Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

giao an dien tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.59 KB, 24 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TuÇn 8 TiÕt : 29. Ngµy so¹n: 1-10-2012. Thùc hµnh vÒ nghÜa cña tõ trong sö dông I. Mức độ cần đạt: - Củng cố và năng cao những hiểu biết về các phương thức chuyển nghĩa của từ và hiện tượng nhiều nghĩa, hiện tượng đồng nghĩa; - Có kĩ năng sử dụng từ theo các nghĩa chuyển khác nhau, lĩnh hộ các nghĩa của từ, kĩ năng lựa chọn từ đồng nghĩa cho thích hợp với ngữ cảnh. II. Trọng tâm kiến thức kĩ năng 1. Kiến thức: - Sự chuyển nghĩa và tính nhiều nghĩa của từ trong sử dụng: trong HĐGT từ thường có sự chuyển nghĩa theo hai phương thức chủ yếu là ẩn dụ và hoán dụ. Sự chuyển nghĩa của từ diễn ra đồng thời với sự chuyển tên gọi từ đối tượng này sang đối tượng khác, khi nhân ra một mối quan hệ nào đó (tương đồng hoặc tương cận) giữa các đối tượng. Kết quả: từ có nhiều nghĩa - có nghĩa ổn định, có nghĩa lâm thời. Các nghĩa có quan hệ với nhau. Khác với nghĩa của từ nhiều nghĩa, từ đồng âm không có quan hệ về nghĩa. - Hiện tượng đồng nghĩa của từ đồng nghĩa. Các từ đồng nghĩa có hình thức aamthanh khác nhau,nhưng nghĩa cơ bản giống nhau,chỉ khác về sắc thái biểu cảm,sắc thái phong cách hoặc phạm vi sử dụng. Khi sử dụng, cần lựa chọn trong số những từ đồng nghĩa từ nào có ý nghĩa và sắc thái thích hợp nhất với ngữ cảnh giao tiếp. 2. Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích các nghĩa khác nhau của từ. - Lĩnh hội và phân tích sự khác biệt cùng giá trị của từ trong nhóm từ đồng nghĩa khi từ được trọng sử dụng trong lời nói. - Dùng từ theo ngĩa mới phù hợp với ngữ cảnh, lựa chọn từ đồng nghĩa khi sử dụng. III. Cách thức tiến hành: 1. Phương tiện: SGK, STK, SGV, Thiết kế bài giảng…. 2. Phương pháp: Làm việc nhóm, tái hiện và vận dụng…. IV. Tiến trình tiết học: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: Từ trong tiếng Việt vô cùng phong phú và đa dạng, cùng một từ có thể có nhiều nghĩa tùy thuộc vào ngữ cảnh sử dụng. Tính nhiều nghĩa của từ là kết hợp của quá trình chuyển nghĩa. Quá trình chyển nghĩa thường được thực hiện theo hai phương thức cơ bản là ẩn dụ và hoán dụ. Đồng thời chuyển nghĩa còn gắn với quá trình chuyển tên gọi từ đối tượng này sang đối tượng khác. Để hiể rõ điều này chúng ta vào bài học hôm nay. Hoạt động của thầy và trß. TG. Nội dung cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Gv hướng dẫn Hs đọc lại bài 12 “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến, suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Gv hướng dẫn Hs nhớ lại kiến thức về nghĩa gốc của từ nhiều nghĩa SGK Ngữ văn 6, tập 1. - Trong “Câu cá mùa thu” tất cả các từ “lá” đều được dùng theo nghĩa gốc.. 1. Bài tập 1: a. Từ lá trong câu thơ: “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển:. - Trong câu thơ này từ “lá” được dùng theo nghĩa gốc: chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngon hay trên cành cây, thường có màu xanh, thường có hình dáng mỏng, có bề mặt.. Gv hướng dẫn HS kẻ bảng b. Các trường hợp sử dụng khác của từ lá sau: Các trường hợp Nghĩa của từ Cơ sở Phương thức sử dụng chuyển nghĩa chuyển nghĩa Lá gan, lá phổi, lá Bộ phận trên cơ thể Quan hệ Ẩn dụ lach,… người, động vật có hình tương đồng dáng giống lá cây Lá thư, lá đơn, lá Vật bằng giấy mỏng, có Quan hệ Ẩn dụ thiếp, lá phiếu, lá bề mặt như lá cây. tương đồng bài,... Lá cờ, lá buồm,... Vật bằng vải có bề mặt Quan hệ Ẩn dụ mỏng như lá cây tương đồng Lá cót, lá chiếu, Vật bằng tre nứa, cây cỏ, Quan hệ Ẩn dụ lá thuyền,... có bề mặt và mỏng như lá tương đồng cây Lá tôn, lá đồng, lá Vật bằng kim loại, có bề Quan hệ Ẩn dụ vàng,.. mặt được dát mỏng như tương đồng lá cây. Gv hướng dẫn Hs bằng cách 5 2. bài tập 2. Đặt câu với mỗi từ (đầu, kẻ bảng rồi đặt câu ghi vào chân, tay, miệng, óc, tim...) theo nghĩa chỉ bảng cả con người. Nghĩa gốc của từ Đầu chân tay Miệng óc. Câu sử dụng từ theo nghĩa chuyển(chỉ cả con người) Mỗi đầu HS được nhận một bộ sách - Nó là một chân hậu vệ chắc chắn trong đội bóng của lớp - Nó có chân trong ban chấp hành mới Lớp tôi có nhiều tay vợt cừ lắm. Nhà nó những 6 miệng ăn Thật đúng là một bộ óc siêu việt!.