Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn đồng mỏ huyện chi lăng tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.57 KB, 52 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ÐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------

HỒNG TIẾN MẠNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT THỊ TRẤN ĐỒNG MỎ - HUYỆN CHI LĂNG
TỈNH LẠNG SƠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trƣờng

Khoa

: Mơi trƣờng

Khóa học

: 2015 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Minh Cảnh

Thái Nguyên, năm 2017




ÐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ÐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------

HỒNG TIẾN MẠNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT THỊ TRẤN ĐỒNG MỎ - HUYỆN CHI LĂNG
TỈNH LẠNG SƠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trƣờng

Khoa

: Mơi trƣờng

Khóa học

: 2015 – 2017


Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Minh Cảnh

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thƣ̣c tâ ̣p tố t nghiê ̣p là mô ̣t giai đoa ̣n cầ n thiế t và hế t sƣ́c quan tro ̣ng đố i
với mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiế p câ ̣n với thƣ̣c tế , nhằ m củng
cố và vâ ̣n du ̣ng nhƣ̃ng kiế n thƣ́c mà mình đã ho ̣c đ

ƣợc trong nhà trƣờng .

Đƣợc sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Ban Chủ nhiê ̣m khoa Khoa
Môi trƣờng, Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Nông lâm Thái nguyên , em đã tiến hành nghiên
cƣ́u đề tài : “Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn
Đồng Mỏ - huyện Chi Lăng – tỉnh Lạng Sơn”.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c tới
thầ y giáo ThS Nguyễn Minh Cảnh ngƣời đã trƣ̣c tiế p hƣớng dẫn, giúp đỡ em
trong quá trin
̀ h hoàn thành khóa luâ ̣n này.
Em xin bày tỏ lòng biế t ơn chân thành tới các thầ y cô giáo trong khoa
Môi trƣờng, đã giảng da ̣y và hƣớng dẫn , tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Em xin gƣ̉i lời cảm ơn đế n ban lañ hđa ̣o Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng
huyện Chi Lăng, UBND thị trấn Đồng Mỏ, các cán bộ , chuyên viên, các ban
ngành khác đã giúp đỡem trong quá trình thƣ̣c tâ ̣p và hoàn thành khóa luâ
. ̣n
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú cán bộ của Công ty Môi trƣờng và

Dịch vụ đô thị Thành Linh đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tế
tại địa phƣơng, cung cấp cho em những số liệu và kiến thức thiết thực sử dụng cho
đề tài tốt nghiệp.
Cuố i cùng em xin gƣ̉i lời cảm ơn đế n gia đình , bạn bè đã đô ̣ng viên ,
khuyế n khić h em trong suố t quá triǹ h ho ̣c tâ ̣p và hoàn thành khóa luâ ̣n.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Hoàng Tiến Mạnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Đồng Mỏ năm 2016 ...................... 22
Bảng 4.2. Thực trạng phát triển kinh tế thị trấn Đồng Mỏ ............................. 25
giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................................................... 25
Bảng 4.3. Hiện trạng dân số năm 2016 ........................................................... 25
Bảng 4.4. Biến động dân số giai đoạn 2014 - 2016 ........................................ 26
Bảng 4.5. Hiện trạng phát sinh nguồn thải trên địa bàn thị trấn ..................... 29
Bảng 4.6. Số lƣợng xe vận chuyển rác thải của thị trấn Đồng Mỏ ................. 31
Bảng 4.7. Biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt của hộ gia đình trên địa bàn thị
trấn Đồng Mỏ .................................................................................................. 33
Bảng 4.8. Ƣớc tính khối lƣợng rác thu gom trên địa bàn ............................... 33
Bảng 4.9. Kết quả phân loại rác tại khu dân cƣ .............................................. 34
Bảng 4.10. Kết quả phân loại rác tại chợ trung tâm huyện ............................. 35
Bảng 4.11. Kết quả phân loại rác tại các cơ quan, trƣờng học ....................... 37
Bảng 4.12. Thành phần rác thải theo số liệu điều tra tại các điểm ................. 38



iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BCL

: B·i ch«n lấp

BVMT

: Bảo vệ môi tr-ờng

CT

: Chất thải

CTR

: Chất thải rắn

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

3R

: Tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu rác thải sinh hoạt


MT

: Môi tr-ờng

TP

: Thành phố

TT

: Th trn

UBND

: Uỷ ban nhân dân

QLCTRSH

: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt


iv

MỤC LỤC
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.4. Yêu cầu của đề tài. ..................................................................................... 2
1.5. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

