Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện mang yang tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.8 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THANH TÙNG

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI THƯỜNG XUN TẠI KHO BẠC NHÀ
NƯỚC HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THANH TÙNG

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI THƯỜNG XUN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN MANG YANG,
TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 834 03 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG

Đà Nẵng - Năm 2019




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
5. Bố cục đề tài ............................................................................................ 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC ...................................................................................................... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC .......................................................................................... 8
1.1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà Nước ................................................. 8
1.1.2. Tổng quan về Chi Ngân sách Nhà Nước ........................................ 11
1.1.3. Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ......................................... 14
1.1.4. Kiểm soát chi Ngân sách Nhà Nước ............................................... 17
1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ........... 18
1.2.1. Khái quát về kiểm soát nội bộ và kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước ..................................................... 18
1.2.2. Nội dung về hồ sơ kiểm soát và quy trình kiểm sốt chi thường
xun tại KBNN .............................................................................................. 22
1.2.3. Nội dung của kiểm sốt nội bộ trong cơng tác kiểm soát chi
thường xuyên Ngân sách Nhà Nước tại KBNN .............................................. 28


1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT

CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC .................................................................................................... 31
1.3.1. Dự toán Ngân sách Nhà Nước và các chính sách chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, các quy định pháp lý liên quan đến công tác KSC chi
Ngân sách Nhà Nước ...................................................................................... 31
1.3.2. Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước,
cơ chế quản lý của các cấp chính quyền địa phương ...................................... 32
1.3.3. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm cơng tác kiểm soát chi Kho
Bạc Nhà Nước ................................................................................................. 33
1.3.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ phục vụ kiểm soát chi Ngân
sách Nhà Nước ................................................................................................ 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI ..................................................... 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC MANG YANG .................. 36
2.1.1. Đặc điểm tình hình địa phương....................................................... 36
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển KBNN Mang Yang ..................... 36
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho Bạc Nhà Nước ............ 37
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC MANG
YANG, NHẬN DIỆN ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC KSC
THƯỜNG XUYÊN TẠI KBNN MANG YANG ........................................... 40
2.2.1. Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên tại KBNN
Mang Yang ...................................................................................................... 40


2.2.2. Nhận diện và đánh giá rủi ro trong công tác KSC thường xuyên
tại KBNN Mang Yang .................................................................................... 53
2.2.3. Các biện pháp đối phó với rủi ro trong kiểm sốt chi thường xuyên

tại KBNN Mang Yang .................................................................................... 59
2.2.4. Hệ thống thông tin phục vụ cho KSNB trong công tác kiểm soát
chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang ....................................................... 63
2.2.5. Ảnh hưởng của Mơi trường kiểm sốt tại Kho bạc Nhà nước
Mang Yang đối với cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà
nước ................................................................................................................. 65
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ HỮU HIỆU CỦA KSNB TRONG CƠNG TÁC
KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC MANG YANG, NHỮNG TỒN TẠI VÀ
NGUYÊN NHÂN ........................................................................................... 72
2.3.1. Đánh giá về cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà
nước TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC Mang Yang ............................................ 72
2.3.2. Phương pháp đánh giá tính hữu hiệu của KSNB trong cơng tác
kiểm sốt chi thường xun tại KBNN Mang Yang ....................................... 78
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN HUYỆN
MANG YANG, TỈNH GIA LAI..................................................................... 86
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 86
3.1.1. Chiến lược phát triển của hệ thống Kho bạc Nhà Nước đến năm
2020 ................................................................................................................. 86
3.1.2. Mục tiêu và định hướng hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi
thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho Bạc Nhà Nước Mang Yang ...... 86


3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ
NƯỚC MANG YANG ................................................................................... 88
3.2.1. Hồn thiện cơ chế kiểm sốt các khoản chi thường xuyên theo
mức độ rủi ro tình hình từ chối thanh tốn các khoản chi .............................. 88
3.2.2. Hồn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo

kết quả đầu ra .................................................................................................. 90
3.2.3. Các giải pháp khác .......................................................................... 94
3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ
NƯỚC MANG YANG ................................................................................... 95
3.3.1. Kiến nghị đối với Kho Bạc Nhà nước ............................................ 95
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính ........................................................ 98
3.3.3. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương .................................... 99
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Thực trạng chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang

40


2.2.

