Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi tỉnh gia la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.05 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HÀ THỊ ANH THƢ

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHỐ NÚI, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HÀ THỊ ANH THƢ

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHỐ NÚI, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 63.04.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ

Đà Nẵng - Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Học viên

Hà Thị Anh Thƣ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ................................................................................... 4
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu. .......................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................................... 10
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........... 10
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng ................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng.......................................................... 10
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng ...................................... 11
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng .......................................................... 14
1.2. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG .................. 15
1.2.1. Mục tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng ................................... 15
1.2.2. Các tiêu chí quản lý hoạt động cho vay tiêu dùng ........................ 16
1.2.3. Các hoạt động trong quy trình cho vay tiêu dùng ......................... 17
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng ...................... 20

1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng phát triển cho vay tiêu dùng
của NHTM....................................................................................................... 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỐ NÚI ............................................................................... 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN – CHI NHÁNH PHỐ NÚI (BIDV PHỐ NÚI) ....................... 30


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và phƣơng pháp tổ chức quản lý .......................... 31
2.1.3. Kết quả hoạt động của Chi Nhánh ................................................ 37
2.1.4. Về tình hình tài chính .................................................................... 39
2.2. THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI BIDV PHỐ NÚI
TRONG THỜI GIAN QUA ............................................................................ 40
2.2.1. Các chính sách cho vay tiêu dùng mà Chi Nhánh đã triển khai
trong thời gian qua .......................................................................................... 40
2.2.2. Kết quả cho vay tiêu dùng tại BIDV Phố Núi .............................. 47
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ........ 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 64
CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV PHỐ NÚI ......................................... 65
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV
PHỐ NÚI ......................................................................................................... 65
3.1.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian
tới..................................................................................................................... 65
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng ................... 67
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HỌAT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI BIDV PHỐ NÚI .......................................................................... 67
3.2.1. Khuyến nghị với Ngân Hàng BIDV Phố Núi ............................... 67

3.2.2. Khuyến nghị với Ngân Hàng BIDV Việt Nam............................. 80
3.2.3. Khuyến nghị với Ngân Hàng Nhà Nƣớc Việt Nam ..................... 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN BẢN SAO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BIDV

Nguyên nghĩa
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam

ICB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam

CVTD

Cho vay tiêu dùng

NH

Ngân hàng

KH


Khách hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

VCB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam

HSC

Hội sở chính

QLRR

Quản lý rủi ro

QLKH

Quản lý khách hàng


QTTD

Quản trị tín dụng

SIBS

Hệ thống corebanking của BIDV


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Bảng
2.1
2.2

Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn
Dƣ nợ cho vay tại BIDV Phố Núi giai đoạn năm 20152017

Trang
37
38

Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
2.3

Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi


39

2015 – 2017
2.4

2.5

2.6

2.7

Lãi suất CVTD của một số Ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Gia Lai từ năm 2015- 2017
Dƣ nợ cho vay tại BIDV Chi nhánh Phố Núi giai đoạn
năm 2015-2017
Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dƣ nợ cho vay
tại ngân hàng BIDV Chi nhánh Phố Núi 2015– 2017
Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn tại
ngân hàng BIDV Chi nhánh Phố Núi 2015 – 2017

45

47

48

49

Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng trong tổng thu lãi
2.8


từ hoạt động cho vay tại ngân hàng BIDV Chi nhánh

51

Phố Núi 2015 – 2017
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trên tổng dƣ nợ
2.9

cho vay tiêu dùng tại ngân hàng BIDV Chi nhánh Phố
Núi 2015 – 2017

52


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
đồ thị
2.1

Tên đồ thị
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi

Trang

32


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống ngƣời dân ngày càng cao. Thu
nhập của ngƣời lao động tăng là điều kiện cơ bản để cải thiện mức sống và
các nhu cầu khác của ngƣời lao động. Khi thu nhập tăng lên, sản phẩm hàng
hóa dịch vụ sẽ tiêu thụ tốt hơn, các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, góp
phần thúc đẩy tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Nhu cầu tiêu dùng của ngƣời lao động ngày càng đa dạng và phong phú
đã mở ra một hƣớng đi mới trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng
thƣơng mại. Bên cạnh đó, trong vài năm gần đây, các Ngân hàng thƣơng mại
luôn khơng ngừng đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Cho vay tiêu dùng là một trong những sản phẩm mà các Ngân
hàng thƣơng mại đang tập trung hƣớng đến. Mặt khác, hoạt động cho vay tiêu
dùng hƣớng đến đối tƣợng khách hàng là cá nhân, số lƣợng khách hàng lớn,
rủi ro phân tán. Do vậy, đây là một trong những mảng hoạt động đem lại
doanh thu tƣơng đối tốt và an toàn cho các Ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Phố Núi là một trong
những đơn vị tuy chỉ mới thành lập từ tháng 05/2015 nhƣng đã vƣơn lên Chi
nhánh hạng 1 trong hệ thống NHTMCP ĐT&PT Việt Nam và luôn đi đầu
trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào phát triển dịch vụ của mình. Việc
phát triển cho vay tiêu dùng là mục tiêu trƣớc mắt và lâu dài của ngân hàng,
nhằm mục tiêu phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ cũng nhƣ giữ vững vị trí
là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam. Tuy các sản phẩm
cho vay tiêu dùng của BIDV Phố Núi hiện nay còn chƣa đa dạng, số lƣợng
cịn khiêm tốn nhƣng tiềm năng phát triển của nó thì rất lớn. Chi nhánh phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng chƣa lâu và có thể nói là ngƣời đi sau trong
lĩnh vực cho vay tiêu dùng trên thị trƣờng Việt nam.



