Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã thiết ống huyện bá thước tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM KHÁNH HUYỀN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ THIẾT ỐNG, HUYỆN BÁ THƯỚC,
TỈNH THANH HĨA

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thơn

Khoa

: KT & PTNT

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Ngun - năm 2019




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM KHÁNH HUYỀN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ THIẾT ỐNG, HUYỆN BÁ THƯỚC,
TỈNH THANH HĨA

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thơn

Khoa

: KT & PTNT

Khóa học


: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Hùng
Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Phạm Quang Bảo

Thái Nguyên - năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp trong một khoảng thời gian tuy ngắn nhưng lại có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên kiểm nghiệm những kiến
thức đã được học ở trường, từ thầy cơ, bạn bè. Bên cạnh đó cịn giúp cho sinh viên
làm quen với mơi trường, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế, tạo hành lang vững
chắc cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm tốt những cơng việc được giao. Được
sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa kinh tế, em đã thực tập tại Xã Thiết Ống, huyện Bá Thước từ ngày
13/08/2018 đến ngày 23/12/2018 với đề tài: “Đánh giá thực trạng và giải pháp phát
triển chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống, huyện Bá Thước,
tỉnh Thanh Hóa ” Để đạt được kết quả như ngày hôm nay là do sự giúp đỡ của Ban
giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế, các
thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn Mạnh Hùng cùng với sự
phấn đấu và nỗ lực của bản thân.
Cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế, các thầy cô
giáo trong khoa và thầy giáo ThS. Nguyễn Mạnh Hùng đã giúp đỡ em hồn thành
khóa luận.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND
và các ban ngành của xã, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em rất nhiều trong
thời gian thực tập.

Em cũng xin cảm tới người dân xã Thiết Ống đã tạo điều kiện cho em trong
những chuyến đi thực tế tại địa phương
Trong quá trình thực tập, cũng như trong q trình làm bài báo cáo thực tập,
khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy cơ bỏ qua. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của q thầy cơ và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em đạt được kết
quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 03 năm 2019
Sinh viên
Phạm Khánh Huyền


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................i
MỤC LỤC .......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của để tài ................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập .......................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm nông thôn ................................................................................. 4
2.1.2.Xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam ...................................................... 6

2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta ................................ 8
2.1.4. Vai trị của mơ hình nơng thơn mới trong phát triển kinh tế - xã hội........ 9
2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới .......................................................... 10
2.1.6. Lý luận về phát triển nơng thơn ............................................................... 12
2.1.7. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới. ........................................................... 13
2.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 13
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mơ hình nơng thơn mới trên
thế giới ............................................................................................................... 13
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển nơng thơn ở Việt Nam ......................... 19
2.2.3. Kinh nghiệm xây dựng NTM một số địa phương ở Việt Nam ............... 21


iii
2.2.4. Tình hình xây dựng NTM ở tỉnh Thanh Hóa .......................................... 24
2.2.5. Tình hình xây dựng NTM tại huyện Bá Thước năm 2017 ...................... 26
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 27
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 27
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................... 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 27
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 27
3.4.2. Phương pháp xử lí thơng tin số liệu......................................................... 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 30
4.1.2. Điều kiện về kinh tế- văn hóa xã hội ....................................................... 34
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của xã Thiết Ống...................................... 41
4.2. Kết quả thực hiện chương trình nơng thơn mới ở xã Thiết Ống năm 2017
so với bộ tiêu chí xây dựng nơng thơn mới. ...................................................... 42
4.3.Đánh giá chung ............................................................................................ 48

4.4. Kết quả điều tra thực tế ............................................................................... 48
4.5. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên địa
bàn xã Thiết Ống trong xây dựng nông thôn mới. ............................................ 50
4.6. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới ở xã Thiết Ống. ........................... 52
4.6.1. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát triển nông thôn bền vững ...... 52
4.6.2. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm vừa hiện đại vừa giữ gìn được
bản sắc dân tộc .................................................................................................. 52
4.6.3. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát triển toàn diện ............... 52
4.6.4. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy lợi thế của địa phương.... 52
4.6.5. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy mọi nguồn lực để xây
dựng với tốc độ nhanh ...................................................................................... 52


iv
4.6.6. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm kế thừa các thành tựu đã đạt được. 53
4.7. Giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới ở xã Thiết Ống. .......... 53
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 58
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ........................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Thiết Ống năm 2017 .............................. 32
Bảng 4.2: Kết quả chăn nuôi của xã Thiết Ống 3 năm qua .............................. 36
Bảng 4.3: Dân số,lao động, hộ nghèo xã Thiết Ống năm 2017........................ 38
Bảng 4.4: Kết quả thực hiện công tác khám, chữa bệnh .................................. 39
Bảng 4.5: Tình hình an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội năm của xã Thiết Ống 40

