Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Chỉ số phát triển bền vững ngành giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.96 KB, 49 trang )

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

MỤC LỤC:
Lời nói đầu, ....................................................................................................................... 3
CÁC CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ...... 4
Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn Phát triển bền vững ngành Giao thông vận
tải: ................................................................................................................................................. 4
1.1. Khái niệm về phát triển bền vững: .................................................................... 4
1.2. Khái niệm về giao thông vận tải và phát triển bền vững giao thông vận tải: 5
1.3. Cơ sở khoa học và thực tiễn Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
trên thế giới: ............................................................................................................................. 9
1.4. Nguyên tắc xây dựng các bộ chỉ tiêu/chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao
thông vận tải: ......................................................................................................................... 10
1.5. Các chỉ tiêu/chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải: ............. 15
1.5.1. Các chỉ số phát triển Giao thông vận tải bền vững: ................................. 15
1.5.2. Các chỉ tiêu định lượng Phát triển bền vững giao thơng vận tải: ........... 20

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

1

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

1.6. Tham khảo một số chỉ tiêu/chỉ số tiêu biểu và kinh nghiệm thực hiện phát
triển bền vững ngành giao thồn vận tải các nước: ............................................................. 22
Chương 2: Đánh giá một số chỉ tiêu Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
ở Việt Nam: ................................................................................................................................ 33


2.1. Tổng quan ngành Giao thông vận tải và Phát triển bền vững ngành Giao
thông vận tải ở Việt Nam: ..................................................................................................... 33
2.2. Bài học cho Việt Nam phát triển Giao thông vận tải bền vững:................... 44
2.2.1. Cải tạo, nâng cấp giao thông đô thị trở thành giao thông đô thị xanh ... 44
2.2.2. Phát triển công nghiệp xanh ....................................................................... 45
2.2.3. Về xây dựng .................................................................................................. 45
2.2.4. Giữ gìn vệ sinh đường phố .......................................................................... 45
2.2.5. Về giáo dục.................................................................................................... 45
Chương 3: Khuyến nghị và kết luận: ........................................................................... 47
DANH MỤC THAM KHẢO: ....................................................................................... 48

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

2

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

Lời nói đầu,
Với vai trị quan trọng của ngành Giao thơng vận tải, cơ quan nhà nước đã có những
quyết định đầu tư đảm bảo cho sự phát triển của ngành nói riêng và cho sự phát triển kinh tếxã hội nói chung. Để phù hợp với xu thế phát triển hiện nay, phát triển bền vững là tất yếu, đặt
ra những yêu cầu không thể thiếu trong nghiên cứu và chính sách phát triển, bộ chỉ số, chỉ tiêu
phát triển ngành Giao thông vận tải. Bài tiểu luận dưới đây của chúng em tập trung phân tích
cách chỉ số/bộ chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải của một số quốc gia trên thế
giới, từ đó đưa ra kiến nghị và giải pháp phát triển bộ các chỉ số Phát triển bền vững ngành
Giao thông vận tải ở Việt Nam. Do điều kiện thời gian nghiên cứu và thời lượng môn học cũng
như khả năng nghiên cứu tài liệu còn hạn chế, bài nghiên cứu khơng thể tránh khỏi một vài

thiếu sót, nhóm trình bày rất mong thầy và các bạn góp ý thêm để hồn thiện bài nghiên cứu
này. Xin chân thành cảm ơn!

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

3

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

CÁC CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI

Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn Phát triển bền vững ngành Giao thông vận
tải:
1.1.

Khái niệm về phát triển bền vững:

Khái niệm phát triển bền vững: Khái niệm phát triển bền vững được sử dụng một cách chính
thức trên quy mơ tồn cầu và được định nghĩa như sau: “Phát triển bền vững là sự phát triển
nhằm đáp ứng những nhu cầu hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu
trong tương lai”. Hay nói một cách cụ thể hơn, phát triển bền vững là sự phát triển một cách
hài hoà cả 3 mặt kinh tế - xã hội - môi trường để đáp ứng nhu cầu hiện tại về vật chất, văn hóa,
tinh thần nhưng khơng làm tổn hại, khơng gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để
phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm chất lượng cuộc sống trong tương lai.
Như vậy, PTBV phải đảm bảo đồng thời cả ba mục tiêu: mục tiêu về kinh tế, mục tiêu về xã
hội và mục tiêu bảo vệ môi trường.

Tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển bền vững
- Phát triển bền vững về mặt kinh tế: là đạt được sự tăng trưởng ổn định và cơ cấu hợp lý, đáp
ứng và nâng cao đời sống nhân dân; tránh được sự đình trệ, suy thối trong tương lai và tránh
được nợ nần cho thế hệ mai sau.

