Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại sở công thương tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.47 MB, 163 trang )

ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

LÊ NGUYÊN SINH

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI S Ở C Ơ N G T H Ư Ơ N G T Ỉ N H ð Ắ K N Ô N G

LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN

ðà Nẵng, 2017


ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

LÊ NGUYÊN SINH

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI S Ở C Ơ N G T H Ư Ơ N G T Ỉ N H ð Ắ K N Ô N G

LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. TRƯƠNG BÁ THANH

ðà Nẵng, 2017


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

LÊ NGUYÊN SINH


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 3
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Bố cục ñề tài........................................................................................ 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠNG TÁC
KẾ TỐN TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .................. 7
1.1. ðẶC ðIỂM CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.................................... 7
1.1.1. Khái niệm...................................................................................... 7
1.1.2. ðặc ñiểm hoạt ñộng của cơ quan quản lý Nhà nước .................... 8
1.1.3. Vai trò của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước .................... 10
1.1.4. Quản lý tài chính tại cơ quan quản lý Nhà nước ........................ 11
1.2. VAI TRỊ, NGUN TẮC VÀ U CẦU CỦA KẾ TỐN TẠI CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH ............................................................................ 13
1.2.1. Vai trị của kế tốn trong việc quản lý tài chính của các cơ quan
hành chính ....................................................................................................... 13
1.2.2. Cơ sở, nguyên tắc và yêu cầu của cơng tác kế tốn trong các đơn
vị hành chính Nhà nước .................................................................................. 18
1.3. NỘI DUNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CÁC ðƠN VỊ HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC.................................................................................................... 22

1.3.1. Tổ chức cơng tác kế tốn ............................................................ 22
1.3.2. Cơng tác lập dự toán ngân sách .................................................. 25
1.3.3. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn ............................................ 26
1.3.4. Tổ chức cơng tác kiểm tra kế toán.............................................. 37


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN TẠI SỞ CƠNG
THƯƠNG TỈNH ðẮK NƠNG..................................................................... 40
2.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH ðẮK NÔNG .............. 40
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển Sở Cơng Thương tỉnh ðắk
Nông ................................................................................................................ 40
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương
tỉnh ðắk Nông ................................................................................................. 40
2.1.3. ðặc điểm quản lý thu của Sở Cơng Thương tỉnh ðắk Nơng...... 42
2.1.4. ðặc điểm quản lý chi của Sở Cơng Thương tỉnh ðắk Nơng...... 44
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI SỞ CƠNG THƯƠNG
TỈNH ðẮK NƠNG ......................................................................................... 58
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn tại Sở Cơng Thương tỉnh ðắk Nơng... 58
2.2.2. Cơng tác lập dự tốn tại Sở Công Thương tỉnh ðắk Nông ........ 59
2.2.3. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn tại Sở Cơng Thương tỉnh ðắk
Nông ................................................................................................................ 66
2.2.4. Công tác lập báo cáo tài chính, quyết tốn ngân sách tại Sở Cơng
Thương tỉnh ðắk Nơng ................................................................................... 73
2.2.5. Tổ chức kiểm tra kế tốn ............................................................ 75
2.3. ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI SỞ CÔNG
THƯƠNG TỈNH ðẮK NÔNG....................................................................... 76
2.3.1. Những kết quả đạt được trong cơng tác kế tốn......................... 76
2.3.2. Những tồn tại trong cơng tác kế tốn.......................................... 78
2.3.3. Ngun nhân ............................................................................... 82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 85
CHƯƠNG 3. HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI SỞ CƠNG
THƯƠNG TỈNH ðẮK NƠNG..................................................................... 86


3.1. U CẦU HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI SỞ CƠNG
THƯƠNG TỈNH ðẮK NƠNG....................................................................... 86
3.1.1. u cầu hồn thiện cơng tác kế tốn tại Sở Cơng Thương tỉnh
ðắk Nơng ........................................................................................................ 86
3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hồn thiện cơng tác kế tốn ........... 87
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI SỞ CƠNG THƯƠNG TỈNH ðẮK NƠNG............................................. 88
3.2.1. Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính Sở Cơng Thương ........... 88
3.2.2. Hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn ............................................ 91
3.2.3. Hồn thiện hệ thống thơng tin kế tốn........................................ 92
3.2.4. Hồn thiện hệ thống báo cáo và phân tích tài chính................... 97
3.2.5. Hồn thiện cơng tác kiểm tra kế tốn ....................................... 100
3.3. KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 102
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước............................................................ 102
3.3.2. Kiến nghị với Sở Tài chính tỉnh ðắk Nơng.............................. 103
3.3.3. Kiến nghị với Kho bạc nhà nước tỉnh ðắk Nông ..................... 104
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt


Nghĩa là

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCð

Kinh phí cơng đồn

CBCC

Cán bộ công chức

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

KBNN

Kho bạc Nhà nước


NSNN

Ngân sách Nhà nước

HCSN

Hành chính sự nghiệp

TSCð

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Sổ hiệu

Tên bảng

Trang

bảng

Tổng hợp nguồn thu của Sở Công Thương tỉnh ðắk
2.1


Nông trong 3 năm dựa trên báo cáo tài chính năm 2014,

43

2015, 2016
2.2
2.3
2.4

Dự tốn và thực hiện thu Ngân sách của Sở Công
Thương tỉnh ðắk Nông năm 2014 - 2016
Bảng dự toán chi Ngân sách năm 2014 - 2016
So sánh thực tế với dự toán chi của Sở Công Thương
năm 2014 - 2016

60
64
65


DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ

Số hiệu

Tên sơ ñồ

Trang

sơ ñồ
2.1

2.2

Cơ cấu tổ chức của Sở Cơng Thương tỉnh ðắk Nơng
Mơ hình tổ chức kế tốn tại Sở Cơng Thương tỉnh ðắk
Nơng

42
58

2.3

Quy trình mua sắm, sửa chữa lớn TSCð

63

2.4

Tổ chức luân chuyển chứng từ

67


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi tiêu NSNN có vai trị quan trọng đối với sự tồn tại và ñảm bảo thực
hiện chức năng cũng như phát huy vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị
trường. Chính vì vậy, việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách
nhà nước từ Trung ương ñến ñịa phương là vấn ñề có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sự

ổn ñịnh và phát triển của nền kinh tế. Hoạt động quản lý thu, chi ngân sách đã
góp phần phát huy ñược thế mạnh của ñịa phương, tạo ñà cho sản xuất phát
triển, giải quyết công ăn việc làm, ñảm bảo công bằng an sinh xã hội và giữ gìn
an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn. Bên cạnh đó, cơng tác kế
tốn vẫn còn một số hạn chế, tồn tại nổi lên một số vấn đề đáng lưu ý: Cơng tác
đối chiếu, kiểm tra chữ ký trong quá trình luân chuyển chứng từ chưa được
quan tâm; cơng tác tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản chưa thật sự phản ánh
chi tiết, ñầy đủ; cơng tác lập dự tốn cịn sơ sài; chất lượng lập Báo cáo tài
chính chưa cao, ...Thơng tin của báo cáo do bộ phận kế toán mang lại chủ yếu
mang tính chất báo cáo tài chính, ít có tác dụng thiết thực trong phân tích tình
hình tài chính, phân tích tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí, chưa ñánh giá
ñược hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí trong q trình tổ chức thực hiện.
Ngồi ra, trong ñiều kiện mới hiện nay, ñơn vị vẫn còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng
khi chuyển sang cơ chế tài chính mới từ việc xây dựng các quy chế chi tiêu nội
bộ hợp lý ñến việc ñội ngũ cán bộ kế tốn chưa đáp ứng được với u cầu mới,
chưa ứng dụng tốt công tác tin học vào công việc.
Song trước những địi hỏi ngày càng cao trên bước đường phát triển và
hội nhập thì khơng thể bằng lịng với những gì đã đạt được, cho nên trong lĩnh
vực tài chính cơng nói chung và NSNN nói riêng cần thiết phải có những cải
cách sâu và rộng hơn nữa trong quản lý NSNN. Một trong những khâu quan
trọng ñể quản lý NSNN có hiệu quả, đúng mục đích sử dụng, giúp Lãnh ñạo


2
điều hành ngân sách chủ động là kiểm sốt cơng tác lập, chấp hành dự tốn
chi NSNN, có vậy chúng ta mới huy ñộng ñược tối ña mọi nguồn lực của đất
nước và sử dụng các nguồn lực đó đạt hiệu quả cao nhất. Cơ quan HCNN là
cơ quan công quyền trong bộ máy quản lý Nhà nước ñược Nhà nước đảm bảo
100% kinh phí hoạt động từ NSNN với biên chế do Nhà nước giao. Do đó,
chi hành chính từ NSNN là khoản chi quan trọng ñể ñảm bảo duy trì hoạt

