Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

luận văn tài nguyên môi trường Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở xã Dương Quang - Gia Lâm - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 66 trang )

Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình tiến hành làm bài khóa luận tốt nghiệp ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của thầy giáo
hướng dẫn, của các thầy cô bộ môn Quản lý môi trường, của ban chủ nhiệm
Khoa Tài Nguyên và Môi Trường, các thầy cô giáo, gia đình cùng toàn thể bạn
bè.
Có được kết quả như vậy, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sác tới
ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo, đặc biệt là ThS. Nguyễn Thị Bích Hà,
giáo viên khoa Tài Nguyên và Môi Trường trường Đại Học Nông Nghiệp Hà
Nội đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới UBND xã Dương Quang, đã
cung cấp số liệu, tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài trong suốt thời
gian qua.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
người thân của tôi đã luôn bên cạnh tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời
gian tôi học tập, rèn luyện tại trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội.
Sinh viên
Đào Việt Cường
i
MỤC LỤC
Hình 3: Sơ đồ quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp 21
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Phát sinh chất thải răn sinh hoạt ở Việt Nam Error: Reference
source not found
Bảng 2 : Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
Error: Reference source not found
Bảng 3 : Thành phần CTR sinh hoạt ở một số đô thị miền Bắc ( % trọng
lượng ) Error: Reference source not found
Bảng 4 : Một số thông tin về quản lý chất thải rắn ở Việt Nam Error:


Reference source not found
Bảng 5 : Thành phần CTR sinh hoạt ở Hà Nội Error: Reference source not
found
Bảng 6: Số nhân khẩu, số hộ của các thôn trong xã năm 2011 Error:
Reference source not found
Bảng 7: Khối lượng CTRSH của các thôn trong xã Dương Quang thu gom
được năm 2011 Error: Reference source not found
Bảng 8: Lượng CTRSH bình quân theo đầu người ở xã Dương Quang Error:
Reference source not found
Bảng 9: Tỷ lệ thành phần CTRSH trên địa bàn xã Dương Quang Error:
Reference source not found
Bảng 10: Số vệ sinh, tần suất, số xe gom rác và mức lương của người thu gom
rác………………………………………………………………………………42
Bảng 11: Ý kiến về nộp phạt nếu đổ rác không đúng nơi quy định Error:
Reference source not found
Bảng 12: Ý kiến người dân trong công tác thu phí vệ sinh môi trường Error:
Reference source not found
Bảng 13: Địa điểm thường xuyên đổ rác của các hộ gia đình trong xã Error:
Reference source not found
iii
Bảng 14: Hình thức trữ rác tại các hộ gia đình Error: Reference source
not found
Bảng 15: Ý kiến của người dân về tình hình vệ sinh Error: Reference
source not found
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1 :Biểu đồ tỷ lệ phát sinh CTRSH tại cac đô thị Việt Nam năm 2007
Error: Reference source not found
Hình 2 : Sơ đồ tác động tổng hợp của bãi chôn láp rác thải Error:
Reference source not found

Hình 3: Sơ đồ quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp Error:
Reference source not found
Hình 4: Sơ đồ những hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý chất thải
rắn Error: Reference source not found
Hình 5: Sơ đồ quản lý CTR sinh hoạt thành phố Hà Nội Error: Reference
source not found
Hình 6: Biểu đồ thể hiện dân số xã Dương Quang từ năm 2007 – 2011 Error:
Reference source not found
Hình 7: Biểu đồ thể khối lượng CTRSH của xã Dương Quang thu gom được
Hình 8: Sơ đồ quản lý công tác VSMT xã Dương Quang Error: Reference
source not found
Hình 9: Biểu đồ những vấn đề liên quan tới CTRSH trên địa bàn Error:
Reference source not found
Hình 10: Biểu đồ về hiệu quả của phương tiện truyền thanh Error:
Reference source not found
Hình 11: Biểu đồ tỷ lệ phần trăm cách sử lý rác thải của người dân xã Dương
Quang Error: Reference source not found

v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, các ngành công nghiệp phát triển với tốc độ
nhanh thu hút đầu tư mạnh mẽ, kinh tế phát triển rõ rệt, đời sống của nhân dân được
cải thiện đáng kể. Cùng với sự phát triển đó, vấn đề ô nhiễm môi trường cũng ngày
càng trở nên bức xúc, đặc biệt là ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực nông
thôn. Điều đáng nói là hiện nay khối lượng chất thải rắn sinh hoạt ngày càng tăng
lên nhưng vấn đề phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng
nông thôn vẫn chưa được thực hiện một cách có hiệu quả.
Gia Lâm là một huyện ngoại thành, nằm ở phía Đông Bắc của Hà Nội. Trong
những năm qua, cùng với quá trình hội nhập, phát triển kinh tế xã hội đã làm chất lượng