Phần 2. TỒNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1.Khái niệm về chất thải.............................................................................. 3
2.1.2 Khái niệm về chất thải rắn ....................................................................... 4
2.1.3 Khái niệm về xử lý chất thải .................................................................... 4
2.1.4. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ........................................................... 4
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 6
2.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8
2.3.1. Tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ............................... 8
2.3.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt nam ........................... 12
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 18
3.1. Đối tƣợng và nghiên cứu ......................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội .......................................................... 18
3.3.2. Thực trạng rác thải trên địa bàn thị trấn Đồng Mỏ ............................... 18
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp xử lý rác trên địa bàn thị trấn ....................... 18
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập các tài liệu, số liệu ............................... 18
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa ................................................ 19


v

3.4.3. Đặt điểm theo dõi và phân loại rác ....................................................... 19
3.4.4. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp xử lý số liệu. ................................... 20
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ........................................................... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 23

4.2. Thực trạng rác thải trên địa bàn thị trấn Đồng Mỏ .................................. 27
4.2.1. Thực trạng công tác vệ sinh môi trƣờng trên địa bàn thị trấn. .............. 27
4.2.2. Nguồn phát sinh chất thải...................................................................... 28
4.2.3. Các phƣơng pháp xử lý chất thải hiện đang áp dụng trên địa bàn
thị trấn ............................................................................................................. 29
4.3. Kết quả phân loại rác tại các điểm nghiên cứu ........................................ 34
4.3.1. Tại khu dân cƣ ....................................................................................... 34
4.3.2. Tại chợ trung tâm huyện ....................................................................... 35
4.3.3. Tại các cơ quan, trƣờng học .................................................................. 37
4.3.4. Tổng hợp khối lƣợng rác tại các điểm điều tra ..................................... 38
4.4. Đề xuất các giải pháp xử lý rác ................................................................ 39
4.4.1 Giải pháp quản lý ................................................................................... 39
4.4.2. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44


1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập niên vừa qua, sự phát triển về khoa học kĩ thuật đã
dẫn tới sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế. Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá ngày càng đƣợc đẩy mạnh. Chính sự phát triển này mà môi trƣờng sống
của chúng ta đang bị đe doạ nghiêm trọng. Trong rất nhiều những nguyên
nhân gây ra ô nhiễm môi trƣờng thì rác thải sinh hoạt là một trong những

nguyên nhân chính.
Thực tế cho thấy lƣợng rác thải tạo ra hàng ngày trong quá trình sống
của con ngƣời gia tăng cùng với sự phát triển kinh tế, tăng dân số, tăng mức
sống của ngƣời dân. Tuy nhiên việc bảo vệ mơi trƣờng chƣa trở thành thói
quen, nếp sống của nhiều ngƣời.
Việc quản lý chất thải rắn là một trong những vấn đề cấp thiết và cần
đƣợc giải quyết kịp thời để đảm bảo cho việc vệ sinh chung, cho cảnh quan
đô thị, cho sức khỏe cộng đồng và đảm bảo cho việc giảm thiểu những tác
động xấu tới môi trƣờng.
Tại thị trấn Đồng Mỏ, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn công tác quản lý
chất thải rắn sinh hoạt bƣớc đầu đã đƣợc quan tâm. Tuy nhiên, do chƣa có
biện pháp xử lý hữu hiệu, chƣa có đầy đủ cơ sở khoa học nên công tác quản lý
chất thải rắn cịn gặp nhiều khó khăn. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của
quản lý chất thải rắn, trƣớc thực tế khó khăn của cơng tác quản lý này, cùng
với sự phân công của Khoa Môi trƣờng dƣới sự hƣớng dẫn của giảng viên
ThS Nguyễn Minh Cảnh, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Đồng Mỏ - huyện Chi
Lăng – tỉnh Lạng Sơn”.


2

1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn
Đồng Mỏ, huyện Chi Lăng.
- Đề xuất những phƣơng án quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
thị trấn.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá về khối lƣợng, thành phần và mức độ ảnh hƣởng của
CTSHR trên địa bàn thị trấn.

- Đề ra những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý CTSHR của thị trấn.
1.4. Yêu cầu của đề tài.
- Số liệu thu đƣợc phải chính xác, trung thực, khách quan.
- Đề xuất những giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế, phù
hợp với điều kiện thực tế của thị trấn.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Đây là điều kiện giúp
sinh viên tập duyệt, vận dụng những kiến thức đã học làm quen với thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đánh giá những mặt cịn hạn chế trong cơng
tác quản lý CTSHR. Từ đó giúp cho địa phƣơng định hƣớng phƣơng pháp
quản lý CTSHR trong thời gian tới.


3

Phần 2
TỒNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Quản lý môi trƣờng là tập hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách,
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng sống
và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi
trƣờng, các công cụ thực hiện giám sát chất lƣợng môi trƣờng, các phƣơng
pháp xử lý môi trƣờng bị ô nhiễm đƣợc xây dƣng trên cơ sở sự hình thành và
phát triển ngành khoa học môi trƣờng.(Nguyễn Xuân Nguyên, 2004) [9].
Nhờ sự tập trung cao độ của các nhà khoa học trên thế giới, trong thời
gian từ 1960 tới nay nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi trƣờng đã đƣợc
tổng kết và biên soạn thành các giáo trình chuyên khoa. Trong đó có nhiều tài
liệu cơ sở, phƣơng pháp luận nghiên cứu môi trƣờng, các nguyên lý và quy
luật môi trƣờng.

Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trƣờng, các vấn đề ô nhiễm do hoạt
động sản xuất của con ngƣời đang đƣợc nhiên cứu xử lý hoặc phòn tránh,
ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lƣợng môi trƣờng
nhƣ kỹ thuật viễn thám, tin học đƣợc phát triển ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Tóm lại, quản lý mơi trƣờng là cầu nối giữa khoa học môi trƣờng với
hệ thống tự nhiên, con ngƣời, xã hội đã đƣợc phát triển trên nền phát triển của
các bộ môn chuyên ngành.

2.1.1.Khái niệm về chất thải
“Chất thải là mọi thứ mà con ngƣời, thiên nhiên và quá trình con ngƣời
tác động vào thiên nhiên thải ra” (Nguyễn Đình Hƣơng, 2003) [6]. Chất thải
là các chất hoặc vật liệu mà ngƣời chủ hoặc ngƣời tạo ra chúng hiện tại không
sử dụng và chúng bị thải bỏ.


4

Chất thải thƣờng đƣợc phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con
ngƣời, trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thƣơng mại, giao
thong vận tải, tại hộ gia đình, các cơ quan, trƣờng học, nhà hàng, khách sạn.

2.1.2 Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất đƣợc con ngƣời loại bỏ trong
các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm hoạt động sản xuất, các
hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng,...). Trong đó quan trọng
nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và các hoạt động
sống (Nguyễn Đình Hƣơng, 2003) [6].
Phần lớn chất thải là ở thể rắn và có ở khắp mọi nơi xung quanh ta nhƣ:
Gạch, đá, xi măng, vôi, vữa, mảnh sành, mảnh chai, sắt vụn….
Chất thải rắn gồm những chất thải hữu cơ nhƣ: Thức ăn thừa, giấy, bìa

cactong, nhựa, vải, cao su, da, lá rụng sân vƣờn, gỗ….và cịn có chất thải vô
cơ nhƣ: thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại khác, đất cát…..(Nguyễn Đình
Hƣơng, 2003) [6].

2.1.3 Khái niệm về xử lý chất thải
Xử lý chất thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý chất thải mà
không làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng; tái tạo lại các sản phẩm có lợi cho xã
hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế. Xử lý chất thải là một công tác quyết
định đến chất lƣợng bảo vệ môi trƣờng.
2.1.4. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau:
- Từ khu dân cư: Bao gồm các khu dân cƣ tập trung, những hộ dân cƣ
tách rời. Nguồn rác thải chủ yếu là: thực phẩm dƣ thừa, thuỷ tinh, gỗ, nhựa,
cao su,... cịn có một số chất thải nguy hại


5

- Từ các động thương mại: Quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phịng cơ
quan, khách sạn,...Các nguồn thải có thành phần tƣơng tự nhƣ đối với các khu
dân cƣ (thực phẩm, giấy, catton,..)
- Các cơ quan, công sở: Trƣờng học, bệnh viện, các cơ quan hành
chính: lƣợng rác thải tƣơng tự nhƣ đối với rác thải dân cƣ và các hoạt động
thƣơng mại nhƣng khối lƣợng ít hơn.
- Từ xây dựng: Xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đƣờng xá,
dỡ bỏ các công trình cũ. Chất thải mang đặc trƣng riêng trong xây dựng: sắt
thép vụn, gạch vỡ, các sỏi, bê tông, các vôi vữa, xi măng, các đồ dùng cũ
không dùng nữa
- Dịch vụ công cộng của các đô thị: Vệ sinh đƣờng xá, phát quan,
chỉnh tu các công viên, bãi biển và các hoạt động khác,... Rác thải bao gồm cỏ

rác, rác thải từ việc trang trí đƣờng phố.
- Các quá trình xử lý nước thải: Từ quá trình xử lý nƣớc thải, nƣớc
rác, các quá trình xử lý trong công nghiệp. Nguồn thải là bùn, làm phân
compost,...
- Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp: Bao gồm chất thải phát sinh
từ các hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công, quá trình đốt nhiên
liệu, bao bì đóng gói sản phẩm,... Nguồn chất thải bao gồm một phần từ sinh
hoạt của nhân viên làm việc.
- Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Nguồn chất thải chủ yếu từ
các cánh đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vƣờn cây,... Rác thải chủ yếu
thực phẩm dƣ thừa, phân gia súc, rác nông nghiệp, các chất thải ra từ trồng
trọt, từ quá trình thu hoạch sản phẩm, chế biến các sản phẩm nơng nghiệp.
* Ngồi ra, chất thải rắn được phát sinh từ các hoạt động khác nhau
được phân loại theo nhiều cách.