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> tim Nguyễn Du là một trái tim yêu thương lớn Lưỡi Bộ đội ta vừa tóm được một cái lưỡi. Gv hướng dẫn Hs bằng cách 8 3. Bài tập 3: Tìm từ có nghĩa gốc chỉ vị kẻ bảng rồi đặt câu ghi vào giác, chỉ tính chất của tình cảm, cảm xúc. bảng Đặt câu với mỗi từ theo nghĩa chuyển Nghĩa gốc Đặt câu theo nghĩa chuyển Ngọt Giọng ngọt như mía lùi. Đắng Nó đã phải nếm trải vị đắng của mối tình đầu cay Lời nói cay độc là cho nó bực tức vô cùng. Mặn Lời mời mặn mà khiến khác hàng vui vẻ, gần gũi. Nhạt Câu pha trò nhạt như nước ốc Gv gợi ý HS làm 7 4. bài tập 4: Tìm từ đồng nghĩa với từ cậy Cây, nhờ, mượn-> bằng lời và chịu nói tác động đến người khác - Cậy: nhờ, mượn mong người ta giúp mình -> Dùng cây, Thúy Kiều thể hiện được sự một việc gì đó tin tương ở Thúy Vân - Chịu: nhận, vâng, nghe - Chịu, nhận, vâng -> chỉ sự -> Dùng chịu, TK muốn nói rằng có thể đồng ý chấp thuận. TV khồn ưng ý về việc thay thế nhưng hãy vì tình chị em mà giúp đỡ. Gv gợi ý HS làm 8 5. bài tập 5: Chon từ thích hợp và giải thích lí do - bầu bạn có nghĩa khái quát, a. Chọn canh cánh, vì từ này nói được tâm chỉ cả một tập thể nhiều trạng nhớ nước khôn nguôi, thường xuyên người, lại có sắc thái gần gũi trăn trở, hơn nữa nó nhân cách hóa Nhật của khẩu ngữ. Ở câu văn kí trong tù: nói về sách nhưng lại chính là này, chủ ngữ nói đến VN (số nói về người viết sách. ít) nên không thể dùng bầu b. Chon từ liên can, vì các từ khác không ban. phù hợp về nghĩa hoặc sự kết hợp ngữ - bạn hữu lại có ý nghĩa cụ pháp. thể, chỉ những người ban c. Chon từ bạn, vì từ này vừa phù hợp về thân thiết, cho nên không quan hệ nghã, vừa phù hợp về sắc thái phù hợp để nói về quan hệ biểu cảm. giữa các quốc gia. 4. Củng cố: - Nghĩa gốc là gì? Giữa nghĩa gốc và hình thức âm thanh của từ có mối quan hệ như thế nào/ 5. Hướng dẫn tự học - Chuẩn bị bài; Ôn tập văn học trung đại VN - Tìm đọc cuốn: Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt của Đỗ Hữu Châu Tuần 8. Tiết: 30. Ngày soạn: 2/10/2012 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> I. Mức độ cần đạt: - Hiểu rõ những ưu, khuyết điểm của bài làm để củng cố kiến thức. - Tự rút kinh nghiệm về kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận văn học. II. Trọng tâm kiến thức kĩ năng 1. Kiến thức: củng cố kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận 2. Kĩ năng: cách phân tích đề, lập dàn ý III. Cách thức tiến hành: 1. Phương tiện: SGK, STK, SGV, Thiết kế bài giảng…. 2. Phương pháp: tự tư duy, đọc lại bài và lời phê của GV… IV. Tiến trình tiết học: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới:. HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS Hoạt động 1: Hướng dẫn hs phân tích đề Nhận diện đề văn và tìm hiểu các yêu cầu của đề. TG 5. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phân tích đề: - Dạng đề: đề bài mở. - Phạm vi bài làm: giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật - Phạm vi dẫn chứng: thơ HXH, thơ TX. Hoạt động 2: Hướng dẫn hs lập dàn ý: Yêu cầu HS xác định các luận điểm chính GV dẫn chứng minh họa từng phẩm chất của người pụ nữ để hs hiểu sâu hơn. 15. 2. Dàn ý cơ bản: a. Phẩm chất người phụ nữ VN - Đảm đang, tháo vát, chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh - Khao khát tình yêu, hạnh phúc - Giàu tình thương yêu b. Phẩm chất người phụ nữ VN trong thơ HXH và TX - Người phụ nữ trong trắng, thủy chung “tấm lòng son” - Người phụ nữ luôn khao khát tình yêu, hạnh phúc song cuộc đời lại lắm éo le, trắc trở - Cô đơn giữa cuộc đời đầy sóng gió - Đảm đang, tháo vát, thương yêu chồng con - Người phụ nữ giàu đức hi sinh. Hoạt động 3: Nhận xét kết quả bài viết của học sinh Dựa vào yêu cầu đề bài, thử nghĩ xem chúng ta đã làm. 5. 2. Nhận xét: a. Ưu điểm: - Hiểu đề, xác định đúng nội dung.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> được điều gì và chưa giải quyết được nội dung gì trong đề bài.. Hoạt động 4: rút kinh nghiệm - Hs nhận bài, đọc kĩ lời phê - Đối chiếu với dàn ý, yêu cầu của bài để tự rút ra kinh nghiệm. - Biết trình bày một bài văn nghị luận b. Khuyết điểm: - bố cục các ý chưa rõ - ý chưa phong phú. - giới thiệu vấn đề trong phần mở bài chưa rõ ràng. 10. 4. Rút kinh nghiệm:. 4. Củng cố: Viết lại ở những chỗ diễn đạt chưa tốt 5. Hướng dẫn tự học: Soạn bài: Ôn tập văn học trung đai VN Chú ý: Chia lớp thành 4 nhóm - Lập bảng thống kê tác giả, tác phẩm trong chương trình ngữ văn 11 (Làm ra giấy khổ lớn) TT. Tác giả, Thể loại tác phẩm. Nội chính. 1. Vào phủ Kí chúa trung Trịnh đại (Thượng kinh kí sự) – Lê Hữu Trác. Bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý nơi phủ chúa và thái độ coi thường danh lơi của tác giả.. Tuần 8. Tiết: 31. dung Đặc sắc Giai đoạn nghệ thuật. Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, lựa chon chi tiết đặc sắc, đan xen tác phẩm thơ ca.. Văn học Tk XVIIInửa đầu XIX. Ghi chú. Cảm hứng thế sự. (Phần này ghi rõ tác phẩm thể hiện chủ yếu đặc điểm lớn nào vầ nội dung của VHTD như: yêu nước, nhân đạo, thế sự). Ngày soạn: 3/10/2012. ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM I. Mức độ cần đạt:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Nắm lại một cách hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam trung đại đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 11. - Có năng lực đọc – hiểu văn bảnvăn học, phân tích văn học theo từng cấp độ: sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học. II. Trọng tâm kiến thức kĩ năng 1. Kiến thức: - Các tác giả, tác phẩm đã học. - Những nội dung yêu nước và nhân đạo mới. - Những giá trị nghệ thuật truyền thống và những manh nha của sự thay đổi để hiện đại hóa văn học. 2. Kĩ năng: - Nhận diện, phân tích, cảm nhận những tác phẩm văn học thời trung đại. III. Cách thức tiến hành: 1. Phương tiện: SGK, STK, SGV, Thiết kế bài giảng…. 2. Phương pháp: - Cho HS chuẩn bị ở nhà: trả lời các câu hỏi SGK, kẻ bảng thống kê, ghi lại những vấn đề chưa hiểu hoặc khó hiểu IV. Tiến trình tiết học: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: Hoạt động của Gv và HS TG Nội dung cần đạt Gv; Yêu cầu HS treo bảng thống kê I. Nội dung vào những vị trí theo quy định 1. Câu 1: Hoạt động nhóm (5 phút) 8 - Nhìn vào bảng thống kê, cho biết nội dung yêu nước trong VHTĐVN giai đoạn từ TK XVIII đến nửa đầu TK XIX và nửa cuối Tk XIX có * Nh÷ng biÓu hiÖn vÒ c¶m høng yªu níc những biểu hiện gì mới? trong văn học trung đại từ thế kỉ XVIII Gv: Cảm hứng yêu nước là nội dung đến hết thế kỉ XIX. xuyên suốt văn học Việt Nam. Song - Ý thức về vai trò của người trí trức ở mỗi thời kì lịch sử khác nhau, nd đối với đất nước ( Chiếu cầu hiềnnày được biểu hiện với những điểm Ngô Thì Nhậm). mới mẻ riêng. So với giai đoạn trước, - Tư tưởng canh tân đất nước ( Xin văn học TĐ ở giai đoạn từ thế kỉ lập khoa luật- Nguyễn Tường Tộ). XVIII đến hết thế kỉ XIX có những - Tìm hướng đi cho cuộc đời trong nội dung mới mẻ. hoàn cảnh bế tắc ( Bài ca ngắn đi trên bãi cát- Cao Bá Quát). * Có hai sự kiện tác động trực tiếp đến - Cảm hứng bi tráng gắn với hoàn c¶m høng yªu níc thêi k× nµy. cảnh lịch sử ( Văn tế nghĩa sĩ Cần - Chế độ PK từ khủng hoảng dẫn đến suy tho¸i. Giuộc- Nguyễn Đình Chiểu)… - Thùc d©n Ph¸p b¾t ®Çu x©m lîc, bÌ lò PK b¸n níc ®Çu hµng; nh©n d©n ta kiªn cêng khëi nghÜa.. PV: Vì sao có thể nói trong Vh từ Tk. 12. 2. Văn học từ đầu thế kỉ XVIII đến.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> XVIII đến hết Tk XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa? GV: Điều đó được căn cứ vào sáng tác của văn học giai đoạn này, chủ yếu là những sáng tác trong bộ phận văn học chữ Nôm. Các tác phẩm văn học giai đoạn này đều tập trung vào vấn đề con người, nhận thức con người, đề cao con người và đấu tranh với mọi thế lực đen tối, phản động của XHPK để khẳng định những giá trị chân chính của con người. PV: Biểu hiện của trào lưu nhân đạo chủ ng từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX ?. hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. - Xuất hiện hàng loạt các tác phẩm mang nd nhân đạo có giá trị lớn như: Truyện kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, thơ HXH…. -PV: Lí giải qua những tác phẩm cụ thể.. - Vần đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học từ thế kỉ XVIII đền hết thế kỉ XIX chính là khẳng định con người cá nhân. Cụ thể: + Truyện Kiều- ND: Đề cao vai trò của tình yêu. Đó là biểu hiện cao nhất của sự đề cao con người ca nhân. Tình yêu ko chỉ đem lại cho con người vẻ đẹp c/sống, qua tác phẩm, ( mối tình Kim-Kiều) nhà thơ còn muốn đặt ra vấn đề chống định mệnh. + Chinh phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm): con người cá nhân gắn liền với nỗi lo sợ tuổi trẻ chóng phai tàn do chiến tranh. + Thơ Hồ Xuân Hương: Đó là con người cá nhân bản năng, khao khát sống, khao khát hạnh phúc, tình yêu. - Những biểu hiện phong phú, đa dạng của nội dung nhân đạo trong giai đoạn văn học này: + Đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa của dân tộc. + Khẳng định đề cao tài năng, nhân phẩm, lên án những thế lực tàn bạo chà đạp con người, thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người. (khẳng định quyền sống con người) + Khẳng định con người cá nhân..