động thường xun liên tục của các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp từ
Trung ương ñến ñịa phương. ðối với các cơ quan hành chính ñịa phương cụ
thể là các cơ quan hành chính thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh ðắk Nông là các cơ
quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh ðắk Nông thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về các lĩnh vực Cơng Thương, Tài chính, Kế hoạch đầu tư,
Tài ngun và mơi trường, Y tế, Giáo dục, Văn hố, Thơng tin… ðây là các
đơn vị dự tốn nhận kinh phí từ ngân sách địa phương. Q trình sử dụng
kinh phí được thể hiện qua 3 chu trình:
+ Lập dự tốn thu, chi NSNN;
+ Chấp hành dự toán thu, chi NSNN;
+ Quyết toán ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên trên thực tế, dự toán chi ngân sách hàng năm của một số cơ
quan hành chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng vẫn phát sinh
các khoản chi bổ sung ngoài dự tốn ngược lại một số cơ quan hành chính dự
tốn chi ngân sách đã được phê duyệt nhưng q trình sử dụng lại không hiệu
quả phải thu hồi nộp ngân sách. ðiều này thường làm bị động trong q trình
điều hành ngân sách của tỉnh, phá vỡ kế hoạch giao dự tốn đầu năm. Do đó,
việc tăng cường cơng tác kiểm soát lập dự toán thu, chi ngân sách tại các cơ
quan hành chính là cần thiết nhằm đảm bảo vừa hồn thành tốt nhiệm vụ
chính trị, vừa đảm bảo cân ñối ngân sách giúp Lãnh ñạo tỉnh chủ ñộng trong
trong cơng tác điều hành ngân sách. Trong cơng tác chấp hành dự toán chi


3
Ngân sách, một số cơ quan hành chính sử dụng kinh phí khơng đúng mục
đích đã được phê duyệt trong dự tốn. Chính vì vậy cần phải có cơng tác kiểm
sốt chi đối với các cơ quan hành chính nhằm ñảm bảo các khoản chi ñúng
mục ñích, tránh lãng phí và tổn thất trong quá trình quản lý NSNN. Do ñó,
việc ñánh giá thực trạng và nghiên cứu ñề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác kế tốn tại Sở Công Thương tỉnh ðắk Nông là một yêu cầu thực tế,

cấp bách nhằm góp phần hồn thành chiến lược phát triển của tỉnh ðắk Nơng.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn tại Sở Cơng Thương
tỉnh ðắk Nơng” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản của cơng tác kế tốn ở các cơ quan hành
chính Nhà nước;
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tại Sở Cơng Thương
tỉnh ðắk Nơng;
- Nghiên cứu đưa ra quan điểm, định hướng và những giải pháp để
hồn thiện cơng tác kế tốn tại Sở Cơng Thương tỉnh ðắk Nơng trước những
u cầu sự đổi mới về kinh tế xã hội của ñất nước.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những vấn đề lý luận về cơng tác kế
tốn và thực trạng cơng tác kế tốn tại Sở Cơng Thương tỉnh ðắk Nơng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là cơng tác kế tốn tại Sở Cơng Thương
tỉnh ðắk Nơng từ năm 2014 ñến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
ðề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp: Phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng làm chủ ñạo, phương pháp thu thập thơng tin,
phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh đối chiếu, khảo sát thực tế, khái
qt hóa và các phương pháp khoa học khác.


4
5. Bố cục đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của đề tài được chia làm 3 Chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác kế tốn tại các cơ
quan hành chính Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tại Sở Cơng Thương tỉnh ðắk

