Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Luận văn thạc sỹ - Giải pháp phát triển thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.41 KB, 109 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


TẠ THỊ THU HIỀN

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CÔNG CỤ NGOẠI HỐI PHÁI SINH
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM


HÀ NỘI - 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


TẠ THỊ THU HIỀN

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CÔNG CỤ NGOẠI HỐI PHÁI SINH
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:

TS.NGUYỄN THỊ DIỆU CHI



HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật . Tơi xin cam đoan bài luận văn là
cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Diệu
Chi. Các kết quả nghiên cứu trong bài luận văn này là trung thực và chưa được công
bố trước đây. Những dữ liệu phục vụ cho việc phân tích và đánh giá được tác giả
thu thập và tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau đã ghi rõ trong danh mục tài liệu
tham khảo. Bên cạnh đó, bài luận văn còn sử dụng một số kết quả nghiên cứu và
nhận định của các tác giả và cơ quan tổ chức khác đều đã được trích dẫn. Tơi xin
hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực của bài luận văn.
Học viên thực hiện

Tạ Thị Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cơ trong Viện Tài chính ngân hàng
– Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình truyền những kiến thức trong thời
gian qua. Những kiến thức này không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận
văn mà cịn là hành trang hữu ích cho cơng việc của tác giả sau này. Đặc biệt, tác
giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Diệu Chi, giảng viên Viện
Tài chính ngân hàng – Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình giúp đỡ trong
suốt quá trình thực hiện luận văn cao học. Đồng thời, tác giả xin cám ơn các Ngân
hàng thương mại và các cơ quan, tổ chức đã cung cấp thơng tin và tài liệu để tác giả
có thể hồn thiện luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng thực hiện nghiên cứu, nhưng với vốn kiến thức và kinh
nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được sự góp ý kiến của thầy cô và bạn bè.

Học viên thực hiện

Tạ Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ
NGOẠI HỐI PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................5
1.1. Tổng quan về thị trường ngoại hối..................................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thị trường ngoại hối....................5
1.1.2. Các thành viên tham gia trên thị trường ngoại hối....................................6
1.2. Các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối............................................9
1.2.1. Khái quát về công cụ phái sinh.................................................................9
1.2.2. Các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối.....................................10
1.2.3. Vai trị của các cơng cụ ngoại hối phái sinh đối với các NHTM.............14
1.3. Phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM...............17
1.3.1. Quan điểm về phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại NHTM....17
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại NHTM......18
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường các công cụ ngoại hối
phái sinh tại NHTM..........................................................................................20
1.4. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển thị trường công cụ ngoại hối
phái sinh tại các NHTM........................................................................................23
1.4.1. Kinh nghiệm của nhóm nước phát triển..................................................23
1.4.2. Kinh nghiệm của nhóm nước đang phát triển.........................................25

1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam...............................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ
NGOẠI HỐI PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM....................................................................................................................... 30
2.1. Khái quát về thị trường ngoại hối phái sinh Việt Nam................................30
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1986 đến 1991............................................................30
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1991 đến 4/1994.........................................................31
2.1.3. Giai đoạn 12/1994 đến nay.....................................................................32
2.2. Thực trạng phát triển thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh tại các
NHTM Việt Nam...................................................................................................33
2.2.1. Cơ sở pháp lý và môi trường kinh tế cho việc phát triển giao dịch phái sinh
trên thị trường ngoại hối của các NHTM Việt Nam..........................................33
2.2.2. Thực trạng phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các
NHTM Việt Nam..............................................................................................36
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại
các NHTM Việt Nam.............................................................................................47


2.3.1. Thành tựu đạt được.................................................................................47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÁC CÔNG CỤ
NGOẠI HỐI PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM....................................................................................................................... 59
3.1. Triển vọng và định hướng phát triển thị trường các công
cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam...........................................59
3.1.1. Triển vọng phát triển thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh tại các
NHTM Việt Nam..............................................................................................59
3.1.2. Định hướng phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các
NHTM Việt Nam..............................................................................................62
3.2. Giải pháp phát triển thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh tại các

NHTM Việt Nam...................................................................................................65
3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước....................................................................65
3.2.2. Giải pháp từ phía ngân hàng...................................................................69
3.3. Một số khuyến nghị nhằm phát triển thị trường ngoại công
cụ hối phái sinh................................................................................................72
3.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ....................................................................72
3.3.2. Khuyến nghị với Ngân hàng nhà nước...................................................73
KẾT LUẬN............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
AUD
CAD
CCPS
EURO
GBP
HSBC
JYP
NHNN
NHTM
NHTW
OTC
TCTD
TMCP
TTNH
TTNTLNH
USD
VCB