2

Trƣớc xu thế phát triển tất yếu của thị trƣờng khách hàng cá nhân và hộ
gia đình ngày càng có xu hƣớng tiêu dùng lớn hơn, chi nhánh BIDV Phố Núi
đã phát triển dịch vụ tiêu dùng khá mạnh, mang đến nhiều sản phẩm tiện ích
cho khách hàng.
Để đuổi kịp tốc độ phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng và tạo lợi
thế cạnh tranh, bên cạnh việc phát triển các sản phẩm cho vay trên Ngân hàng
mở rộng cho vay du học, cho vay tín chấp đảm bảo bằng lƣơng, cho vay tiêu
dùng có tài sản đảm bảo,…Với danh mục sản phẩm ngày một đa dạng, quy
trình thực hiện ngày một hoàn thiện nên chi nhánh đã tạo đƣợc một vị thế cho
vay tiêu dùng.
Việc cho vay tiêu dùng đã góp phần nâng cao hình ảnh của khơng chỉ
của chi nhánh BIDV Phố Núi mà còn là của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển
Việt nam
Với mong muốn nâng cao tính hiệu quả, khả năng cạnh tranh của Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi trong lĩnh
vực cho vay tiêu dùng, học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai” nhằm giúp ngân hàng tìm ra các giải pháp
hồn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Phố Núi; Đề xuất các
khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi.
 Câu hỏi nghiên cứu
 Hoạt động cho vay tiêu dùng có những đặc điểm gì, thƣờng bao gồm



3

những nội dung gì ? Tiêu chí phản ảnh kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng là
gì?
 Tình hình cho vay tiêu dùng tại BIDV Phố Núi qua các năm nhƣ thế
nào ? có những kết quả và những hạn chế gì?
 Cần phải làm gì để hồn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV
Phố Núi?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề
lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM và thực tiễn hoạt động cho
vay tiêu dùng tại BIDV Phố Núi.
b. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi.
+ Về thời gian: Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu, đánh giá thực trạng
hoạt động cho vay tiêu dùng trong phạm vi thời gian từ năm 2015 đến năm 2017
+ Về không gian : Nghiên cứu hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phƣơng
pháp phân tích diễn giải, thống kê mơ tả, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng
pháp so sánh, tƣ duy logic, phân tích hệ thống, …, kết hợp giữa lý luận với
thực tiễn để giải quyết các vấn đề liên quan của luận văn. Cụ thể là:
+ Phƣơng pháp phân tích thống kê
Tiến hành tổng hợp, sắp xếp, xây dựng các bảng số liệu, biểu đồ từ
những số liệu thu thập đƣợc từ ngân hàng. Từ đó tạo cơ sở để tiến hành phân
tích nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:



4

Thu thập, tìm kiếm số liệu từ ngân hàng liên quan đến việc phân tích
cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV Phố Núi.
+ Phƣơng pháp tổng hợp dữ liệu:
+Tổng hợp các chỉ tiêu cần thiết trong vấn đề nghiên cứu nhƣ số lao động
và cơ cấu lao động, tài sản, nguồn vốn, lợi nhuận và cơ cấu tài sản, nguồn vốn,
lợi nhuận, các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí, lợi nhuận, doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, dƣ nợ bằng việc sử dụng các phần mềm nhƣ word, excel.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu
tham khảo, kết cấu của luận văn đƣợc trình bày trong trong 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Phố Núi.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng
tại BIDV Phố Núi.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
6.1. Các bài báo khoa học
- TS. Bùi Quốc Dũng (2017), có bài “Lợi ích của cho vay tiêu dùng đối
với ngƣời dân và xã hội rất lớn”, đăng trên Tạp chí tài chính Việt Nam. Bài
viết nêu rõ tại Việt Nam, hoạt động cho vay tiêu dùng hiện đang phát triển
khá mạnh, với sự tham gia tích cực của nhiều tổ chức tín dụng, đặc biệt là các
cơng ty tài chính. Trong 7 năm qua, tổng dƣ nợ cho vay tiêu dùng ở Việt Nam
có mức tăng trƣởng trung bình 20%/năm.
Về thị phần, dƣ nợ cho vay tiêu dùng mới chỉ chiếm khoảng 8,02%/tổng
dƣ nợ tín dụng của tồn hệ thống, con số này cho thấy hoạt động cho vay tiêu
dùng còn rất nhiều tiềm năng để phát triển. Đồng thời, cho vay tiêu dùng cũng