Tình hình chi thanh tốn cá nhân giai đoạn 2015 - 2017

41

2.3.

2.4.

Tình hình chi nghiệp vụ chuyên mơn giai đoạn 2015 2017
Tình hình chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ giai đoạn
2015- 2017

45

48

2.5.

Tình hình chi khác giai đoạn 2015 - 2017

52

2.6.

Tổng hợp chứng từ phát sinh của giao dịch viên

67


2.7.

Số lượng đơn vị KBNN Mang Yang thực hiện KSC

72

2.8.

2.9.

2.10.

Kết quả thực hiện kiểm soát chi thường xuyên tại
KBNN Mang Yang giai đoạn 2015-2017
Kết quả thực hiện kiểm soát chi thường xuyên tại
KBNN Mang Yang giai đoạn 2015-2017
Bảng tổng hợp kết quả qua Kiểm tra nội bộ tại KBNN
Mang Yang năm 2015 – 2017

75

76

77

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của mơi trường kiểm sốt
2.11.

đối với cơng tác KSC thường xuyên tại KBNN Mang


79

Yang
2.12.
2.13.
2.14.

Kết quả khảo sát thông tin phục vụ cho công tác KSC
tại KBNN Mang Yang
Kết quả khảo sát về thủ tục kiểm soát
Danh mục phân loại rủi ro các khoản chi theo hình thức
phân loại yếu tố từ chối thanh toán

81
82
89


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ
1.1.
2.1.

Quy trình thanh toán các khoản chi thường xuyên tại
KBNN Mang Yang
Bộ máy quản lý KBNN Mang Yang


Trang

26
39


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
AP

Ý nghĩa
Account Payable – Phân hệ chi

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghệ thông tin

GDV

Giao dịch viên


GL
KBNN
KSC
KSNB
KTT
NSNN
TABMIS
TTV
TTCNKB

General Ledger – Phân hệ sổ cái
Kho bạc Nhà nứo
Kiểm soát chi
Kiểm soát nội bộ
Kế toán trưởng
Ngân sách nhà nước
Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách Nhà nước
Thanh toán viên
Thanh tra chuyên ngành Kho bạc

SDNS

Sử dụng Ngân sách

YCTT

Yêu cầu thanh toán

TSCĐ


Tài sản cố định


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất
nước, công tác quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước (NSNN) đã có những đổi
mới căn bản.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong từng khâu hoặc từng bộ phận
của quy trình quản lý chi NSNN nói chung và kiểm sốt chi tại KBNN nói
riêng cịn bộc lộ những khiếm khuyết, kém hiệu quả. Trong lĩnh vực chi
thường xuyên, Kiểm tốn nhà nước đã phát hiện thấy nhiều hình thức làm thất
thoát, gây sai phạm khiến cho con số thất thoát NSNN cao. Kho bạc Nhà
nước (KBNN) được giao nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi NSNN nhằm đảm
bảo khi xuất quỹ các khoản chi phải đủ các điều kiện chi, tiết kiệm và có hiệu
quả giữ cho các chế độ về chi tiêu ngân sách không bị phá vỡ, góp phần quan
trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Qua hơn 18 năm thực hiện cơng tác kiểm soát chi NSNN của hệ thống
KBNN, KBNN tỉnh Gia Lai nói chung và KBNN huyện Mang Yang nói riêng
đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện vẫn
cịn tình trạng sử dụng NSNN kém hiệu quả gây lãng phí; các khoản chi
thường xun cịn vượt dự toán đầu năm nên việc bổ sung, điều chỉnh dự toán
xảy ra thường xuyên dễ phát sinh những tiêu cực; cơ chế quản lý trên địa bàn
đôi lúc cịn bị động, thiếu kiểm sốt; cơng tác điều hành NSNN trên địa bàn
còn nhiều bất cập; năng lực kiểm sốt chi NSNN tại KBNN trên địa bàn cịn
bộc lộ hạn chế, chưa đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ. Vì vậy, tăng cường
cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN tại KBNN là một nhiệm vụ hết
sức quan trọng và cần được thực hiện một cách kịp thời, khoa học và có hệ

thống.


