Tải bản đầy đủ (.docx) (188 trang)

Luận văn thạc sỹ - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 188 trang )

1


2

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Nam đã xác định
doanh nghiệp là “đội quân chủ lực”, dẫn dắt đất nước đạt mục tiêu giàu mạnh, thịnh
vượng và sánh ngang các nước trong khu vực và thế giới. Thực tế chứng minh, doanh
nghiệp là khu vực có đóng góp lớn nhất vào quy mơ và tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam, bình quân trong giai đoạn 2010-2017, khu vực này đóng góp cho Ngân sách
Nhà nước (NSNN) tăng 12,4%/năm, tương đương trên 60% trong tổng sản phẩm trong
nước (GDP) của toàn bộ nền kinh tế. Trong đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
chiếm đến 98,1% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, đóng góp khoảng 45% GDP,
31% tổng thu NSNN và tạo công ăn việc làm cho khoảng hơn 5 triệu lao động. Bình
quân năm giai đoạn 2012- 2017, số DNNVV tăng 8,8% cao hơn mức tăng bình quân
của doanh nghiệp lớn là 5,4%. (Tổng cục thống kê, 2017).
Do vai trò to lớn của doanh nghiệp nói chung, DNNVV nói riêng, Đảng và Nhà
nước đã và đang nỗ lực tháo gỡ mọi rào cản, nhằm thúc đẩy các DNNVV phát triển.
Đại hội Đảng lần thứ VII năm 1991 đã nhấn mạnh “Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
là nền tảng của nền kinh tế quốc dân” khu vực này được xem là “xương sống”, bệ đỡ
của nền kinh tế nắm quyền chi phối phần lớn tài nguyên của nền kinh tế bao gồm đất
đai, khống sản, tín dụng, ưu đãi chính sách... Chính điều này đã làm gia tăng các rào
cản tiếp cận các yếu tố sản xuất, đặc biệt là vốn đối với khu vực kinh tế tư nhân. Nghị
quyết Trung ương 5 khóa XII (2017): “phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Nghị quyết có
ý nghĩa định hướng quan trọng trong việc tháo gỡ được các rào cản của các doanh
nghiệp tư nhân (DNTN) mà phần lớn là các DNNVV vẫn đang bị phân biệt đối xử khi
tiếp cận với thị trường các yếu tố sản xuất.


Để tồn tại, phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh, các DNNVV rất cần vốn
để nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô kinh
doanh… Đây là yếu tố mấu chốt cho sự phát triển khu vực DNNVV. Nguồn vốn dành


3

cho các DNNVV hiện nay có thể đến từ các nguồn như ngân sách Nhà nước (trợ cấp,
bảo lãnh, bảo hiểm và ưu đãi thuế…); nguồn vốn nước ngoài; vốn huy động từ thị
trường chứng khoán, trái phiếu; vốn tự có, vốn góp; nguồn vốn tín dụng bảo lãnh chiết
khấu, thuê tài chính và cuối cùng là nguồn vốn từ đối tác trả chậm, tín dụng thương
mại…hay vốn vay từ người thân, bạn bè hay các tổ chức cho vay khác… Tuy nhiên
nguồn vốn vay chính thức từ phía các ngân hàng thương mại (NHTM) và các tổ chức
tín dụng (TCTD) mới đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động lâu dài và ổn định.
Tuy đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GDP cả nước nhưng thực tế cho thấy
các DNNVV lại đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận tài chính, đặc biệt là
các nguồn vốn trung và dài hạn. Theo kết quả điều tra năm 2015 DNNVV của Viện
Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM), UNU-WIDER và Viện Khoa học Lao
động & Xã hội (ILSSA) cho thấy, mặc dù chỉ số tiếp cận tín dụng được cải thiện đáng
kể nhưng các doanh nghiệp vẫn cho rằng thiếu vốn và khó tiếp cận tài chính vẫn là trở
ngại lớn nhất. Tình trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh đang là rào cản lớn nhất cho sự
phát triển của các DNNVV. Hệ quả là rất nhiều DNNVV gặp khó khăn, phải thu hẹp
sản xuất, thậm chí là ngừng hoạt động hay phá sản. Theo đó, các DNNVV càng khó
khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng nhằm khôi phục hoạt động sản
xuất tổn hại do tác động tiêu cực của nền kinh tế bất ổn. Do vai trị vơ cùng quan trọng
trong nền kinh tế, việc hỗ trợ các DNNVV hoạt động tốt, đặc biệt là chính sách tín
dụng tốt, sẽ thúc đẩy kinh tế tăng trưởng ổn định, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế
giới.
Khả năng tiếp cận tài chính khó khăn buộc các doanh nghiệp mất thêm các chi
phí, cả chính thức và phi chính thức để có thể có được khoản vay, hoặc/và phải tiếp

cận thị trường phi chính thức và phải trả lãi suất cao hơn, theo đó, làm gia tăng chi phí
sản xuất của doanh nghiệp.
Từ đó cho thấy, việc đánh giá đúng và đầy đủ các yếu tố tác động đến khả năng
tiếp cận tài chính (chính thức và phi chính thức) của các DNNVV sẽ góp phần tháo gỡ
các khó khăn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tăng khả năng tiếp cận vào thị
trường vốn vay tín dụng (là nguồn vốn quan trọng nhất của của các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay) đồng thời giảm các chi phí tài chính khác. Đặc biệt, ở Việt Nam hầu hết


4

các nghiên cứu còn chưa đầy đủ về các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài chính
của các DNNVV và chủ yếu đứng trên góc độ tài chính ngân hàng. Các nghiên cứu
dựa trên nền tảng kinh tế học gần như rất hạn chế, đồng thời các kĩ thuật định lượng
còn đơn giản chưa được giải quyết triệt để vấn đề nội sinh trong các nghiên cứu trước
đây. Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, để làm
luận án tiến sĩ của mình.