VinaForex
VNĐ
WTO
XNK

Đôla Austraulia
Đôla Canada
Công cụ phái sinh
Đồng Euro
Đồng Bảng Anh
Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam)
Đồng Yên Nhật
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Trung ương
Over The Counter – Thị trường tự do
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Đôla Mỹ
Vietcombank – Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại
thương Việt Nam
Thị trường ngoại hối Việt Nam
Việt Nam đồng
Tổ chức thương mại thế giới
Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

BẢNG
Bảng 1.1:

Doanh số giao dịch bình quân ngày trên thị trường ngoại hối Anh. 25

Bảng 2.1:

Tốc độ tăng trưởng doanh số phái sinh giai đoạn 2008 – 2016.......39

Bảng 2.2.

Tỷ trọng của các giao dịch kỳ hạn trên VinaForex.........................41

Bảng 2.3:

Mức gia tăng giao dịch SWAP ở Việt Nam.....................................42

Bảng 2.4:

Doanh số giao dịch hoán đổi ngoại tệ tại VCB...............................43

Bảng 2.5:

Doanh số giao dịch phái sinh theo từng loại hình tại Eximbank.....44

Bảng 2.6:

số giao dịch quyền chọn ngoại tệ ở một số NHTM Việt Nam........45

Bảng 2.7:


Giá trị hợp đồng phái sinh của một số NHTM Việt Nam................50

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Doanh số mua-bán giao dịch phái sinh tại NHTM Việt nam...........38

Biểu đồ 2.2:

trọng giao dịch ngoại hối phái sinh................................................40

Biểu đồ 2.3:

Cơ cấu giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng................49

Biểu đồ 3.1:

Đánh giá về nhu cầu sử dụng các công cụ ngoại hối phái sinh của
khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam......................61

Biểu đồ 3.2:

Đánh giá về khả năng phát triển các công cụ ngoại hối phái sinh ở
Việt Nam.........................................................................................62


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN



TẠ THỊ THU HIỀN

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CÔNG CỤ NGOẠI HỐI PHÁI SINH
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG


HÀ NỘI - 2017


i
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, quản trị rủi ro tỷ giá là vấn đề được nhiều doanh
nghiệp, ngân hàng và nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Nguyên nhân là do những ngoại
tệ mạnh như USD, EUR, GBP có nhiều biến động về giá trị, dẫn đến nhiều rủi ro và
tổn thất khó lường về chi phí cho các đối tượng tham gia thị trường tài chính. Trong
tình cảnh này, các cơng cụ phái sinh (CCPS) tiền tệ phát huy được vai trị hữu ích
của mình trong việc giúp các chủ thể kinh tế phòng vệ hiệu quả trước những rủi ro
thua lỗ có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Với vai trị quan trọng
như vậy, các cơng cụ tài chính phức tạp này khơng chỉ phổ biến tại những nước phát
triển như Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản mà hiện nay nó cịn được sử dụng thường xun
tại những quốc gia đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan.
Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế đó khi các hoạt động ngoại hối phái sinh trở
thành các cơng cụ hữu ích giúp ngân hàng và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK)
phòng ngừa rủi ro hiệu quả. Mặc dù, từ cuối những năm 90, thị trường các công cụ ngoại hối

phái sinh tại Việt Nam đã xuất hiện tuy nhiên đến nay vẫn chưa phát triển hết tiềm năng và
mới phổ biến ở một số Ngân hàng thương mại (NHTM) lớn, trong khi biến động tỷ giá ngày
càng tăng cao và khó lường. Đặc biệt, theo chủ trương của Nhà nước, các NHTM cịn đóng
vai trị tiên phong trong kế hoạch phát triển thị trường phái sinh của Việt Nam.
Chính vì vậy, đề tài “Phát triển thị trường cơng cụ ngối hối phái sinh tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam” được tác giả chọn nhằm làm rõ thực trạng hoạt
động của thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh của các NHTM Việt Nam trong
giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Thông qua việc đánh giá hiện trạng, tác giả
đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm mục đích hồn thiện các sản phẩm ngoại hối
phái sinh của Việt Nam trong tương lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về sự phát triển thị trường công cụ ngoại hối
phái sinh;
- Phân tích thực trạng, chỉ ra những điểm đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân của thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam;
- Đề xuất những giải pháp và một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường


ii
công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thị trường các CCPS tại các NHTM Việt
Nam, gồm 4 loại hợp đồng chính: hợp đồng giao dịch kỳ hạn, hợp đồng giao dịch
hoán đổi, hợp đồng giao dịch quyền chọn và hợp đồng giao dịch tương lai. Nghiên
cứu đứng trên góc độ là NHTM với tư cách ngành kinh doanh.
Phạm vi không gian nghiên cứu: sự phát triển của thị trường các công cụ
ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2005 – 2016. Đây là giai

đoạn hoạt động kinh doanh ngoại hối và các sản phẩm phái sinh của các NHTM
Việt Nam bắt đầu phát triển mạnh mẽ.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu cơ bản: Tiếp cận định tính chủ
yếu trên các báo cáo và nghiên cứu thứ cấp; Tiếp cận định lượng thông qua một
khảo sát về triển vọng phát triển thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh tại các
NHTM Việt Nam.
Nguồn số liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các dữ liệu được trình bày
trong báo cáo tài chính của các NHTM, các dữ liệu thống kê từ những nguồn chính
thống, tin cậy. Ngồi ra, nguồn số liệu sơ cấp tác giả thực hiện thu thập thông tin
bằng cách tiến hành khảo sát đối với các cán bộ tại 28 NHTM Việt Nam.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống, đặc biệt là
phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, luận văn đã khái quát một cách tổng quan về các công cụ
ngoại hối phái sinh và sự phát triển công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt
Nam. Bên cạnh đó, đưa ra bộ chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thị trường công cụ
ngoại hối phái sinh tại NHTM Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, luận văn đã đánh giá được thực trạng phát triển thị trường
công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó, đưa
ra giải pháp nhằm phát triển thị trường ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam
thời gian tới.

1.6. Kết cấu luận văn


iii
Về kết cấu, bên cạnh Lời mở đầu, Kết luận, Mục lục, Tài liệu tham khảo, các

biểu mẫu, phụ lục, đề tài bao gồm 3 Chương.
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NGOẠI
HỐI PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối (TTNH) chủ yếu được xem là nơi giao dịch ngoại tệ
giữa các NHTM vì hoạt động mua bán tiền tệ giữa các ngân hàng chiếm đến 85%
tổng doanh số giao dịch.
TTNH có các đặc điểm sau: TTNH là thị trường khơng gian; Thị trường
mang tính tồn cầu – thị trường khơng ngủ; Thơng tin cân xứng, khối lượng giao
dịch cực lớn, cơng nghệ hồn hảo; TTNH là thị trường rất nhạy cảm với các sự
kiện kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý
Chức năng của thị trường ngoại hối bao gồm: TTNH chuyển đổi sức mua của
đồng tiền, tức là chuyển đổi khả năng mua bán giữa hai nước với nhau; TTNH
cung cấp tín dụng cả trong nước và ngoài nước để phát triển các hoạt động thương
mại; TTNH giảm thiểu rủi ro tỷ giá.
Nếu căn cứ vào khơng gian thì thành viên tham gia TTNH bao gồm: (i)
NHTM, (ii) NHTW, (iii) Nhà môi giới ngoại hối, (iv) Nhóm khách lẻ.
Mục đích các NHTM tham gia vào thị trường ngoại hối là Phục vụ khách
hàng; Quản lý ngoại hối trong ngân hàng theo yêu cầu của NHTW; Thu lợi nhuận
từ chênh lệch tỷ giá; NHTM tự kinh doanh cho chính bản thân. NHTW tác động
tới TTNH theo hai cách, trực tiếp thông qua việc can thiệp vào đồng tiền hoặc
gián tiếp thông qua xác định lãi suất cơ bản. Đối với môi giới ngoại hối, họ đóng
vai trị trung gian giữa các ngân hàng, giúp cung - cầu ngoại tệ tiếp cận nhau. Cuối
cùng, nhóm khách hàng lẻ khi tham gia vào TTNH mục đích là phục vụ cho nhu
cầu của bản thân: Phòng ngừa rủi ro tỷ giá và đầu cơ ngoại tệ
1.2. Các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối
Công cụ phái sinh (Derivative) là những cơng cụ tài chính mà giá trị của nó
phụ thuộc giá trị của những biến số cơ sở chẳng hạn như tài sản, chỉ số, hay lãi
suất - bản thân nó khơng có giá trị nội tại. Các công cụ phái sinh đã ra đời và