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Gía trị phản ánh và phê phán hiện 8 thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh được thể hiện như thế nào? Cuộc sống nơi phủ chúa hiện ra thật lộng lẫy, giàu có khác hẳn người thường với danh hoa đua thắm, với đồ nghi trượng sơn son thếp vàng, với tấp nập kẻ hầu người hạ… thế nhưng c/sống của con người lại ốm yếu, thiếu hẳn sinh khí  nguyên nhân căn bệnh của chúa nhỏ. PV: Nêu lại những giá trị về nội 12 dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu?. PV: Tại sao có thể nói với VTNSCG, lần đầu tiên trong Vh dân tộc có một tượng đài bi tráng và bất tử về người ndân nghĩa sĩ? - Yếu tố bi( đau thương): bởi đây là bài văn tế, là một tiếng khóc thương không chỉ của NĐC mà còn là của nd Nam Bộ đ với những người Nd nghĩa. đích thực, dám nói lên một cách thẳng thắnnhững ước muốn của người phụ nữ bằng một cách nói ngang tàng, với một cá tính mạnh mẽ. + Truyện Lục Vân Tiên (NĐC): Con người cá nhân nghĩa hiệp và hành động theo ngững chuẩn mực đạo đức Nho giáo. + Bài ca ngất ngưởng ( NCT): Con người cá nhân công danh, hưởng lạc, ngoài khuôn khổ. + Thơ Tú Xương: Nụ cười giải thoát cá nhân và tự khẳng định mình. 3. Vào phủ chúa Trịnh ( Trích Thượng kinh kí sự- LHT) tái hiện một bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa, đc khắc họa ở 2 phương diện + Cuộc sống thâm nghiêm, giàu sang, xa hoa + CS ốm yếu thiếu sinh khí của cha con nhà chúa => Thái độ ko đồng tình, thấp thoáng chút hài hước của tgiả - một lương y tài giỏi, đức độ, một tâm hồn trong sạch, ghét danh lợi, thuỷ chung với núi non cây cỏ. 4. - Giá trị nội dung, nghệ thuật của thơ văn NĐC. * Nội Dung: Nổi bật nhất là đề cao đạo lý nhân nghĩa (Truyện LVT) và nội dung yêu nước (Văn tế NSCG) * Nghệ thuật: Nổi bật nhất là tính chất đạo đức - trữ tình, màu sắc NB qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật. - Trước NĐC, Vh dân tộc chưa có một hình tượng hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ. - Trong VTNSCG, hình tượng người anh hùng nông dân nghĩa sĩ mang vẻ đẹp bi tráng, có sự kết hợp giữa yếu tố bi (đau thương) với yếu tố tráng (hào hùng, tráng lệ)..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> sĩ. Đó là tiếng khóc thương cho dân tộc, cho thời đại. - Yếu tố tráng: là lời ngợi ca tình thần căm thù giặc, hành động quả cảm, sự ngợi ca công đức của ngững người nghĩa binh đã hi sinh. Tiếng khóc trong tphẩm là tiếng khóc đau thương nhưng lớn lao, cao cả.. - Tiếng khóc trpng VTNSCG là tiếng khóc đau thương mà lớn lao, cao cả.. 4. Củng cố: - GV yêu cầu HS khái quát lại nội dung đã ôn tập. 5. Hướng dẫn tự học: - Học bài và chuẩn bị phần phương pháp trong bài. Tuần 8. Tiết: 32. Ngày soạn: 3/10/2012. ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM I. Mức độ cần đạt: - Nắm lại một cách hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam trung đại đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 11. - Có năng lực đọc – hiểu văn bảnvăn học, phân tích văn học theo từng cấp độ: sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học. II. Trọng tâm kiến thức kĩ năng.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 1. Kiến thức: - Các tác giả, tác phẩm đã học. - Những nội dung yêu nước và nhân đạo mới. - Những giá trị nghệ thuật truyền thống và những manh nha của sự thay đổi để hiện đại hóa văn học. 2. Kĩ năng: - Nhận diện, phân tích, cảm nhận những tác phẩm văn học thời trung đại. III. Cách thức tiến hành: 1. Phương tiện: SGK, STK, SGV, Thiết kế bài giảng…. 2. Phương pháp: - Cho HS chuẩn bị ở nhà: trả lời các câu hỏi SGK, kẻ bảng thống kê, ghi lại những vấn đề chưa hiểu hoặc khó hiểu IV. Tiến trình tiết học: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: Hoạt động của Gv và HS TG Nội dung cần đạt GV: HD h/s nhớ lại nhũng đặc II. Phương pháp điểm về phương pháp sáng tác 1. Câu 1: của VHTĐ. 20 - Gọi học sinh nhắc lại một số tác giả, tác phẩm đã học ở lớp 11. - Cho học sinh thảo luận theo các yêu cầu trong bảng. Tên tác Tên tác STT Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật giả phẩm - Bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý nơi phủ chúa Trịnh và thái độ coi thường lợi Lê Vào phủ danh của tác giả. 1 Hữu chúa - Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh Trác Trịnh động, lựa chọn chi tiết đặc sắc, đan xen tác phẩm thơ ca. - Tâm trạng cô đơn, khao khát hạnh phúc tuổi xuân. Thái độ bứt phá, vùng vẫy thoát ra khỏi cảnh ngộ, muốn vươn lên giành hạnh phúc nhưng Hồ Tự tình tuyệt vọng, chán nản 2 Xuân (II) - đảo trật tự cú phápnhấn mạnh sự cô đơn; sử Hương dụng những động từ mạnh thể hiện khát khao; hình ảnh thiên nhiên giàu sức sống. Câu cá 3 Nguyễ mùa thu - Bức tranh thiên nhiên đặc trưng cho phong cảnh n (Thu mùa thu ở vùng đồng bằng chiêm trũng Bắc Bộ Khuyế điếu) - Lựa chọn hình ảnh tiêu biểu, cách gieo vần độc đáo..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> n. 4. Trần Tế Xương. 5. Nguyễ Bài ca n Công ngất Trứ ngưởng. 6. Bài ca Cao Bá ngắn đi Quát trên bãi cát. Thương vợ. Lẽ ghét thương (trích Lục Vân Tiên). 7. Nguyễ n Đình Chiểu. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. 