1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu cơ bản và tổng quát của luận án là: Làm rõ các yếu tố tác động đến
khả năng tiếp cận tài chính của các DNNVV, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng khả năng tiếp cận tài chính, thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV nói
riêng và các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung.
Nghiên cứu cụ thể hóa thành các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về tiếp cận tài chính, khả năng tiếp cận tài
chính và các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài chính của DNNVV;
- Đánh giá thực trạng của hệ thống tài chính tiền tệ; thực trạng hoạt động của
DNNVV ở Việt Nam, trong đó, làm rõ hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đối
với khu vực DNNVV, vai trò của DNNVV trong nền kinh tế;

- Phân tích thực trạng khả năng tiếp cận tài chính của các DNNVV giai đoạn
2009 - 2018 ở Việt Nam;
- Xây dựng các mô hình kinh tế lượng đánh giá ảnh hưởng các yếu tố tác động
đến khả năng tiếp cận tài chính của DNNVV:
+ Mơ hình đánh giá các yếu tố tác động đến nhu cầu tiếp cận tài chính chính
thức của DNNVV; trong các DN có nhu cầu tiếp cận tài chính chính thức thì đánh giá
khả năng tiếp cận tài chính của các DN đó qua hai mơ hình sau:
o Mơ hình đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài chính

chính thức thành cơng hay khơng của các DNNVV;
o Mơ hình đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng dễ dàng, thuận lợi

khi tiếp cận tài chính chính thức đối với các DNNVV đã tiếp cận thành
cơng nguồn vốn này.
+ Mơ hình đánh giá các yếu tố tác động đến nhu cầu tiếp cận cả hai nguồn tài


5

chính chính thức và phi chính thức của các DNNVV;
+ Mơ hình đánh giá các yếu tố tác động đến nhu cầu tiếp cận nguồn tài chính
phi chính thức của các DNNVV.
- Đưa ra định hướng, một số giải pháp và khuyến nghị nhằm cải thiện khả năng
tiếp cận tài chính cho các DNNVV ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, định hướng
đến 2025.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Khả năng tiếp cận tài chính của các DNNVV;
+ Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài chính của các DNNVV ở Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: tiếp cận tài chính chính thức và phi chính thức của các
DNNVV, trong đó:
o Tiếp cận tài chính chính thức là tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng từ tín dụng

ngân hàng (NHTM);
o Tiếp cận tài chính phi chính thức là tiếp cận nguồn vốn vay từ gia đình/
người quen/ bạn bè, các tổ chức cho vay khác…
Vì vậy, các hình thức tiếp cận tài chính chính thức bên ngoài khác như tiếp cận
từ các TCTD phi ngân hàng (tín dụng nhà nước, tín dụng thương mại, cho thuê tài
chính…) nếu được đề cập chỉ mang tính chất so sánh, tham khảo;
+ Phạm vi về thời gian: giai đoạn từ 2009 -2018. Lí do tác giả lựa chọn giai
đoạn nghiên cứu này bởi hạn chế về dữ liệu đồng thời kể từ năm 2001 thì đây là giai
đoạn Chính phủ bắt đầu thực thi rất nhiều Luật, nghị định, thông tư hỗ trợ cho các
DNNVV đầu tiên là Nghị định 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/6/2009 về trợ giúp các
DNNVV thay thế cho Nghị định số 90/2001/NĐ-CP; sau đó là Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13; Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14 ngày 12/06/2017 và rất nhiều
các thông tư, nghị định kèm theo… tập trung vào giải quyết một trong những khó khăn
lớn nhất khi doanh nghiệp tiếp cận thị trường các yếu tố sản xuất đó vấn đề về vốn
(khả năng tiếp cận tài chính của các DNNVV). Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài chính của các DNNVV trong giai đoạn này;
+ Phạm vi về không gian: Các DNNVV ở Việt Nam.

1.4. Phương pháp nghiên cứu


6

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứ đặt ra, luận án sẽ sử dụng một số phương
pháp cơ bản sau:

- Phương pháp nghiên cứu tại bàn (rà soát tài liệu, dữ liệu hiện có): Là phương
pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá một cách có hệ thống các nghiên cứu lý thuyết
cũng như các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài
chính của các DNNVV. Sau khi thực hiện phần nghiên cứu tổng quan, tác giả sẽ tìm ra
khoảng trống nghiên cứu và từ đó xây dựng khung phân tích nhằm đánh giá ảnh hưởng
của các yếu tố đến khả năng tiếp cận tài chính của các DNNVV ở Việt Nam;
- Phương pháp phân tích thống kê: Dựa trên các số liệu thống kê thứ cấp, luận án
sẽ đánh giá thực trạng các DNNVV, hệ thống tài chính tiền tệ ở Việt Nam, các yếu tác
động đến khả năng tiếp cận tài chính của DNNVV giai đoạn 2009 – 2018, thực trạng
khả năng tiếp cận tài chính của các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: thực hiện lấy ý kiến một số đối tượng là
lãnh đạo trực tiếp quản lý các DNNVV (Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở công thương, Ban
quản lý các khu công nghiệp); các nhà quản lý và chuyên gia của một số Ngân
hàng/TCTD và đại diện một số doanh nghiệp ở ba địa phương Hà Nội, Bắc Ninh, Đà
Nẵng trên cơ sở kết hợp với phân tích thực trạng và xây dựng các mơ hình kinh tế
lượng để có những đánh giá tồn diện nhất tác động của các yếu tố đến khả năng tiếp
cận tài chính của các DNNVV;
- Phương pháp mơ hình hóa: luận án sẽ xây dựng một số mơ hình và sử dụng
các kỹ thuật kinh tế lượng để có thể đo lường tác động của các yếu tố đến khả năng
tiếp cận tài chính của DNNVV.

1.5. Số liệu nghiên cứu
Số liệu chủ yếu cho các phương pháp trên được thu thập từ các nguồn cơ bản sau:
- Số liệu kinh tế nói chung và hệ thống tài chính tiền tệ được sử dụng từ các
nguồn: Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
Các cơ sở dữ liệu quốc tế như: Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF - International Monetary
Fund), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB - The Asian Development Bank), WB.
- Số liệu về DNNVV thu thập từ các cuộc điều tra doanh nghiệp sau:
o Tổng điều tra Doanh nghiệp (Tổng cục thống kê) hàng năm từ năm 2011 – 2018;
o Dữ liệu điều tra DNNVV là bộ dữ liệu được chiết xuất từ các cuộc điều tra DNNVV