Nơng.
Chương 3: Hồn thiện cơng tác kế tốn tại Sở Công Thương tỉnh ðắk
Nông.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tổ chức cơng tác kế tốn là cơng việc tổ chức bộ máy kế toán, vận
dụng các phương pháp kế tốn để thu nhận, xử lý và cung cấp thơng tin trên
cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ tài chính hiện hành
nhằm phát huy hết vai trị của hạch tốn kế tốn góp phần quản lý, điều hành
đơn vị có hiệu quả.
Chính vì vậy, trong những năm qua, vấn ñề này ñã ñược nhiều tổ chức,
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu với các giác ñộ, khía cạnh, lĩnh vực tiếp
cận khác nhau. Trong các nghiên cứu gần đây về tổ chức cơng tác kế tốn, các
tác giả chủ yếu ñề cập ñến nguyên lý và ngun tắc chung về tổ chức cơng tác
kế tốn, đặc điểm tổ chức kế tốn trong một số loại hình doanh nghiệp ñặc
thù. Riêng ñối với các các cơ quan quản lý nhà nước rất ít tác giả nghiên cứu.
Thơng tư số 185/2010/TT-BTC, ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ
Tài chính về việc Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế tốn Hành chính sự
nghiệp ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 19/2006/Qð-BTC, ngày 30 tháng 3
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành về chế ñộ kế toán HCSN áp
dụng chung cho tất cả các ñơn vị HCSN trong cả nước, cho ñến nay, quy ñịnh
này vẫn ñược dùng chung cho các ñơn vị HCSN không phân biệt lĩnh vực,


5
khơng tính đến những đặc thù riêng có của từng ngành khác nhau. Trên thực
tế, đã có nhiều tác giả nhận thức ñược sự khác biệt của mỗi ngành nên đã có
các cơng trình đi sâu nghiên cứu về cơng tác kế tốn của từng ngành, loại hình
đơn vị cụ thể. Có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu như sau: “Hồn thiện
cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành văn hóa thơng tin
Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hoa (2008), “Hoàn thiện tổ chức hạch

toán kế toán trong các bệnh viện cơng lập trên địa bàn Hà Nội” của tác giả
Phạm Thu Huyền (2007), “Hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn trong các
đơn vị sự nghiệp thuộc ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam” của tác giả Phạm
Thị Lan Phương (2006), “Hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn trong các
trường Văn hóa Nghệ thuật có thu tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lich” của
tác giả Nguyễn Thị Kiều Dun (2008), “Hồn thiện tổ chức kế tốn tại trường
Cao ñẳng Thương mại” của tác giả Trần Thị Thanh ðịnh (2011), “Hồn thiện
cơng tác kế tốn tại các đơn vị trực thuộc sở Khoa học và Công nghệp thành
phố ðà Nẵng của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương. Tuy nhiên chưa đi sâu tìm
hiểu cơng tác kế tốn tại Sở Công Thương tỉnh ðắk Nông trong từng lĩnh vực
riêng biệt và chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách chun biệt về
cơng tác kế tốn tại Sở Cơng Thương tỉnh ðắk Nơng trong điều kiện đơn vị
đang triển khai thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo nội dung của Nghị
định số 130/2005/Nð-CP, của Chính phủ và Nghị ñịnh số 117/2013/Nð-CP,
ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.
Xuất phát từ tình hình thực tế cơng tác kế tốn tại Sở Cơng Thương
tỉnh ðắk Nơng hiện nay và qua quá trình tìm hiểu các nghiên cứu ñã công bố
liên quan ñến ñề tài nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung vào các vấn đề chính
như cơng tác kế tốn tại Sở Cơng Thương tỉnh ðắk Nơng khi thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, cách tổ chức cơng tác kế tốn từ khâu
lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết tốn; cơng tác lập chứng từ, phản ánh


6
ghi nhận và lập báo cáo tài chính; các nguồn thu phí, lệ phí của Sở Cơng
Thương và thực trạng kế tốn các phần hành cụ thể; từ đó đánh giá thực trạng
cơng tác kế tốn và dựa trên cơ sở lý luận và ñặc thù hoạt ñộng, cơ cấu tổ
chức quản lý, đội ngũ cán bộ làm cơng tác kế tốn của Sở, tác giả đưa ra các
giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn nhằm sử dụng các nguồn thu một cách
tiết kiệm, hiệu quả nhất.