cuộc sống của người dân trong huyện càng nâng cao và cải thiện rõ rệt. Song song với chất
lượng cuộc sống của người dân được nâng cao thì lượng chất thải rắn sinh hoạt cũng ngày
một gia tăng cả về số lượng cũng như thành phần, gây khó khăn cho công tác đảm bảo vệ
sinh môi trường, ảnh hưởng không nhỏ tớ đời sống nhân dân.
Xã Dương Quang nơi tiếp giáp giữa 3 tỉnh Hà Nội , Bắc Ninh và Hưng Yên
đầu nối của nhiều mối giao thông đường bộ quan trọng.
Trong những năm gần đây địa phương đã chú trọng tới vấn đề quản lý, thu
gom chất thải rắn sinh hoạt. Nhưng cùng với tình trạng chung của vùng nông thôn
việc quản lý, phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương vẫn
còn nhiều điều cần phải xem xét. Như rác thải chưa được phân loại tại nguồn ,
người dân đổ rác bừa bãi …
Xuất phát từ thực trạng trên của địa phương, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở xã Dương Quang - Gia
Lâm - Hà Nội ”.
1.2 Mục đích, yêu cầu của nghiên cứu
1.2.1 Mục đích nghiên cứu
Điều tra, đánh giá công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và nhận thức của
người dân trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương.
1
Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại địa phương.
1.2.2 Yêu cầu nghiên cứu
Xác định đúng được lượng rác thải sinh hoạt bình quân đầu người theo ngày
(kg/người/ngày) trên địa bàn xã Dương Quang.
Xác định được thành phần chất thải rắn sinh hoạt hộ gia đình.
Đánh giá được những ưu và nhược điểm của hoạt động quản lý CTRSH tại
địa phương
Các giải pháp đề xuất phải có tính khả thi trong điều kiện địa phương.
2
PHẦN 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Khái niệm chất thải
Chất thải là vật chất ở thể rắn , lỏng , khí được thải ra từ sản xuất , kinh
doanh , dịch vụ , sinh hoạt hoặc hoạt động khác .[9]
2.1.2 Khái niệm chất thải rắn
- Chất thải rắn là các chất thải không ở dạng lỏng , không hòa tan được thải
ra từ các hoạt động sinh hoạt , công nghiệp . Chất thải rắn còn bao gồm cả bùn cặn ,
phế phẩm trong công nghiệp , xây dựng , khai thác mỏ …[6]
- Chất thải rắn là “ đồ vật không còn tác dụng , người sử dụng không mong
muốn giữ lại hoặc vật chất được thải bỏ ra từ các hoạt động xã hội ’’ , Chất thải nói
chung và chất thải rắn nói riêng có thể phát sinh từ các hộ gia đình , cơ quan , bệnh
viện , các hoạt động thương mại , xây dựng , công nghiệp , nông nghiệp …[1]
- Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các
hoạt động kinh tế - xã hội của mình ( bao gồm các hoạt động sản xuất , các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng …). Trong đó quan trọng nhất là các
loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.[16]
2.1.3 Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt
- Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải liên quan tới hoạt động của con người ,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư , các cơ quan , trường học , các trung
tâm dịch vụ , thương mại . Rác thải sinh hoạt co thành phần bao gồm kim loại, sành
sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá
hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải , giấy, rơm , rạ, xác động
vật, vỏ rau quả …[16]
- Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các chất thải từ hộ gia đình, các cơ sở kinh
doanh buôn bán, các cơ quan, các chất thải công nghiệp và bùn cặn từ các ống cống.
[6]
3
2.1.4 Khái niệm về quản lý chất thải rắn
- Quản lý chất thải rắn là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế , xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.[9]

- Quản lý chất thải rắn bao gồm các công đoạn chính sau :[16]
+ Thu gom chất thải : Chất thải từ nguồn phát sinh được tập trung về một địa
điểm bằng các phương tiện chuyên chở cơ giới hay thô sơ. Việc thu gom co thể
được tiến hành sau khi đã qua công đoạn phân loại sơ bộ hay chưa được phân loại.
Sau khi thu gom, rác có thẻ chuyenr trực tiếp tới nơi xử lý hay qua các trạm trung
chuyển.
+ Tái sử dụng và tái sinh chất thải : Công đoạn này còn được tiến hành ngay
tại nơi phát sinh hoặc sau quá trình phân loại, tuyển lựa. Tái sử dụng là sử dụng lại
nguyên dạng rác thải, không qua tái chế ( chẳng hạn sử dụng chai, lọ …). Tái sinh là
sử dụng chất thải lam nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm khác ( chẳng hạn tái
sinh nhựa, tái sinh kim loại …).
+ Xử lý chất thải : Phần chất thải sau khi đã được tuyển lựa để tái sử dụng
hay tái sinh sẽ qua công đoạn xử lý cuối cùng băng phương pháp đốt hay chôn lấp.
2.2 Phân loại chất thải rắn
Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo
nhiều cách . Thông thường người ta phân loại như sau :[16]
2.2.1 Theo vị trí hình thành
Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ
2.2.2 Theo thành phần hóa học vật lý
Người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ , vô cơ, cháy được, không cháy
được, kim loại , phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo …
2.2.3 Phân loại dựa vài đặc tính của rắc thải
- Chất thải rắn sinh hoạt : Có thể phân thành các loại sau
+ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa , rau , quả … loại chất thải này
mang bản chất dễ phân hủy sinh học , quá trình phân hủy tạo ra các mùi khó chịu ,
đặc biệt trong thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có
thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể , các nhà hàng , chợ, khách sạn, ký túc xá …
4
+ Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân , bao gồm phân người và phân
của động vật khác.