6

- Theo vị trí hình thành: Tùy theo vị trí hình thành mà ngƣời ta phân ra
rác thải đƣờng phố, rác thải vƣờn, rác thải các khu công nghiệp tập trung, rác
thải hộ gia đình...
- Theo thành phần hóa học và vật lý: Theo tính chất hóa học có thể
phân ra chất thải hữu cơ, chất thải vô cơ, kim loại, phi kim,
- Theo mức độ nguy hại, chất thải được phân thành các loại sau:
+ Chất thải nguy hại: bao gồm các hoá chất dễ phản ứng, các chất độc
hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, dễ gây nổ, chất thải
phóng xạ,...
+ Chất thải không nguy hại: Là những chất thải không chứa các chất và
các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Chất thải y tế nguy hại: Là những chất thải có nguồn gốc từ các hoạt

động y tế, mà nó có đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi trƣờng
và sức khỏe của cộng đồng bao gồm bông băng, gạt, kim tiêm, các bệnh phẩm
và các mô bị cắt bỏ,....
2.2. Cơ sở pháp lý
Một số văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chất thải rắn đô thị ở
Việt Nam:
– Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014
– Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trƣờng
– Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính
Phủ về quản lý chất thải và phế liệu
– Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác
động môi trƣờng và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng


7

– Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007của chính phủ
ban hành quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền hạn và trách
nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan đến QLCTR
– Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT
– Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2012 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng Quốc gia
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
– Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của
Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về quản lý tổng hợp chất
thải rắn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2050
– Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính

phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dậy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trƣờng
– Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt kế hoạch các cơ sở xử lý chất thải tại ba vùng
kinh tế trọng điểm miền Bắc, Trung, Nam đến năm 2020
– Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT quy định về quản lý chất thải nguy hại
– Thông tƣ số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng
hƣớng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn
– Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 7/8/2002 của Bộ
trƣởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng về việc ban hành Hƣớng dẫn
kỹ thuật chôn lấp chất thải nguy hại
– Thông tƣ liên Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng và Bộ Xây
dựng số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18 tháng 1 năm 2001 hƣớng


8

dẫn các quy định về bảo vệ môi trƣờng đối với việc chọn lựa địa điểm, xây
dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn
– Thông tƣ số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ
Tài chính hƣớng dẫn cơ chế ƣu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu
tƣ cho quản lý chất thải rắn
– QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩ n kỹ thuâ ̣t quố c gia về ngƣỡng
chấ t thải nguy ha ̣i
– QCVN 02:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
lò đốt chất thải rắn y tế
– QCVN 30:2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
lò đốt chất thải công nghiệp,
– QCVN 41: 2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử

lý chất thải nguy hại trong lò nung xi măng
– QCVN 56: 2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tái chế
dầu thải
– TCXDVN 261-2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn. Tiêu chuẩn thiết kế
– TCVN 6696-2000: Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – các yêu
cầu về môi trƣờng
– TCVN 6706-2009: Chất thải nguy hại – Phân loại
– TCXDVN 320:2004 bãi chôn lấp chất thải nguy hại – tiêu chuẩn thiết kế
2.3. Cơ sở thực tiễn

2.3.1. Tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Hiện nay, bảo vệ mơi trƣờng, trong đó có việc xử lý rác thải là vấn đề
mang tính toàn cầu. Chính phủ các nƣớc đang cố gắng tìm biện pháp giải
quyết vấn đề này một cách hiệu quả nhất.
Ở nhiều quốc gia châu Âu và một số quốc gia tiên tiến ở Châu Á dã
thực hiện quản lý chất thải thông qua phân loại tại nguồn và xử lý tốt, đạt hiệu


9

quả cao về kinh tế và môi truờng. Tại các quốc gia này nhu Ðan Mạch, Anh,
Hà Lan, Ðức (châu Âu) hay các quốc gia Nhật, Hàn Quốc, Singapo (châu
Á)... việc quản lý chất thải rắn đƣợc thực hiện rất chặt chẽ, công tác phân loại
và thu gom rác đã thành nền nếp và ngƣời dân chấp hành rất nghiêm quy định này.
Các loại rác thải có thể tái chế đƣợc nhƣ giấy loại, chai lọ thủy tinh, vỏ
đồ hộp... đƣợc thu gom vào các thùng chứa riêng. Ðặc biệt, rác thải nhà bếp
có thành phần hữu cơ dễ phân hủy đƣợc yêu cầu phân loại riêng đựng vào các
túi có màu sắc theo đúng quy định thu gom hàng ngày để đƣa đến nhà máy
sản xuất phân compost. Ðối với các loại rác bao bì có thể tái chế, ngƣời dân
mang đến thùng rác đặt cố định trong khu dân cƣ, hoặc có thể gọi điện để bộ