7
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
KẾ TỐN TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. ðẶC ðIỂM CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, ñược tạo thành bởi các
cơ quan Nhà nước. Bộ máy Nhà nước Việt Nam gồm bốn hệ thống cơ
quan chính: Cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan toà án và cơ quan
kiểm sát. Theo Hiến pháp 1992, bộ máy Nhà nước được phác thảo như sau:

Chính
phủ

Quốc
hội

UBND
tỉnh

Chủ
tịch
nước

TAND
tối cao


Viện kiểm
sốt ND tối
cao

HðND
tỉnh

TAND
tỉnh

Viện kiểm
soát ND tỉnh

UBND
huyện

HðND
huyện

TAND
huyện

Viện kiểm
soát ND
huyện

UBND


HðND



Trật tự thiết lập
Mối quan hệ chỉ đạo
Thơng qua bản phác thảo, luật Việt Nam đặt vai trị của cơ quan lập
pháp rất lớn, không chỉ thiết lập ra các hệ thống cơ quan khác mà còn là cơ


8
quan chỉ ñạo, giám sát chung. Tuy nhiên, cơ quan chấp hành của Quốc hội là
Chính phủ (cơ quan đứng ñầu hệ thống cơ quan hành pháp), cũng có vai trò
rất quan trọng trong việc quản lý nhà nước và thực thi các văn bản mà Quốc
hội ban hành. Hệ thống cơ quan đứng đầu là Chính phủ, thực hiện chức năng
hành pháp là cơ quan hành chính Nhà nước.
Tóm lại, cơ quan hành chính Nhà nước là một loại cơ quan trong bộ
máy nhà nước ñược thành lập theo hiến pháp và pháp luật, ñể thực hiện quyền
lực nhà nước, có chức năng quản lý hành chính Nhà nước trên tất cả các lĩnh
vực của ñời sống xã hội.
1.1.2. ðặc ñiểm hoạt ñộng của cơ quan quản lý Nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước chính là hoạt động thể hiện tính quyền
lực của nhà nước trong việc quản lý nhà nước, nó là được hiểu là hoạt động
chấp hành – ñiều hành của nhà nước và ñược tiến hành bởi những chủ thể có
quyền năng hành pháp, có nội dung ñể bảo ñảm sự chấp hành pháp luật, pháp
lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ
ñạo một cách trực tiếp và thường xun đối với cơng cuộc xây dựng kinh tế,
văn hóa – xã hội và hành chính – chính trị của một Nhà nước. Quản lý hành
chính Nhà nước, bao gồm 5 ñặc ñiểm ñặc trưng sau:
- Thứ nhất, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính quyền
lực nhà nước
Quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước trước hết thể

hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thơng qua
phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và ñặc biệt quan trọng
ñược sử dụng là văn bản quản lý hành chính nhà nước. Bằng việc ban hành
văn bản, chủ thể quản lý hành chính nhà nước thể hiện ý chí của mình dưới
dạng các chủ trương, chính sách pháp luật nhằm định hướng cho hoạt ñộng
xây dựng và áp dụng pháp luật; dưới dạng quy phạm pháp luật nhằm cụ thể


9
hóa các quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước và của cấp trên
thành những quy ñịnh chi tiết để có thể triển khai thực hiện trong thực tiễn;
dưới dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực
tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới
những dạng mệnh lệnh chỉ ñạo cấp dưới trong hoạt ñộng, nhằm tổ chức thực
hiện pháp luật trong thực tiễn; dưới dạng những thơng tin hướng dẫn đối lập
với cấp dưới nhằm đảm bảo sự thống nhất, có hệ thống của bộ máy hành
chính nhà nước.
- Thứ hai, quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động được tiến hành
bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp
Cách hiểu phổ biến hiện nay thì nhà nước có ba quyền năng: lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Trong đó, quyền năng hành pháp trước hết và chủ yếu
thuộc về các cơ quan hành chính nhà nước, tuy nhiên trong rất nhiều hoạt
ñộng khác như: việc ổn ñịnh tổ chức nội bộ của các cơ quan nhà nước, hoạt
ñộng quản lý ñược tiến hành bởi các bộ…Trong những trường hợp này quyền
năng hành pháp cũng thể hiện rõ nét và nếu xét về bản chất thì tương đồng
với hoạt động hành pháp của các cơ quan hành chính nhà nước. Do đó, có thể
kết luận chủ thể quản lý hành chính nhà nước là các chủ thể mang quyền lực
nhà nước trong lĩnh vực hành pháp, bao gồm: Cơ quan hành chính nhà nước
và cơng chức của những cơ quan này; Thủ trưởng của các cơ quan nhà nước;
các công chức nhà nước, cá nhân hoặc tổ chức xã hội ñược nhà nước ủy

quyền quản lý hành chính ñối với một số loại việc nhất ñịnh.
- Thứ ba, quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động có tính thống
nhất, ñược tổ chức chặt chẽ
ðể bảo ñảm tính pháp chế trong hoạt ñộng hành pháp, bộ máy các cơ
quan hành pháp ñược tổ chức thành một khối thống nhất từ Trung ương tới
ðịa phương, đứng đầu là Chính phủ, nhờ ñó các hoạt ñộng của bộ máy ñược