+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống dãnh , là các chất thải ra từ các khu vực
sinh hoạt dân cư.
+ Tro và các chất dư thừa loại bỏ khác bao gồm : các loại vật liệu khác sau đốt
cháy , các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi , và các chất thải dễ cháy trong
gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan xí nghiệp, các loại xỉ than.
+ Các chất thải rắn từ đương phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi,
nilon, vỏ bao gói…
2.3 Những ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt tới môi trường
Các vấn đề nảy sinh liên quan tới chất thải rắn:
2.3.1 Tác động tới môi trường không khí
- Thành phần các chất thải rắn ở hầu hết các tỉnh thành nước ta chủ yếu là các
chất hữu cơ dễ phân hủy dưới điều kiện thời tiết nóng, ẩm . Vì vậy khi tỷ lệ rác
được thu gom, vận chuyển thấp sẽ tồn đọng nhiêu bãi giác ứ đọng, gây mùi hôi thối
khó chịu.
- Tại các bãi hay trạm trung chuyển rác xen khẽ với khu vực dân cư cũng là
nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi thối từ giác , bụi cuốn lên khi
xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các xe thu gom, vận chuyển rác.
- Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nếu chỉ san ủi, chôn lấp thông thường, không
có sự can thiệp của các biện pháp kĩ thuật thì đây là nguôn gây ô nhiễm có mức độ
cao đối với môi trường không khí . Mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ
các chất. Vì vậy, đối với bãi chôn lấp rác cần phải tính toán kĩ lưỡng các thông số
thiết kế kỹ thuật , cân nhắc kỹ khi lựa chọn địa điểm và không nên thiếu việc tính
đến vùng đệm nhằm đảm bảo an toan cho dân cư gần đó.
2.3.2 Tác động đến môi trường nước
- Khi công tác thu gom và vận chuyển còn thô sơ , lượng chất thải rắn rơi vãi
nhiều , tồn tại các trạm/ bãi rác trung chuyển , rác ứ đọng lâu ngày , khi có mưa
xuống sẽ theo dòng nước chảy , các chất độc hòa tan trong nước ,qua cống dãnh, ra
sông, biển gây ô nhiễm nguồng nước mặt tiếp nhận.
5
- Chất thải rắn không thu gom hết ứ đọng ở các ao , hồ cũng là nguyên nhân

gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực . Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa
nhiều rác như bai bì nilon thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật , do
hàm lượng ôxi trong nước giảm ,khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng
giảm, dẫn đến ảnh hưởng khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh, và làm giảm
sinh khối của các thủy vực.
- Ở các bãi chôn lấp rác , nếu không có biện pháp thu gom và xử lý nước rỉ rác hoặc
không có lớp lót đạt tiêu chuẩn chống thấm , độ bền cao thì các chất ô nhiễm trong
nước rác sẽ là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn
sông xuối lân cận . Tại các bãi rác nếu không tạo được lớp phủ đảm bảo hạn chế tối
đa nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt .
2.3.3 Tác động tới môi trường đất
- Những tác động đến môi trường đất từ khâu thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn được đánh giá ở mức độ cao là phải kể đến khâu chôn lấp tại các bãi
rác . Do các đặc điểm chung của các tỉnh thành nước ta là khâu phân loại rác tại
nguồn , phân loại rác nguy hại ở hầu hết các nơi , nên ngoài các chất thông thường ,
trong các thành phần rác thải tại các bãi rác còn chứa nhiều chất độc hại , có chất
thời gian phân hủy khá lâu trong lòng đất khoảng vài chục năm , có chất đến hàng
trăm năm. Các chất ô nhiễm có mặt trong đất sẽ làm đất kém chất lượng , bạc màu,
hiệu quả canh tác kém.
- Rác thải sinh hoạt nằm giải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu
giữ lại trong đất , một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, kim loại,
hydrocacbon …nằm trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất : thay đổi cơ cấu
đất , đất trở nên khô cằn , các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
- Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa …đổ xuống đất làm cho đất bị
đống cứng, khả năng hút nước,thấm nước kém, đất bị thoái hóa.
2.3.4 Tác hại đối với sức khỏe con người
- Chúng ta đang đối mặt với nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, dịch
hại nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm. Ô nhiễm môi trường đã tăng quá
mức ảnh hưởng tới sức khỏe người dân. Chất thải sinh hoạt đã ảnh hưởng rất lớn
6

đến sức khỏe cộng đồng , nghiêm trọng nhât là đối với dân cư khu vực chôn lấp
chất thải. Ô nhiễm chất thải sinh hoạt đã đến mức báo động. Nhiều bệnh như đau
mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài ra, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn … do chất
thải rắn gây ra. Đội ngũ lao động của các đơn vị làm vệ sinh đô thị phải làm việc
trong điều kiện nặng nhọc, ô nhiễm nặng
- Hệ thống thu gom, vận chuyển rác còn thô sơ , chưa đồng bộ , máy móc
thiết bị thiếu sữ làm giảm năng lực thu gom , tỷ lệ chất thải rắn còn tồn đọng ở khu
vực là nguyên nhân phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con
người . Các đối tượng có khả năng nhiễm bệnh cao từ các khu vực rác tồn đọng là
dân cư – đặc biệt là trẻ em và phụ nữ- sống trong các đường kiệt, hẻm nhỏ xe thu
rác không vào được, ở vùng nông thôn và những người đi nhặt rác bán phế liệu
- Rác còn tồn đọng ở những khu vực ẩm thấp, ao, hồ, là môi trường mang
mầm mống nhiễm bệnh đối với vật nuôi như gia xúc, gia cầm, làm giảm hiệu quả
chăn nuôi ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Rồi vấn đề bệnh tật, tính mạng
con người nữa khi con người lại sử dụng những sản phẩm lại mang mầm bệnh.
- Tại các bãi rác , nếu không áp dụng những kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích
hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường , không có lớp lót, lớp phủ , thì bãi
rác trở thành nơi phát sinh ruồi muỗi, là mầm mống lan truyềndịch bệnh, chưa kể
đến các chất độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây ra bệnh hiểm nghèo đối với cơ
thể tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
2.3.5 Tác động đến cảnh quan
- Chất thải rắn sinh hoạt mang lại những hình ảnh không đẹp : Chất thải sinh
hoạt không được thu gom, vận chuyển bừa bãi dọc theo các con đương thôn xã .
Lượng rác thải bị các loài chó, gà ra bới móc bừa ra đường, túi nilon bay khắp nơi
hay khi rác bị rơi vãi hoặc số lượng chỗ đổ rác , vun rác bừa bãi tăng sẽ làm tăng
mức độ xảy ra tai nạn giao thông trên đường phố, cản trở hoặc ách tắc giao thông.
- Công tác thu gom , vận chuyển và xử lý không đồng bộ, thống nhất thì cùng
có khả năng làm mất trật tự an ninh xã hội.
7
- Thu gom không hết , vận chuyển rơi vãi dọc đường , tồn tại các bãi rác nhỏ