góp phần gia tăng sự hiểu biết về tài chính cho ngƣời dân, từ đó giúp họ quản


5

lý tài chính cá nhân tốt hơn, tạo nền tảng sẵn sàng sử dụng các dịch vụ ngân
hàng khác để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình một cách tối ƣu. Tạp chí cho
thấy cái nhìn tổng quan về cho vay tiêu dùng tại Việt Nam. Tuy nhiên tác giả là
vụ trƣởng chính sách tiền tệ của bộ tài chính do đó các góc nhìn trong bài báo
rất vĩ mơ và mang tính chính sách định hƣớng. Do đó còn rất nhiều khoảng
trống để áp dụng trong một chi nhánh ngân hàng cụ thể.
- Trần Thanh Tùng (2017), có bài viết “ Vay tiêu dùng, xu hƣớng mới
của ngân hàng” đăng trên Tạp chí nhịp cầu đầu tƣ. Bài viết có các nhận định
về cho vay tiêu dùng của ngân hàng nhƣ: với quy mô dân số gần 95 triệu dân
và thu nhập bình quân đầu ngƣời khoảng 2.500USD là một thị trƣờng tiêu
dùng rất lớn với tổng giá trị chiếm gần 70% GDP thì thị trƣờng cho vay tiêu
dùng là một mảnh đất rất màu mỡ cho các nhà cung cấp dịch vụ này tiếp tục
khai phá. Với dân số trẻ, nhu cầu tiêu dùng là rất cao. Theo thống kê của
World Bank, chi tiêu tiêu dùng trên GDP của Việt Nam vào năm 2016 là
64,4%, vƣợt qua mức trung bình 8 năm qua là 63%.
NHNN cho biết tăng trƣởng tín dụng tiêu dùng Việt Nam tăng đột biến,
gần 60% trong năm 2017 và dự đoán trong 3 năm tới, tốc độ tăng trƣởng bình
quân của lĩnh vực này lên tới 29-30%/năm. Tính tới năm 2016, tỷ lệ tiết kiệm
của Việt Nam chỉ đạt 29% GDP, khá thấp trong tƣơng quan so sánh với các
quốc gia trong khu vực.
NHNN nhận định rằng diễn biến trên là xu hƣớng tất yếu nhằm khai
thác nguồn lực nội tại của quốc gia. NHNN dẫn bài học từ quốc gia láng
giềng Trung Quốc. Trong bối cảnh dƣ nợ và nợ xấu của nƣớc này tập trung
phần lớn tại khối doanh nghiệp nhà nƣớc, một phần dịng vốn tín dụng đã
đƣợc điều tiết sang khu vực hộ gia đình. Tính tới hiện tại, tỷ trọng nợ khu vực

gia đình/GDP của Trung Quốc năm 2017 đã gấp hơn 2,4 lần so với 10 năm
trƣớc đó. Dù nhận định tín dụng tiêu dùng sẽ tác động tích cực vào tăng