2

Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơng
tác kiểm sốt chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nhà nước
huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai” với mong muốn đưa ra các giải pháp thiết
thực nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN
trên địa bàn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề lý luận và nêu lên thực trạng
của cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN của KBNN Mang Yang, trên
cơ sở đó đánh giá những mặt đã làm được, những mặt cịn tồn tại và tìm ra
ngun nhân của những điều tồn tại. Từ đó tìm ra những giải pháp, kiến nghị
có tính thực tiễn và khoa học nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường
xun NSNN tại KBNN Mang Yang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN
tại KBNN Mang Yang.
Phạm vi nghiên cứu: Là chi thường xuyên NSNN tại KBNN Mang
Yang.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính; các phương pháp
điều tra phỏng vấn trực tiếp, các phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê
so sánh.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3
chương với nội dung cụ thể sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên

NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Chương 2. Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN tại


3

KBNN huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai
Chương 3. Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun
NSNN tại KBNN huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chi ngân sách là một vấn đề hệ trọng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực nên công tác kiểm soát chi rất được chú trọng, đặc biệt là cơng tác
kiểm sốt chi thường xun. Do đó đã có khơng ít các hội thảo, đề tài nghiên
cứu khoa học trong và ngoài ngành; Các luận văn, bài báo viết về cơng tác
kiểm sốt chi với nhiều góc độ khác nhau.
* Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại KBNN như:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên
NSNN tại KBNN, của tác giả Nguyễn Đình Linh số 135 (09/2013) tạp chí
Quản lý Ngân quỹ quốc gia trang 18-19, qua nghiên cứu của tác giả đã nêu rõ
được sự hiệu quả trong cơng tác Kiểm sốt chi thường xuyên và tầm quan
trọng, cần thiết của công tác Kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN
- Kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị Sự nghiệp Công lập tự
chủ tài chính, của tác giả Nguyễn Xuân Tú và Nguyễn Hải Yến số 134
(08/2013) tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia trang 22-25. Qua nghiên cứu tác
giả đã nêu lên được chi tiết hơn về một phần trong cơng tác Kiểm sốt chi
thường xun đó là kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp
Cơng lập tự chủ về Tài chính. Từ đó hiểu đươc chi tiết về quy trình nghiệp vụ
cũng như cách kiểm sốt đối với các đơn vị sự nghiệp Cơng lập tự chủ về tài
chính

- Kiểm sốt chi ngân sách: Những kiến nghị, của tác giả Lâm Hồng
Cường số 129 (03/2013) tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia trang 34-36.
- Quy trình kiểm sốt chi NSNN tại KBNN: Những đề xuất và giải


4

pháp, của Hồng Thị Xn số 110 (08/2011) tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc
gia trang 14-17. Nghiên cứu đề cập về quy trình kiểm sốt, các bước nhận hồ
sơ và trả kết quả sau khi kiểm sốt, từ đó rút ra được những kinh nghiệm, bài
học quý giá trong quy trình sắp sếp và các thủ tục kiểm sốt đảm bảo tính
chính xác trong Kiểm sốt chi NSNN tại KBNN
- Cao Thị Thu hương, Nguyễn Thanh Hương số 193 (07/2018) tạp chí
ngân quỹ Quốc gia trang 13-15 Hồn thiện công tác kiểm tra nội bộ trong hệ
thống Kho bạc Nhà nước, Bài báo nêu lên các yêu cầu nhiệm vụ, trên cơ sở
đánh giá kết quả đạt được trong công tác kiểm tra nội bộ, các giải pháp đồng
bộ, quyết liệt và đổi mới mạnh mẽ, nâng cao khả năng dự báo, cảnh báo rủi ro
trong các hoạt động nghiệp vụ KBNN
* Các giáo trình:
- Trường nghiệp vụ Kho bạc (2018). Giáo trình bồi dưỡng cơng tức tập
sự lĩnh vực quản lý quỹ ngân sách Nhà nước (03 quyển); Giới thiệu các kiến
thức cơ bản về NSNN; quản lý quỹ NSNN như hình thức, phương thức, điều
kiện chi NSNN, nguyên tắc kiểm soát hồ sơ, thủ tục kiểm soát các khoản chi
thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan tài chính Nhà nước,
quản lý kiểm sốt CKC. Ngồi ra, giáo trình cịn trình bày các kiến thức về
hoạt động KBNN và tổng quan các nghiệp vụ KBNN như thu, chi NSNN tại
KBNN
- Đường Nguyễn Hưng (2016), Giáo trình Kiểm sốt nội bộ, Nhà xuất
bản Giáo dục. Giáo trình trình bày về vị trí của KSNB trong cấu trúc quản trị
và tổ chức, cũng như bản chất, phạm vi và vai trò của KSNB trong tổ chức,