iv
phát triển gần như là song song cùng với sự phát triển của thị trường tài chính
trên thế giới.
Các cơng cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối bao gồm: Hợp đồng giao
dịch kỳ hạn; Hợp đồng giao dịch hoán đổi; Hợp đồng giao dịch quyền chọn; Hợp
đồng giao dịch tương lai.
Hợp đồng giao dịch kỳ hạn là hợp đồng mua hay bán một số lượng xác định
tài sản cơ sở tại thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá xác định tại
thời điểm hiện tại.
Hợp đồng hoán đổi ngoại hối là một cam kết song phương về việc đồng thời
mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định trong một thời gian xác định với tỉ giá
của 2 giao dịch được xác định tại thời điểm kí kết hợp đồng, trong đó ngày giá trị
mua vào và bán ra là khác nhau.
Hợp đồng giao dịch quyền chọn là hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên, mà theo
đó bên mua quyền có quyền (khơng có nghĩa vụ) mua hoặc bán một lượng ngoại tệ
xác định ở một mức tỷ giá xác định tại thời điểm thỏa thuận của hợp đồng.
Hợp đồng giao dịch tương lai là hợp đồng thỏa thuận mua hoặc bán một số
lượng tài sản cơ sở xác định đã được chuẩn hóa (về số lượng các đơn vị tài sản cơ
sở, phương thức thanh toán, kỳ hạn …) tại một thời điểm xác định trong tương lai
với một mức giá xác định tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.
Vai trị của các cơng cụ ngoại hối phái sinh đối với các NHTM bao gồm: Thứ
nhất, Phòng ngừa rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối. Thứ hai, Phịng ngừa rủi ro tín
dụng. Thứ ba, Bảo hiểm rủi ro cho khách hàng. Thứ tư, Phục vụ mục đích đầu cơ
của các NHTM.
1.3. Phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM
Quan điểm về phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại NHTM:
Để đánh giá sự phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM,
cần quan tâm đến các yếu tố sau: Số lượng các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh mà

NHTM cung cấp; Quy mô giao dịch; Doanh số và lợi nhuận thu được thu hoạt
động kinh doanh công cụ ngoại hối phái sinh; Tính thanh khoản của hợp đồng
ngoại hối phái sinh.
Một số các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái
sinh tại NHTM:
- Tỷ trọng thương vụ giao dịch ngoại hối phái sinh trên tổng số lượng giao dịch ngoại hối.
Công thức:


v

Số thương vụ giao dịch ngoại hối phái sinh
Tổng số thương vụ giao dịch ngoại hối

x 100

- Tỷ lệ tăng trưởng doanh số/lợi nhuận kinh doanh ngoại hối phái sinh năm sau so với năm
trước. Công thức:

Doanh số (lợi nhuận) năm sau – Doanh số (lợi nhuận) năm trước
Doanh số (lợi nhuận) năm trước

x 100

- Tỷ trọng doanh số hoặc lợi nhuận từ kinh doanh hoạt động ngoại hối phái sinh vào tổng
doanh thu hoặc lợi nhuận của hoạt động kinh doanh ngoại hối. Công thức:

Doanh số (lợi nhuận) từ kinh doanh hoạt động ngoại hối phái sinh
x 100
Doanh số (lợi nhuận) từ kinh doanh ngoại hối

- Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng sử dụng kinh doanh ngoại hối phái sinh năm sau so với năm
trước. Công thức:

Số lượng KH sử dụng sản phẩm phái sinh năm sau – Số lượng KH năm trước
x 100
Số lượng KH sử dụng sản phẩm sinh năm trước
Xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường các công cụ
ngoại hối phái sinh tại NHTM, bao gồm nhân tố vĩ mô (Điều kiện pháp lý; Điều
kiện thị trường; Điều kiện hạ tầng cơ sở) và nhân tố vi mô (Nhân tố thuộc về
khách hàng; Nhân tố thuộc về ngân hàng)
1.4. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển thị trường công cụ ngoại hối
phái sinh tại các NHTM
Thông qua kinh nghiệm của nhóm nước phát triển (ví dụ thị trường Hoa Kỳ;
thị trường London) và kinh nghiệm của nhóm nước đang phát triển (ví dụ: thị
trường Trung Quốc; thị trường Thái Lan; Thị trường Ấn Độ) rút ra bài học để phát
triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM cần chú trọng tới việc
phát triển các sở giao dịch; Có sự trợ giúp của các tổ chức với tư cách “người bảo
lãnh” để tạo nên thị trường phát triển minh bạch và ổn định; Các CCPS sẽ không
phát triển nếu nền kinh tế của đất nước không đạt đến một mức độ bền vững hợp
lý và có một hệ thống thanh tốn tốt; Có đủ những cá nhân có kiến thức hiểu được
những sản phẩm và cách thức chúng được định giá.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ
NGOẠI HỐI PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
2.1. Khái quát về thị trường ngoại hối phái sinh Việt Nam
Giai đoạn từ năm 1986 đến 1991 là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam còn sơ


vi
khai, bắt đầu bước vào công cuộc đổi mới. Việc chuyển đổi hình thái kinh tế đã

đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội mới phát triển hơn.
Giai đoạn từ năm 1991 đến 4/1994 là giai đoạn tiếp theo của quá trình
chuyển đổi cơ chế theo hướng phát triển kinh tế thị trường. NHNN đã ban hành
các quyết định thành lập Thị trường ngoại tệ Liên ngân hàng
Giai đoạn 12/1994 đến nay: Trong giai đoạn này, nhiều chính sách cũng như
các qui định ra đời nhằm từng bước cải thiện hoạt động ngoại hối và hoàn thiện hệ
thống quản lý ngoại hối của Nhà nước.
2.2. Thực trạng phát triển thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh tại các
NHTM Việt Nam
Về cơ sở pháp lý và môi trường kinh tế cho việc phát triển giao dịch phái
sinh trên thị trường ngoại hối của các NHTMVN: Một loạt các văn bản liên quan
đến hoạt động ngoại hối đặc biệt là việc ấn định tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá hoán đổi
đã được ban hành; Ngân hàng nhà nước ban hành công văn số 135/NHNN-QLNH
ngày 12/02/2003 về giao dịch quyền chọn ngoại tệ và công bố Eximbank là
NHTM đầu tiên thực hiện thí điểm nghiệp vụ này; Việt Nam hiện nay chưa có văn
bản pháp lý nào quy định cụ thể cho các hợp đồng tiền tệ tương lai.
Quy mô giao dịch của thị trường ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt
Nam: So với các TTNH trong khu vực, doanh số giao dịch ngoại hối phái sinh
hàng ngày ở Việt nam còn rất khiêm tốn. Theo thống kê của NHNN Việt Nam năm
2016, doanh số giao dịch ngoại hối phái sinh bình quân ngày ở Việt Nam vào
khoảng 150 triệu USD, trong khi thị trường Singapore đạt mức 54 tỷ USD.
Tỷ trọng giao dịch ngoại hối phái sinh: Những năm trở lại đây, tỷ trọng giao
dịch ngoại hối phái sinh đã có những chuyển biến tích cực, tăng từ mức 11,74%
năm 2008 tới trên 20% vào năm 2016. Doanh số giao dịch phái sinh được cải thiện
đáng kể trong giai đoạn 2007 – 2008.
Doanh số các hợp đồng kỳ hạn trên tổng doanh số giao dịch ngoại tệ của các
NHTM chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 6.0%) nhưng tăng trưởng đều qua các
năm, trung bình 0.1%/ năm. Đáng chú ý, trong giai đoạn 2014-2016, doanh số
tăng trưởng nhanh hơn
Hợp đồng hốn đổi ngoại tệ có mức doanh số tăng trưởng khả quan trên

TTNH Việt Nam. So với các hợp đồng kinh doanh ngoại tệ khác, hợp đồng hoán
đổi chiếm tỉ trọng lớn hơn so với hợp đồng kì hạn. Có thể thấy, vị thế của hợp
đồng hốn đổi trong tổng doanh số giao dịch ngoại tệ đã có những bước tiến rõ rệt.
Sau một thời gian thí điểm, giao dịch quyền chọn tiền tệ đã phát huy tác
dụng khá tốt, cung cấp thêm một công cụ bảo hiểm rủi ro ngoại hối mới cho các
doanh nghiệp Việt Nam, góp phần kích thích hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu. Mặc dù doanh số giao dịch còn nhỏ nhưng tốc độ tăng trưởng nhanh chóng,


