.1.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Theo quy định của Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 của
Quốc hội. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp.
1.1.3.1. Thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng cơ quan thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phổ, thành phổ
thuộc tỉnh
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ

trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, quận, thành phố, thành phố trực thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do
minh quản lý trực tiếp (Quốc hội, 2011).


7
1.1.3.2. Thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của minh.
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã
giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết (Quốc hội, 2011).
1.1.3.3. Thẩm quyền của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình.
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng
chưa được giải quyết.
Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình (Quốc hội, 2011).
Khi người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai
(lần 1) của Chủ tịch UBND tinh mà khơng nhất trí thì có 02 quyền:
Một là: Khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại (lần 1) của Chủ tịch
UBND tỉnh ra Tòa án nhân dân tỉnh.
Hai là: Khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Mơi trường.
Có nghĩa Chủ tịch UBND tỉnh chỉ giải quyết khiếu nại (lần một) đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của minh là hết thẩm quyền của cấp tỉnh,

việc giải quyết khiếu nại tiếp theo thuộc thẩm quyền của các Bộ, cơ quan ngang bộ
thuộc Chính phủ có liên quan (Điều 23, Luật Khiếu nại, 2011)
1.1.4. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2013, các cơ quan hành
chính Nhà nước chỉ thụ lý giải quyết khiếu nại 02 lần (lần 1 và lần 2). Sau khi có
quyết định giải quyết khiếu nại (lần 2) thì chấm dứt khơng thụ lý giải quyết khiếu
nại; căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính, trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu nại, gồm các bước chính như sau:


8
1.1.4.1. Đổi với khiếu nại giải quyết lần đầu
Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
Người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho cơ quan
hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
Bước 2: Thụ lý đơn khiếu nại
Trong thòi hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình, cơ quan nhận đơn thụ lý để giải quyết; trường hợp khơng thụ lý để
giải quyết thì nêu rõ lý do.
Cơng bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại; thẩm tra, xác minh
nội dung khiếu nại.
Đại diện cơ quan giải quyết trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Cơ quan giải quyết thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền lợi ích liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc
gặp gỡ, đối thoại.
Khi gặp gỡ, đối thoại, đại diện cơ quan giải quyết nêu rõ nội dung cần đối

thoại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng
liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc gặp gỡ, đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của
những người tham gia; tóm tắt kết quả về những nội dung đã đối thoại, có chữ ký
của người tham gia; trường họp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì
phải ghi rõ lý do.
Trong quá trình xem xét giải quyết khiếu nại, cơ quan giải quyết tiến hành
thẩm tra, xác minh nội dung khiếu nại.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan quản lý cấp trên.


9
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể
kéo dài hon, nhưng khơng q 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng
sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá
45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết.
1.1.4.2. Đối với khiếu nại giải quyết lần hai
Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
Người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan (nếu có) cho cơ quan hoặc người có
thẩm quyền giải quyết.
Bước 2: Thụ lý đơn khiếu nại
Không thụ lý để giải quyết thì thơng báo bằng văn bản cho người khiếu nại
và nêu rõ lý do.
Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại.

Bước 3: Thẩm tra, xác minh vụ việc khiếu nại.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, cơ quan giải quyết có các quyền sau:
Yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về
nội dung khiếu nại;
Yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bằng vãn bản về những nội dung khiếu nại;
Yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan
cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại;
Mọi người bị khiếu nại, người khiếu nại đến để tổ chức đối thoại (nếu càn);
Xác minh tại chỗ (nếu cần);
Trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi nhận được yêu cầu nêu trên phải thực hiện
đủng các yêu cầu đó.


10
Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 được gửi cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại làn đầu, người có quyền, lợi ích liên quan,
người đã chuyển đơn đến, cơ quan quản lý cấp trên trong thời hạn chậm nhất là 7
ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn,
nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vừng sâu, vùng xa, đi lại
khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai khơng quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý
để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
hom, nhưng khơng q 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
1.1.5. Vai trị, trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại về đất đai
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi sinh thòi thể hiện trong việc giải
quyết khiếu nại “sớm chừng nào, hay chừng ẩy”, cần giải quyết khiếu nại ngay từ