8. Ngô Thì Nhậm. Chiếu cầu hiền ( Cầu hiền chiếu). Gv yêu cầu Hs đọc phần II.2 và khái quát nội. - Hình ảnh cơ cực của bà Tú và những đức tính của bà: 1người vợ chịu thương, chịu khó, tất cả vì chồng vì contiêu biểu cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam. -Tiếp thu sáng tạo từ ca dao, nụ cười lấp ló trong bài=> hai nét phong cách: hóm hỉnh và ân tình - Đề cao lối sống tự do, ko ràng buộc; tấm lòng của nhà thơ đối với đát nước. - Kết hợp hài hoà trong việc sử dụng từ Hán Việt – từ thuần Việt; sử dụng thể thơ tự do  giúp nhà thơ thể hiện đầy đủ quan điểm của mình. - Chán ghét con đường công danh tầm thường; tâm trạng mệt mỏi, bế tắc; khát khao thay đổi cuộc sống đương thời, khát khao một sự đổi mới. - Hình tượng thơ độc đáo, sáng tạo. Câu thơ dài ngắn khác nhau + cách ngắt nhịp tạo nên nhịp điệu của bài ca. - Tình cảm yêu, ghét rõ ràng, phân minh của ông Quánquan niệm đạo đức của tác giả. - Sử dụng các cặp từ đối nghĩa; lối diễn đạt trùng điệp, tăng tiến thể hiện cường độ cảm xúc; lời thơ mộc mạc, ko cầu kì, trau chuốt. - Tính cách bình dị, lòng căm thù giăc cao độ và quá trình chiến đấu dũng cảm của những người anh hùng nghĩa binh nông dân. - Tấm lòng của tác giả, nhân dân Nam Bộ trước sự hi sinh của những anh hùng nông dân vì nghiệp lớn. - Khắc hoạ thành công hình tượng người nghĩa binh nông dân nghĩa sĩ – lần dầu tiên xuất hiện trong thơ văn với tư cách là một nhân vật; sử dụng từ ngữ nhấn mạnh sự quyết tâm.. - Chủ trương cầu hiền đúng đắn, tầm chiến lược sâu rộng, tấm lòng vì dân, vì nước của vua Quang Trung. - Lập luận chặt chẽ, cách diễn đạt tinh tế, lời lẽ đầy tâm huyết, giàu sức thuyết phục. 2.Một số đặc điểm của về hình thức của 20 văn học trung đại a. Tư duy nghệ thuật: - Tính quy phạm và việc phá vỡ tính quy.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> dung: PV: VHTĐ có đặc điểm riêng gì về tư duy nghệ thuật?. PV: VHTĐ có đặc điểm riêng gì về quan niệm thẩm mĩ?. PV: VHTĐ có đặc điểm riêng gì bút pháp nghệ thuật?. phạm trong bài “Câu cá mùa thu ”của Nguyễn Khuyến + Tính quy phạm:Thể loại : thất ngôn bát cú, hình ảnh ước lệ: thu thiên, thu thuỷ, thu diệp, ngư ông… + Phá vỡ tình quy phạm: cảnh thu mang những nét riêng của mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, chiếc ao làng với sóng hơi gợn, nước trong veo, lối vào nhà ngõ trúc quanh co.., cách sử dụng vần điệu, vần eo gợi không gian ngoại cảnh và tâm cảnh như tĩnh lặng thu hẹp dần. Ngôn ngữ bài thơ viết bằng chữ Nôm. Qua bài thơ, thấy được làng cảnh quê hương Việt Nam và tấm lòng của nhà thơ với quê hương đất nước… b.Quan niệm thẩm mĩ: hướng về những cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái cao cả, tao nhã, ưa sử dụng những điển cố, điển tích những thi liệu Hán học - Truyện Lục Vân Tiên: sử dụng những điển tích liên quan đến các ông vua tàn ác, không chăm lo được cuộc sống của nhân dân: Kiệt Trụ mê dâm, U Lệ đa đoan, đời Ngũ Bá… - Bài ca ngất ngưởng: phơi phới ngon đông phong, phường Hàn Phú… nhằm nói lên cái thú tiêu dao của một người nằm ngoài vòng danh lợi, khẳng định lối sống ngất ngưởng của mình, đặt mình với những bậc tiền bối ngày xưa… - Bài ca ngắn đi trên bãi cát:ông tiên ngủ kĩ, danh lợi… là những điển tích, điển cố, những thi liệu Hán được Cao Bá Quát dùng để bộc lộ sự chán ghét của người trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường đồng thời thể hiện khao khát thay đổi cuộc sống. c. Bút pháp nghệ thuật : thiên về ước lệ tượng trưng - Bài ca ngắn đi trên bãi cát: bãi cát là hình ảnh tượng trưng cho con đường danh lợi nhọc nhằn, gian khổ. Những người tất tả đi trên bãi cát là những người ham công danh, sẵn sàng vì công danh mà chạy ngược, chạy xuôi Con đường cùng:tượng trưng cho con đường.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> PV:Về thể loại trong VHTĐ có đặc điểm riêng gì?. công danh thi cử, con đường vô nghĩa, và con đường bế tắc của xã hội trong hoàn cảnh Cao Bá Quát viết bài thơ này. d.Thể loại - Thường sử dụng các thể loại có kết cấu định hình và tính ổn định cao: biểu, chiếu, tấu, sớ, cáo hịch, …thơ tứ tuyệt, ngũ ngôn, thất ngôn… - Chiếu cầu hiền, Cáo bình Ngô, Hịch tướng sĩ, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc… - Đặc điểm về hình thức của thơ Đường luật : Về ngắt nhịp : -Thơ thất ngôn bát cú Đường luật (TNBCĐL) ngắt nhịp theo kiểu phối hợp chẵn – lẽ : 4/3 Về phối thanh: Xét ở 2 khía cạnh : luật và niêm. Về luật : Có hai loại : + Thơ thất ngôn bát cú Đường luật làm theo luật bằng, vần bằng : là bài thơ được bắt đầu bằng tiếng thứ 2 của câu 1 mang thanh B, và vần B ở cuối các câu : 1, 2, 4, 6, 8. + Thơ thất ngôn bát cú Đường luật làm theo luật trắc, vần bằng: là bài thơ được bắt đầu bằng tiếng thứ 2 của câu 1 mang thanh T, và vần B ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8. + Trong một câu thơ, các tiếng 2,4,6 phải ngược thanh nhau; còn các tiếng 1, 3, 5, 7 có thể linh hoạt về luật B-T. Về niêm : Là sự liên kết về âm luật của hai câu thơ Đường luật : + Hai câu thơ là niêm nhau: khi tiếng thứ hai của 2 câu thơ cùng theo một luật (B hay T). + Trong thơ TNBCĐL, các cặp sau đây niêm với nhau : 1-8, 2-3, 4-5, 6-7, 8-1 (không niêm theo đúng luật gọi là thất niêm). Bố cục : - Hai câu đề : Câu 1 : Mở bài gọi là phá đề Câu 2 : vào bài gọi là thừa đề.