7

được thực hiện 2 năm một lần (từ năm 2005 đến 2015) do Viện Nghiên cứu quản lý kinh
tế Trung ương (CIEM) - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Khoa học lao động và các vấn đề
xã hội (ILSSA) - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Khoa Kinh tế (DoE) - Trường
Đại học tổng hợp Copenhagen, Đan Mạch;
o Điều tra doanh nghiệp năm 2015 của WB;
o Dữ liệu về thể chế môi trường kinh doanh, là bộ cơ sở dữ liệu về năng lực cạnh tranh

cấp tỉnh (PCI) do Phịng Thương mại Cơng nghiệp Việt Nam thực hiện giai đoạn 20052017. Dữ liệu PCI có được từ khảo sát doanh nghiệp nhằm đánh giá và xếp hạng chất
lượng quản trị kinh tế của chính quyền địa phương trong việc kiến tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho sự phát triển khu vực doanh nghiệp;
o Dữ liệu trích xuất từ bộ số liệu điều tra trực tiếp 695 doanh nghiệp thuộc các loại hình
khác nhau (như hình thức sở hữu, quy mô, ngành nghề) ở 3 địa phương Hà Nội, Đà
Nẵng và Đồng Nai thực hiện vào tháng 12 năm 2017 (Bảng hỏi – Phụ lục 1). Đây là
dữ liệu sơ cấp của Đề tài cấp Nhà nước: “Các rào cản tài chính, tiền tệ đối với sự
phát triển doanh nghiệp Việt Nam: Thực trạng, những vấn đề đặt ra và giải pháp
khắc phục”, mã số KX.01/16-20. Nội dung điều tra về: i) sự phát triển của doanh
nghiệp (thông qua các chỉ tiêu khác nhau) và các đặc điểm của doanh nghiệp (quy
mô, sở hữu…); ii) các yếu tố khác nhau tác động đến sự phát triển của doanh
nghiệp (trong đó tập trung vào các yếu tố liên quan đến rào cản tài chính tiền tệ cấp
độ vĩ mô, thể chế cũng như cấp độ vi mô; iii) nhận định của các doanh nghiệp về
các rào cản tài chính tiền tệ chủ yếu tác động tiêu cực như thế nào đến sự phát triển
của doanh nghiệp…; iv) những kiến nghị của doanh nghiệp để tháo gỡ các rào cản.

1.6. Các kết quả dự kiến đạt được
Trong luận án, các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài chính của DNNVV
là những khó khăn, trở ngại mà các doanh nghiệp gặp phải khi tiếp cận tài chính.

Những khó khăn này có thể tác động tiêu cực đến sự phát triển của doanh nghiệp đặc
biệt là các DNNVV.
- Nghiên cứu xác định được các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài
chính (chính thức và phi chính thức) của DNNVV.
- Phân tích thực trạng trong tiếp cận tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tài chính của các DNNVV.
- Xây dựng mơ hình đánh giá khả năng tiếp cận tài chính chính thức và phi


8

chính thức. Đồng thời khắc phục vấn đề biến nội sinh trong các mơ hình.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng tiếp cận tài
chính trong các DNNVV ở Việt Nam hiện nay.

1.7. Cấu trúc luận án
Ngoài mục lục, Danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục
hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được cấu trúc thành 5
chương. Cụ thể:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về khả năng tiếp cận tài
chính của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 3: Thực trạng về khả năng tiếp cận tài chính của Doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam
Chương 4: Đánh giá tác động của các yếu tố đến khả năng tiếp cận tài chính của
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Chương 5: Kết luận


9


“CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA“
2.1. Cơ sở lý thuyết“
2.1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa “
2.1.1.1. “Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa“
“Trên

thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, khái niệm DNNVV được dùng

tương đối phổ biến. Tuy nhiên, ở những quốc gia khác nhau, khái niệm DNNVV lại
được dùng khác nhau, thơng qua một hoặc vài tiêu chí chủ yếu. Sự khác nhau này xuất
phát từ điều kiện cụ thể từng quốc gia, từng thời kỳ phát triển kinh tế, cũng như xếp
loại DNNVV tùy vào từng ngành (có thể cùng số vốn, lao động, doanh thu... nhưng
ngành này là doanh nghiệp nhỏ, ngành khác lại là doanh nghiệp vừa). Ngay trong cùng
một quốc gia, những tiêu chí này cũng có thể được thay đổi theo thời gian vì sự phát
triển của doanh nghiệp, đặc điểm nền kinh tế hay tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia
đó... Tuy nhiên, các tiêu chí phổ biến nhất được nhiều quốc gia sử dụng là: số lượng
lao động bình quân mà doanh nghiệp sử dụng trong năm, tổng mức vốn đầu tư của
doanh nghiệp, tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp“…
“Hiện nay tồn tại ba quan niệm về DNNVV như sau“:

- “Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại DNNVV phải gắn với đặc điểm phát triển từng
ngành và phải tính đến vốn cũng như số lao động được thu hút vào hoạt động sản xuất
kinh doanh. Các nước theo quan niệm này có Nhật, Ấn Độ, Malaysia “…
- “Khi định nghĩa DNNVV, ngoài đặc điểm kinh tế kỹ thuật từng ngành, cần

tính đến ba yếu tố khách quan là: số vốn sản xuất kinh doanh, số người lao động thuê
mướn thường xuyên và doanh thu. Các nước theo quan niệm này là Mỹ, Hàn Quốc,
Đài Loan“…
-“Khi phân loại các DNNVV chỉ cần căn cứ vào các ngành kinh doanh và số
lao động. Đó là quan niệm của các nước thuộc khối EU, Hồng Kơng“.
“Có thể thấy rằng, việc đưa ra khái niệm chuẩn xác về DNNVV có ý nghĩa lớn

để xác định đúng đối tượng được hỗ trợ. Vì vậy, hầu hết các nước đều rất quan tâm


10

nghiên cứu tiêu chí phân loại DNNVV. Tuy nhiên, khơng có tiêu chí thống nhất để
phân loại DNNVV cho tất cả các nước và ngay trong một nước, sự phân loại cũng có
sự khác nhau, tùy theo từng thời kỳ, từng ngành nghề“.
“Nhìn chung, các nước trên thế giới sử dụng 2 nhóm tiêu chí phổ biến để phân

loại DNNVV là: nhóm tiêu chí định tính và nhóm tiêu chí định lượng (Phạm Văn Kim,
2018) “:
- ““Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp,
như: chun mơn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý không
cao... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường
khó xác định trên thực tế. Do đó, chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo mà
ít được sử dụng để phân loại trong thực tế“;
- “Nhóm tiêu chí định lượng, sử dụng các thông số về số lượng lao động, giá trị
tài sản hay vốn... làm cơ sở để phân loại doanh nghiệp“.
“Theo tiêu chí phân loại của Ngân hàng thế giới - World Bank, DNNVV được

xác định như sau“:
“Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại DNNVV của World Bank“


“Tổng số lao động (người)