phận chuyên trách mang đi nhƣng phải thanh toán phí thông qua việc mua
tem dán vào các túi rác này theo trọng lƣợng.
Ðối với chất thải công nghiệp, các công ty đều phải tuân thủ quy định
phân loại riêng từng loại chất thải trong sản xuất và chất thải sinh hoạt của
nhà máy để thu gom và xử lý riêng biệt. Với các sản phẩm sau khi sử dụng
sinh ra nhiều rác, chính quyền yêu cầu các công ty ngay từ giai đoạn thiết kế
xây dựng phải dự kiến nơi chứa các sản phẩm thải loại của mình hoặc trong
giá bán sản phẩm đã phải tính đến chi phí thu gom và xử lý lƣợng rác thải.
Theo Nguyễn thị Anh Hoa (2006)[5], lƣợng rác thải tính theo đầu
ngƣời của một số nƣớc là:
Canada: 1,7kg/ngƣời/ngày.
Australia: 1,6kg/ngƣời/ngày.
Thụy Sỹ: 1,3kg/ngƣời/ngày.
Thụy Điển: 1,3kg/ngƣời/ngày.
Trung Quốc: 1,3kg/ngƣời/ngày.
Ở các nƣớc phát triển thì việc thu gom đạt hiệu suất cao, một số quốc
gia hầu nhƣ lƣợng rác thải rắn phát sinh đƣợc thu gom toàn bộ nhƣ: Mỹ, Thụy


10

Điển…Ở các nƣớc nghèo và các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam
thì việc đầu tƣ vào việc thu gom đạt hiệu suất chƣa cao, chỉ đạt 60-70% thậm
chí còn thấp hơn.
Trên thế giới, ở một số nƣớc đã có những mơ hình phân loại và thu
gom rác thải sinh hoạt rất hiệu quả.
- Hà Lan: Ngƣời dân phân loại rác thải và những gì có thể tái chế sẽ
đƣợc tách riêng. Những thùng rác với kiểu dáng và màu sắc khác nhau đƣợc
sử dụng trong thành phố. Thùng lớn màu vàng ở gần siêu thị để chứa các đồ
kính, thủy tinh. Thùng màu xanh nhạt để chứa giấy. Tại các nơi đông dân cƣ

sinh sống thƣờng đặt hai thùng rác có màu sắc khác nhau, một loại chứa rác
có thể phân hủy đƣợc và một loại khơng phân hủy.
- Nhật Bản: các gia đình nhật bản đã phân loại chất thải thành 3 loại
riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau: rác hữu cơ, rác vô cơ và
giấy, vải, thủy tinh, các kim loại. Rác hữu cơ đƣợc đƣa đến nhà máy xử lý rác
thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thủy tinh, kim
loại, nhựa…đều đƣợc đƣa đến các cơ sở tái chế hàng hóa.
- Đức: Mỗi gia đình đƣợc phát 3 thùng rác với màu sắc khác nhau: màu
xanh để đựng giấy, màu vàng đựng túi nhựa và kim loại, còn màu đen đựng
những thứ khác. Các loại này sẽ đƣợc mang đến các nơi xử lý khác nhau.
Đối với hệ thống thu gom rác công cộng đặt trên hè phố rác đƣợc chia
làm 4 loại với 4 thùng có màu sắc khác nhau: Màu xanh lam đựng giấy, màu
vàng đựng túi nhựa và kim loại, màu đỏ đựng kính và thủy tinh, màu xanh
thẫm đựng rác còn lại.
Trên thế giới việc xử lý CTR đƣợc chú ý rất nhiều. Hiện nay nhiều
nƣớc đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại CTR. Vấn đề này vừa
mang ý nghĩa vệ sinh vừa mang ý nghĩa kinh tê. “Kinh nghiệm ở một số
nƣớc cho thấy có 90 % chai và 90 % can đƣợc đƣa vào sử dụng trung bình từ


11

15-20 lần và trong quá trình xử lý rác ngƣời ta có thể tái chế ra các loại nhiên
liệu rắn và than cốc”(Nguyễn Thị Anh Hoa, 2006)[5]. Từ rác thành phố cũng
có thể thu đƣợc metanol và ure.
Từ chất thải cơng nghiệp giấy có thể chế tạo ra đƣợc cồn etylic, các loại
vật liệu xây dựng. “ Ở Thụy sỹ, từ chất thải sinh hoạt và công nghiệp giấy
ngƣời ta đã làm ra ván ép phục vụ xây dựng. Ở Mỹ đã nghiên cứu và ứng
dụng các thiết bị mới phân loại rác và các chất thải công nghiệp. Hàng năm
trong 134 triệu tấn chất thải rắn của nƣớc này có chứa tới 11,3 triệu tấn sắt,