10
chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo ñảm sự
liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các ñịa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp
của cả, tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các ñịa phương hay vùng miền
khác nhau. Tuy nhiên, do mỗi địa phương đều có những nét đặc thù riêng về
ñiều kiện kinh tế – xã hội, nên ñể có thể phát huy tối đa những yếu tố của
từng ñịa phương, tạo sự năng ñộng sáng tạo trong quản lý điều hành, bộ máy
hành chính cịn được tổ chức theo hướng phân cấp, trao quyền tự quyết, tạo
sự chủ ñộng sáng tạo cho chính quyền ñịa phương.
- Thứ tư, hoạt động quản lý hành chính Nhà nước có tính chấp hành
và điều hành
Tính chấp hành và điều hành của hoạt ñộng quản lý nhà nước thể hiện
trong việc những hoạt ñộng này ñược tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm
mục đích thực hiện pháp luật, cho dù ñó là hoạt ñộng chủ ñộng sáng tạo của
chủ thể quản lý thì cũng khơng được vượt q khn khổ pháp luật, ñiều hành
cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt ñộng thực
tiễn… trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hóa pháp luật.
- Thứ năm, quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động mang tính
liên tục
Khác với hoạt động lập pháp và tư pháp, quản lý hành chính nhà nước
ln cần có tính liên tục, kịp thời và linh hoạt để ñáp ứng sự vận ñộng không
ngừng của ñời sống xã hội. Chính điểm đặc thù này được coi là một cơ sở

quan trọng trong việc xác lập quy ñịnh về tổ chức và hoạt động, quy chế cơng
chức, cơng vụ của bộ máy hành chính nhà nước; tạo ra bộ máy hành chính
gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ cơng chức năng động sáng
tạo, quyết ñoán và chịu sự ràng buộc trách nhiệm ñối với hoạt động của mình.
1.1.3. Vai trị của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước
Vai trị của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước có vai trị quan trọng


11
ñối với sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, của Nhà nước. Vai trị được
thể hiện như sau:
- Thứ nhất, cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện hóa các mục tiêu, ý
tưởng của các nhà chính trị - những người ñại diện của nhân dân. Vai trò này
xuất phát từ chức năng chấp hành của hành chính nhà nước;
- Thứ hai, cơ quan quản lý Nhà nước ñiều hành các hoạt ñộng kinh tế xã hội nhằm ñạt mục tiêu tới mức tối ña và với hiệu quả cao nhất. Vai trò này
xuất phát từ chức năng cụ thể của điều hành hành chính nhà nước là: định
hướng (thơng qua quy hoạch, kế hoạch), điều chỉnh các quan hệ xã hội (thông
qua ban hành văn bản lập quy); hướng dẫn và tổ chức thực hiện Hiến pháp,
luật, chính sách...; kiểm tra, thanh tra và xử lý những vi phạm pháp luật;
- Thứ ba, cơ quan quản lý nhà nước duy trì và thúc đẩy xã hội phát triển
theo ñịnh hướng. ðể thực hiện tốt hai vai trị trên, hành chính ln có trách
nhiệm duy trì và tạo lập những ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các
yếu tố cấu thành xã hội: duy trì và phát triển các nguồn tài nguyên, kiến tạo
các nguồn lực vật chất, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, phát
triển nguồn lực con người, khắc phục những thất bại của thị trường hoặc hậu
quả do những sai sót của hành chính nhà nước gây ra...;
- Thứ tư, cơ quan quản lý Nhà nước ñảm bảo cung cấp dịch vụ công
cho xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội và q trình dân chủ hóa đời
sống xã hội thì vai trị này càng quan trọng và mở rộng. Vì suy cho cùng,
hành chính nhà nước ñược thiết lập nhằm ñể phục vụ lợi ích của nhân dân với

tư cách là chủ thể của xã hội, là chủ thể của quyền lực nhà nước.
1.1.4. Quản lý tài chính tại cơ quan quản lý Nhà nước
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung
một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử
dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân


12
bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thơng qua
các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết ñịnh hiệu quả
sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) là q trình thực hiện có hệ
thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ
chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất
quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước
từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm ñảm bảo quá trình
chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế ñang ñặt ra theo
đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Vấn ñề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý
giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần
phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát;
- Bảo ñảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu NSNN;
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp ñồng bộ, kiểm tra giám sát
trước, trong và sau khi chi;
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các ñơn vị sự nghiệp trên cơ sở
phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển NSNN của đơn vị dự tốn cấp dưới theo
luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp;

- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách
thuộc vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế
ñể tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi;
- Cơng tác quản lý tài chính bao gồm các khâu công việc như sau:


13
+ Lập dự tốn thu, chi NSNN là q trình phân tích, đánh giá, tổng
hợp, lập dự tốn nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, ñơn vị dự kiến
có thể đạt được trong năm kế hoạch, ñồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu
về kinh tế - tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu ñã ñề ra;
+ Tổ chức chấp hành dự toán thu, chi NSNN là Mục tiêu của quá trình
thực hiện dự tốn trong các cơ quan hành chính Nhà nước Thực hiện dự toán
trong các cơ quan hành chính Nhà nước là khâu tiếp theo khâu lập dự tốn
trong chu trình ngân sách. Thực hiện dự tốn của các cơ quan hành chính Nhà
nước là q trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế – tài chính và hành
chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự tốn ngân sách của cơ quan,
đơn vị trở thành hiện thực;
+ Quyết toán là khâu cuối cùng trong q trình quản lý tài chính năm.
Quyết tốn là q trình kiểm tra rà sốt, chỉnh lý số liệu ñã ñược phản ánh sau
một kỳ chấp hành dự toán, tổng kết đánh giá q trình thực hiện dự tốn năm.
1.2. VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ TỐN TẠI CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
1.2.1. Vai trị của kế tốn trong việc quản lý tài chính của các cơ
quan hành chính
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày
càng phát triển, ñể các hoạt ñộng sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị
trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong
những biện pháp ñược quan tâm đó là hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại
các cơ quan hành hành chính Nhà nước.

Tổ chức cơng tác kế toán trong nước là sự thiết lập mối quan hệ qua lại
giữa các yếu tố cấu thành bản chất của hạch tốn kế tốn.
- Vai trị của cơng tác kế tốn hành chính Nhà nước: Song hành cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thì các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự
quản lý của nhà nước cũng đã từng bước được kiện tồn, góp phần không nhỏ


14
vào cơng cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Thực hiện được vai trị chủ đạo của
mình, kinh tế nhà nước ln cần được đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả. ðể làm được điều đó, trước tiên cần phải làm tốt vai trò của từng bộ phận
trong nền kinh tế nhà nước, trong đó phải kể đến các đơn vị hành chính sự
nghiệp. Vậy, cơ quan hành hành chính Nhà nước là gì?
- Các đơn vị quản lý hành chính: Bao gồm các cơ quan quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phịng,…v.v theo hệ thống tổ chức từ Trung ương ñến ðịa phương như:
Quốc hội, Hội ñồng nhân dân các cấp, Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp,
Bộ, Sở ban ngành thuộc trung ương ñịa phương, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân các cấp; Các cơ quan ðảng tổ chức chính trị xã hội…v.v
- Các ñơn vị sự nghiệp kinh tế: Là các ñơn vị hoạt ñộng phục vụ yêu
cầu sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế như: Nghiên cứu thí nghiệm,
tuyên truyền phổ biến khoa học kỹ thuật, thăm dò khảo sát thiết kế…v.v
Trong q trình hoạt động, các đơn vị này phải có trách nhiệm chấp
hành quy định của Luật NSNN, các tiêu chuẩn ñịnh mức, các quy ñịnh về chế
độ kế tốn hành chính sự nghiệp do Nhà nước ban hành. Cụ thể là ñáp ứng
yêu cầu về quản lý kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi quỹ
ngân sách Nhà nước, quản lý tài sản cơng, nâng cao chất lượng cơng tác kế
tốn và hiệu quả quản lý trong cơ quan hành chính. Vì thế, cơng tác kế tốn
trong cơ quan hành hành chính Nhà nước phải đảm bảo được tính thống nhất
giữa kế toán và yêu cầu quản lý của nhà nước và ñơn vị; ðảm bảo sự thống