lộ thiên chờ vận chuyển…. đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và
làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố thôn xóm.
2.4 Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
2.4.1 Phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
2.4.1.1 Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Ở Việt Nam, mỗi năm có hơn 15 tiệu tấn chất thải rắn phát sinh từ nhiều
nguồn khác nhau. Khoảng hơn 80% số này ( tương đương 12,8 triệu tấn/năm ) là
chất thải phat sinh hộ gia đình, các nhà hàng, khu chợ và khu kinh doanh.[6]
Các khu đô thị tuy dân số chỉ chiếm 24% dân số của cả nước , nhưng lại phát sinh
hơn 6 triệu tấn rác thải mỗi năm ( tương ứng với 50% tổng lượng chất thải sinh hoạt
của cả nước ) do có lối sống khá giả hơn, có nhiều các hoạt động thương mại hơn và
đô thị hóa cũng diễn ra ở cường độ cao hơn.
Chất thải ở các vùng đô thị thương có tỷ lệ các thành phân nguy hại lớn như
các loại pin, các loại dung môi sử dụng trong gia đình và các chât thải không phân
hủy như nhựa, kim loại và thủy tinh. Ngược lại lượng phát sinh chất thải sinh hoạt
của người dân ở các vùng nông thôn chỉ bằng một nửa mức phát sinh chất thải của
đô thị và phần lớn đều chất thải hữu cơ dễ phân hủy ( tỷ lệ các thành phần dễ phân
hủy chiếm 99% trong phế thải nông nghiệp và 65% trong chất thải sinh hoạt gia
đình ở nông thôn , trong khi chỉ chiếm cỡ 50% trong chất thải sinh hoạt ở đô thị.[6]
Theo số lượng thống kê năm 2002 cho thấy lượng chất thải rắn sinh hoạt
bình quân khoảng từ 0,6 – 0,9 kg/người/ngày ở các khu đô thị lớn và dao động từ
0,4 – 0,5 kg/người/ngày ở các đô thị nhỏ. Đến năm 2004, tỷ lệ đó đã tăng tới 0,9
-1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn và 0,5 – 0,65 kg/ người/ngày tại các đô thị
nhỏ. Ở hầu hết các đô thị, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt chiếm 60 – 70% tổng
lượng chất thải rắn đô thị . Một số đô thị có đến 90% là chất thải rắn sinh hoạt .
Theo kết quả nghiên cứu năm 2005 của Bộ Xây Dựng về lượng phát sinh chất thải
rắn ở các đô thị cho thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các đô thị có xu
hướng tăng đều trung bình từ 10 – 16% mỗi năm.[7]
8
Bảng 1: Phát sinh chất thải răn sinh hoạt ở Việt Nam

Địa điểm
Lượng phát thải
theo đầu người
(kg/người/ngày )
% so sánh với
tổng lượng thải
% thành phần
hữu cơ
Đô thị ( toàn quốc ) 0,7 50 55
TP. Hồ Chí Minh 1,3 9
Hà Nội 1,0 6
Đà Nẵng 0,9 2
Nông Thôn ( toàn quốc ) 0,3 50 60 - 65
( Nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam, 2004 – Chất thải rắn )

Trong nhũng năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về
phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay , GDP liên tục tăng, bình quân đạt
trên 7%/năm. Đến cuối năm 2005 , dân số Việt Nam là 83.119.900 người. Từ năm
2000 – 2005, dân số Việt Nam tăng 5,48 triệu người trong đó tỷ lệ dân số thành thị
tăng từ 24,185 năm 2000 – 26,98% năm 2005 ,tương ứng tỷ lệ dân số nông thôn
giảm từ 75,82% xuống 73,93%. Dự báo đến năm 2010, dân số thành thị lên tới 30,4
triệu người, chiếm 33% dân số và đến năm 2020 là 46 triệu người, chiếm 45% dân
số cả nước.[20]
Năm 1990, Việt Nam có khoảng 500 đô thị nhỏ. Tính đến tháng 6/2007 có
tổng cộng 729 đô thị các loại , trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt ( Hà Nội và TP. Hồ
Chí Minh ) , 4 đô thị loại I ( thành phố ), 13 đô thị loại II ( thành phố ), 43 đô thị
loại III ( thành phố ), 36 đô thị loại IV ( thị xã ), 631 đô thị loại V ( thị trấn và thị
tứ ). Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố
tích cực đối với phat triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những
lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa qúa nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn

đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững . Lượng chất thải
rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần
phức tạp.[20]
9
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 – 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát
sinh chủ yếu ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng
tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày 9 2.920.000 tấn/năm ) chiếm 45,24% tổng
lượng CTRSh phát sinh từ tất cả các đô thị ( hình 1 và bảng 2 ).[20]
Bảng 2 : Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 [20]
STT Loại đô thị
Lượng CTRSH bình quân
trên đầu người
(kg/người/ngày)
Lượng CTRSH đô thị
phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000
2 Loại I 0,96 1.885 688.025
3 Loại II 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại III 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại IV 0,65 626 228.490
Tổng 6.453.930
( Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của địa phương )