cơ sở nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo của dân. Tại Hội nghị công tác thanh tra tồn
miền Bắc ngày 5/3/1960, Người căn dặn “Các cơ, các chú phải làm thế nào đừng để
nhiều thư khiếu nại gửi thẳng đến Bác, vì các địa phương giải quyết không tốt nên
họ phải đưa đến Bác” (Đỗ Thị Mười, 2012).
Lời căn dặn đó là vơ cùng thấm thìa và đáng cho chủng ta suy nghĩ, xem xét
để có một cái nhìn đúng đắn về tình hình đơn thư vượt cấp hiện nay. Khi người dân
phát hiện ra việc làm sai trái của cán bộ, của chính quyền thì họ tố giác, tố cáo. Sự
tố cáo đó thể hiện tinh thần trách nhiệm của công dân, họ bức xúc, phản ứng với
những điều sai trái. Ngay những ngày đầu lập nước, Hồ Chủ tịch đã nhận thức đầy
đủ nguy cơ về sự thối hóa của những người nắm quyền lực và đã kiên quyết đấu
tranh với chúng. Đề cao trách nhiệm của các cơ quan chính quyền trong việc giải
quyết nhanh chóng và có hiệu quả các khiếu nại, tố cáo của dân là biểu hiện cụ thể
của một nhà nước vì dân mà Hồ Chủ tịch ln nhấn mạnh. Trước mỗi khó khăn, vất
vả trong cơng tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, chúng ta
phải luôn nhớ lời căn dặn của Bác: “Đồng bào có oan ức mới khiếu nại hoặc vì chưa
hiểu chính sách của Đảng và Chính phủ mà khiếu nại” (Đỗ Thị Mười, 2012).


11
Theo Hiến pháp này đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013. có ghi tại Điều
2: “1. Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phổi hợp, kiểm sốt
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp”; Điều 3: “Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi
mặt của nhân dân, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của

nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện” . Như vậy
việc giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhả nước là hoạt động quản lý
nhà nước nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Trách nhiệm của chủ tịch UBND cấp xã: Giải quyết khiếu nại, hòa giải tranh
chấp về đất đai thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan trong việc giải quyết
khiếu nại; thực hiện quyết định về giải quyết khiếu nại của cơ quan cấp trên.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện: Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại về đất đai theo thẩm quyền; phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại; thực
hiện, đôn đốc, chỉ đạo cơ quan cấp dưới giải quyết khiếu nại, thực hiện quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành.
Chủ tịch UBND tỉnh: Giải quyết khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền; chỉ
đạo công tác giải quyết khiếu nại; đôn đốc, chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại; ban
hành các văn bản chỉ đạo công tác giải quyết khiếu nại chung cho tồn tỉnh
1.1.6. Cơ sở pháp lý
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ đã ban hành các văn bản
hướng dẫn cụ thể như sau:
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998
Luật Đất đai 2003


12
Luật Khiếu nại 2011
Luật Tố cáo 2011
Luật Đất đai 2013
- Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 do Chính phủ ban hành
về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003
- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/01/2006 của Chính phủ quy định
về chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo

- Nghị định 84/2007/ NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- Nghị định số 88/ 2009/NĐ- CP ngày 19/10/2009 của chính phủ về việc
cấp GCN.
- Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về việc sử dụng đất.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. (Có hiệu lực từ 01/07/2014)
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân.
- Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát
triển và quản lý nhà ở xã hội; Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23/5/2014
của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
188/2013/NĐ-CP.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
Trường về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất. (Có hiệu lực từ 05/07/2014).


13
Thơng tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/08/2011 của Thanh tra Chính Phủ
về xử lý đơn khiếu nại, tố cáo.
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
Trường về hồ sơ địa chính. (Có hiệu lực từ 05/07/2014)
Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về bản đồ địa chính. (Có hiệu lực từ 05/07/2014).
Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính
Nhà nước trong cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/05/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Quyết định số114/QĐ-BTP ngày 08/06/2010 của Bộ Tư Pháp về việc hướng
dẫn chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo.
Thông tư liên tịch số 10/2011/TTLT-BTP-TTCP của Bộ Tư pháp và thanh
tra Chính phủ ngày 06/06/2011 về hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Thơng tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/07/2011 của Thanh tra Chính phủ
về hướng dẫn quy trình tiếp cơng dân.
Thơng tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
- Thơng tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/09/2013 của Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình giải quyết tố cáo.
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo về
đất đai
1.2.1. Ở Việt Nam
Từ nhiều năm nay, tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai luôn
là vấn đề bức bách được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Đảng và
Nhà nước đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết về vấn đề này. Các văn bản đó đã và
đang được triển khai thực hiện, có tác động tích cực đến tình hình khiếu nại, tố