680 ngàn tấn nhơm, 430 ngàn tấn các loại khác, trên 60 triệu tấn giấy, 13 triệu
tấn thủy tinh. Khối lƣợng rác này đốt thu đƣợc lƣợng nhiệt tƣơng ứng với đôt
20 triệu tấn dầu mỏ ( Nguyễn Xuân Nguyên, 2004) [9].
Gần đây nhất tại hội thảo công nghệ xử lý CTR, chất thải nguy hại,
Công ty Entropic ( Mỹ) đã giới thiệu hệ thống công nghệ xử lý rác mới nhất
hiện nay là tái chế CTR sinh hoạt thành than sạch. Quy trình này khá đơn
giản: Rác sau khi tiếp nhận sẽ sƣợc sấy khô, đƣa vào bộ phận sàng lọc dƣới
dạng trống quay rồi chuyển tiếp đến đĩa lọc. Tại đây thông qua hệ thống từ
tính, khí nén thổi rác sẽ đƣợc phân chia thành 2 loại rác hữu cơ và rác vơ cơ.
Sau đó rác vơ vơ là kim loại, thủy tinh, nilon, vật liệu cứng,…sẽ đƣợc chuyển
ra ngoài tái chế vật liệu, còn rác hữu cơ đƣợc nghiền nhỏ, nhiệt phân và cuối
cùng thành sản phẩm than sạch. Công nghệ này đã có tính khả thi cao vì vốn
đàu tƣ thấp hơn phƣơng pháp xử lý rác thông thƣờng (tổng mức đàu tƣ cho
một nhà máy có cơng xuất sản xuất 6.400 tấn rác/ngày vào khoảng 300 triệu
USD), lại an toàn vì khơng có khả năng làm phát sinh khí thải. Để nâng cao
hiệu quả hệ thống công nghệ xử lý rác này cần có 3 hệ thống liên hoàn: nhà
máy xử lý rác thành than sạch, nhà máy sử dụng than sạch để sản xuất điện và
tận dụng khối lƣợng nƣớc thu đƣợc trong quá trình sấy khô rác để trồng rau
sạch trong nhà. Trong quá trình sử dụng than sạch để sản xuất điện, nếu


12

khơng sử dụng hết thì có thể lƣu trữ hoặc làm chất đốt cho nhiều ngành khác,
không nhất thiết phải sử dụng hết ngay thành phẩm chế biến đƣợc nhƣ là công
nghệ sản xuất điện bằng Phƣơng pháp ủ hiếu khí đang ứng dụng tại một số
thành phố ở các nƣớc trên thế giới nhƣ hiện nay. Lƣợng lƣu huỳnh sinh ra
trong quá trình đốt than chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 0,2% rất an toàn cho
môi trƣờng. Trong thời gian tới, công nghệ này sẽ đƣợc đánh giá, tính hiệu
quả kinh tế và khả năng ứng dụng để tiến tới có thể xây dựng nhà máy chế

biến với công suất 2.000 tấn rác/ngày .
Nhƣ vậy, việc sử dụng lại CTR là một vấn đề thuộc công nghệ sạch tạo
điều kiện cho phát triển bền vững. Vấn đề này vừa mang ý nghĩa vệ sinh vừa
mang ý nghĩa kinh tế cần đƣợc các nƣớc trên thế giới quan tâm và đầu tƣ để
việc phân loại, thu gom và xử lý đạt hiệu quả cao hơn.

2.3.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt nam
a. Tình hình phát sinh
Theo báo cáo môi trƣờng quốc gia năm 2011, khối lƣợng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh tại các đô thị trên toàn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi
năm, chiếm khoảng 60-70% tổng lƣợng chất thải rắn đô thị và tại một số đô
thị tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chiếm đến 90% tổng lƣợng chất thải
rắn đô thị. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh với khối lƣợng lớn tại hai
đô thị đặc biệt là thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, chiếm tới
45,24% tổng lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị. Chỉ số
phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu ngƣời ở mức độ cao từ
0,9-1,38 kg/ngƣời/ngày ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một
số đô thị phát triển về du lịch nhƣ: thành phố Hạ Long, thành phố Đà Lạt,
thành phố Hội An,…Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên
đầu ngƣời thấp nhất tại thành phố Đồng Hới, thành phố Kon Tum, thị xã Gia
Nghĩa thuộc tỉnh Đăk Nông, thành phố Cao Bằng từ 0,31-0,38 kg/ngƣời/ngày.


13

Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2014 khoảng
23 triệu tấn tƣơng đƣơng với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó, chất thải rắn
sinh hoạt đơ thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Chỉ tính riêng tại thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh là: 6.420 tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày.

b. Tình hình thu gom, vận chuyển
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của
các đô thị trung bình đạt khoảng 85% so với lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh và tại khu vực ngoại thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so
với lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh
hoạt tại khu vực nơng thơn cịn thấp, trung bình đạt khoảng 40-55% so với
lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
tại các vùng nông thôn ven đô hoặc các thị trấn, thị tứ cao hơn tỷ lệ thu gom
chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa.
Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt do
Công ty môi trƣờng đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh
đó, trong thời gian qua với chủ trƣơng xã hội hóa trong lĩnh vực mơi trƣờng
của Nhà nƣớc, đã có các đơn vị tƣ nhân tham gia vào công tác thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị. Nguồn kinh phí cho hoạt động thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị hiện nay do Nhà nƣớc bù đắp
một phần từ nguồn thu phí vệ sinh trên địa bàn. Mức thu phí vệ sinh hiện nay
từ 4000-6000 đồng/ngƣời/tháng hoặc từ 10.000-30.000 đồng/hộ/tháng tùy
theo mỗi địa phƣơng. Mức thu tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ từ 120.000200.000 đồng/cơ sở/tháng tùy theo quy mô, địa phƣơng
Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt phần lớn là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu
gom thỏa thuận với ngƣời dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa


14

phƣơng. Mức thu và cách thu tùy thuộc vào từng địa phƣơng, từ 10.00020.000 đồng/hộ/tháng và do thành viên hợp tác xã, tổ đội thu gom trực tiếp đi
thu. Hiện có khoảng 40% số thơn, xã hình thành các tổ, đội thu gom chất thải
rắn sinh hoạt tự quản, công cụ phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển hầu
hết do tổ đội tự trang bị. Tuy nhiên, trên thực tế tại khu vực nông thôn không
thuận tiện về giao thơng, dân cƣ khơng tập trung cịn tồn tại hiện tƣợng ngƣời

dân vứt bừa bãi chất thải ra sông suối hoặc đổ thải tại khu vực đất trống mà
không có sự quản lý của chính quyền địa phƣơng.
c. Tình hình xử lý
Nhìn chung, chất thải rắn sinh hoạt đƣợc xử lý chủ yếu bằng hình thức
chôn lấp, sản xuất phân hữu cơ và đốt.
Tính đến Quý I năm 2014, trong khuôn khổ Chƣơng trình xử lý chất
thải rắn giai đoạn 2011-2020 đã có 26 cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung đƣợc
đầu tƣ xây dựng theo hoạch xử lý chất thải rắn của các địa phƣơng. Trong số
26 cơ sở xử lý chất thải rắn có 03 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ đốt, 11 cơ sở
xử lý sử dụng công nghệ sản xuất phân hữu cơ, 11cơ sở xử lý sử dụng công
nghệ sản xuất phân hữu cơ kết hợp với đốt, 01 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ
sản xuất viên nhiên liệu. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của 26 cơ sở chƣa
đƣợc đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện; chƣa lựa chọn đƣợc mô hình xử lý
chất thải rắn hoàn thiện đạt đƣợc cả các tiêu chí về kỹ thuật, kinh tế, xã hội và
môi trƣờng.
Theo thống kê tính đến năm 2013 có khoảng 458 bãi chơn lấp chất thải
rắn có quy mơ trên 1ha, ngoài ra cịn có các bãi chôn lấp quy mô nhỏ ở các xã
chƣa đƣợc thống kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chôn lấp có 121 bãi chơn lấp
hợp vệ sinh và 337 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp không
hợp vệ sinh phần lớn là bãi rác tạm, lộ thiên, khơng có hệ thống thu gom, xử
lý nƣớc rỉ rác, đang là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng.


15

Một số cơ sở xử lý bằng hình thức chôn lấp hợp vệ sinh hiện đang hoạt
động nhƣ: Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phƣớc thuộc Công ty TNHH
xử lý chất thải rắn Việt Nam; Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Củ
Chi thuộc Công ty TNHH MTV môi trƣờng đô thị thành phố Hồ Chí Minh;
Khu xử lý chất thải Nam Sơn thuộc Công ty TNHH MTV môi trƣờng đô thị

Hà Nội,…Trên thực tế, tại nhiều cơ sở xử lý chất thải rắn bằng hình thức chôn
lấp, quá trình kiểm soát ô nhiễm chƣa thực sự đem lại hiệu quả trong công tác
bảo vệ môi trƣờng, hiện vẫn đang là vấn đề gây bức xúc trong xã hội. Bên
cạnh đó, chƣa có cơ sở xử lý chất thải rắn bằng hình thức chôn lấp nào tận thu
đƣợc nguồn năng lƣợng từ khí thải thu hồi từ bãi chôn lấp chất thải, gây lãng
phí nguồn tài nguyên.
Hiện nay, các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành phân hữu cơ sử
dụng công nghệ ủ hiếu khí, một số cơ sở xử lý đang hoạt động: Nhà máy xử
lý chất thải rắn sinh hoạt Nam Bình Dƣơng thuộc Công ty TNHH MTV cấp
thoát nƣớc và môi trƣờng Bình Dƣơng; Nhà máy xử lý và chế biến chất thải
Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh thuộc Công ty TNHH MTV quản lý công trình đô thị
Hà Tĩnh; Nhà máy xử lý rác Tràng Cát, thuộc Công ty TNHH MTV mơi
trƣờng đơ thị Hải Phịng; Nhà máy xử lý chất thải rắn Nam Thành, Ninh
Thuận thuộc Công ty TNHH xây dựng thƣơng mại và sản xuất Nam
Thành;…Hệ thống thiết bị trong dây chuyền công nghệ của các cơ sở xử lý
đƣợc thiết kế chế tạo trong nƣớc hoặc cải tiến từ công nghệ nƣớc ngoài. Một
số công nghệ mới đƣợc nghiên cứu và áp dụng trong nƣớc đáp ứng đƣợc tiêu
chí hạn chế chôn lấp nhƣng việc hoàn thiện cơng nghệ và triển khai nhân rộng
cịn gặp nhiều khó khăn do vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp tƣ nhân còn hạn
chế; tính đồng bộ, hiện đại, mức độ tự động hóa của hệ thống thiết bị trong
dây chuyền công nghệ chƣa cao; các công nghệ xử lý chất thải rắn chƣa đƣợc
sản xuất ở quy mô công nghiệp. Một số địa phƣơng sử dụng nguồn vốn ODA