trên cơ sở đó giáo trình đã làm rõ các nội dung và thành phần của một hệ
thống KSNB, bao gồm: Mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động
kiểm sốt, thơng tin và trao đổi thơng tin, hoạt động giám sát; trình bày rất chi
tiết và tỉ mỉ, cụ thể về kiểm sốt các chu trình hoạt động chủ yếu trong một


5

đơn vị
- Lê Văn Hưng và cộng sự (2014). Giáo trình nghiệp vụ KBNN, Trường
đại học Kinh doanh và Cơng nghệ Hà Nội, Hà Nội. Giáo trình giới thiệu tới
người đọc những nội dung cơ bản về nghiệp vụ trong hệ thống KBNN, đó là:
tổ chức thu NSNN tại KBNN, KSC thường xuyên và KSC thanh toán vốn đầu
tư tại KBNN, quản lý và điều hành ngân quỹ KBNN, Kế toán – thanh toán,
huy động vốn cho NSNN và cho chi đầu tư phát triển, quản lý tiền mặt giấy tờ
có giá và tài sản quý
- Đặng Văn Du và Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình quản lý chi NSNN,
Học viện tài chính, Hà Nội. Giáo trình đề cập đến 4 khối kiến thức cơ bản về
NSNN, giúp cho người đọc nhận thức và hiểu được quy trình và những kỹ
năng cơ bản cần có trong quản lý chi thường xuyên NSNN, chi đầu tư phát
triển, chi khác NSNN và kiểm sốt chi NSNN. Từ đó giúp người đọc năm bắt
và nâng cao các kỹ năng trong công tác quản lý và Kiểm soát chi NSNN
* Các luận văn đề cập đến đến cơng tác kiểm sốt chi thường xun
NSNN tại KBNN như:
- Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN tại KBNN Gia
Lai, luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Thân Tùng Lâm trường Đại học kinh
tế Đà Nẵng (2012).
- Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun tại KBNN Khánh
Hịa, luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Thị Thùy Trang (2012) trường
Đại học kinh tế Đà Nẵng.

- Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
Cẩm Lệ, luận văn thạc sĩ của tác giả Huỳnh Bá Tưởng trường Đại học kinh tế
Đà Nẵng (2011).
- Kiểm soát chi thường xuyên ở đơn vị sự nghiệp y tế và giáo dục tại
KBNN huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum, Luận văn thạc sỹ của tác giả Đinh Thị


6

Bảo Trâm trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng (2018)
Với vị trí cơng tác là Giao dịch viên, cơng việc hàng ngày gắn liền với
chức năng nhiệm vụ của kế tốn thì việc nghiên cứu và hồn thiện cơng tác
kiểm soát chi NSNN và kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN là vấn
đề có tính cấp thiết đối với công tác quản lý hiệu quả vốn NSNN, nhưng hầu
hết các đề tài đều nghiên cứu dưới giác độ tài chính, cịn rất ít đề tài nghiên
cứu sâu về lĩnh vực kiểm sốt chi thường xun NSNN với vai trị, nhiệm vụ
của KBNN cấp Huyện. Mặt khác, mặc dù phương pháp tiếp cận khác nhau và
đưa ra các giải pháp khác nhau, nhưng các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố
đều có điểm chung là đã phân tích, đánh giá tình hình quản lý NSNN nói
chung và kiểm sốt chi NSNN nói riêng theo luật định từ việc xây dựng, ban
hành các văn bản đến hoạt động lập, phân bổ dự toán và việc chấp hành
NSNN của các đơn vị thụ hưởng NSNN... từ đó, đã đưa ra các giải pháp hoàn
thiện cho từng nội dung được đề cập.
Tuy nhiên trong hai năm trở lại đây, nhất là từ năm 2017 Luật Ngân
sách nhà nước số 83/2015/QH13, Luật Kế toán số: 88/2015/QH13 có hiệu
lực. Trước yêu cầu đổi mới các phương pháp kiểm soát chi, đổi mới cơ cấu bộ
máy kiểm soát chi NSNN của Kho bạc nhà nước để kịp thời đáp ứng được các
yêu cầu và phù hợp, đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu hoạt động
kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN ở một KBNN cấp huyện để
đánh giá sự phù hợp và hiệu quả của cơng tác kiểm sốt chi nói chung và