nhất về nội dung, phương pháp của kế tốn với các chế độ kế toán hiện hành
của Nhà nước; ðảm bảo sự phù hợp với đặc thù của đơn vị...
- Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn hành chính Nhà nước: Quản lý tài
chính trong các cơ quan, ñơn vị ñược tiến hành theo chu trình bao gồm ba
bước: Bắt đầu từ việc quản lý việc lập dự tốn thu chi tài chính, sau ñó là


15
quản lý việc chấp hành dự toán và cuối cùng là việc quyết tốn thu chi tài
chính.
+ Lập dự tốn: Lập dự tốn thu chi tài chính trong mỗi cơ quan, ñơn vị
là khâu mở ñường quan trọng mang ý nghĩa quyết định đến tốn bộ q trình
quản lý tài chính trong tổ chức. Bởi nó là cơ sở thực hiện và dẫn dắt tồn bộ
q trình thực hiện quản lý tài chính sau này của cơ quan, đơn vị. Hàng năm,
căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự tốn của Bộ Tài chính và hướng dẫn
của cơ quan quản lý cấp trên; căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao; căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước và
dự kiến cho năm kế hoạch; căn cứ vào các ñịnh mức, chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành của nhà nước quy định cơ quan, đơn vị lập dự tốn thu và dự tốn
chi tài chính theo đúng chế độ quy định.
+ Thực hiện dự tốn: Trong q trình thực hiện dự tốn, các cơ quan,
đơn vị tuyệt đối chấp hành dự tốn thu, chi tài chính hành năm đã ñược duyệt
theo chế ñộ chính sách của Nhà nước và tồn bộ các khoản thu, chi trên thực
tế phải được căn cứ trên các văn bản quy ñịnh pháp luật có liên quan và dựa
trên cơ sở cân đối giữa thu và chi. Các cơ quan, ñơn vị phải mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước ñể thực hiện chi qua Kho bạc Nhà nước đối với các khoản
kinh phí thuộc NSNN và ñược mở tài khoản tại ngân hàng hoặc tại Kho bạc
Nhà nước ñể phản ánh các khoản thu thi của các hoạt ñộng khác của ñơn vị
như hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ.
+ Quyết tốn: ðây là khâu cuối cùng trong quy trình quản lý tài chính

của các cơ quan, đơn vị. Cuối q, năm các cơ quan, ñơn vị phải tiến hành lập
báo cáo kế tốn, báo cáo quyết tốn thu chi tài chính về tình hình sử dụng
nguồn tài chính để gửi đến các cơ quan chức năng theo quy ñịnh. Báo cáo
quyết tốn ngân sách của các cơ quan, đơn vị phản ánh tổng hợp tính hình tài
sản, thu chi và kết quả sử dụng nguồn lực tài chính tại cơ quan, ñơn vị nhằm


16
cung cấp thơng tin tài Trong điều kiện kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế,
các hoạt ñộng sự nghiệp ngày càng phong phú và ña dạng, góp phần quan
trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
ðể thực sự có hiệu lực trong cơng tác quản lý kinh tế tài chính, kế tốn
trong các cơ quan hành chính phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hệ
thống tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, q trình hình
thành kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh tại ñơn vị;
+ Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự tốn thu, chi;
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức
của Nhà nước; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư tài sản ở ñơn vị;
Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh
toán và chế độ chính sách của Nhà nước;
+ Theo dõi và kiểm sốt tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự
tốn cấp dưới, tình hình chấp hành dự tốn thu, chi và quyết tốn của các đơn
vị cấp dưới;
+ Lập và nộp ñúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý
cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định, cung cấp thơng tin và tài liệu cần
thiết phục vụ cho việc xây dựng dự tốn, xây dựng các định mức chi tiêu;
Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí ở đơn vị.

- ðể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế tốn đơn vị hành chính sự
nghiệp phải ñáp ứng ñược những yêu cầu sau:
+ Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và tồn diện mọi khoản vốn,
quỹ, kinh phí, tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị;
+ Chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự tốn về nội dung và
phương pháp tính tốn;


×