6

trƣởng kinh tế trong 1-2 năm tới, NHNN thể hiện quan điểm lo ngại về rủi ro
cho vay tiêu dùng ở Việt Nam. Bởi vì đề tài này lấy số liệu từ Ngân Hàng
Nhà Nƣớc và có phạm vi trên toàn đất nƣớc và tổng hợp thị trƣờng của tất cả
các ngân hàng nên mức đó chi tiết và áp dụng để đƣa vào hoạt động cụ thể
của một ngân hàng còn rất hạn chế.
- Nguyễn Bảo Duy (2017), “Những rủi ro thƣờng gặp trong cho vay
tiêu dùng” đăng trên tạp chí kinh tế Việt Nam. Bài viết có một số điểm đáng
chú ý nhƣ: khác với cho vay doanh nghiệp, vốn thƣờng tập trung vào một số
ít các khách hàng lớn, do đó rủi ro cá thể một khách hàng có thể ảnh hƣởng
trực tiếp đến tình trạng tài chính của tổ chức tín dụng cho vay thì đối với cho
vay tiêu dùng, vốn cho vay đƣợc phân bổ cho một số lƣợng rất lớn các khách
hàng do đó rủi ro của một vài khách hàng cá thể hầu nhƣ khơng có tác động
đáng kể đối với tình hình tài chính của tổ chức tín dụng.
"Trong hoạt động cho vay tiêu dùng thì ngƣời cho vay chủ yếu chịu rủi
ro hệ thống mà ít bị ảnh hƣởng bởi rủi ro cá thể. Các rủi ro hệ thống chủ yếu
là các rủi ro về vĩ mơ nhƣ suy thối kinh tế, rủi ro về lãi suất, rủi ro chính trị,
mơi trƣờng kinh doanh… Các rủi ro này tác động đến khả năng chi trả của
ngƣời đi vay qua đó tác động đến khả năng thu hồi nợ của ngƣời cho vay
Cụ thể, ngƣời đi vay có thể gặp rủi ro do đi vay quá mức. Ông dẫn
chứng nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy tâm lý của ngƣời tiêu dùng khi
sử dụng thẻ tín dụng, sử dụng các khoản vay để chi tiêu thì họ thƣờng chi tiêu
nhiều hơn so với việc họ sử dụng tiền mặt để chi tiêu. Thêm vào đó, trong bối
cảnh triển vọng kinh tế phát triển tích cực làm cho ngƣời dân lạc quan thái
q về dịng tiền trong tƣơng lai, và vì vậy sẵn sàng tham gia nhiều chƣơng

trình vay mƣợn tiêu dùng khác nhau vƣợt quá khả năng chi trả của chính họ.
Bài báo cho thấy cái nhìn chi tiết về rủi ro trong cho vay tiêu dùng tuy nhiên
kiểm soát rủi ro chỉ là một công việc trong chuỗi rất nhiều hoạt động của cho


7

vay tiêu dùng vì vậy bài báo có thể tham khảo đƣợc vấn đề kiểm soát rủi ro
cho vay tiêu dùng mà không thể bao quát đầy đủ hoạt động cho vay tiêu dùng
6.2. Các luận văn Cao học đã bảo vệ
Luận văn Thạc sỹ “Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
TMCP Phương Đông chi nhánh Trung Việt TP Đà Nẵng”, tác giả Trần Ngọc
Minh, 2015. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu
tiêu dùng của NHTM; đề xuất các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng
và phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng.
Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Phƣơng Đông chi nhánh Trung Việt TP Đà Nẵng trong thời gian qua. Qua đó
rút ra các nhận định về những mặt thành công, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh.
Đề xuất các giải pháp nhằm mục tiêu hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng TMCP Phƣơng Đông chi nhánh Trung Việt TP Đà Nẵng
bao gồm: Bảo đảm sự phù hợp giữa chính sách sản phẩm với nhu cầu thị
trƣờng, phát triển khách hàng chủ động, điều chỉnh linh hoạt chính sách cạnh
tranh; Khắc phục các mặt bất cập trong chất lƣợng dịch vụ và tăng cƣờng các
hoạt động chăm sóc khách hàng vay tiêu dùng. Tuy nhiên luận văn chỉ nghiên
cứu trong phạm vi chi nhánh Trung Việt và những đặc trƣng của Ngân hàng
Phƣơng Đông nên có tính ứng dụng chƣa rộng rãi.
Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng, tác giả Võ
Thị Thúy (2016). Qua nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động cho vay

tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng,
bài viết này đã đƣa ra nhiều phân tích, đánh giá kết quả đạt đƣợc và hạn chế,
đồng thời đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng
tại chi nhánh, hi vọng rằng các giải pháp này sẽ đƣợc Chi nhánh tham khảo và