“Tổng tài sản (USD) “
“Tổng doanh thu hàng

năm (USD) “

“Doanh nghiệp

“Doanh nghiệp

“Doanh nghiệp

siêu nhỏ“

nhỏ“

vừa“

≤ 10

≤ 50

≤ 300

≤ 10.000

≤ 3.000.000


≤ 15.000.000

≤ 100.000

≤ 3.000.000

≤ 15.000.000

“Nguồn: Tổng hợp từ World Bank“
“Ở các nước trên thế giới, định nghĩa DNNVV cũng dựa theo các tiêu chí về số

lao động bình qn, vốn đầu tư hoặc doanh thu… Khái niệm DNNVV ở các quốc gia
thành viên của Liên minh Châu Âu (EU) được thực hiện theo Khuyến nghị
2003/361/EC của Ủy ban Châu Âu. Khuyến nghị này giúp xác định các doanh nghiệp
siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ. Theo đó, các doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ nếu
những tiêu chí của các doanh nghiệp này không vượt ngưỡng tối đa quy định về số


11

lượng nhân viên, bảng cân đối hàng năm hoặc doanh thu hàng năm. Ngồi ra, khuyến
nghị cũng tính đến mức độ độc lập của các doanh nghiệp để loại trừ các yếu tố phụ
thuộc của doanh nghiệp về kinh tế; phụ thuộc vào một tập đồn, tổng cơng ty hoặc
chương trình hỗ trợ DNNVV nào đó“.
“Bảng 2.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở EU“
TT

“Tiêu chí“

“Loại doanh nghiệp“

“Siêu nhỏ“

“Nhỏ“

“Vừa“

“Lớn“

≤9

Từ 10 - 49

Từ 50 - 249

≥ 250

1

“Số lượng lao động
(người) “

2

“Doanh thu hàng
năm (Euro) “

≤ 2 triệu

≤ 10 triệu


≤ 50 triệu

> 50 triệu

3

“Tổng cân đối hàng
năm (Euro) “

≤ 2 triệu

≤ 10 triệu

≤ 43 triệu

> 43 triệu

4

“Mức độ phụ thuộc“

“Mức độ tham gia góp vốn hoặc quyền biểu quyết của các
doanh nghiệp hoặc tổ chức khác không vượt quá 25%, trừ
các trường hợp ngoại lệ đã được quy định“

“Nguồn: Khuyến nghị 361/2003/EC, ngày 06/5/2003, tr.36-41“
“Khái niệm theo Khuyến nghị 2003/361/EC hướng đến các nước thành viên

EU, Ngân hàng đầu tư châu Âu và Quỹ đầu tư châu Âu, tuy nhiên, khuyến nghị này
chỉ có tính chất tham khảo (khơng bắt buộc). Giá trị ngưỡng được quy định trong

Khuyến nghị là mức giá trị tối đa cho phép và các nước thành viên, các định chế của
EU có quyền quy định mức thấp hơn ngưỡng tối đa với mục đích phục vụ các chính
sách và hoạt động của các quốc gia đó. Ngồi ra, để đơn giản hóa việc giải quyết các
vấn đề, trong những trường hợp nhất định, chính quyền có thể sử dụng chỉ một tiêu chí
(như số lao động) để xác định doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ“.
“Bảng 2.3. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một“
số nước trên thế giới“
“Quốc gia/

Khu vực“
1. Hoa kỳ

“Phân loại DN vừa

và nhỏ“
Nhỏ và vừa

“Số lao động
bình quân“

0-500

“Vốn đầu tư

Không quy
định

“Doanh thu

Không quy định



12

- Đối với ngành sản

1-300

¥ 0-300 triệu

1-100

¥ 0-100 triệu

1-100

¥ 0-50 triệu

< 200

Không quy

Nhỏ

< 100

định
Không quy

Vừa


< 500

định

xuất
-

2. Nhật

Đối

với

ngành

thương mại
- Đối với ngành dịch

3. Australia

4. Canada

vụ
Nhỏ và vừa

Không quy định

Không quy định
< CDN$ 5 triệu

CDN$ 5 -20
triệu

5. New Zealand

Nhỏ và vừa

< 50

Không quy

< 300

định
Không quy

Nhỏ và vừa

< 200

định
< NT$ 80 triệu

Nhỏ và vừa

Không quy

< Baht 200

định

0-150

triệu
Không quy

< 200

định
Peso 1,5-60

Nhỏ và vừa

Không quy

triệu
< US$ 1 triệu

Nhỏ và vừa

định
1-100

Không quy

Nhỏ và vừa

6. Korea
7. Taiwan
8. Thailand
9. Malaysia

10. Philippine
11. Indonesia
12.Brunei

- Đối với ngành sản
xuất
Nhỏ và vừa

định

Không quy định
Không quy định
< NT$ 100 triệu
Không quy định
RM 0-25 triệu
Không quy định
< US$ 5 triệu
Không quy định

Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ (APEC, 1998) ;2) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
(OECD, 2000).

“Có một số quốc gia, trong đó Luật pháp có thể khơng quy định số lượng tiêu

chí rõ ràng để xác định DNNVV. Chẳng hạn, ở Mỹ, trong “Luật về doanh nghiệp nhỏ”
(thông qua lần đầu ngày 30/7/1953), không quy định ngưỡng giá trị của bất kỳ chỉ số
nào. Theo đó, doanh nghiệp nhỏ là các doanh nghiệp độc lập, không chi phối trong
lĩnh vực hoạt động của mình, nghĩa là khơng tác động đáng kể hoặc có khả năng kiểm
sốt lĩnh vực đó“.



13

“Ở một số quốc gia có thể tồn tại một vài khái niệm về DNNVV, tùy thuộc vào

từng mục đích khác nhau (để định vị doanh nghiệp từ góc độ Luật pháp khi tiến hành
thống kê hoặc nhằm các mục tiêu khác). Chẳng hạn, ở Canada, các tổ chức tài chính,
cơ quan chính phủ hoặc các cơ quan khác trong quá trình hoạt động, sử dụng các khái
niệm rộng về DNNVV, theo đó, Cơ quan Thống kê quốc gia Canada sử dụng các tiêu
chí về số lượng nhân viên tại doanh nghiệp và doanh thu hàng năm để xác định
DNNVV, còn Hiệp hội Ngân hàng Canada lại quy định DNNVV là các doanh nghiệp
có tổng giải ngân các khoản vay, nghĩa là tổng giá trị doanh nghiệp có thể nhận được
dưới hình thức vay khơng vượt q 1 triệu USD“.
“Mặc dù có sự khác biệt về nguyên tắc định nghĩa DNNVV, song các quốc gia