Hình 1 :Biểu đồ tỷ lệ phát sinh CTRSH tại cac đô thị Việt Nam năm 2007
10
2.4.1.2 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải phát sinh từ các hộ gia đình , và các khu kinh doanh ở vùng nông thôn
và đô thị có thành phần khác nhau. Chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, các khu

chợ và khu kinh doanh ở nông thôn chứa một tỷ lệ lớn các chất hữu cơ dễ phân hủy
( chiếm 60 – 70% ). Ở các vùng đô thị, chất thải có thành phần chất hữu cơ dễ phân
hủy thấp hơn ( chỉ chiếm cỡ 50% tổng lượng chất thải sinh hoạt ). Sự thay đổi về
mô hình tiêu thụ và sản phẩm là nguyên nhân dẫn đến làm tăng tỷ lệ phát sinh chất
thải nguy hại và chất thải không được phân hủy như : nhựa, kim loại , thủy tinh …
[6]
11
Bảng 3 : Thành phần CTR sinh hoạt ở một số đô thị miền Bắc ( % trọng lượng )
Thành phần Hà Nội Hải Phòng Nam Định Thái Nguyên
Các chất dễ cháy 69,9, 52,0 80,5 71,3
Các chất hữu cơ 51,9 40,48 65,0 62,0
Plastic 7,3 3,10 7,0 6,0
Giấy vụn, carton 4,5 6,42 4,0 5,0
Giẻ vụn 3,7 1,10 2,3 1,2
Cao su 2,5 1,10 2,2 0,5
Các chất không cháy 29,6 46,3 18,3 27,9
Kim loại 7,0 5,5 3,0 2,1
Thủy tinh 5,1 5,6 2,0 2,2
Chất chơ 17,6 35,0 13,3 20,7
Thành phần nguy hại 0,5 1,7 1,2 0,8
( Nguồn : Tạp trí xây dựng, số 12/2006 )
2.4.2 Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn ở Việt Nam
Hoạt đông thu gom chất thải rắn ở các thành phố đang được cải thiện nhưng ở các
vùng nông thôn vẫn còn hạn chế. Tỉ lệ thu gom chất thải ở các vùng đô thị trung
bình đạt khoảng 71% và kể từ năm 2000, tỉ lệ thu gom đã tăng dần. Nhìn chung, các
thành phố lớn có tỉ lệ thu gom chất thải ở mức cao hơn (76%) so với các thành phố
nhỏ ( 70%). Ở các vùng nông thôn tỉ lệ thu gom thấp. Do xa xôi và các dịch vụ thu
gom không đến được các vùng nông thôn nên chỉ có khoảng 20% nhóm các hộn gia
đình có mức thu nhập cao nhất ở các vùng nông thôn được thu gom rác. Một tỉ lệ
lớn người nghèo ( 9 trong số 10 hộ dân nhỏ nhất ) không được hưởng các dịch vụ

thu gom chất thải rắn. Ở các vùng đô thị, dịch vụ thu gom chất thải thường cũng
chưa cung cấp được cho các khu định cư, các khu nhà ở tạm ở ngoại ô thành phố là
nơi sinh sống chủ yếu của các hộ dân có thu nhập thấp. Nhiều sáng kiến mới đang
được thực hiện nhằm khắc phục tình trạng thiếu các dịch vụ thu gom chất thải sinh
hoạt. Với chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, Chính phủ khuyến
khích các công ti tư nhân và các tổ chức hoạt động dựa vào cộng đồng công tác chặt
chẽ với các cơ quan quản lí ở cấp địa phương trong công tác quản lí chất thải rắn.[6]
12
Hầu hết rác thải không được phân loại tại nguồn mà được thu gom lẫn lộn,
sau đó được vận chuyển đến bãi chôn lấp. Theo chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2012 phải đạt được ít nhất 50% hộ gia đình, 70% các doanh nghiệp có
dụng cụ phân loại rác tại nguồn, 80% khu dân cư có thùng đựng rác tập trung và
80% các khu vực công cộng có thùng thu gom rác. Tiến hành thu gom 90% rác thải
sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ. [6]
Bảng 4 : Một số thông tin về quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ( tấn/năm )
- Toàn quốc
- Các vùng đô thị
- Các vùng nông thôn
12.800.000
6.400.000
6.400.000
Thu gom chất thải ( % trong tổng lượng phát sinh )
- Các vùng đô thị lớn
- Các vùng nông thôn
- Các vùng đô thị nghèo
71%
< 20%
10 – 20%
Số lượng các cơ sở tiêu hủy chất thải rắn