Bảng 4.6: Danh mục các trạm hạ thế ................................................................ 43
Bảng 4.7. Ý kiến của người nông dân đã được nghe và hiểu về mục đích, ý
nghĩa và nội dung xây dựng NTM tại xã Thiết Ống .......................... 48
Bảng 4.8. Mức độ sẵn sàng đóng góp của người dân ....................................... 50


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ANTT

: An ninh trật tự

CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

GTVT

: Giao thông vận tải

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

HTXNN


: Hợp tác xã nơng nghiệp

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

NTM

: Nông thôn mới

PTNT

: Phát triển nông thôn

UBND

: Ủy ban nhân dân


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của để tài
Cùng với q trình Cơng nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước bộ mặt của
đất nước có nhiều thay đổi. Đất nước phát triển hơn, đời sống nhân dân ấm no

hạnh phúc hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó kéo theo sự chênh lệch khoảng cách
giàu nghèo giữa các khu vực, nhất là khu vực thành thị và khu vực nông thôn.
Phần lớn hoạt động sản xuất ở khu vực nông thôn là sản xuất manh mún, nhỏ
lẻ, sử dụng công cụ thô sơ, kỹ thuật lạc hậu...Dẫn đến việc đời sống nhân dân
cịn gặp nhiều khó khăn. Nhiều nhu cầu phát sinh ở khu vực nông thôn cần giải
quyết như thiếu việc làm, y tế, giáo dục…Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI của Đảng (1986), chính sách nơng nghiệp và phát triển nơng thơn của
Nhà nước đã có những thay đổi căn bản, song nhìn chung các chính sách của
Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn chưa thật sự hiệu quả, và cịn thiếu
tính bền vững. Từ năm 2001 đến năm 2006 cả nước đã triển khai Đề án thí điểm
“Xây dựng mơ hình nơng thơn mới cấp xã theo hướng CNH, HĐH, hợp tác hóa,
dân chủ hóa” do Ban kinh tế Trung Ương và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chỉ đạo trên 200 làng điểm ở các địa phương. Những thử nghiệm này tuy rất
quan trọng và có ý nghĩa nhưng vẫn chưa xác định được đầy đủ những tiêu chí,
cấu trúc, khả năng áp dụng của mơ hình nơng thơn mới.
Bá Thước là một huyện miền núi thuộc vùng sâu vùng xa, là nơi sinh sống
của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, giao thơng khơng thuận lợi, đời sống của
người dân cịn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là một số xã vùng khó khăn, chậm
phát triển. Do đó việc xây dựng nơng thôn mới ở cấp xã là hết sức cần thiết.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới, trên địa bàn cấp
xã nhằm phát triển nơng thơn tồn diện bao gồm những nội dung liên quan đến
hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, mơi trường, hệ thống chính trị cơ
sở có những u cầu riêng đối với từng vùng miền, có những điều kiện đặc


2
trưng kinh tế, xã hội khác nhau nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp bách theo
Quyết định số 800/QĐ-TTg [1] của Thủ tướng chính phủ nhằm đẩy nhanh tốc
độ đơ thị hóa nơng thơn, góp phần thúc đẩy q trình CNH-HĐH nông nghiệp
nông thôn, phù hợp với định hướng phát triển nơng nghiệp của Đảng: “Phát

triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững, tăng
kim ngạch xuất khẩu nông sản. Nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia”.
Chương trình xây dựng nông thôn mới đã tạo bước đột phá trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân. Cùng với quá
trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Thiết Ống đã
tiến hành thực hiện chương trình nơng thơn mới và đạt được một số thành tựu
trong xây dựng nông thôn mới, kết quả đạt được đã dần góp phần làm thay đổi
diện mạo nơng thơn. Tuy nhiên do cịn gặp phải nhiều vướng mắc trong cơng
tác chỉ đạo và khó khăn về nguồn vốn. Tỉ lệ hộ nghèo còn cao, thu nhập bình
quân đầu người thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã cịn chậm. Vì vậy, em
đã lựa chọn đề tài “Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chương
trình xây dựng nơng thơn mới tại xã Thiết Ống huyện Bá Thước tỉnh
Thanh Hóa”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống huyện Bá
Thước tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn
mới tại xã Thiết Ống đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh phát triển chương
trình xây dựng nông thôn mới tại xã.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu đặc điểm địa bàn xã Thiết Ống.
- Tìm hiểu đề án xây dựng nơng thơn mới của xã Thiết Ống giai đoạn
2016 - 2020.
- Tìm hiểu tình hình xây dựng nơng thơn mới tại xã Thiết Ống, huyện
Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa cho đến thời điểm hiện tại.


3
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện xây dựng

nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện thành cơng chương trình xây dựng
nơng thơn mới trên địa bàn xã Thiết Ống.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố kiến thức
đã học.
- Có được tư duy một cách logic và biết cách vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tế, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn
và cũng là cơ hội để gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có
kinh nghiệm và người dân địa phương.
- Qúa trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn
luyện kỹ năng phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên.
- Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các
cơ quan trong ngành và các sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo địa
phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm xây dựng nông thơn mới một
cách hợp lý, có hiệu quả để nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của
người dân của xã Thiết Ống và các xã khác.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm nông thôn
* Khái niệm nông thôn
Trong từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học, nông thôn được định
nghĩa “là khu vực tập trung chủ yếu dân cư làm nghề nông”. Thành thị được

định nghĩa “là khu vực dân cư làm các ngành nghề ngồi nơng nghiệp”. Hai
định nghĩa nêu trên mới chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác nhau giữa nông
thôn và thành thị. [2]
Thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị không phải chỉ ở đặc
điểm nghề nghiệp của dân cư, mà còn khác nhau về mặt tự nhiên, kinh tế và
xã hội.
Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các
đô thị. Những vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn...Về
kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn
lạc hậu, thấp kém hơn đơ thị. Trình độ phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật,
trình độ sản xuất hàng hóa...cũng kém hơn đơ thị.
Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống vật chất,
tinh thần của dân cư nông thôn thấp hơn dân cư thành thị. Tuy nhiên những di sản
văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thường phong phú hơn
thành thị.
Quan điểm khác lại nêu ra chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường. Nhưng có ý kiến khác
lại cho rằng, vùng nơng thơn là vùng có dân cư làm nơng nghiệp chủ yếu, tức
nguồn sinh kế chính của dân cư trong vùng đều từ sản xuất nông nghiệp. Những
quan điểm này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước. Như vậy,
khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tương đối theo thời gian, theo tiến trình
phát triển kinh tế xã hội.


5
Khái niệm về nơng thơn chỉ có tích chất tương đối, thay đổi theo thời
gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể
hiểu: “Nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nơng
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội

và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các
tổ chức khác”. [1]
Như vậy khi nói về nơng thơn người ta nghĩ ngay đến các hoạt động
nông nghiệp và những hoạt động, tổ chức liên quan đến nông nghiệp.
* Khái niệm về phát triển nông thôn:
Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường,
ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo ra sự phát
triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nơng thơn mà cịn đối với cả
quốc gia. Có thể hiểu phát triển nơng thơn bền vững một cách ngắn gọn là sự
phát triển tập trung vào người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát
triển đa ngành và giải quyết thích đáng mối liên hệ đa ngành (tiếp cận tổng
hợp) và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận
quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên).
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có
mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công
nghệ, văn hố, xã hội, thể chất và mơi trường. Nó không thể tiến hành một cách
độc lập mà phải được đặt trong khn khổ của một chiến lược, chương trình
phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thơn sự đóng góp tích cực
vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước.
Có rất nhiều quan điểm về khái niệm phát triển nông thôn. Trong điều
kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: ‘‘Phát triển nơng thơn là
một q trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hố
và mơi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông


6
thơn’’. Q trình này, trước hết là do chính người dân nơng thơn và có sự hỗ
trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác [1].
* Đặc trưng của vùng nông thôn

Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” [3], đặc trưng
của nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 2010 – 2020, bao gồm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
- Nơng thơn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ;
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao…
2.1.2.Xây dựng nơng thơn mới tại Việt Nam
 Khái qt về mơ hình nơng thơn mới ở nước ta:
Xuất phát từ những khó khăn thực tế của người dân nông thôn Việt Nam, cùng
với việc học tập, tiếp thu những kinh nghiệm quý báu từ các nước phát triển,
nước ta cũng tiến hành chương trình xây dựng nơng thơn mới, phù hợp với
những điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Chương trình xây dựng NTM ở nước ta hiện nay đã đặt ra mục tiêu phấn đấu
đến năm 2015 cả nước có trên 20% số xã đạt chuẩn NTM và năm 2020 có trên
50% số xã đaṭ chuẩn nông thôn mới.
 Hoạt động xây dựng mơ hình NTM ở Việt Nam được thực hiện dựa trên
6 nguyên tắc cơ bản sau đây:
Các nội dung, hoạt động của chương trình xây dựng NTM phải hướng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới,
ban hành tại quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng
Chính phủ (gọi tắt là Bộ tiêu chí quốc gia NTM). [4]
Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ


7
chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do

chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ
chức thực hiện.
Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên
địa bàn nơng thơn.
Thực hiện chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các
quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơng khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình, dự án của
chương trình xây dựng NTM, phát huy vai trị làm chủ của người dân và cộng
đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát, đánh giá.
Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội, cấp
ủy đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy
hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong
xây dựng NTM.
Bắt đầu tiến hành xây dựng mơ hình nơng thơn mới, nhà nước ta đã tiến
hành thí điểm 11 xã trên phạm vi cả nước, 11 xã được chọn thí điểm xây dựng
mơ hình nơng thơn mới bao gồm: Thanh Chăn (huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên), Tân Thịnh (Lạng Giang - Bắc Giang), Hải Đường (Hải Hậu - Nam
Định), Gia Phổ (Hương Khê Hà Tĩnh), Tam Phước (Phú Ninh - Quảng Nam),
Tân Hội (Đức Trọng - Lâm Đồng), Tân Lập (Đồng Phú - Bình Phước), Định
Hịa (Gị Quao - Kiên Giang), Mỹ Long Nam (Cầu Ngang - Trà Vinh), Tân
Thông Hội (Củ Chi - TPHCM) và Thụy Hương (Chương Mỹ - Hà Nội). Từ đó,
chúng ta có thể rút ra nhiều kinh nghiệm thiếu xót từ lý thuyết đến thực tiễn.
Tiếp đó, chúng ta thí điểm các xã trên phạm vi tỉnh, vừa thực hiện vừa điều
chỉnh những sai xót, để đạt được mục đích cuối cùng.



8
2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới là chương trình
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có quy mơ rất lớn và toàn diện lần đầu tiên
được thực hiện tại nước ta trên quy mô cả nước theo tinh thần Nghị quyết 26NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nơng thơn bền vững,
phải xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định
hướng xã hội chủ nghĩa [5].
Tuy nhiên, thực trạng nông thôn nước ta nói chung và của tỉnh Thanh
Hóa nói riêng hiện nay phát triển còn kém bền vững và còn nhiều hạn chế: Kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời
sống người dân nơng thơn cịn ở mức thấp, kinh tế hộ ở nông thôn vẫn là chủ
yếu với quy mô nhỏ, HTX hoạt động chưa thực sự hiệu quả trong việc thu hút
lao động, giải quyết việc làm. Hệ thống chính trị cơ sở cịn yếu (nhất là trình
độ năng lực quản lý, điều hành), Đảng bộ chính quyền xã chưa đạt tiêu chuẩn
“trong sạch, vững mạnh”.
Việc xây dựng nông thôn mới là một vấn đề cần thiết vì các nguyên nhân:
- Do kết cấu hạ tầng nội thơn cịn nhiều yếu kém, khơng đồng bộ; nhiều
hạng mục cơng trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thơng nơng thơn được cứng hóa
thấp; hệ thống thủy lợi cần được đầu tư nâng cấp; cơ sở vật chất về giáo dục, y
tế, văn hóa cịn rất hạn chế.
- Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nông sản chưa
đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa
học công nghệ trong nơng nghiệp cịn chậm.
- Do thu nhập của nơng dân thấp; số lượng doanh nghiệp dầu tư vào nông

nghiệp, nông thơn cịn ít. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, HTX còn nhiều yếu kém.