đều sử dụng các tiêu chí nhất định để phân loại và hỗ trợ DNNVV. Tại EU, trong quá
trình ra quyết định cho phép doanh nghiệp được tham gia các chương trình của quốc
gia về hỗ trợ DNNVV, nhất định phải sử dụng Khuyến nghị 2003/361/EC, còn tại Mỹ,
trong trường hợp này, Luật về doanh nghiệp nhỏ xem xét áp dụng các tiêu chí bổ sung
để xếp loại doanh nghiệp nhỏ, như: quy mô công ty theo tiêu chuẩn lĩnh vực, được thể
hiện hoặc thông qua số lượng nhân viên, hoặc thơng qua dịng tiền trung bình hàng
năm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được coi là doanh nghiệp nhỏ nếu các giá trị
theo chuẩn quy định không vượt quá mức cao nhất“.
“Ở Việt Nam, trước đây, khái niệm và tiêu chí xác định DNNVV cũng được
hiểu khác nhau. Năm 1998, theo Công văn 681/CP-KTN, ngày 20/6/1998 của Chính
phủ, đã xác định tiêu chí DNNVV là những doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng và có
số lao động dưới 200 người, không phân biệt ngành công nghiệp hoặc dịch vụ. Đến
năm 2001, theo Điều 3 Nghị định 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 của Chính phủ về
Trợ giúp phát triển DNNVV, thì định nghĩa về DNNVV mới được hiểu thống nhất.
Theo đó, DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo

pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm khơng q 300 người. Như vậy, tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam
là: có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc có số lượng lao động dưới 300 người“.
“Trong thực tế, Nghị định 90 đã bộc lộ nhiều bất cập, như: có những doanh

nghiệp có số lao động vượt xa con số 300 người, nhưng vì vốn đăng ký dưới 10 tỷ
đồng nên vẫn được coi là DNNVV. Ngược lại, có doanh nghiệp có mức vốn đăng ký


14

hàng trăm tỷ đồng, nhưng số lao động thường xuyên thấp hơn 300 cũng thuộc
DNNVV. Ngoài ra, do đặc thù lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, nên việc phân
loại DNNVV không theo lĩnh vực cũng là một bất cập đáng kể của Nghị định 90,
chẳng hạn, trong lĩnh vực sản xuất và một số lĩnh vực dịch vụ thường có số vốn chênh
lệch nhau khá lớn và đặc biệt, tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo vốn đăng ký do
doanh nghiệp tự khai thường mang tính chủ quan và khơng chính xác, rất khó kiểm
sốt. Những bất cập này đã gây ra khơng ít khó khăn trong thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển DNNVV ở Việt Nam. Xuất phát từ điều đó, năm 2009, Nghị định
56/2009/NĐ-CP, ngày 30/6/2009 của Chính phủ đã ban hành quy định về trợ giúp các
DNNVV thay thế cho Nghị định số 90/2001/NĐ-CP. Theo đó, nghị định đã cụ thể hóa
các tiêu chí xác định DNNVV theo điều kiện mới. Cụ thể: DNNVV là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) “.
“Bảng 2.4. Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam“
(“Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP) “
Quy mô


Doanh
nghiệp siêu
nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Khu vực

Số lao động

Tổng
nguồn
vốn

I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản

Doanh nghiệp vừa

Số lao động

Tổng
nguồn vốn

Số lao động

10 người trở 20 tỷ đồng
xuống
trở xuống


từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20 tỷ từ trên 200
đồng đến
người đến
100 tỷ đồng 300 người

II. Công
nghiệp và
xây dựng

10 người trở 20 tỷ đồng
xuống
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20 tỷ từ trên 200
đồng đến
người đến
100 tỷ đồng 300 người

III. Thương
mại và dịch
vụ


10 người trở 10 tỷ đồng
xuống
trở xuống

từ trên 10
người đến
50 người

từ trên 10 tỷ từ trên 50
đồng đến 50 người đến
tỷ đồng
100 người

Nguồn: Tổng hợp từ Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ


15

“Bên cạnh thành công trong hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tạo thu nhập và

việc làm cho nền kinh tế nói chung, cũng như dễ dàng hơn trong cơng tác quản lý, ra
chính sách của Chính phủ, thì Nghị định 56, qua 8 năm thực hiện cũng xuất hiện
những điểm bất cập, chẳng hạn về xác định DNNVV tại Điều 3 về quy mô vốn và lao
động thực tế đã có sự khác biệt so với thời điểm trước đây. Do đó, Luật Hỗ trợ
DNNVV số: 04/2017/QH14 ngày 12/06/2017 của Quốc Hội, có hiệu lực từ ngày
01/01/2018 ra đời đã cập nhật hơn với chuẩn quốc tế, điều chỉnh phân loại DNNVV,
cũng như các chính sách hỗ trợ khu vực này phát triển trong bối cảnh mới, phù hợp với
xu thế khoa học và cơng nghệ tồn cầu. Cụ thể: DNNVV bao gồm doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình

qn năm khơng q 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí: Tổng nguồn vốn không
quá 100 tỷ đồng hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã chủ trì soạn thảo Nghị định Số: 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của
Chính Phủ, quy định chi tiết tại Điều 6, trong đó có tiêu chí xác định DNNVV“.
Bảng 2.5. Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam

TT

1

2

3

(Theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP)
Quy mô doanh nghiệp
DN siêu nhỏ
DN nhỏ
DN vừa
Lĩnh vực
Lao
Nguồn
Lao
Nguồn
Lao
Nguồn
hoạt động
động vốn/Doanh động vốn/Doanh động vốn/Doanh
thu
thu

thu
Nông nghiệp,
- Vốn: ≤3 tỷ;
- Vốn: 3-20 100- - Vốn: 20-100
lâm nghiệp và
- Doanh thu:
tỷ;
200 tỷ;
≤10
10-100
thủy sản
≤3 tỷ
- Doanh
- Doanh thu:
thu: 3-50 tỷ
50-200 tỷ.
Công nghiệp
- Vốn: ≤3 tỷ;
- Vốn: 3-20 100- - Vốn: 20-100
và xây dựng
- Doanh thu:
tỷ;
200 tỷ;
≤10
10-100
≤3 tỷ
- Doanh
- Doanh thu:
thu: 3-50 tỷ
50-200 tỷ.