- Bãi rắc và bãi chôn lấp không hợp vệ sinh
- Bãi chôn lấp hợp vệ sinh
74%
17%
( Nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam, 2004 – Chất thải rắn )
2.4.3 Công nghệ và thiết bị xử lí chất thải rắn sinh hoạt
Xử lí chất thải bao gồm các hoạt động tái xử dụng, tái chế, thu gom, xử lí va
thiêu hủy, là khâu rất quan trọng có tình quyết định đối với việc tạo lập được một hệ
thống quản lí chất thải hiệu quả để có thể giảm thiểu các rủi ro đối với môi trường
và sức khỏe người dân. Phần lớn chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam không được
tiêu hủy một cách an toàn. Tuy nhiên, hoạt động của các công ti môi trường đô thị
( URENCO), là cơ quan được giao trách nhiệm thực hiện thu gom và tiêu hủy chất
thải sinh hoạt đã có những cải tổ đáng kể. Tái chế và tái sử dụng chất thải là một
ngành công nghiêp năng động ở Việt Nam, với một mạng lưới gồm những người
13
nhặt rác ở các bãi chôn lấp, các cơ sở thu gom và thu mua chất thải thuộc khu vực
tư nhân.[15]
Các phương thức tiêu hủy chất thải sinh hoạt đang được cải tiến, nhưng vẫn
còn là mối hiểm họa đối với sức khỏe và môi trường. Hình thức tiêu hủy chất thải
phổ biến vẫn là đổ thải ở các bãi rác lộ thiên và trong này có 49 bãi rác bị xếp vào
số các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng nhất, có khả năng cao gây ra các rủi ro đối
với môi trường và sức khỏe con người. Trong số 91 điểm thiêu hủy chất thải trong
cả nước, chỉ có 17 điểm là các bãi chôn lấp hợp vệ sinh mà phần lớn được xây dựng
bằng nguồn vốn ODA. Ở nhiều vùng việc áp dụng các phương pháp tự tiêu hủy như
đốt, hoặc chôn chất thải đổ bỏ ra các con sông, kênh, rạch và các khu đất trống khá
phổ biến. Các bãi chôn lấp được vận hành không đúng kĩ thuật và các bãi rác lộ
thiên gây ra nhiều vấn đề môi trường cho dân cư quanh vùng như nước rác làm ô
nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm, các chất ô nhiễm không khí, ô nhiễm mùi,
ruồi , muỗi, chuột, bọ, ô nhiễm bụi, tiếng ồn và tăng tỉ lệ người bị mắc các bệnh về
da, tiêu hóa và hô hấp. Các bãi chôn lấp rác không đảm bảo tiêu chuẩn thì sẽ ảnh

hưởng đến sức khỏe của con người cũng như môi trường xung quanh.[15]
Khi xây dựng một bãi chôn lấp rác thải thì chúng ta phải căn cứ rất nhiều yếu
tố để lựa chọn vị trí xây dựng bãi chôn lấp cho thích hợp. Vì là bãi chôn lấp tập
trung nên đòi hỏi với quy mô lớn, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với môi
trường và sức khỏe cộng đồng.
Tác động tổng hợp của việc xây dựng bãi chôn lấp được thể hiện trong sơ đồ
sau:[8]
Chôn lấp rác
Vận chuyển
Hoạt động chôn lấp
Khói
Tai nạn
Ô nhiễm không
khí
Ô nhiễm nước Ô nhiễm đất
14
Hình 2 : Sơ đồ tác động tổng hợp của bãi chôn láp rác thải
Tái chế chất thải là phương thức sử lí khá phổ biến ở Việt Nam: các hộ gia
đình thường có thói quen chọn các loại chất thải có khả năng tái chế được như kim
loại và giấy để bán cho những người thu mua đồng nát ( ve chai ) hoặc là bán thẳng
cho các cơ sở thu mua trong vùng. Các loại chất thải có khả năng tí sử dụng và tái
chế còn được phân loại và sau đó đem bán cho các cơ sở tái chế. Thị trường tái chế
chất thải ở Viêt Nam khá sôi đọng mà phần lớn do khu vực tư nhân tự kiểm soát.
Thị trường các chất thải tái chế được rất có tiềm năng mở rộng: ở Việt Nam, khoảng
32% tổng lượng chất thải rắn ở đô thị (tương đương với 2,1 triệu tấn/năm) hiện
đang được đem tiêu hủy lại là các chất thải có khả năng tái chế được như giấy,
Khí tạo thành
Bụi
Nước
thải

Ổ bệnh
háy
Nước
Mùi
Sức khỏe cộng đồng
Nổ
15
nhựa, kim loại , thủy tinh. Nếu tiến hành tái chế lượng chất thải này thì sẽ có khả
năng giảm một cách đáng kể chi phí tiêu hủy chất thải và tạo cơ hội giúp khu vực tư
nhân và rất nhiều người nghèo có thêm nguồn thu từ việc bán các vật liệu tái chế.
[15]
Tỉ lệ chất hữu cơ ( trong chất thải sinh hoạt) cao là yếu tố thuận lợi cho việc
thực hiện chế biến chất thải thành phân compost mà nhờ đó có thể giảm thiêủ được
chi phí tiêu hủy nếu như sản xuất được các loại phân bón thích hợp với các điều
kiện thị trường ví dụ để sử dụng trong nông nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn
chưa được phổ biến do rất nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó bao gồm cả vấn
đề chất lượng nguyên liệu đầu vào cho chế biến phân còn kém và các hoạt động tiếp
thì chưa được thực hiện tốt. Tỉ lệ làm phân compost chiếm 6%, chôn lấp chiếm 80%
và các phương pháp khác chiếm 14%. Tỉ lệ thu hồi các chất có khả năng tái chế như
giấy, nhựa, thủy tinh, sắt… Chỉ chiếm từ 13 đến 20% nhưng hoàn toàn do các hoạt
động thu gom tự phát chứ không có tổ chức, quản lí. Có khoảng 1.5 – 5% lượng rác
thải phát sinh được thu hồi và xử lí theo phương pháp sản xuất phân vi sinh hưu cơ.
Hiệ quả của việc triển khai các cơ sở chế biến phân compost tập trung sẽ tăng lên
đáng kể nếu chúng ta thúc đẩy phát triển thị trường phân compost và thực hiện
thành công việc phân loại chất thải tại nguồn.[6]
2.5 Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở một số nước trên Thế giới và
Việt Nam
2.5.1 Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở một số nước trên Thế giới
Việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt đang là một thách thức lớn đối với nhiều
nước trên thế giới không chỉ vì chi phí cho hoạt động này rất lớn mà còn vì lợi ích