9
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng
nghiệp. Vì vậy, một nước cơng nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn
lạc hậu, nông dân nghèo khó.
Xây dựng nơng thơn mới vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh
vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác, khắc phục tình trạng rời
rạc, duy ý chí.
2.1.4. Vai trị của mơ hình nơng thơn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
* Về kinh tế
Thúc đẩy nơng nghiệp, nơng thơn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nơng dân, điều chỉnh, giảm bớt
sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị.
* Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tơn pháp luật, đảm bảo tính pháp
lý, tơn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã nhằm huy
động tổng lực vào xây dựng nông thơn mới.
* Về văn hóa – xã hội
Xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói, giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
* Về con người
Xây dựng hình mẫu người nơng dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có, kết
tinh các tư cách: Cơng dân, dân của làng, con người của các dịng họ, gia đình.
* Về mơi trường
Xây dựng và củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu
nguồn, chống ơ nhiễm nguồn nước, mơi trường khơng khí về chất thải từ các
khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.

Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nơng thơn mới có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trị chỉ đạo, tổ chức điều hành q trình
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, tạo hành lang pháp lý, hỗ


10
trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự
nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các
chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mơ hình
nơng thơn mới.
2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Theo nghị quyết số 26 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (2008)
, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và tồn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự
chủ, tự lực, tự cường của nông dân. Xây dựng xã hội nơng thơn ổn định, hịa
thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc văn hóa dân
tộc, tạo động lực cho phát triển nơng nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống nhân dân [5].
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn bản về tiềm năng, lợi thế,
năng lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân…hướng dẫn để người
dân bàn bạc đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên
khía cạnh tổng thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng
mơ hình nơng thơn mới.
* Đào tạo nâng cao phát triển năng lực cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai
thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn, bản.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về
phát triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
* Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân

- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu
cấp thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng đường
làng, nhà văn hóa, hệ thống tiêu thốt nước…
- Cải thiện nhà ở cho các hộ dân: Tăng cường thực hiện xóa nhà tạm,
nhà tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại
chăn nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi…


11
* Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao
thu nhập
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mỗi thôn bản để xác định một cơ cấu kinh
tế hợp lý, có hiệu quả, trong sản xuất nông nghiệp lựa chọn tập trung phát triển
cây trồng, vật ni là lợi thế, có khối lượng hàng hóa lớn và có thị trường ổn định.
Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và
hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư…tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
* Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc
làm phi nông nghiệp
- Đối với những thơn chưa có nghề phi nơng nghiệp: Để phát triển được
ngành nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phương cịn
“trắng” nghề.
- Đối với những thơn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề
lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi
trường, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
* Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng, chuyển đổi
ruộng đất, khuyến khích tịch tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với
nhiều loại hình thích hợp.
- Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng

nghề, chế biến thu hoạch, giao thông, thủy lợi nội đồng.
* Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở
nông thôn
Cần xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cáo ý thức bảo
vệ môi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý mơi trường ở khu
vực mình một các chặt chẽ.
* Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc ở nơng thôn