Thương mại
- Vốn: ≤3 tỷ;
- Vốn: ≤350- - Vốn: 50-100
và dịch vụ
- Doanh thu:
50 tỷ;
100 tỷ;
≤10 ≤10 tỷ
10-50 - Doanh
- Doanh thu:
thu: 10-100
100-300 tỷ
tỷ
Nguồn: Tổng hợp từ Nghị Định Số: 39/2018/NĐ-CP của Chính Phủ
“Phân loại DNNVV ở bảng 2.5 cho thấy“:


16

(1) “Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn
năm khơng q 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng“.
“Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động

tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 10 người và tổng doanh thu của
năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng“.
(2) “Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng

nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ“.
“Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia

bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không
quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là
doanh nghiệp siêu nhỏ“.
(3) “Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn
năm khơng q 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp siêu nhỏ“.
“Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia

bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 100 người và tổng doanh thu của năm
không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng khơng
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ“.
“Tóm lại, trên cơ sở phân tích trên cho thấy, khơng có cách tiếp cận duy nhất

được chấp nhận về phân loại DNNVV, nghĩa là có nhiều định nghĩa khác nhau, dựa
trên các tiêu chí khác nhau và được chấp nhận ở các quốc gia trên thế giới. Tuy vậy,


17

điểm chung của các định nghĩa là chúng đều nhấn mạnh đến mức độ độc lập của
DNNVV khỏi sự kiểm sốt của các tập đồn, doanh nghiệp lớn hơn liên quan đến
quyền sở hữu“.
“Sự đa dạng về cách định nghĩa, phân loại trên thế giới là không thể tránh khỏi,

bởi mỗi quốc gia có đặc điểm phát triển kinh tế-xã hội khác nhau. Một cách tổng thể,

sự khác nhau này là có thể chấp nhận được, khơng ảnh hưởng đến công tác thống kê,
cũng như bức tranh phát triển tổng thể doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng “.
“Từ những đánh giá trên, có thể thấy Nghị định 39/2018/NĐ-CP là mới nhất về

tiêu chí phân loại DNNVV và so với Nghị định 56/2009/NĐ-CP (Bảng 2.4 và Bảng 2.5)
thì có một số thay đổi và thay đổi rõ nhất đó là Nghị định 39 có thêm tiêu chí về
doanh thu để phân loại DNNVV, đồng thời qui mô về lao động đối với các DNNVV
theo Nghị định 39 được thu hẹp lại đối với hai nhóm ngành Nơng nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản; Công nghiệp và xây dựng là dưới 200 lao động (còn theo Nghị định 56 số
lao động quy định ở hai nhóm ngành này là dưới 300 lao động). Tuy nhiên, trong
phạm vi luận án do giới hạn thời gian nghiên cứu từ 2009 – 2018 , đồng thời do hạn
chế về dữ liệu trong các mô hình định lượng chỉ có đến năm 2016, do dó để tạo sự
thống nhất trong việc phân tích cho DNNVV, khái niệm và tiêu chí phân loại DNNVV
sẽ được áp dụng theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP“.

2.1.2. “Ngân hàng thương mại và vai trò đối với doanh nghiệp“
2.1.2.1. “ Khái niệm ngân hàng thương mại “
“ “Có

nhiều khái niệm khác nhau về NHTM, nhưng nhìn chung các nhà kinh tế

đều cho rằng “Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian cung cấp
các dịch vụ tài chính bao gồm nhận gửi và cho vay bằng tiền, thanh toán và các dịch
vụ tài chính khác” (F.S. Minshkin, 1992). Ở các nước phát triển, đặc biệt là châu Âu và
Hoa Kỳ, thuật ngữ “ngân hàng” được hiểu là các định chế tài chính bao gồm các
NHTM, các định chế tiết kiệm và cho vay, các quỹ hay các hình thức hợp tác cung cấp
dịch vụ tín dụng“...
“Trong khi đó ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật tổ chức tín dụng được Quốc hội

thơng qua tháng 12/1997 định nghĩa “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập

theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh


18

doanh tin tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh tốn”. Trong đó “Ngân hàng thương mại là
một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh có liên quan. NHTM tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác nhau:
NHTM quốc doanh, NHTM tư nhân, NHTM liên doanh, NHTM cổ phần hoặc chi
nhánh NHTM nước ngồi. Bất cứ hình thức hoạt động nào của NHTM cũng bao gồm
ba nghiệp vụ: nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và nghiệp vụ
môi giới trung gian (dịch vụ thanh tốn,tư vấn, bảo lãnh…). Ba loại nghiệp vụ trên có
mối quan hệ mật thiết, có tác động hỗ trợ, thúc đẩy cùng phát triển tạo nên uy tín cho
ngân hàng“”.
“Bên

cạnh đó, “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện

tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung
ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Phát
hành các chứng chỉ tiền gửi; c) Cấp tín dụng; d) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản”. (Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12 do Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam ban hành 16/06/2010“).
“Hiện nay NHTM mang một nét đặc trưng khác biệt so với ngân hàng khác ở

chỗ: NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi khơng kỳ hạn, vì
hoạt động này làm cho NHTM có thể tăng gấp bội số tiền gửi cho khách hành trong hệ
thống ngân hàng của mình“.

“Mặc

dù có sự khác nhau về các thuật ngữ sử dụng để đưa ra khái niệm hoặc có

thể có những giới hạn hạn nhất định đối với phạm vi hoạt động của các NHTM giữa
các trường phái ở các nước khác nhau, song về cơ bản, bản chất của NHTM được nhận
thức là thống nhất. Các NHTM được hiểu chính là các DN đặc biệt, hoạt động trên
một lĩnh vực đặc biệt và với đối tượng kinh doanh là hàng hóa đặc biệt“.

2.1.2.2. “Vai trò của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp“
“Hệ thống ngân hàng là một kênh huy động vốn chính, có hiệu quả, đáp ứng

nhu cầu bổ sung vốn của hầu hết các doanh nghiệp“


19

“Thơng qua hệ thống NHTM, các dịng vốn được hình thành và luân chuyển một

cách dễ dàng, thông suốt hơn trong nền kinh tế. Đồng thời, ngân hàng là tổ chức cho
vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp qua đó thúc đẩy q trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Hơn nữa, việc phân bổ vốn qua ngân hàng (dưới hình thức tín
dụng) ln gắn liền với kiểm tra giám sát của các ngân hàng. Điều nay đã góp phần
nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn cho nền kinh tế“.
“Phân bổ vốn hữu hiệu giữa các ngành, các lĩnh vực“.
“NHTM về bản chất là các doanh nghiệp, kinh doanh vì mục tiêu tối đa hóa giá

trị tài sản của chủ sở hữu. Họ phải lựa chọn những doanh nghiệp hay dự án có khả
năng thu hồi nợ, có hiệu quả để cho vay. Nhờ quá trình sàng lọc tín dụng, vốn trong
nền kinh tế được tập trung vào những khu vực có khả năng sinh lời cao, mang lại