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Hai câu thực : Câu 3 và 4 đối nhau, dùng để giải thích đề - Hai câu luận: Câu 5 và 6 đối nhau, bàn luận về đề. - Hai câu kết : Câu 7 và 8 tóm tắt ý cả bài. - Đặc điểm của văn tế: Gồm 4 phần: Lung khởi, thích thực, ai vãn và phần kết…. Thể văn: thể phú đường luật có vần, có đối… -Đặc điểm của thể hát nói : Lời của bài hát nói có 11 câu, chia làm 3 khổ : + Khổ đầu : 4 câu, vần cuối các câu lần lượt là : T-B-B-T + Khổ giữa : 4 câu, vần cuối các câu lần lượt là : T-B-B-T + Khổ cuối : 3 câu, vần cuối các câu làn lượt là : T-B-B 4. Củng cố: Khi đọc - hiểu VHTĐ cần nắm được những đặc điểm sau: - Tư duy nghệ thuật: theo công thức có sẵn. - Quan điểm thẩm mĩ: hướng về cái cao cả, tao nhã, thích dùng điển cố, điển tích, thi liệu Hán học. - Bút pháp nghệ thuật: tượng trưng, ước lệ. - Đặc trưng của từng thể loại.. 5. Hướng dẫn tự học: Về nhà xem lại bài viết, chuẩn bị cho tiết sau trả bài viết số 2 Soạn tiếp bài thao tác lập luận so sánh.. Tuần 9. Tiết: 33. Ngày soạn: 8/10/2012. THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH I. Mức độ cần đạt: - Hiểu vai trò của thao tác lập luận so sánh; - Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh khi viết một đoạn văn, bài văn nghị luận. II. Trọng tâm kiến thức kĩ năng 1. Kiến thức: - Mục đích và tác dụng của thao tác lập luận so sánh. - Yêu cầu về một số cách so sánh. 2. Kĩ năng:.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách so sánh trong các văn bản. - Viết các đoạn văn so sánh phát triển một ý cho trước. - Viết bài văn bàn về một vấn đề xã hội hoặc văn học có sử dụng thao tác chính là so sánh. III. Cách thức tiến hành: 1. Phương tiện: SGK, STK, SGV, Thiết kế bài giảng…. 2. Phương pháp: - Cho HS chuẩn bị ở nhà: trả lời các câu hỏi SGK, kẻ bảng thống kê, ghi lại những vấn đề chưa hiểu hoặc khó hiểu IV. Tiến trình tiết học: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS TG Nội dung cần đạt - HS đọc ví dụ trong SGK. 17 I. Mục đích, yêu cầu của - ở đoạn văn thứ nhất, người viết đã thao tác lập luận so sánh đưa ra vấn đề gì? ( Nội dung cơ bản nhất của đoạn văn này là gì?). * Yêu người là truyền thống của văn học, nhưng mỗi tác phẩm lại thể hiện khác nhau (Luận điểm lớn). - Làm thế nào để thuyết phục người đọc rằng "Yêu người là truyền thống - Đưa ra dẫn chứng và so sánh (…) khác nhau"? để tìm ra sự khác nhau. - Các tp (…) cùng có điểm chung nào? - "Nhưng mỗi tác phẩm lại thể hiện khác nhau", vậy điểm khác nhau là gì?. - Ở đoạn văn thứ 2 người viết đã khẳng định điều gì?. - Đều nói về lòng yêu người"truyền thống". - Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm nói về một lớp người (người phụ nữ có chồng đi chinh chiến, người cung nữ bị vua bỏ rơi...) - Truyên Kiều nói về một xã hội người (từ tài tử giai nhân đến bọn lưu manh gian ác, từ quan võ đến quan văn từ đại thần đến thư lại lính tráng, từ người dân thường đến thầy tu thầy cúng...) - Chiêu hồn nói về cả loài người khi còn sống và khi đã chết... * Văn chiêu hồn có một không hai trong nền văn học chúng ta ..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> (Trước văn chiêu hồn không hề có tác phẩm nào, sau cũng không có).. * "Chiêu hồn"mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết - GV thuyết trình: Đây là đoạn văn nghị luận và đó là những luận điểm, thứ không thể thiếu được được đối với bài văn nghị luận. Trong những luận diểm đó có luận điểm lớn, luận điểm nhỏ. - Hãy xác định đối tượng được so - Đối tượng được so sánh là sánh và đối tượng so sánh. Chiêu hồn, đối tượng so sánh là Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều. - Nếu đoạn văn chỉ đưa ra 3 luận * Yêu người là truyền thống của điểm lớn thì có đủ sức thuyết phục văn học, nhưng mỗi tác phẩm lại không, vì sao? thể hiện khác nhau. * Văn chiêu hồn có một không - HS trả lời, GV nhận xét, chốt: hai trong nền văn học chúng ta. * "Chiêu hồn" mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết - Không đủ sức thuyết phục vì: chưa có dẫn chứng để chứng tỏ rằng (trước có, bây giời có...- so sánh tương đồng) và thể hiện khác nhau như thế nào (cung nữ, người vợ có chồng đi chinh chiến, đủ các loại người, người sống, người chết...