8

vận dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên bài viết cũng chỉ
ứng dụng trong ngân hàng Công thƣơng bởi vì phạm vi nghiên cứu và những
đặc điểm riêng biệt của ngân hàng Công thƣơng đƣợc nêu ra trong luận văn.
Luận văn Thạc sỹ “Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn Hà Nội Chi nhánh Đà Nẵng’, tác giả Đinh Thị Mỹ Lệ, 2014.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) từ lâu đã đặt mục tiêu phấn
đấu thành Ngân hàng bán lẻ, hiện đại, đa năng hàng đầu. Nhờ những nỗ lực
trong nghiên cứu, xây dựng và triển khai các sản phẩm cho vay mới và các
chƣơng trình ƣu đãi lớn dành cho khách hàng cá nhân, SHB cũng đã đạt đƣợc
thành quả đáng kể. Tuy bƣớc đầu đạt đƣợc một số kết quả nhƣng hoạt động
cho vay cá nhân tại chi nhánh vẫn chƣa đƣợc triển khai một cách hiệu quả và
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Chính vì vậy, tập trung nghiên cứu thực tế hoạt động cho vay.
Khoảng trống nghiên cứu:
Trên đây là những tài liệu mang tính tham khảo để giúp cho ngƣời thực
hiện đề tài có cái nhìn tổng quát, phát huy những điểm nổi bật trong nghiên
cứu, khắc phục những tồn tại và tìm ra hƣớng đi mới cho đề tài của mình.
Nhƣ vậy có thể thấy trƣớc đó nhiều nghiên cứu và khuyến nghị đƣợc đƣa ra
nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng Thƣơng mại.
Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu đƣợc đề cập ở từng góc độ, những khía cạnh cũng
nhƣ hồn cảnh kinh doanh từng vùng miền khác nhau, chƣa có cơng trình nào
nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Chi nhánh Phố Núi. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu để học
viên tập trung phát triển nghiên cứu hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng
cho phù hợp địa bàn nghiên cứu của mình và phù hợp với định hƣớng của
ngân hàng. Với mục tiêu đó, học viên sẽ đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng
việc cho vay tiêu dùng tại BIDV Chi nhánh Phố Núi trên địa bàn tỉnh Gia Lai


9

đến thời điểm hiện tại, từ đó có một số khuyến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện
hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Chi nhánh Phố Núi, nâng cao hiệu quả
đối với lĩnh vực hoạt động Ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh cũng nhƣ góp
phần đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế của địa phƣơng, cải thiện đời sống
của ngƣời dân trên địa bàn.


10

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng đƣợc hiểu là hình thức tài trợ cho chi tiêu của cá
nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng
giúp ngƣời tiêu dùng trang trải các nhu cầu trong cuộc sống nhƣ: Nhà ở,
phƣơng tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trƣớc khi họ có
đủ khả năng về tài chính để hƣởng thụ.
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng

- Đối tƣợng vay: Khách hàng vay là cá nhân và hộ gia đình.
- Mục đích vay: nhằm phục vụ tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình nhƣ:
sửa chữa nhà ở hoặc mua nhà mới, mua ơtơ, nhu cầu thanh tốn… khơng xuất
phát từ mục đích kinh doanh. Do đó việc mục đích đi vay tiêu dùng là phụ
thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng đối tƣợng khách hàng và chu kỳ kinh tế
của ngƣời đi vay.
- Quy mô của mỗi khoản vay nhỏ nhƣng số lƣợng khoản vay lớn: Khi
khách hàng có nhu cầu mua sắm, đối với những hàng hố thơng thƣờng thì
giá cả của nó khơng q cao, cịn đối với những loại hàng hố có giá trị lớn
nhƣ bất động sản (nhà cửa), động sản (ơ tơ) thì khách hàng cũng đã tích luỹ từ
trƣớc và ngân hàng chỉ cho vay bổ sung phần thiếu hụt vì vậy so với các món
vay kinh doanh thì những món vay tiêu dùng thƣờng có quy mơ nhỏ hơn rất
nhiều.
- Lãi suất của khoản vay ít co dãn: Lãi suất CVTD thƣờng đƣợc cố
định, không linh hoạt nhƣ các khoản vay kinh doanh khác. Thông thƣờng


11

ngƣời đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh tốn hơn là lãi suất mà họ phải
chịu vì: một mặt, đối với ngƣời tiêu dùng, giá trị (lợi ích) đƣợc thoả mãn lớn
hơn rất nhiều chi phí bỏ ra để thỏa mãn những lợi ích đó, mặt khác khoản vay
nhỏ và đƣợc trả trong nhiều kỳ nên tiền lãi phải trả thƣờng thay đổi khơng
nhiều.
- Các khoản CVTD có chi phí cao: Nếu xét về số lƣợng thì CVTD gồm
rất nhiều những món vay nhỏ mặc dù nếu tính tổng dƣ nợ thì chỉ bằng một vài
khoản vay lớn tuy nhiên ngân hàng vẫn phải thực hiện đầy đủ đúng quy trình
cho từng món vay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, tìm hiểu thơng tin về khách hàng,
thẩm định khách hàng...mà khơng đƣợc phép bỏ sót một khâu nào, những
điều này làm mất rất nhiều thời gian và việc thực hiện một khoản vay rất tốn