nhiều lợi ích. Những lĩnh vực hay ngành nghề kém hiệu quả sẽ không nhận được vốn.
Nhờ các trung gian tài chính này, vốn được phân bổ hữu hiệu giữa các ngành, các lĩnh
vực“.
“Giảm chi phí, tối thiểu hóa rủi ro“.
“Việc chuyển dịch vốn diễn ra trực tiếp giữa các chủ thể thặng dư và thiếu hụt

vốn địi hỏi phải tiêu tốn rất nhiều chi phí của cả hai bên: thu thập và xử lý thông tin,
chi phí về thời gian, trong nhiều trường hợp, các nhu cầu này khơng thể tương thích và
giao dịch khơng thể diễn ra. Xét đến cùng, những chi phí phát sinh như vậy gây thiệt
hại cho toàn bộ nền kinh tế vì làm lãng phí, tổn thất nguồn lực. Các NHTM với tư cách
là những tổ chức trung gian tài chính, có thể giảm thiểu tới mức thấp nhất những chi
phí này. NHTM thu thập và nắm giữ thông tin về một lượng lớn người có nhu cầu về
vốn cũng như những người khác sẵn sàng cung ứng vốn. Cũng do được chun mơn
hóa, NHTM có các nghiệp vụ kỹ thuật để san sẻ và phân tán rủi ro. Họ có khả năng thu
thập được lượng lớn thông tin liên quan đến số lượng đơng đảo các đối tượng khác
nhau, có thể giảm sát các khoản tín dụng, giảm các nguy cơ về rủi ro đạo đức cũng
như thông tin không cân xứng“.
“Hỗ trợ đổi mới công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất“.
“NHTM ảnh hưởng đến tăng trưởng bằng cách làm thay đổi tỷ lệ tiết kiệm và

thông qua sự tài trợ vốn cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất cả về chiều
rộng và chiều sâu, mà chủ yếu là đầu tư vào công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của


20

doanh nghiệp. Sự biến đổi cơng nghệ vì vậy chịu sự tác động từ vai trò của các hệ
thống tài chính“.
“Hoạt động của NHTM góp phần nâng cao mơi trường kinh doanh, xây dựng


văn hóa kinh doanh đối với các doanh nghiệp“.
“ Việc NHTM tham gia sâu vào các hoạt động của nền kinh tế như hoạt động
góp vốn, tư vấn… cũng tạo ra những hiệu ứng tích cực cho sự đổi mới phong cách làm
việc của những chủ thể này. Bản thân NHTM là những tổ chức hoạt động chuyên
nghiệp, với hệ thống công nghệ hiện đại, mạng lưới thông tin rộng khắp. Sự năng động
và phong cách chuyên nghiệp, minh bạch của ngành Ngân hàng giúp các tổ chức, cá
nhân khác trong nền kinh tế hình thành tác phong cơng nghiệp chun nghiệp và văn
hóa kinh doanh“.

2.1.3. “Nguồn vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa“
2.1.3.1. “Khái niệm vốn“
“ Để có thể tham gia tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết các

doanh nghiệp phải có một lượng vốn ban đầu để đảm bảo đáp ứng được cho các hoạt
động mua sắm các thiết bị, máy móc ban đầu hay chi trả cho các tài sản hay các khoản
chi cần thiết khác. Không chỉ là vốn đầu tư ban đầu để hình thành doanh nghiệp, trong
quá trình hoạt động các doanh nghiệp cũng cần có vốn để mua các nguyên nhiên vật
liệu hay trả lương cho lao động. Nhờ vào vốn mà hoạt động sản xuất mới có thể diễn
ra một cách liên tục và hoạt động của doanh nghiệp mới có thể ổn định. Vì thế, hoạt
động huy động vốn luôn được các nhà điều hành doanh nghiệp quan tâm“.
“Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng

hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh tế học thuộc
các trường phái kinh tế khác nhau“.
“Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn

là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này
phù hợp với trình độ quản lý kinh tế cịn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện
và bắt đầu phát triển“.



21

“Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần

trong cơng ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khốn của
cơng ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được
nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích
của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản
xuất“.
“David Begg và cộng sự (1991) cho rằng “Vốn là một loại hàng hố nhưng

được sử dụng tiếp tục vào q trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là
vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra
các hàng hố và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai
không được coi là vốn“”.
“Theo quan điểm của một số nhà kinh tế học thì vốn bao gồm tồn bộ các yếu

tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hố, dịch vụ như tài sản tài chính mà cịn cả các
kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được, trình độ quản lý và
tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ cơng nhân viên trong
doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp“.
“ Có thể nói “Vốn là tồn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp phải bỏ ra để

đầu tư hình thành nên các tài sản cần thiết cho q trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp” hay nói cách khác “Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản, cịn tài sản
là hình thái hiện vật của vốn tại từng thời điểm nhất định” (Vũ Duy Hào, Trần Minh
Tuấn, 2016“)
“Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác


nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về
hạch toán và quản lý vốn đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay, có
thể khái quát vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính
được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hố lợi
nhuận“.

2.1.3.2. “Các kênh huy động vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa“


22

“Để thực hiện hoạt động kinh doanh, một doanh nghiệp có thể huy động tài

chính từ nhiều nguồn khác nhau, có thể chia thành nguồn tài chính bên trong và nguồn
tài chính bên ngồi“ (Hình 2.1).

“Hình 2.1. Nguồn vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa“
“Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Vũ Duy Hào và Trần Minh Tuấn“ (2016)
“““Trong đó:

- Nguồn tài chính bên trong: vốn tự có hay vốn chủ sở hữu, nguồn lực
được tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi
nhuận của cơng ty từ hoạt động kinh doanh chính, vốn góp thêm của các chủ sở hữu
trong q trình hoạt động của doanh nghiệp
- Nguồn tài chính bên ngồi, bao gồm các nguồn tài chính chính thức
như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng (cho vay, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân
hàng, chiết khấu), phát hành trái phiếu hay th tài chính; các nguồn phi chính thức:
vay gia đình/ bạn bè/ người quen hay vay từ tín dụng đen (vay nóng, lãi suất cao)…
Đối với nguồn tài chính bên trong của doanh nghiệp “: “Vốn chủ sở hữu là
phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm

hữu, chi phối và định đoạt (Vũ Duy Hào và Trần Minh Tuấn, 2016). Tuỳ theo từng loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu bao