- so sánh tương phản). So sánh giữa hai hay nhiều đối tượng để nhìn ra những nét khác nhau giữa chúng là tương phản. - Vậy mục đích, yêu cầu của so sánh là gì? - GV chiếu ví dụ lên bảng, HS đọc 16 lại một lượt. - Đọc đoạn văn này, em thấy có điều gì khó hiểu không? Và em hiểu điều đó như thế nào?. Người ta có thể sẽ không hiểu vì sao văn "Chiêu hồn" có một không hai trong nền văn học chúng ta. Làm sáng tỏ, làm vững chắc hơn luận điểm của người viết. Đó là so sánh trong lập luận. II. Cách lập luận so - Trong đêm tối ngày xưa, là hình ảnh chỉ cuộc sống tăm tối của nhân dân dưới chế độ thực dân nửa phong kiến. ( NTT viết Tắt đèn trước.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Theo em, vấn đề quan trọng nhất mà đoạn trích đề cập đến là gì? - Để làm sáng tỏ vấn đề đó người viết đã đưa lí lẽ nào?. - Làm thế nào để biết Ngô Tất Tố viết khác mọi người?. - Sau khi so sánh người viết đã đưa ra kết luận gì? - Em hãy xác định đối tượng được so sánh và đối tượng đưa ra để so sánh.. - So sánh đã chỉ ra điều gì? - Mục đích của sự so sánh đó là gì?. Cách mạng tháng Tám khi tư tưởng của chủ nghĩa Mác chưa truyền bá rộng rãi). + Người ta bàn về cải lương hương ẩm, họ cho rằng chỉ cần cải cách những hủ tục, thì đời sống của người nông dân sẽ được nâng cao. + Người ta bàn về ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục. Họ cho rằng chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phác ngày xưa (Ngư, Tiều, Canh, Mục) thì đời sống của người nông dân sẽ được cải thiện. - Ngô Tất Tố là người soi đường cho người nông dân. - Ông không phải là người đầu tiên viết về làng xóm, dân cày nhưng ông có cách viết khác mọi người. - So sánh với những nhà văn khác cùng thời khi viết về người nông dân. + Người ta bàn về cải lương hương ẩm. + Người ta bàn về Ngư, Tiều, Canh, Mục. + “Ngô Tất Tố thì xui người nông dân nổi loạn” - Cách viết của ông là sự phát động quần chúng nông dân chống quan Tây, chống vua... - Cách viết về người nông dân của Ngô Tất Tố. - Cách viết về người nông dân của các nhà văn, nhà thơ khác cùng thời. - Ngô Tất Tố viết về người nông dân rất mới mẻ  "soi đường - Mục đích của sự so sánh đó để làm nổi bật cái nhìn của Ngô Tất Tố. Đó là cái nhìn đúng bản chất cuộc sống. Ông đã chỉ ra mâu thuẫn cơ bản của đời sống xã hội.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Từ hai ví dụ trên hãy nêu yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.. - Tác giả đã so sánh Bắc Nam trên 7 những lĩnh vực nào?. - Từ sự so sánh này rút ra kết luận gì?. Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945. Mâu thuẫn đó phải được giải quyết bằng đấu tranh. * Yêu cầu khi lập luận so sánh - Các sự vật, hiên tượng, tác phẩm... gọi chung là đối tượng mang ra so sánh phải có mối liên quan về một mặt hoặc phương diện nào đó. + Ví dụ: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, với Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm. Phải có chung là lòng yêu thương con người. + Ví dụ: So sánh giữa Ngô Tất Tố với các nhà văn cùng thời ở nội dung viết về nông thôn Việt Nam thời kỳ 1930 - 1945. - So sánh phải dựa trên tiêu chí: Lòng yêu thương con người và phạm vi phản ánh (ví dụ 1). Cái nhìn đối với người nông dân ở Ngô Tất Tố và các nhà văn cùng thời (ví dụ 2 ). - Từ đó rút ra những nhận định đúng đắn và sâu sắc.. III. Luyện tập * Bài tập SGK - Nguyễn Trãi đã so sánh Bắc Nam trên các mặt + Văn hiến (văn hoá và người tài giỏi) có từ lâu. + Về cương vực lãnh thổ “núi sông bờ cõi đã chia”. Mỗi đất nước đều có lãnh thổ riêng được quy định rõ ràng. + Phong tục tập quán của mỗi nước + Anh hùng hào kiệt (người tài giỏi) các triều đại: Triệu, Đinh, Lý, Trần đều sánh ngang với Đường, Hán, Tống, Nguyên chẳng thua kém gì. - Từ sự so sánh, chúng ta hiểu.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Sự thuyết phục của đoạn trích như thế nào?. - So sánh tương đồng ở đây là gì?Và tương phản là gì?. được tác giả rút ra kết luận: Mỗi dân tộc đều có niềm tự hào riêng của mình, không ai có thể lấy sức mạnh để chèn, buộc dân tộc khác phải tuân thủ theo mình. Mặt khác những vấn đề về văn hiến, về phong tục tập quán, về núi sông bờ cõi, là những gì có bản sắc riêng, có quy định rõ ràng vô cùng thiêng liêng, Đại Việt quyết tâm gìn giữ. Nó khích lệ tinh thần ý thức dân tộc cho mọi người. Kẻ nào đi ngược lại nhất định sẽ vấp phải thất bại. - Đoạn trích mở đầu bài Cáo. Nó thể hiện lập trường ý thức dân tộc. Nó là cơ sở của lẽ phải, niềm tin, là chân lý của chính nghĩa. Sức thuyết phục không chỉ ở nội dung mà còn ở hình thức lập luận. Đó là lập luận so sánh. Vừa là so sánh tương đồng và tương phản + Tương đồng: Cũng có nhân tài hào kiệt chẳng thua kém gì + Tương phản: Khác nhau về văn hiến phong tục tập quán, về núi sông bờ cõi...  Vì thế đoạn văn có sức thuyết phục cao.. 4. Củng cố: - Gv gọi HS đọc lại các đoạn văn đã học để thấy rõ hơn thao tác lập luận so sánh. 5. Hướng dẫn tự học: - Học bài, làm lại bài tập vào vở và soạn kĩ tiết Luyện tập thao tác lập luận so sánh (SGK trang 116).