kém, chiếm một khoản mục chi phí lớn của ngân hàng và lãi suất cho vay tiêu
dùng thƣờng cao hơn các loại cho vay trong lĩnh vực thƣơng mại và công
nghiệp.
- Các khoản CVTD có độ rủi ro cao: Về cơ bản thì hoạt động cho vay
là hoạt động rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng tuy nhiên, loại hình cho
vay tiêu dùng còn rủi ro hơn so với cho vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh do khả năng hoàn trả bị gián đoạn nhƣ đã nêu ở trên, kỳ hạn cho vay
thƣờng là trung và dài hạn. Do vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thƣờng cao hơn
lãi suất cho vay thƣơng mại.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
- Xét trên phƣơng diện ngƣời tiêu dùng:
Nhƣ trên đã nói, CVTD là một phƣơng thức hữu hiệu để giải quyết
những nhu cầu cấp bách về vốn cho các cá nhân và hộ gia đình. Thơng
thƣờng thu nhập của cá nhân và hộ gia đình có tính chất ổn định, thƣờng
xuyên nhƣng trong cuộc sống có thể phát sinh những sự việc ngồi dự kiến,
kèm theo đó là nhu cầu về nguồn tài chính để phục vụ nhu cầu đó.

CVTD


12

là phƣơng thức góp phần cải thiện mức sống của ngƣời tiêu dùng khi họ chƣa
có đầy đủ khả năng thanh toán ở thời điểm hiện tại. Chủ thể cung cấp nguồn
tài chính này chính là các định chế tài chính trong đó NHTM đóng vai trị
quan trọng nhất. Cơng cụ để ngân hàng tài trợ cho các hoạt động này là thơng
qua CVTD.
Có một thực tế hiển nhiên là của cải con ngƣời đƣợc tích luỹ theo thời
gian, do vậy ngƣời ta chỉ có thể mua sắm những vật dụng, phƣơng tiện sinh
hoạt có giá trị cao khi đã lớn tuổi. Tuy nhiên tầng lớp thanh niên là những

ngƣời có nhu cầu mua sắm cao nhƣng chƣa có tích luỹ nhiều. Do vậy CVTD
là phƣơng thức hữu hiệu để giải quyết vấn đề này, kết hợp khéo léo giữa việc
thoả mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian. CVTD góp phần thu hẹp các hoạt
động cho vay phi chính thức, giúp ngƣời dân có nhu cầu vay tiêu dùng khơng
phải tìm đến các loại hình cho vay nặng lãi, “tín dụng đen” có lãi suất q
cao, qua đó tránh đƣợc rủi ro.
- Xét trên phƣơng diện NHTM:
CVTD giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm
tăng khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân cƣ cho ngân hàng. Đối tƣợng
khách hàng trong CVTD là rất rộng, từ các cá nhân cho tới hộ gia đình nên
khi CVTD đƣợc mở rộng, ngân hàng càng có điều kiện tiếp xúc quan hệ nhiều
hơn tới các đối tƣợng khách hàng khác nhau. Bên cạnh đó, CVTD tạo điều
kiện cho ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh từ đó tăng lợi nhuận và
phân tán rủi ro. Một nguyên tắc trong hoạt động ngân hàng đó là tránh bỏ
trứng vào một giỏ. Nếu khơng đa dạng hố, khi rủi ro xảy ra ngân hàng rất
khó chống đỡ, dẫn tới phá sản, cả hệ thống bị ảnh hƣởng vì hoạt động ngân
hàng mang tính hệ thống rất cao.Tăng thêm đƣợc một khách hàng đồng nghĩa
với tăng thêm lợi nhuận tiềm năng trong tƣơng lai. Có thể nói, huy động vốn
là hoạt động đầu vào của ngân hàng, tạo ra khả năng tài chính tài trợ cho hoạt


13

động đầu ra của ngân hàng nhƣ cho vay, đầu tƣ...Để mở rộng quy mơ hoạt
động, tăng doanh thu thì tất yếu vốn của ngân hàng phải tăng.
- Xét trên phƣơng diện kinh tế xã hội:
Ngoài những chức năng vai trị chung của cho vay ngân hàng, CVTD
cịn có vai trị quan trọng trong việc kích cầu từ đó tạo yếu tố kích thích sản
xuất phát triển góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Sản xuất và tiêu dùng
có mối quan hệ biện chứng không tách rời nhau đặc biệt trong nền kinh tế thị