vii
đặc biệt trong giai đoạn từ 2010-2014.
So với các giao dịch phái sinh khác, giao dịch tương lai không được các
NHTM Việt Nam áp dụng thường xuyên để bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Hiện nay, giao
dịch tương lai tại Việt Nam chủ yếu được triển khai là các giao dịch tương lai hàng
hóa mà các NHTM làm trung gian.
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại
các NHTM Việt Nam
Những kết quả đạt được: Việc NHNN cho phép sử dụng các công cụ ngoại hối
phái sinh đã góp phần hồn thiện TTNH và phát triển thị trường công cụ ngoại hối
phái sinh tại Việt Nam; Hoạt động kinh ngoại hối của các NHTM đã cung cấp
nguồn vốn ngoại tệ cần thiết cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tại Việt
Nam; Các NHTM Việt Nam phục vụ thanh toán xuất nhập khẩu khá tốt, trung bình
các NHTM Việt Nam chiếm khoảng trên 50% doanh số thanh toán nhập khẩu cả
nước hàng năm từ 2005-2016; Hoạt động kinh doanh ngoại hối trong những năm
qua đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các NHTM Việt Nam; Tỷ lệ doanh số
giao dịch của các công cụ phái sinh ngày càng tăng cao.
Bên cạnh đó, các hạn chế cịn gặp bao gồm: Đối tượng tham gia thị trường
các CCPS là rất ít; Quy mơ các hợp đồng phái sinh vẫn cịn nhỏ; Các sản phẩm
phái sinh vẫn chưa xuất hiện đầy đủ tại Việt Nam.



viii
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÁC CÔNG
CỤ NGOẠI HỐI PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
3.1. Triển vọng và định hướng phát triển thị trường các công cụ ngoại hối phái
sinh tại các NHTM Việt Nam
Trong những năm gần đây, Việt Nam có những thuận lợi cũng như khó khăn
trong phát triển thị trường các nghiệp vụ phái sinh ở Việt Nam.
Để đánh giá triển vọng phát triển thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh
tại các NHTM Việt Nam, tác giả đã thực hiện khảo sát với 160 chuyên viên ngân
hàng phụ trách bộ phận kinh doanh ngoại tệ của 32 NHTM Việt Nam. Kết quả của
cuộc khảo sát cho thấy đa số các NHTM Việt Nam đều nhu cầu sử dụng các giao
dịch phái sinh tại TTNH Việt Nam.
Có khoảng gần 90% người được hỏi quan tâm đến biến động ngoại hối trong
thời gian vừa qua và hơn 80% người được hỏi quan tâm đến rủi ro phát sinh cho các
khoản phải trả và phải thu bằng ngoại tệ của khách hàng trong thanh tốn, tiết kiệm
hoặc kinh doanh. Có đến 62.5% chun viên ngân hàng cho rằng các cơng cụ ngối
hối phái sinh có thể phát triển nhưng phải có sự điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và
điều kiện của TTNH Việt Nam
Để phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam:
Đối với NHNN, nâng cao vị thế của NHNN, nhưng vẫn cần đảm bảo tính độc lập, tự
chủ trong xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ. Đối với các Tổ chức tín dụng:
Các TCTD cần phát triển theo hướng hiện đại và đa dạng về loại hình tổ chức, mở
rộng qui mô và hoạt động theo nguyên tắc thị trường; Đẩy mạnh hội nhập TTNH
trong nước với khu vực và thế giới. TTNH có phạm vi hoạt động khơng đóng khung
trong phạm vi một quốc gia mà lan rộng ra toàn cầu nhằm phục vụ cho các nhu cầu
mua bán giao dịch ngoại tệ; Tìm kiếm cơ hội đầu tư an toàn trong và ngoài nước; Các
NHTM Việt Nam cần phải duy trì trạng thái ngoại hối ở mức có thể kiểm sốt được
bởi vì hoạt động kinh doanh ngoại hối luôn chứa đựng rủi ro.