12
Thơng qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng, những giá trị mang đậm nét
quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang
hồn quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc, chân chất, thắm đượm tình q hương.
Xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở nơng thơn, xây dựng làng văn hóa,
nhà văn hóa làng và các hoạt động trong nhà văn hóa làng.
2.1.6. Lý luận về phát triển nơng thơn
Phát triển nơng thơn là một q trình và được thể hiện trên nhiều mặt
như: Kinh tế nông thôn, xã hội nông thôn, địa lý tự nhiên và môi trường nông
thôn. Việc nghiên cứu nơng thơn có thể đi sâu vào các khía cạnh cụ thể hơn
như các vấn đề hoạt động của nơng nghiệp và cơng nghiệp hóa nơng thơn, dân
số và lao động nông thôn, đời sống của các tầng lớp dân cư nông thôn.
PTNT không thể tách rời nông thôn với đô thị mà trái lại cần phải thể hiện
mối quan hệ chặt chẽ, cộng sinh giữa nông thôn với thành thị trong vùng nghiên
cứu, dựa theo các tiêu chí của phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa, và
mơi trường, PTNT chỉ có thể đạt kết quả tốt trên cơ sở tăng trưởng kinh tế.
Ngun tắc chính của phát triển nơng thơn là phải có tính bền vững đối
với phát triển con người, phát triển kinh tế, môi trường, phát triển các tổ chức
khi phát triển nơng thơn. Phát triển nơng thơn cần có tính hợp tác và tính tồn
diện và tính cộng đồng thể hiện ở các mặt sau:

- Dân chủ và an tồn.
- Bình đẳng và cơng bằng xã hội.
- Bền vững chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Sự tham gia của người dân trong hợp tác với Chính phủ.
- Tơn trọng quá khứ của tổ tiên và quyền lợi của các thế hệ mai sau.
- Tăng cường và đa dạng hóa nền kinh tế nơng thơn.
- Đảm bảo cho người dân có lợi ích từ các hoạt động của địa phương họ.
- Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thơn hơn là chỉ chú trọng lợi ích

trước mắt.
- Giảm thiểu sử dụng tài ngun khơng có khả năng tái tạo.


13
- Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và không gây ô nhiễm và ảnh

hưởng xấu đến môi trường.
- Nâng cao năng lực của các tổ chức phù hợp với mức độ phát triển,

nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tất cả các hoạt động phát triển con người,
kinh tế và mơi trường.
- Khơng gây ra loại chi phí khơng được hỗ trợ trong tương lai…

2.1.7. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới [4].
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 Phê duyệt Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 [1].
Quyết định số 3842/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng chính phủ
về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM [6].

Căn cứ Thơng tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
nơng thơn mới [7].
* Các nhóm tiêu chí:
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa – xã hội – mơi trường (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nơng thơn mới
trên thế giới
Hiện nay các nước trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau hơn, việc
trao đổi thông tin kinh nghiệm ngày càng trở nên dễ dàng hơn giữa các quốc
gia. Với tinh thần hội nhập cùng nhau phát triển thì việc tham khảo học tập


14
kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn của các nước trên thế giới là
một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay.
2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Hàn Quốc nằm trên bán đảo Triều Tiên, một nước từng bị đô hộ từ cuối
thế kỷ 19, xuất phát điểm là một quốc gia nghèo đói. Cuối thập kỷ 60, GDP
bình quân đầu người chỉ có 85 USD, phần lớn người dân không đủ ăn, 80%
người dân nông thôn vẫn không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, ở
trong những căn nhà lợp bằng lá. Lúc ấy, nền kinh tế của Hàn Quốc phải dựa
vào nông nghiệp trong khi khắp đất nước lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường
xuyên. Mối lo lớn nhất của Chính phủ là làm sao thốt khỏi đói nghèo.
Sau trận lụt năm 1969, người dân phải tu sửa lại nhà cửa và đường sá mà
khơng có sự trợ giúp của Chính phủ. Điều này làm Tổng thống suy nghĩ rất

nhiều và nhận ra rằng “Viện trợ của Chính phủ cũng là vơ nghĩa nếu người dân
khơng nghĩ cách tự giúp chính mình”. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự
hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau là điểm mấu chốt để phát triển nơng thơn.
Tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc phát động phong trào Saemaul
Undong. Mục tiêu của phong trào này là ‘‘nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ
thành cộng đồng nông thôn mới: mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng
cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc
gia ngày một giàu mạnh hơn’’.
Theo đó, Chính phủ vừa tăng đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục tiêu thay
đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cư nông thôn. Điểm
đặc biệt của phong trào NTM của Hàn Quốc là Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần
ngun, vật liệu cịn nơng dân mới chính là đối tượng ra quyết định và thực thi
mọi việc. Saemaul Undong cũng rất chú trọng đến phát huy dân chủ trong xây
dựng NTM với việc dân bầu ra một nam và một nữ lãnh đạo phong trào. Ngồi ra,
Tổng thống cịn định kỳ mời 2 lãnh đạo phong trào ở cấp làng xã tham dự cuộc
họp của Hội đồng Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý kiến từ các đại diện này.
Nhằm tăng thu nhập cho nơng dân, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng chính sách miễn