trƣờng hiện nay. Nhiều doanh nghiệp làm đƣợc nhƣ vậy làm tăng sức sản xuất
của cả nền kinh tế. Ngƣời tiêu dùng tạo ra cầu các sản phẩm hàng hố của nhà
sản xuất. Q trình tuần hoàn từ sản xuất tới tiêu dùng là nhân tố thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế, sự tiến bộ xã hội. Các doanh nghiệp sản xuất hàng
hoá tƣ liệu sản xuất và hàng hoá tiêu dùng phải đáp ứng nhu cầu xã hội, hàng
hố đó phải có khả năng tiêu thụ, từ đó doanh nghiệp có doanh thu và lợi
nhuận, tạo điều kiện tái sản xuất giản đơn và mở rộng, tăng năng lực sản xuất
của doanh nghiệp trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo. Xuất phát từ những nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân hay hộ gia đình, các nhà sản xuất có cơ sở đƣa ra
các quyết định sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá.
Cầu về một sản phẩm hàng hoá dịch vụ nào đó là nhu cầu có khả năng
thanh tốn hàng hố dịch vụ đó. CVTD có hiệu quả đảm bảo cho an sinh xã
hội. Đây là hệ quả gián tiếp của vai trị kích cầu, kích thích sản xuất, phát
triển nền kinh tế của CVTD. Sản xuất phát triển, ngƣời lao động có điều kiện
nâng cao thu nhập, các nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình ngày càng đƣợc thoả
mãn tốt hơn bằng cách sử dụng hàng hoá dịch vụ trƣớc khi có đủ thu nhập
trang trải tồn bộ chi phí.Trong thực tế nhu cầu của con ngƣời là vơ hạn
nhƣng khả năng thanh tốn chi trả lại hữu hạn. Có thể trong thời điểm hiện tại
họ chƣa có khả năng thanh tốn nhƣng đến một thời điểm trong tƣơng lai họ
sẽ có đủ điều kiện chi trả cho SPDV họ có nhu cầu. CVTD sẽ giúp họ tiêu


14

dùng ở hiện tại và thanh toán trong tƣơng lai, góp phần tăng sức mua của nền
kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Qua đó kinh tế tăng trƣởng, nguồn thu
ngân sách Nhà nƣớc đƣợc tăng cƣờng, năng lực sản xuất ngày càng cao, chính
phủ sẽ chủ động và thực hiện tốt hơn việc giải quyết công ăn việc làm, tăng
thu nhập và phúc lợi xã hội cho ngƣời lao động, góp phần làm giảm tệ nạn xã
hội.Do vậy, CVTD một khi đóng góp vai trị vào việc kích cầu tiêu dùng một

cách trực tiếp, kích cầu đầu tƣ một cách gián tiếp cũng tức là góp phần làm
tăng sức sản xuất của nền kinh tế, làm xã hội ngày càng giàu mạnh.
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
- Căn cứ vào mục đích vay:
Cho vay tiêu dùng cư trú (residential morage loan): đó là các khoản
cho vay phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân,
hộ gia đình. Những khoản cho vay này thƣờng có thời gian cho vay dài, quy
mô khoản vay lớn… khoản cho vay dài nên ổn định và thu nhập cao. Thƣờng
thì các ngân hàng ƣa chuộng cấp loại cho vay này hơn CVTD không cƣ trú.
Cho vay tiêu dùng không cư trú (nonresidential morage loan): đó là
các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống nhƣ mua sắm phƣơng
tiện, đồ dùng, du lịch, học tập hoặc giải trí… đây chủ yếu là những khoản cho
vay nhỏ lẻ, thời gian cho vay ngắn, nên lãi suất thƣờng cao. Những khoản vay
này không thƣờng xuyên, rủi ro cao, các ngân hàng không ƣa chuộng cho vay
loại này.
- Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp: đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
ngƣời đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo
những kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay. Phƣơng thức này thƣờng đƣợc áp
dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của ngƣời
đi vay khơng đủ khả năng thanh tốn hết một lần số nợ vay.


15

Cho vay phi trả góp: theo phƣơng thức này tiền vay đƣợc khách hàng
thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thƣờng thì các khoản cho
vay tiêu dùng phi trả góp chỉ đƣợc cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với
thời hạn khơng dài.
Cho vay tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng

cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc đƣợc phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo hình thức này, trong thời hạn tín
dụng đƣợc thỏa thuận trƣớc, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm
đƣợc từng kỳ của khách hàng.
1.2. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1. Mục tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng
- Mục tiêu định tính: Thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, nâng
cao vị thế hình ảnh của ngân hàng, tạo sự khác biệt của SPDV ngân hàng.
- Mục tiêu định lƣợng: Tăng số lƣợng SPDV cung ứng, tăng số lƣợng
SPDV mới, đa dạng hóa SPDV cung ứng cho từng thị trƣờng, mở rộng thị
trƣờng, tăng doanh số của từng sản phẩm. Tăng doanh thu toàn ngân hàng
- Chúng ta đã biết các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao hơn các
khoản cho vay khác vì thế lợi nhuận thu đƣợc từ đó cũng rất cao, mặt khác
nếu ngân hàng chỉ chú trọng đến cho vay các doanh nghiệp thì sẽ hạn chế đối
tƣợng khách hàng trong khi hiện nay đang diễn ra cuộc chiến giành thị phần
giữa các tổ chức tài chính, ngày càng nhiều các tổ chức tín dụng, các ngân
hàng cổ phần thành lập, vì vậy để tăng khả năng cạnh tranh, phân tản rủi ro
và giành thị phần thì các ngân hàng cần đa dạng hố các sản phẩm của mình
bằng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, điều này không những giúp ngân hàng thu
hút đƣợc khách hàng mới,mở rộng quan hệ khách hàng mà còn giúp ngân
hàng tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng.
- Kinh tế tăng trƣởng ổn định là điều kiện thúc đẩy hoạt động cho vay
tiêu dùng, ngƣợc lại,cho vay tiêu dùng cũng có những ảnh hƣởng tích cực đến