3.2. Giải pháp phát triển thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh tại các
NHTM Việt Nam

- Giải pháp từ phía Nhà nước: Hồn thiện hệ thống pháp lý liên quan tới
công cụ ngoại hối phái sinh; Hoàn thiện thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối;
Hồn thiện chính sách tỷ giá; Hồn thiện quy chế kế toán và thuế theo chuẩn quốc


ix
tế; Thành lập sở giao dịch công cụ ngoại hối phái sinh

- Giải pháp từ phía ngân hàng: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý
Ngân hàng về phát triển công cụ ngoại hối phái sinh; Tăng cường cung ứng
dịch vụ ngoại hối phái sinh mới tại các Ngân hàng; Đẩy mạnh quảng bá dịch
vụ ngoại hối phái sinh; Đổi mới và nâng cao công nghệ phục vụ dịch vụ ngoại
hối phái sinh; Phát triển dịch vụ ngoại hối phái sinh mới; Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
3.3. Một số khuyến nghị nhằm phát triển thị trường ngoại
công cụ hối phái sinh
- Khuyến nghị với Chính phủ: Nhà nước cần tạo ra một môi trường kinh tê
vĩ mô ổn định; Nhà nước cần tạo điều kiện để NHNN cũng như các NHTM có thể
phát huy hết tính sáng tạo của mình trong việc phát triển nghiệp vụ phái sinh ;
Hồn thiện các quy chế kế tốn cho phù hợp với các Chuẩn mực kế toán quốc tế ;
Thành lập các sàn giao dịch hàng hóa tập trung, quy định những tiêu chuẩn chất
lượng cần đạt được; Xây dựng Ủy ban phái sinh hoạt động tương tự như Ủy ban
chứng khoán Nhà nước; Quan tâm hơn nữa đến việc đẩy mạnh và ổn định thị
trường tài chính, xây dựng một nền kinh tế lành mạnh; Hoàn thiện và nâng cấp cơ
sở hạ tầng về thanh toán.
Khuyến nghị với Ngân hàng nhà nước: Tập trung nâng cao giá trị đồng nội
tệ trên thị trường thế giới, phát triển một cơ chế điều hành tỷ giá linh họat dựa trên

mối quan hệ cung - cầu ngoại tệ; Tăng cường phối hợp với các NHTM và các tổ
chức quốc tế trong vấn đề minh bạch hóa thơng tin tài chính, tiền tệ; Tiến hành các
khóa đào tạo và tập huấn về nghiệp vụ phái sinh, các kỹ năng cần thiết về giao
dịch phái sinh cho các cán bộ, nhân viên ngân hàng; Xây dựng những quy định và
chuẩn mực chung về hình thức cũng như nội dung của một số hợp đồng phái sinh
cơ bản như hợp đồng tương lai; NHNN nên tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, hỗ trợ tích cực đến hoạt động giao dịch hối đoái của các NHTM; giảm thiểu
tối đa các thủ tục và thời gian thực hiện nghiệp vụ phái sinh.


x

KẾT LUẬN
TTNH Việt Nam đang ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn, đạt được nhiều
thành tựu đáng ghi nhận trong 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên, do TTNH Việt Nam cịn
non trẻ, quy mơ hoạt động cũng như kĩ năng thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh
vẫn chưa hoàn thiện nên hiệu quả hoạt động kinh doanh vẫn chưa cao. Trên cơ sở phân
tích thực trạng triển khai các nghiệp vụ này của các NHTM tại Việt Nam, ta có thể thấy:
Việc sử dụng các cơng cụ ngoại hối phái sinh đem lại lợi ích hoạt động kinh doanh đáng
kể trong cơng cuộc phịng ngừa và bảo hiểm rủi ro cho các NHTM trên Vinaforex. Qua
khảo sát, tác giả nhận định nhu cầu sử dụng các công cụ ngoại hối phái sinh khá cao và
thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh được đánh giá đầy triển vọng.
Bài viết đã giải quyết được các nhiệm vụ và mục tiêu mà nó đưa ra, đó là: giúp
các NHTMVN nhận thức được rõ hơn lợi ích của việc sử dụng các hợp đồng ngoại hối
phái sinh, nêu rõ thực trạng sử dụng đồng thời chỉ ra những ngun nhân khách quan
dấn tới tình trạng đó và sau cùng đề ra các giải pháp hữu hiệu để phát triển thị trường
ngoại hối phái sinh nói chung và việc ứng dụng các hợp đồng này tại các NHTM nói
riêng. Tuy nhiên, những giải pháp được đề ra trong khoá luận có thể vẫn chưa bao quát
được được hết tất cả các nội dung về đề tài nói trên và vẫn cịn những thiếu sót cần
được tiếp tục bổ sung.