23

gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần
và lợi nhuận để lại... Đây có thể gọi là các nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp “.
“Lợi nhuận giữ lại là một phần của lợi nhuận sau thuế được doanh nghiệp trích

lại, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (Vũ Duy Hào và Trần Minh
Tuấn, 2016). Ngoài ra, các khoản đóng góp từ lợi nhuận cá nhân, cùng tiền tiết kiệm cá
nhân của những người sáng lập hoặc tiền kiếm được ở các công ty khác cũng là nguồn
tài chính quan trọng cho hoạt động của DNNVV“.
“Bên cạnh vốn góp ban đầu và lợi nhuận giữ lại, một nguồn tài chính dài hạn

rất quan trọng khác là nguồn vốn góp thêm của các chủ sổ hữu trong q trình hoạt
động của DN (Với cơng ty cổ phần, lượng vốn này được hình thành từ việc phát hành
cổ phiếu mới. Với các loại hình doanh nghiệp cịn lại, lượng vốn này lại đến từ việc
huy động các chủ sở hữu hiện tại góp thêm vốn hoặc kết nạp thêm chủ sở hữu mới “).
“““Ngoài vốn chủ sở hữu thì các DNNVV cịn huy động từ tài chính bên ngồi

như các nguồn tài chính chính thức và tài chính phi chính thức “. “Đối với nguồn tài
chính chính thức“:
““Theo định nghĩa chung nhất, tín dụng thể hiện mối quan hệ vay và cho vay

trong đó người vay có thể là cá nhân hoặc tổ chức, còn người cho vay là ngân hàng,
hoặc tổ chức tài chính phi ngân hàng. Sản phẩm vay có thể là hàng hóa hoặc tiền
(Stephen và cộng sự, 2003) . Theo Lê Văn Tề (2009), tín dụng là một giao dịch tài sản
giữa hai chủ thể trong một mối quan hệ tài chính, cụ thể là sự chuyển dịch từ phía

thặng dư tài chính-người cho vay sang phía thiếu hụt tài chính – người đi vay với một
cam kết hoàn trả. Cam kết hoàn trả này sẽ bao gồm thời hạn và thường đi kèm lãi suất.
Nhờ vào các khoản tín dụng này mà một chủ thể có thể mua được các hàng hóa và
dịch vụ vượt quá khả năng chi trả của họ hay vượt quá mức ngân sách được cho phép
(Hahn, 1920).
Như vậy, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập
và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình
tái sản xuất và đời sống, theo ngun tắc hồn trả. Có thể nói tín dụng bản chất chính
là cho vay, và một hình thức phổ biến chính là ngân hàng cho vay các doanh nghiệp,
và đây cũng được coi là một chức năng chính của các ngân hàng thương mại.


24

“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền

hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc hoàn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Tín dụng thương mại cũng là một nguồn tài trợ ngắn hạn bên ngoài khá phổ
biến cho các DNNVV, cho phép các doanh nghiệp tránh được chi phí và các vấn đề
liên quan của việc vay ngân hàng. Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người
cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín
dụng thương mại ln gắn với một lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống thanh
tốn cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh tốn, của chính sách tín dụng khác
hàng mà doanh nghiệp được hưởng (Vũ Duy Hào và Trần Minh Tuấn, 2016“).
“Phần lớn các quốc gia phát triển, như Mỹ, Bắc Mỹ, EU đều có tỷ lệ trên 50%

các DNNVV sử dụng tín dụng thương mại. Tỷ lệ sử dụng tín dụng thương mại tỷ lệ
thuận với sự gia tăng quy mô doanh nghiệp. Trong số các nước EU, tín dụng thương

mại phổ biến nhất ở Pháp, nơi có truyền thống thanh tốn trả chậm giữa các cơng ty.
Hầu hết các DNNVV sử dụng thanh tốn trả chậm dưới dạng hối đối“.
“Việc sử dụng tín dụng thương mại có hiệu quả rõ rệt trong hệ thống quan hệ

giữa doanh nghiệp lớn – DNNVV - ngân hàng. Khi quan hệ giữa một doanh nghiệp
nhỏ hoặc vừa với doanh nghiệp lớn mang tính chất thường xuyên, doanh nghiệp lớn có
thể cho phép đối tác được tiếp cận tín dụng theo lãi suất áp dụng cho doanh nghiệp lớn
tại ngân hàng. Phương thức này có lợi cho cả ba bên là: doanh nghiệp lớn – DNNVV –
ngân hàng“.
“Tín dụng ngân hàng là giao dịch về tiền hay tài sản giữa ngân hàng (bên cho

vay) và các cá nhân, doanh nghiệp hay chủ thể khác (bên đi vay). Khi đó bên cho vay
sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, đến khi
hết hạn bên đi vay sẽ phải có trách nhiệm trả lại cả gốc và lãi (Lê Văn Tề, 2009). Theo
Vũ Duy Hào và Nguyễn Minh Tuấn (2016), tín dụng ngân hàng là phương thức huy
động vốn đa dạng về hình thức giúp doanh nghiệp có cơ hội lựa chọn loại hình phù
hợp nhất. Chính hoạt động tín dụng này đã giúp các doanh nghiệp có thể có được
nguồn vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Theo Hahn (1920),


25

nhờ sự mở rộng trong hoạt động tín dụng tạo nên sự mở rộng của hàng hóa, nhờ có tín
dụng mới tạo ra hàng hóa. Cũng cùng quan điểm này, Schumpeter (2003) cho rằng tín
dụng ngân hàng là yếu tố tiên quyết để các doanh nghiệp khởi nghiệp có thể đầu tư
cho hoạt động kinh doanh của mình“.
“Khi doanh nghiệp huy động vốn, ngân hàng thương quan tâm đến mục đích sử

dụng vốn và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Đảm bảo được các điều kiện của
ngân hàng, doanh nghiệp có thể huy động vốn vứi quy mơ lớn và thười gian dài. Tuy

nhiên khi huy động vốn của ngân hàng, doanh nghiệp thường phải chịu việc thẩm định
tín dụng, kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn chặt chẽ từ phía ngân hàng “.
“Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trị

rất quan trọng,nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thơng
qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hồn
thiện các cơ chế chính sách về tín dụng, thanh tốn ngoại hối “… “Một số vai trị của
tín dụng ngân hàng trong việc phát triển DNNVV“:
+“ Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ được liên tục.Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
cần phải cải tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết
bị để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một doanh
nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín
dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy
tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục“.
+ “Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tơn
trọng hợp đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn
trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay
khơng. Do đó địi hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có
phương án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp cịn phải
tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vịng quay vốn, đảm bảo tỷ suất
lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi.


×