16

để nhập khẩu từ nƣớc ngoài các công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành
phân hữu cơ nhƣng công nghệ xử lý chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn:
dây chuyền xử lý chất thải rắn sinh hoạt chƣa phù hợp với điều kiện Việt
Nam, tỉ lệ chất thải rắn đƣợc đem chôn lấp hoặc đốt sau xử lý rất lớn từ 3580%, chi phí vận hành và bảo dƣỡng cao,…Ngoài ra, sản phẩm phân hữu cơ

sản xuất ra hiện nay khó tiêu thụ, chỉ phù hợp với một số loại cây công nghiệp.
Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hƣớng đầu tƣ đại trà lị đốt chất thải
rắn sinh hoạt ở tuyến huyện, xã. Do vậy, đang tồn tại tình trạng mỗi huyện, xã
tự đầu tƣ lị đốt cơng suất nhỏ để xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên
địa bàn. Theo báo cáo của các địa phƣơng, trên cả nƣớc có khoảng 50 lò đốt
chất thải rắn sinh hoạt, đa số là các lị đốt cỡ nhỏ, cơng suất xử lý dƣới
500kg/giờ, các thông số chi tiết về tính năng kỹ thuật khác của lò đốt chất thải
chƣa đƣợc thống kê đầy đủ. Trong đó có khoảng 2/3 lị đốt đƣợc sản xuất, lắp
ráp trong nƣớc.
Một số cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng công nghệ đốt công
suất lớn, hiện đang hoạt động: Nhà máy xử lý chất thải Sơn Tây thuộc Công
ty cổ phần dịch vụ môi trƣờng Thăng Long; Xí nghiệp xử lý chất thải rắn và
sản xuất phân bón tại cụm cơng nghiệp Phong Phú thuộc Công ty TNHH
MTV môi trƣờng đô thị Thái Bình;…
Việc đầu tƣ lị đốt cơng suất nhỏ là giải pháp tình thế, góp phần giải
quyết nhanh chóng vấn đề chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn, đặc
biệt với khu vực nơng thơn. Tuy nhiên, một số lị đốt cơng suất nhỏ khơng có
hệ thống xử lý khí thải và trên ống khói khơng có điểm lấy mẫu khí thải;
khơng có thiết kế, hồ sơ giấy tờ liên quan tới lị đốt. Nhiều lị đốt cơng suất
nhỏ đƣợc đầu tƣ xây dựng trên địa bàn dẫn tới việc xử lý chất thải phân tán,
khó kiểm soát việc phát thải ô nhiễm thứ cấp vào môi trƣờng không khí. Ngay
cả với một số lị đốt cơng suất lớn thì hiện còn tồn tại các vấn đề: phân loại,


17

nạp liệu chƣa tối ƣu; chƣa thu hồi đƣợc năng lƣợng từ quá trình xử lý chất
thải; kiểm soát ô nhiễm chƣa đảm bảo; chƣa có hệ thống thu hồi nƣớc rác;
khơng có hệ thống xử lý nƣớc rỉ rác; xử lý mùi, côn trùng chƣa triệt để.
Qua khảo sát thực tế cho thấy nhiều lò đốt hiệu quả xử lý chƣa cao, khí

thải phát sinh chƣa đƣợc kiểm soát chặt chẽ, có nguy cơ phát sinh khí Dioxin,
Furan, là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí xung quanh.


18

Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
* Nguồn rác thải sinh hoạt, rác thải của các cơ sơ sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ, trƣờng học, bệnh viện trên địa bàn thị trấn.
- Phạm vi nghiên cứu
* Thị trấn Đồng Mỏ huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Phòng Tài nguyên và môi trƣờng huyện Chi Lăng và
UBND thị trấn Đồng Mỏ.
- Thời gian: Từ 26/11/2016 đến 31/03/2017.
3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
- Điều kiện tƣ nhiên.
- Điều kiện kinh tế.
- Điều kiện xã hội.
- Hiện trạng sử dụng đất đai…

3.3.2. Thực trạng rác thải trên địa bàn thị trấn Đồng Mỏ
- Thực trạng công tác vệ sinh môi trƣờng trên địa bàn thị trấn.
- Nguồn phát sinh.
-Thực trạng công tác thu gom.

- Địa điểm theo dõi (phân loại)…

3.3.3. Đề xuất một số giải pháp xử lý rác trên địa bàn thị trấn
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

3.4.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập các tài liệu, số liệu


×