to lớn đối với sức khỏe cộng đồng. Cùng với quá trình nâng cao mức sống, lượng
rác thải tạo ra càng nhiều, vì thế xử lý rác thải đã là vấn đề nóng bỏng của hầu hết
các thành phố trên thế giới. Qua một số mô hình về bảo vệ môi sinh, đặc biệt là xử
lý rác thải rất hiệu quả dưới đây, những điều họ đã và đang làm sẽ rất quý báu với
Việt Nam nếu chúng ta biết vận dụng thích hợp.[18]
2.5.1.1 Một số mô hình tái chế rác ở Nhật Bản [18]
16
Nhật Bản đã thực hiện rất tốt việc phân loại rác tại nguồn – điều mà các
nước phát triển đã làm được từ hàng chục năm qua. Các hộ gia đình được yêu cầu
phân chia rác thành 3 loại : Rác hưũ cơ dễ phân hủy, rác không cháy được nhưng có
thể tái chế và loại rác khó tái chế. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong
những túi có màu sắc khác nhau. Nếu gia đình nào không chịu phân loại , để lẫn lộn
vào một túi thì công ty vệ sinh sẽ gửi giấy báo phạt tiền tới tận nhà ngay hôm sau.
Đối với các loại rác thải cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt, vật liệu xây dựng…
thì phải đăng kí trước và đúng ngày quy định thì sẽ có xe của Công ty vệ sinh môi
trường đến chuyên trở, được tùy tiện vứt trên hè phố.
Theo số liệu của Bộ môi trường Nhật Bản, hàn năm nước này có khoảng 450
triệu tấn rác thải, trong đó,phần lớn là rác công nghiệp ( 397 triệu tấn ) . Trong tổng
số rác thải trên , chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp , trên 36%
được đưa đến các nhà máy để được tái chế. Số còn lại chủ yếu sử dụng công nghệ đốt
để xử lý nguồn phần rác thải khó phân hủy, hoặc đóng rắn rồi mới đem đi chôn lấp.
Việc tái chế ở Nhật Bản cũng rất công phu : 70% rác nhà bếp được tái chế
thành phân bón hữu cơ, góp phần cải tạo đất,giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập
khẩu phân bón. Với bao bì và nhựa, Nhật Bản phải sử dụng 10% lượng dầu thô
nhập khẩu để chế tạo 12 triệu tấn nhựa công nghiệp, chiếm 10% hàng nhựa trên thế
giới. Riêng phế thải xây dựng , người ta phải thu gom vật liệu và bê tông phế thải từ
các công trường xây dựng chuyển đến nhà máy chuyên tái chế thành cát và sắt thép.
Chi phí cho việc này rất tốn kém , thậm chí còn cao hơn cả nhập khẩu nguyên liệu
tương tự , nhưng không tái chế sẽ gây ô nhiễm môi trường. Với cách thu gom, xử
lý rác như vậy đem lại nhiều lợi ích : Tiết kiệm được chi phí xử lý , giảm lượng rác

thải ra môi trường , tạo thêm hàng hóa sử dụng, tạo công ăn việc làm cho những
người làm công tác thu nhặt, phân loại đồng thời thay thế một phần nguyên liệu đầu
vào , do đó tiết kiệm được tài nguyên và công khai thác.
17
2.5.1.2 Mô hình đảo rác ở Singapore [18]
Xử lý rác thải đã trở thành vấn đề sống còn ở Singapore, một quốc đảo vốn rất
“ eo hẹp ’’ về diện tích. Vào năm 1999, Singapore khánh thành đảo nhân tạo đầu
tiên trên thế giới làm hoàn toàn từ … rác thải và nay đã trở thành một địa điểm du
lịch sinh thái độc nhất vô nhị. Cách đất liền Singapore 8km về phía Nam , đảo chứa
rác Semakau rộng 350 ha có thể chứa 63 triệu mét khối rác, đủ đáp ứng nhu cầu
chứa rác của Singapore đến năm 2045. Hiện nay, toàn bộ rác thải ở được xử lý tại 4
nhà máy đốt rác. Hàng ngày , hơn 2.000 tấn tro rác là sản phẩm thu được sau khi
đốt được các sà lan lớn chở vào đảo.
Nhờ vào các khâu hoạch định, thiết kế và xây dựng, kể từ khi đi vào hoạt động,
bãi rác Semakau vẫn bảo vệ được hệ sinh thái cũng như môi trường tự nhiên phong
phú. Hàng năm, Semakau đón nhiều lượt du khách đến tham quan với chức năng
như một điểm du lịch sinh thái : câu cá, quan sát các loại chim, ngắm trăng sao và
đa dạng sinh học và các hoạt động giải trí, ngoại khóa … Để bảo vệ môi trường ,
người dân Singapore thực hiện tối đa 3R : reduce ( giảm sử dụng ) , Reuse ( dùng
lại ) và Recycle ( tái chế ), để kéo dài thời gian sử dụng bãi rác Semakau càng lâu
càng tốt . Và việc bãi rác Semakau tăng tuổi thọ là một minh chứng cho thấy người
dân nước này đóng góp rất tích cực vào việc bảo vệ môi trường . Một mục tiêu
trong kế hoạch xanh của chính phủ Singapore năm 2012 là “ Không cần bãi rác ’’
chỉ đạt được khi tất cả mọi người cùng chung sức.
2.5.1.3 Mô hình quản lý CTRSH ở NewYork [18]
Với hơn 8 triệu dân, NewYork là đô thị đông dân nhât nước Mỹ đồng thời cũng
là một nhà máy xử lý rác đúng nghĩa. Mỗi ngày lượng rác phát sinh trong thành phố
lên tới nhiều chục nghìn tấn. Chi phí xử lý mỗi tấn rác tại đây lên tới 54-65 USD,
chưa kể chi phí vận chuyển do nhà máy xử lý đặt rất xa trung tâm. Nước Mỹ có quy
định rõ ràng nghiêm ngặt về vấn đề hôm nào thì chở loại rác nào, và yêu cầu đối với