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


TẠ THỊ THU HIỀN

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CÔNG CỤ NGOẠI HỐI PHÁI SINH
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:

TS.NGUYỄN THỊ DIỆU CHI


HÀ NỘI - 2017


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, quản trị rủi ro tỷ giá là vấn đề được nhiều doanh
nghiệp, ngân hàng và nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Nguyên nhân là do những ngoại
tệ mạnh như USD, EUR, GBP có nhiều biến động về giá trị, dẫn đến nhiều rủi ro và
tổn thất khó lường về chi phí cho các đối tượng tham gia thị trường tài chính. Trong

tình cảnh này, các cơng cụ phái sinh (CCPS) tiền tệ phát huy được vai trị hữu ích
của mình trong việc giúp các chủ thể kinh tế phòng vệ hiệu quả trước những rủi ro
thua lỗ có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Các CCPS được biết đến lần đầu tiên vào thế kỷ XVII và dần được hoàn
thiện và phát triển trong khoảng thời gian tương đối dài. Bằng chứng là doanh số
giao dịch phái sinh trên thế giới tăng trưởng liên tục theo từng năm và mở rộng tính
liên kết toàn cầu. Theo Báo cáo thường niên của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế
(2016), trên thế giới tổng giá trị giao dịch phái sinh đạt hơn 483.000 tỷ USD. Các
nhà đầu cơ và kinh doanh chênh lệch giá có thể thu được khoản lời đáng kể bằng
việc kết hợp linh hoạt các CCPS và các cơng cụ tài chính. Với vai trị quan trọng
như vậy, các cơng cụ tài chính phức tạp này không chỉ phổ biến tại những nước phát
triển như Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản mà hiện nay nó cịn được sử dụng thường xun
tại những quốc gia đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan.
Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế đó khi các hoạt động ngoại hối phái sinh trở
thành các công cụ hữu ích giúp ngân hàng và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK)
phòng ngừa rủi ro hiệu quả. Mặc dù, từ cuối những năm 90, thị trường các công cụ ngoại hối
phái sinh tại Việt Nam đã xuất hiện tuy nhiên đến nay vẫn chưa phát triển hết tiềm năng và
mới phổ biến ở một số Ngân hàng thương mại (NHTM) lớn, trong khi biến động tỷ giá ngày
càng tăng cao và khó lường. Đặc biệt, theo chủ trương của Nhà nước, các NHTM cịn đóng
vai trị tiên phong trong kế hoạch phát triển thị trường phái sinh của Việt Nam.
Chính vì vậy, các NHTM Việt Nam cần tận dụng triệt để các CCPS trong
hoạt động kinh doanh ngoại hối để góp phần tăng doanh thu, nâng lợi nhuận và
giảm rủi ro kinh doanh. Chính từ thực tế đó, đề tài “Phát triển thị trường cơng cụ
ngối hối phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” được tác giả chọn


2
nhằm làm rõ thực trạng hoạt động của thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh
của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Thông qua
việc đánh giá hiện trạng, tác giả đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm mục đích

hồn thiện các sản phẩm ngoại hối phái sinh của Việt Nam trong tương lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn là bao gồm:
- Làm rõ cơ sở lý luận về sự phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh;
- Phân tích thực trạng, chỉ ra những điểm đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân của thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam;
- Đề xuất những giải pháp và một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường
công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam.
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát trên, các câu hỏi nghiên cứu được đề
cập trong luận văn bao gồm:
- Thị trường công cụ ngoại hối phái sinh là gì? các nội dung về các công cụ
phái sinh trên thị trường ngoại hối; các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thị trường
công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM; các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự
phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM?;
- Hiện nay thị trường công cụ ngoại hối phái sinh phát triển ra sao tại các
NHTM Việt Nam?
- Đánh giá triển vọng phát triển thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh
tại các NHTM Việt Nam?
- Giải pháp nào để phát triển thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh tại
các NHTM Việt Nam?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thị trường các CCPS tại các NHTM Việt
Nam, gồm 4 loại hợp đồng chính: hợp đồng giao dịch kỳ hạn, hợp đồng giao dịch
hoán đổi, hợp đồng giao dịch quyền chọn và hợp đồng giao dịch tương lai. Nghiên
cứu đứng trên góc độ là NHTM với tư cách ngành kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian nghiên cứu: sự phát triển của thị trường các công cụ

ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2005 – 2016. Đây là giai
đoạn hoạt động kinh doanh ngoại hối và các sản phẩm phái sinh của các NHTM


×