16

hoạt động kinh tế xã hội, nó là địn bẩy kinh tế quan trọng, thơng qua việc
kích cầu tiêu dùng sẽ kích thích nền sản xuất phát triển,từ đó thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế.

- Nâng cao cơ hội tiếp cận tài chính cho ngƣời dân (đặc biệt là những
ngƣời dân có thu nhập thấp, khơng có lịch sử tín dụng – đây là nhóm khách
hàng dƣới chuẩn thƣờng bị từ chối bởi các NHTM truyền thống), và giúp cho
các kế hoạch tiêu dùng diễn ra suôn sẻ giữa các chu kỳ biến động của thu
nhập, do vậy góp phần cải thiện chất lƣợng cuộc sống và gia tăng công bằng
xã hội.
- Cho vay tiêu dùng cũng đƣợc xem là một cơng cụ quan trọng làm
tăng cầu hàng hóa, qua đó làm tăng sản lƣợng và tạo thêm các cơ hội việc
làm, đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế của quốc gia.
- Làm giảm nhu cầu đối với các dịch vụ tín dụng phi chính thức, do đó,
hạn chế cho vay nặng lãi.
- Góp phần gia tăng sự hiểu biết về tài chính cho các nhóm khách hàng
mới, tầng lớp dân cƣ ít tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, vì vậy giúp họ quản lý
tốt hơn các giao dịch tài chính cá nhân, cũng nhƣ tạo nền tảng để họ có thể
sẵn sàng sử dụng các dịch vụ tài chính khác bao gồm các dịch vụ ngân hàng
truyền thống.
1.2.2. Các tiêu chí quản lý hoạt động cho vay tiêu dùng
Để hiểu về chính sách sản phẩm ta tìm hiểu SPDV trong ngân hàng là
gì? SPDV ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính cách, cơng cụ do ngân
hàng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng
trên thị trƣờng tài chính
- Nhƣ vậy chính sách sản phẩm là những phƣơng án kinh doanh
SPDV trong ngân hàng đƣợc xây dựng mang tính lâu dài để đối ứng kịp thời
với tình hình cụ thể của thị trƣờng nhằm đạt đƣợc những mục tiêu mà ngân
hàng đề ra.


17

- Những tiến bộ của công nghệ: Tạo ra cách mạng công nghệ trong lĩnh

vực ngân hàng, các ngân hàng phải đổi mới và hoàn thiện danh mục SPDV
trên cơ sở hiện đại nhƣ: dịch vụ ngân hàng tại nhà, dịch vụ thẻ, dịch vụ truy
cập tài khoản 24h… và cung ứng ra thị trƣờng.
1.2.3. Các hoạt động trong quy trình cho vay tiêu dùng
Khái niệm
“Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân
hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bƣớc đi cụ thể theo một
trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi chấm
dứt quan hệ tín dụng. Đó là q trình đồng bộ, có tính chất liên hồn, theo
trình tự nhất định và có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Quy trình tín
dụng thƣờng có 6 bƣớc: Lập hồ sơ tín dụng, phân tích tín dụng, quyết định tín
dụng, giải ngân, giám sát tín dụng và thanh lý hợp đồng tín dụng”[4].
Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng:
+ Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mơ hình tổ chức
thích hợp cho ngân hàng. Việc quản trị nhân sự ở ngân hàng cũng đƣợc điều
chỉnh cho hợp lý và hiệu quả.Trong đó nhiệm vụ các phịng ban, đơn vị chức
năng đƣợc xác định rõ rang công việc liên quan cho hoạt động cho vay từ đó
là cơ sở cho việc phân cơng nhiệm vụ ở từng vị trí
+ Các thủ tục phải phù hợp với từng nhóm khách hàng, từng loại cho
vay cũng nhƣ kỹ thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết
nhƣng không gây phiền hà cho khách hàng cũng nhƣ tiết kiệm thời gian cho
cả hai bên.Ngân hàng có thể thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp các
quy định của pháp luật và đảm bảo mục tiêu an toàn kinh doanh.
Nội dung nghiệp vụ các bƣớc của quy trình tín dụng cho vay
tiêu dùng
- Lập hồ sơ tín dụng: Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là
khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau. Tùy theo quan hệ



×