15
thuế xăng dầu, máy móc nơng nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản. Ngân
hàng Nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư về nông thôn với lãi suất
giảm 2% so với đầu tư vào ngành nghề khác... Nhờ hiệu quả của phong trào
Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở
thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất châu Á.
Từ đó đến nay, phong trào Saemaul Udong đã thu được những thành tựu
rất to lớn, sau 40 năm đưa đất nước Hàn Quốc từ nghèo đói sang một nước
phát triển, nằm trong tốp G20 của thế giới với thu nhập bình quân đầu người
hơn 30.000 USD/năm [12].
2.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản trong cơng cuộc xây dựng NTM

Q trình tiến hành HĐH đất nước của Nhật Bản chính là q trình
chuyển dịch từ nơng nghiệp truyền thống sang cơng nghiệp hiện đại, đây cũng
là q trình người nơng dân tự do chuyển đổi “thân phận” của mình. Trong
quá trình đó, nguồn lực lao động được chuyển dịch từ nơng nghiệp sang khu
vực phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị, đó cũng chính là q trình
phi nơng hóa người nơng dân.
Trong q trình phát triển nơng nghiệp, Nhật Bản đã rút ra kinh nghiệm,
phải xuất phát từ tình hình thực tế của đất nước, tập trung sức mạnh, thúc đẩy
CNH nơng nghiệp, CNH nơng thơn, đơ thị hóa nông thôn. Trong thời kỳ thúc
đẩy CNH nông nghiệp, Nhật Bản rất coi trọng phát triển nông nghiệp, thúc đẩy
mạnh mẽ các “chính sách khuyến nơng”, đổi mới kỹ thuật nông nghiệp và phát
triển sản xuất nông nghiệp. Từ thập kỷ 60 đến đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX,
về cơ bản, Chính phủ Nhật Bản “bứng trồng” trực tiếp kỹ thuật sản xuất và
phương thức kinh doanh nông nghiệp của phương Tây. Mặc dù những biện
pháp này đã phát huy vai trị tích cực nhất định đối với q trình cải cách trong
lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp thời đó của Nhật Bản, nhưng do “bứng trồng”
một cách phiến diện kinh nghiệm của nước khác, tách rời tình hình của Nhật
Bản nên cuối cùng đã thất bại. Thập kỷ 80, Nhật Bản bắt đầu tìm tịi con
đường phát triển nơng nghiệp thích hợp với mình, đẩy mạnh tiến trình CNH


16
nông nghiệp, đặc biệt coi trọng phương thức kinh doanh và kinh nghiệm của
nền nông nghiệp truyền thống của Nhật Bản, đồng thời áp dụng các biện pháp
để thúc đẩy các hoạt động trao đổi, phổ biến kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp. Thông qua những biện pháp này, hoạt động sản xuất nông nghiệp của
Nhật Bản phát triển rất mạnh trong q trình CNH. Trình độ kinh tế hóa các
mặt hàng nông nghiệp được nâng cao, nông nghiệp cung cấp cho các ngành
sản xuất công nghiệp nguồn lao động dồi dào, đồng thời thúc đẩy tiến trình
CNH nơng nghiệp và đơ thị hóa nơng thơn. Tiến trình CNH nơng nghiệp, CNH