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Tuần 9. Tiết: 34. Ngày soạn: 8/10/2012. LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH I. Mức độ cần đạt: - Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh khi viết một đoạn văn, bài văn nghị luận. II. Trọng tâm kiến thức kĩ năng 1. Kiến thức: - Mục đích và tác dụng của thao tác lập luận so sánh. - Yêu cầu về một số cách so sánh. 2. Kĩ năng: - Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách so sánh trong các văn bản. - Viết các đoạn văn so sánh phát triển một ý cho trước. - Viết bài văn bàn về một vấn đề xã hội hoặc văn học có sử dụng thao tác chính là so sánh. III. Cách thức tiến hành:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 1. Phương tiện: SGK, STK, SGV, Thiết kế bài giảng…. 2. Phương pháp: - Cho HS chuẩn bị ở nhà: trả lời các câu hỏi SGK, kẻ bảng thống kê, ghi lại những vấn đề chưa hiểu hoặc khó hiểu IV. Tiến trình tiết học: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS TG Nội dung cần đạt HĐ1 5 - GV: Nhắc lại LLSS, phân biệt LLSS tương đồng và LLSS tương phản. - GV: Ôn lại kiến thức cho học sinh. + So sánh là làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. + So sánh tương đồng là tìm những điểm chung giữa hai đối tượng.(vd tr 79) + So sánh tương phản là so sánh để thấy những điểm khác nhau giữa hai đối tượng.(vd tr 80) HĐ 2 * Hướng dẫn vận dụng LLSS. - GV: Tâm trạng của hai nhân vật trữ tình khi về thăm quê trong hai bài thơ có điểm gì giống nhau? Phân tích tâm trạng đó? - HS: Trả lời.. 5. 1. Bài tập 1: - Cả hai ra đi lúc còn trẻ và trở về khi đã già. - Cả hai đều trở thành người xa lạ trên quê hương mình. - Đều có những khoảnh khắc giật mình tiếc nuối bâng khuâng dù sống cách xa nhau cả ngàn năm.. - Hướng dẫn học sinh luyện tập bài tập 2.. 7. 2. Bài tập 2:. - HS trả lời, nhận xét và tổng hợp.. - Học và trồng cây cũng có ích như nhau: + Học: mang lại tri thức để thực hành vào đời sống. + Trồng cây: cho hoa quả, cho môi trường trong sạch, điều hoà khí hậu. - Học và trồng cây đều cần phải có thời gian:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> + Học: Tiếp thu từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó để tiến bộ. + Trồng cây: dần dần thu hoạch từ ít đến nhiều, không nên nôn nóng. - Hướng dẫn học sinh luyện tập bài tập 3.. 8. * Hai bài thơ đều có kết cấu giống nhau: - Thể loại: TNBC ĐL - Ngôn ngữ: có niêm luật, có đối. * Sự khác biệt: - Thơ HXH: dùng ngôn ngữ nôm na hằng ngày (văng vẳng, rền rĩ, …). - Thơ BHTQ dùng nhiều từ Hán Việt ( ngư ông, mục tử,…) - Về thi liệu: + Thơ Bà Huyện Thanh Quan: dùng nhiều thi liệu của văn chương cổ điển (Chương Đài, ngàn mai, dặm liễu) + Thơ Hồ Xuân Hương: ít dùng - Sự khác nhau đó tạo ra sự khác nhau về phong cách: + Một pc gần gũi, bình dân, dù xót xa nhưng vẫn tinh nghịch, hiểm hóc. + Một pc trang nhã, đài các, là tiếng nói của văn nhân trí thức thượng lưu. + GV: Yêu cầu học sinh đọc 2 VB, phát hiện sự giống nhau và khác nhau giữa hai bài thơ. + HS thảo luận nhanh. Đại diện trả lời. GV tổng hợp. 15 * Hướng dẫn học sinh luyện tập bài tập 4. + GV: Yêu cầu học sinh chọn một ngữ liệu để viết bài văn so sánh. + HS: Chọn một ngữ liệu và viết bài văn so sánh. 4. Củng cố:. 3. Bài tập 3:. 4. Bài tập 4: (Viết bài văn so sánh)..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Gọi HS đọc đoạn văn và khái quát lại nội dung bài học 5. Hướng dẫn tự học: - Về làm lại các bài tập vào vở và soạn tiết 35: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh. Tuần 9. Tiết: 34. Ngày soạn: 8/10/2012. LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH I. Mức độ cần đạt: - Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh khi viết một đoạn văn, bài văn nghị luận. II. Trọng tâm kiến thức kĩ năng 1. Kiến thức: - Mục đích và tác dụng của thao tác lập luận so sánh. - Yêu cầu về một số cách so sánh. 2. Kĩ năng: - Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách so sánh trong các văn bản. - Viết các đoạn văn so sánh phát triển một ý cho trước. - Viết bài văn bàn về một vấn đề xã hội hoặc văn học có sử dụng thao tác chính là so sánh. III. Cách thức tiến hành: 1. Phương tiện: SGK, STK, SGV, Thiết kế bài giảng…. 2. Phương pháp: - Cho HS chuẩn bị ở nhà: trả lời các câu hỏi SGK, kẻ bảng thống kê, ghi lại những vấn đề chưa hiểu hoặc khó hiểu IV. Tiến trình tiết học: 1. Ổn định lớp:.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới:.

<span class='text_page_counter'>(25)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×