14
cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nhờ vậy, nhiều vụ việc phức tạp đã được
giải quyết, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội

của đất nước. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, thời gian gần đây tình hình
tranh chấp về đất đai diễn ra phức tạp. Số lượng đơn thư khiếu nại liên quan
đến lĩnh vực đất đai luôn chiếm tỷ lệ cao. Bên cạnh đó, việc giải quyết khiếu
nại về đất đai ở một số địa phương vẫn chưa nhận được sự đồng tình của người
dân, dẫn đến nhiều vụ việc phải giải quyết kéo dài.
Sáng ngày 29 tháng 09 năm 2014, tại phiên họp thứ 31, Ủy ban thường vụ
Quốc hội tổ chức chất vấn đối với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Nguyễn
Minh Quang, báo cáo trước thường vụ Quốc hội, Bộ trưởng Nguyễn Minh Quang
cho biết: Trung bình những năm gần đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận được
khoảng 4000 lượt đơn khiếu nại, tố cáo, trong đó có tới 98% lượng đơn, thư thuộc
lĩnh vực đất đai. Khoảng 61% đơn thư gửi đến Bộ là đơn trùng do công dân gửi
nhiều lần, nhiều nơi khác nhau; 80% đơn khiếu nại vượt cấp, chỉ khoảng 2% vụ
việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ. Điều đó cho thấy, lĩnh vực đất đai đang
tồn tại quá nhiều vấn đề phức tạp. Cán bộ Thanh tra của Bộ đã phân loại, xử lý, trả
lời và hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Kì họp thứ 10, Quốc hội khóa 13: Trong 9 tháng đầu năm 2015, số lượng đơn
thư khiếu nại, tố cáo giảm, nhưng số vụ việc lại tăng, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường Nguyễn Minh Quang báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết của Quốc
hội về chất vấn và trả lời chất vấn.
Theo Bộ trưởng, công tác tiếp công dân được thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật. Lãnh đạo Bộ tiếp công dân định kỳ và đột xuất theo quy định. Các
trường hợp công dân đến Bộ đều được tiếp, giải thích, hướng dẫn theo quy định của
pháp luật, xử lý kịp thời các trường hợp khiếu kiện đông người, không để xảy ra
tình trạng mất trật tự tại cơ quan Bộ.
Chuyển sang tình hình tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo, Bộ trưởng Quang thông tin, trong 9 tháng đầu năm 2015, tổng số đơn khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp đất đai nhận được là 2.615 lượt đơn, tương ứng với 1.182 vụ
việc. Trong đó: 41 đơn thuộc lĩnh vực môi trường; 31 đơn thuộc lĩnh vực khoáng
sản và 2.543 đơn thuộc lĩnh vực đất đai (chiếm 97%).



15
1.2.2. Kinh nghiệm tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của một số tỉnh,
thành phố tại Việt Nam
1.2.3.1. Tỉnh Thái Bình
Trong cơng tác tiếp cơng dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn được
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thái Bình xác định cơng tác tiếp cơng dân, đơn đốc
giám sát tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân là một
trong những nhiệm vụ quan trọng, góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của cơng dân, đồng thời giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa
bàn. Những năm qua, tỉnh Thái Bình đã thường xuyên rút kinh nghiệm để từng
bước đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tiếp dân, xử lý đơn, thư khiếu nại,
tố cáo của công dân. Để thực hiện tốt cơng tác tiếp cơng dân, thì việc bố trí trụ sở
tiếp công dân, xây dựng nội qui tiếp công dân, xây dựng kế hoạch phịng ngừa và
xử lý tình huống cơng dân tập trung có tính chất khiêu khích tại khu vực tiếp công
dân và đội ngũ cán bộ cơng chức có ý nghĩa quan trọng, vừa đảm bảo duy trì đúng
quy định của pháp luật, vừa tạo điều kiện thuận tiện cho công dân đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị; đồng thời cũng thuận lợi cho việc giám sát của các cơ quan dân
cử đối với quá trình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
và việc thực thi pháp luật.
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thái Bình đã rút ra một số bài học kinh nghiệm
về công tác tiếp dân; xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đó là:
Thứ nhất, cần đẩy mạnh cơng tác tun truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật
và các chủ trương, chính sách để nâng cao nhận thức của người dân nhằm hạn chế
tình trạng KCTC đúng quy định.
Thứ hai, cấp ủy, chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm giải quyết
tốt các kiến nghị của nhân dân và đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Thực hiện tốt hai nhiệm vụ trên từ cơ sở sẽ giảm được khiếu nại, tố cáo, nhất là
khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp. Thông thường ý kiến, kiến nghị thông qua
hoạt động tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, giám sát được tổng hợp báo cáo với kỳ họp

và yêu cầu UBND tỉnh báo cáo, giải trình. Đối với những kiến nghị chậm được giải
quyết kiến nghị của cử tri, qua đó sẽ kiến nghị các biện pháp giải quyết cụ thể.


×