kiểm sốt chi thường xun TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC nói riêng. Vì vậy
luận văn này, tác giả kế thừa có chọn lọc những kết quả của nghiên cứu đã có
và tập trung vào phân tích thực trạng cơng tác Kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN trên địa bàn huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai, đề xuất được
các giải pháp hữu hiệu hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên
NSNN tại KBNN cấp huyện nói chung và KBNN Mang Yang nói riêng.


7

Tác giả nhận thấy rằng tất cả các cơng trình nghiên cứu, các bài viết
trên tạp chí đã cơng bố nói trên là những cơng trình khoa học có giá trị cao về
lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên những nghiên cứu trên lại ở những thời điểm
khác nhau và ở những địa bàn khác nhau. Đồng thời, các công trình nghiên
cứu trước đây cũng chưa phản ánh được đầy đủ bản chất của KSNB, đặc biệt
là chưa làm rõ vấn đề rủi ro và các biện pháp đối phó với rủi ro là các vấn đề
cốt lõi của KSNB. Do vậy mà đề tài tác giả chọn hiện nay khơng trùng với bất
cứ cơng trình khoa học hay luận văn nào đã cơng bố. Các cơng trình nghiên
cứu, các bài báo, tạp chí, tài liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề
tài được tác giả tiếp thu có chọn lọc trong q trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp chun ngành Kế tốn của mình.


8

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO
BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà Nước
NSNN được dùng để chỉ các khoản thu nhập và các khoản chi tiêu của
Nhà nước được thể chế hóa bằng pháp luật. Cho đến nay, các Nhà nước khác
nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN.
NSNN được định nghĩa như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một
năm. Ở nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp
quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao
nhất có quyền quyết định dự tốn và phê chuẩn quyết tốn NSNN
NSNN có hai nội dung cơ bản đó là Thu NSNN và Chi NSNN
* Nguyên tắc quản lý NSNN
+ Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu
quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, cơng bằng; có phân cơng, phân cấp quản
lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
+ Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp


9

đầy đủ vào ngân sách nhà nước.
+ Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và
chế độ thu theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự tốn được cấp

có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự
toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi
khi chưa có nguồn tài chính, dự tốn chi ngân sách làm phát sinh nợ khối
lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.
+ Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói,
giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển
nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và cơng nghệ và
những chính sách quan trọng khác.
+ Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;
bảo đảm quốc phịng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà
nước.
+ Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức
chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự
bảo đảm; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo
quy định của Chính phủ.
+ Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách nhà nước.
+ Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng
vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của


10

pháp luật có liên quan.
* Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực ngân sách nhà nước
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt hoặc thiếu trách nhiệm

làm thiệt hại đến nguồn thu ngân sách nhà nước.
+ Thu sai quy định của các luật thuế và quy định khác của pháp luật về
thu ngân sách; phân chia sai quy định nguồn thu giữa ngân sách các cấp; giữ
lại nguồn thu của ngân sách nhà nước sai chế độ; tự đặt ra các khoản thu trái
với quy định của pháp luật.
+ Chi khơng có dự tốn, trừ trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật
này; chi không đúng dự toán ngân sách được giao; chi sai chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi, khơng đúng mục đích; tự đặt ra các khoản chi trái với quy định
của pháp luật.
+ Quyết định đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn ngân sách
không đúng thẩm quyền, không xác định rõ nguồn vốn để thực hiện.
+ Thực hiện vay trái với quy định của pháp luật; vay vượt quá khả năng
cân đối của ngân sách.
+ Sử dụng ngân sách nhà nước để cho vay, tạm ứng, góp vốn trái với
quy định của pháp luật.
+ Trì hỗn việc chi ngân sách khi đã bảo đảm các điều kiện chi theo
quy định của pháp luật.
+ Hạch toán sai chế độ kế toán nhà nước và mục lục ngân sách nhà
nước.
+ Lập, trình dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước chậm so với thời
hạn quy định.
+ Phê chuẩn, duyệt quyết toán ngân sách nhà nước sai quy định của
pháp luật
+ Xuất quỹ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước mà khoản chi đó