nơng thơn, đơ thị hóa nơng thơn đã phát huy vai trò quan trọng trong việc điều
hòa sự phát triển của thành thị và nông thôn Nhật Bản [13]
Kinh nghiệm của Nhật Bản trong công cuộc xây dựng nông thôn mới:
Một là, xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật hỗ trợ ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Căn cứ vào tình hình phát triển của nơng
thơn và mục tiêu của từng thời kỳ, Chính phủ Nhật Bản đã lần lượt ban hành
hàng loạt pháp lệnh và chính sách hỗ trợ nơng nghiệp có ảnh hưởng sâu sắc,
lâu dài. Trong thập kỷ 50, 60 của thế kỷ XX, Nhật Bản đã đề ra Luật cơ bản về
nông nghiệp và gần 30 đạo luật khác, đồng thời nhiều lần sửa đổi Luật đất
nông nghiệp, Luật nông nghiệp bền vững... Tất cả các bộ luật này đã cấu thành
nên một hệ thống hoàn chỉnh, tạo hành lang pháp lý để công cuộc xây dựng
nông thôn mới được tiến hành thuận lợi.
Hai là, Chính phủ Nhật Bản tích cực tham gia và đầu tư kinh phí lớn.
Các giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 4 đều có sự định hướng của Chính phủ.
Mặc dù giai đoạn 3 được triển khai một cách tự phát, nhưng vẫn giành được sự
khẳng định và ủng hộ từ phía Chính phủ. Để giải quyết vấn đề thiếu kinh phí
đầu tư cho phát triển nơng nghiệp, Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng chính
sách hỗ trợ nông nghiệp như trợ giá nông phẩm, xây dựng quỹ rủi ro về giá
nơng phẩm, trong đó người nơng dân bỏ ra 30%, Chính phủ bỏ ra 70%. Những
năm gần đây, kinh phí đầu tư cho kết cấu hạ tầng nông nghiệp của Nhật Bản
vào khoảng 1.100 tỷ Yên/năm.


17
Ba là, khuyến khích người nơng dân tích cực tham gia, coi trọng tính tự
lập tự chủ. Thời gian đầu, công cuộc xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản do
Chính phủ đóng vai trị chủ đạo. Thời kỳ sau do nguồn tài chính khá hạn hẹp,
khơng thể “ơm đồm” nhiều vấn đề, Nhật Bản ý thức được rằng, muốn xây dựng
nơng thơn mới nếu chỉ dựa vào Chính phủ sẽ khơng thể đủ, cần phải có sự
tham gia tích cực của người nông dân - đội ngũ những người được hưởng lợi

trong cơng cuộc này. Chính vì vậy, Chính phủ Nhật Bản đã tìm mọi cách để nâng
cao tính tích cực, sáng tạo của người nơng dân, để họ thực sự trở thành đội quân
chủ lực trong công cuộc xây dựng phát triển nông thôn. Cụ thể, trong phong trào
xây dựng làng xã, Chính phủ Nhật Bản đề cao tinh thần phát huy tính sáng tạo,
dám nghĩ dám làm, từ việc xây dựng, thực thi quy hoạch, đến việc lựa chọn sản
phẩm trong phong trào “mỗi làng một sản phẩm”, đều là do dân cư các vùng tự
căn cứ vào nhu cầu của điạ phương mình để đề xuất, thực hiện.
Bốn là, phát huy đầy đủ vai trò của hợp tác xã nơng nghiệp (HTXNN).
Đó là một tổ chức bao quát các vấn đề về nông nghiệp, nông thôn và hộ nông
dân. Hiện nay, trên 99% số hộ nông dân ở Nhật Bản đều trực thuộc tổ chức
này. Thông qua sức mạnh tập thể, mạng lưới HTX phân bố khắp cả nước đã
cung cấp cho nông dân những dịch vụ nhanh chóng, chu đáo, hiệu quả. Tại
Nhật Bản, liên minh HTXNN phụ trách tiêu thụ trên 80% số nông phẩm; trên
90% tài liệu hướng dẫn sản xuất nông nghiệp là do HTXNN cung cấp; 71%
thông tin sản xuất và 59% thơng tin sinh hoạt được cung cấp từ phía hệ thống
HTX trong cả nước. Có thể nói, HTXNN đã phát huy vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển, nâng cao đời sống cho người nơng
dân, bảo vệ quyền và lợi ích cho người nông dân, thúc đẩy HĐH nông nghiệp
và nông thôn [13].
2.2.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan trong công cuộc xây dựng NTM
Hiện nay Thái Lan đang thực hiện các chính sách xây dựng và phát
triển nông thôn một cách thiết thực như sau:
Thứ nhất là chính sách trợ giá nơng sản:


×