rác ra sao. Nhà nào, dù ở trong hay ngoài thành phố, đều phải có 3 thùng rác, dùng
3 loại túi nilon lớn có màu khác nhau để phân loại : loại có thể thu hồi, báo chí – bìa
hộp và các loại rác sinh hoạt ít giá trị sử dụng. Các loại túi này đều có tiêu chuẩn về
kích thước,độ dầy, bên ngoài túi có in trọng lượng lớn nhất mà túi có thể chịu được.
18
Có những loại rác không thể đựng vào túi, như tủ lạnh cũ, máy phát điện, tivi cũ, giường
đệm, xa lông, … thì gia chủ phải báo trước cho cơ quan vệ sinh môi trường và tuân theo sự
bố trí của họ. Để phân tán rác, quy định mỗi bên phố thu rác trong một ngày riêng, hôm
nay thu bên nhà số chẵn, mai thu bên nhà số lẻ; có lúc thì chỉ thu túi rác màu này hoặc màu
kia, có khi thì chỉ thu thùng carton hoặc giấy đã cuộn gói lại. Nhờ có kế hoạch phân định
rõ thời gian thu rác và loại rác sẽ thu mà rác không bị tập trung quá nhiều, số lượng rác thu
mỗi ngày tương đối ổn định, dễ bố trí xe rác.
Tại NewYork, giấy báo cũ không được bán lấy tiền, thậm chí còn phải nộp tiền xử
lý. Nhưng các phế phẩm khác thì có thể được bán : như vỏ lon hộp nhôm , chai lo thủy
tinh và nhựa. Trên các loại vật dụng này đều có in sẵn giá tiền, như trên vỏ lon có chữ “5
xu “, nghĩa là đem vỏ lon dùng rồi bán sẽ được trả 5 xu. Các siêu thị lớn đều có nơi thu
mua phế phẩm đó. Lon thu mua đều được nhà máy say thành bột, nhằm thu nhỏ không
gian đựng chúng, sau đó máy in ra biên lai số tiền trả cho người nộp phế phẩm. Có thể
dùng biên lai này mua hàng thay tiền, hoặc đổi lấy tiền mặt.
Cơ quan vệ sinh môi trường sử dụng các loại xe chế biến xử lý rác rất hiện đại. Đồ
phế thải dù lớn dù cứng đến đâu, như bộ xa lông, tủ lạnh to, máy phát điện, ghế xoay bằng
thép, … cho lên xe này đều có thể ép bẹp dí và cho vào trong thùng xe bọc kín. Mỗi loại
xe có một nhiệm vụ riêng, loại này thu nhặt rác, loại khác xử lý rác. Rác đã khuân ra ngoài
nhà thì không phải đem vào nhà nữa, vì đây là do lỗi của cơ quan VSMT chứ không phải
người dân. Tuy nhiên, nếu người dân không tuân theo quy định thì sẽ không được thu rác,
đồng thời sẽ bị gửi biên lai phạt đến nhà, tiền phạt rất cao; người vi phạm nặng có thể bị
phạt đến 200 USD
2.5.1.4 Công nghệ ủ sinh học làm phân compost [19]
Phương pháp này thích hợp với loại chất thải rắn hữu cơ trong chất thải sinh hoạt
chứa nhiều cácbonhyđrat như đường, xenllulo, lignin, mỡ, protein, những chất này có thể

phân huỷ đồng thời hoặc từng bước. Quá trinh phân huỷ các chất hữu cơ dạng này thường
xảy ra với sự có mặt của ôxy không khí (phân huỷ hiếu khí) hay không có không khí (phân
huỷ yếm khí, lên men). Hai quá trình này xảy ra đồng thời ở một khu vực chứa chất thải và
tuỳ theo mức độ thông khí mà dạng này hay dạng kia chiếm ưu thế.
Ư u điểm:
+ Ổn định chất thải, làm mất hoạt tính của vi sinh vật gây bệnh
19
+ Thu hồi dinh dưỡng và cải tạo đất. Chất hữu cơ có trong RTSH thường pử dạng
phức tạp, cây trồng khó hấp thu. Sau quá trình ủ, chất này chuyển thành các chất vô cơ
như NO
3
-
, PO43-, thích hợp với cây trồng.
+ Quy trình xử lí linh hoạt, dễ kiểm soát.
Nhược điểm:
+ Chi phí đầu tư, vận hành bảo dưỡng cao.
+ Yêu cầu công nhân có trình độ chuyên môn cao.
+ Hàm lượng chất dinh dưỡng trong phân ủ không đạt yêu cầu
+ Sản phẩm của quá trình ủ phụ thuộc vào yếu tố khí hậu, thời tiết.
+ Quá trình ủ tạo mùi hôi, mất mĩ quan
+Sản phẩm ủ không được sử dụng rộng rãi do hiệu quả năng suất chậm.
+Thiết bị nhanh hư hỏng.
20

×