11

khơng có trong dự tốn đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, trừ
trường hợp tạm cấp ngân sách và ứng trước dự toán ngân sách năm sau

+ Các hành vi bị cấm khác trong lĩnh vực ngân sách nhà nước theo quy
định của các luật có liên quan.
1.1.2. Tổng quan về Chi Ngân sách Nhà Nước
a. Khái niệm chi Ngân sách Nhà nước
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015: "Ngân sách Nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước"
b. Phân loại chi Ngân sách Nhà nước
Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tùy theo cách phân
loại. Để điều hành các khoản chi tiêu một cách có hiệu quả mỗi quốc gia đều
có sự phân chia khác nhau về các nhóm chi. Phân loại các khoản chi NSNN là
việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào
các nhóm, các loại chi. Có nhiều tiêu thức để phân loại các khoản chi NSNN,
song ta có thể sắp xếp theo những tiêu thức phân loại chủ yếu sau:
* Theo mục đích chi của NSNN
Chi để đảm bảo cho bộ máy Nhà nước tồn tại và hoạt động bình
thường, bao gồm: Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các
trang thiết bị cho trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy Nhà
nước; Các khoản chi trực tiếp cho con người như tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, các khoản tiền phúc lợi của đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước; Các
khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc
bộ máy Nhà nước.
Chi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, bao gồm: Chi cho
quốc phòng, an ninh như: Chi xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, vũ khí;


12

chi trực tiếp cho đội ngũ sĩ quan, chiến sĩ; chi thường xuyên cho các lực

lượng quốc phòng, an ninh thực hiện nhiệm vụ; Chi cho phát triển văn hóa,
giáo dục, y tế xã hội; Chi cho phát triển kinh tế chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế như: giao thông, thủy lợi, điện, hệ thống thông tin liên lạc...; chi
đầu tư trực tiếp cho một số ngành kinh tế then chốt, mũi nhọn của nền kinh tế;
các khoản chi khác như: chi cho nghiên cứu, chuyển giao công nghệ...; Chi
cho nhiệm vụ đối ngoại như việc đóng góp vào các quỹ tài chính Quốc gia;
chi phí cho đoàn ra, đoàn vào; chi cho việc tổ chức hội nghị, giao lưu quốc tế
* Theo mục đích kinh tế - xã hội
Chi theo mục đích kinh tế - xã hội là những khoản chi nhằm mục đích
phục vụ cho nhu cầu trước mắt và thường được sử dụng hết sau khi đã chi cho
bộ máy Nhà nước, an ninh, quốc phịng, văn hóa – xã hội... cụ thể là: các
khoản chi lương, các khoản chi có tính chất lương và chi hoạt động. Nhìn
chung, chi theo mục đích kinh tế - xã hội là những khoản chi có tính chất
thường xuyên.
Chi theo mục đích kinh tế - xã hội là những khoản chi mà hiệu quả của
nó có tác dụng lâu dài, các khoản chi này chủ yếu được sử dụng để phát huy
hiệu quả trong tương lai như: chi xây dựng hạ tầng cơ sở kinh tế - kỹ thuật,
chi nghiên cứu khoa học – công nghệ, cơng trình cơng cộng, bảo vệ mơi
trường
* Theo tính chất sử dụng của các khoản chi:
- Chi đầu tư phát triển: là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, gồm
chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định
của pháp luật
- Chi thường xuyên: là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường


13


xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh
- Chi dự trữ quốc gia: là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để mua
hàng dự trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia
- Chi trả lãi nợ: là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để trả các
khoản nợ đến hạn phải trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác phát
sinh từ việc vay
- Chi viện trợ là các khoản ưu đãi tài chính, hàng hóa và dịch vụ được
tài trợ dành cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy phát triển ở các quốc
gia này, thường được thực hiện dưới hình thức hỗ trợ tài chính hoặc hỗ trợ kỹ
thuật.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
Trong đó chi thường xuyên là nhóm chi đặc biệt quan trọng, gồm rất
nhiều khoản chi và bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, là
các khoản chi then chốt đảm bảo hoạt động của các tổ chức, đơn vị sử dụng
NSNN
c. Điều kiện chi Ngân sách Nhà nước
- Các khoản chi dự định thực hiện phải có trong dự tốn NSNN được
giao.
- Các khoản chi dự định thực hiện phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cấp có thẩm quyền quy định;
- Đã được Thủ trưởng ĐVSDNS hoặc người được ủy quyền quyết định
chi;
- Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
- Ngoài các điều kiện trên; trường hợp sử dụng vốn, kinh phí NSNN để
đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các
công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá thì cịn phải tổ chức đấu


14


thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi có tính chất thường xun được chia đều trong năm để
chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời
điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có
tính chất khơng thường xuyên khác phải thực hiện theo dự toán quý được đơn
vị dự toán cấp I giao cùng với giao dự toán năm.
1.1.3. Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm
hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ
trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của
Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi đều mang tính ổn định khá rõ nét
bởi: Những chức năng vốn có của Nhà nước đó là tổ chức quản lý các hoạt
động kinh tế xã hội đòi hỏi phải thực chi cho dù có sự thay đổi về thể chế
chính trị. Để đảm bảo cho Nhà nước thực hiện các chức năng đó tất yếu phải
cung cấp vốn từ NSNN cho nó. Mặt khác, hoạt động cụ thể trong từng bộ
phận cấu thành bộ máy Nhà nước cũng ít có sự biến động chính vì vậy chi
thường xun NSNN ít có sự biến động.
Thứ hai, nếu xét chi NSNN ở từng niên độ ngân sách và mục đích sử
dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận của các khoản chi thường
xuyên của NSNN có thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội bởi nó
đáp ứng cho các nhu cầu chi cho các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý kinh
tế, xã hội trong năm ngân sách hiện tại. Các khoản chi này hầu như không
trực tiếp tạo ra điều kiện của cải vật chất hoặc không gắn trực tiếp với việc tạo
ra của cải vật chất cho xã hội của mỗi năm đó song nó khơng làm mất đi ý



15

nghĩa chiến lược của một số khoản chi thường xuyên. Chính vì vậy, mà coi
chi thường xun NSNN mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ
cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa cơng cộng.
Với tư cách là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nên tất yếu quy trình
phân phối và sử dụng vốn NSNN ln phải hướng vào việc đảm bảo sự hoạt
động bình thường của bộ máy Nhà nước đó. Khi bộ máy hoạt động của Nhà
nước hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên sẽ được giảm bớt và
ngược lại. Quyết định của nhà nước trong việc lựa chọn mức độ và phạm vi
cung ứng các hàng hóa cơng cộng sẽ có ảnh hường trực tiếp đến phạm vi và
mức độ chi thường xuyên của NSNN
b. Phân loại chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các nhiệm vụ thường
xuyên mà Nhà nước phải đảm nhận ngày càng tăng, đã làm phong phú thêm
nội dung chi thường xun của NSNN. Vì vậy, trong cơng tác quản lý chi
người ta có thể lựa chọn một số cách phân loại các hình thức chi để tập hợp
vào nội dung chi thường xuyên một cách nhanh và thống nhất.
* Nếu xét theo từng lĩnh vực chi thì nội dung chi thường xuyên của
NSNN bao gồm:
Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa xã hội.
Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước.
Chi cho các hoạt động quản lý Nhà nước.
Chi cho quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội.
Chi khác.
* Nếu xét theo đối tượng sử dụng kinh phí từ chi thường xun thì nội
dung chi thường xun bao gồm:
Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính sự nghiệp.



×