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

4

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

- PTBV về mặt xã hội: nhằm đạt được tiến bộ và công bằng XH đảm bảo chất lượng cuộc sống,
mọi người đều có cơ hội học hành, có việc làm, giảm đói nghèo và xố bỏ khoảng cách giữa
các tầng lớp của xã hội; bảo đảm sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân; duy
trì và phát triển được tính đa năng và bản sắc văn hố của dân tộc, khơng ngừng nâng cao trình
độ văn minh về đời sống vật chất tinh thần cho người dân.
- Phát triển bền vững về môi trường: khai thác, sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên;
phịng ngừa, ngăn chặn và xử lý, kiểm sốt ô nhiễm môi trường nhằm bảo vệ môi trường thiên
nhiên và xã hội.
1.2.

Khái niệm về giao thông vận tải và phát triển bền vững giao thông vận tải:

Giao thông vận tải (GTVT): là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, cũng trực tiếp tạo ra giá
trị và giá trị gia tăng trong quá trình thực hiện chức năng của mình. Giữ cho huyết mạch giao
thơng của đất nước ln thơng suốt là nhiệm vụ của ngành. Có 5 loại hình GTVT cơ bản: Vận

tải đường sắt, Vận tải đường bộ, Vận tải đường thủy, Vận tải hàng không, Vận tải bằng đường
ống (đường ống vận chuyển nhiên liệu, nguyên liệu rời). Tuy là một ngành sinh sau đẻ muộn so
với các ngành sản xuất vật chất khác như công nghiệp, nơng nghiệp nhưng nó có vai trị hết sức
quan trọng là tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thơng, góp phần tích cực phát triển kinh
tế xã hội. Theo Rostow “ giao thông là điều kiện tiên quyết cho giai đoạn cất cánh phát triển”.
Hilling và Hoyle (trong transportan development London 1993 ) thì cho rằng “ giao thơng có
vai trị liên kết sự phát triển kinh tế với quá trình tiến lên của xã hội”. Kinh tế xã hội ngày càng
phát triển thì nhu cầu vận tải ngày càng gia tăng cả về lượng lẫn về chất. Giao thông vận tải
trong thế kỷ 21 phát triển hết sức nhanh chóng góp phần đẩy mạnh nền kinh tế thế giới, trong
khu vực và mỗi quốc gia tiến nhanh, vững chắc.
Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

5

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

Vai trị của ngành Giao thơng vận tải
Giao thơng vận tải thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và là cầu nối giúp các ngành kinh tế
phát triển và ngược lại. Ngày nay vận tải được coi là một trong những ngành kinh tế dịch vụ
chủ yếu có liên quan trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất và đời sống của tồn xã hội. Nhờ có
dịch vụ này mới tạo ra được sự gặp gỡ của mọi hoạt động kinh tế- xã hội, từ đó tạo ra phản ứng
lan truyền giúp các ngành kinh tế cùng phát triển. Ngược lại chính sự phát triển của các ngành
kinh tế lại tạo đà thúc đẩy ngành giao thông vận tải phát triển. Nhà kinh tế học Johnson (The
organization of space in developing countries- USA 1970) cho rằng: “ mạng lưới đường là một
trong các nhân tố cơ bản nhất để nâng cao chức năng kinh tế khu vực”. Ông còn nhận định “
một trong các nguyên nhân làm cho sản xuất của các nhà máy ở thành thị đình đốn chính là do

đường xá, cầu cống dẫn đến nơi tiêu thụ quá thiếu và xấu. Đây cũng chính là nguyên nhân buộc
người nông dân phải bán sản phẩm của mình ngay tại nơi thu hoạch hay tại nhà cho các lái
buôn với giá rẻ”. Chúng ta tán thành nhận định đó và kết luận: sự thiếu thốn một hệ thống các
loại đường giao thông đạt tiêu chuẩn là nguyên nhân cơ bản của tình trạng sản xuất yếu kém
của một vùng lãnh thổ hoặc một đô thị. Một hệ thống giao thông thuận tiện, đảm bảo sự đi lại,
vận chuyển nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ sẽ đảm đương vai trị mạch máu lưu thơng làm cho
q trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ở mọi
khu vực kinh tế.
Một vai trị quan trọng của ngành giao thơng vận tải là phục vụ nhu cầu lưu thông, đi lại của
toàn xã hội, là cầu nối giữa các vùng miền và là phương tiện giúp Việt Nam giao lưu và hội
nhập kinh tế quốc tế. Ngày nay, với hệ thống các loại hình giao thơng: đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ, đường hàng khơng thì việc đi lại giao lưu kinh tế văn hoá giữa các địa phương, các
vùng trong nước và với các quốc gia trên thế giới trở nên hết sức thuận tiện. Đây cũng chính là

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

6

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

một trong những tiêu chí để các nhà đầu tư xem xét khi quyết định đầu tư vào một thị trường
nào đó.
Bên cạnh đó, ngành giao thơng vận tải thu hút một khối lượng lớn lao động đủ mọi trình độ góp
phần giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động. Đồng thời còn tạo ra hàng ngàn chỗ làm
việc vào các lĩnh vực liên quan như công nghiệp GTVT ( sản xuất xe ô tô chở khách và cơng
nghiệp đóng tàu...), xây dựng cơ sở hạ tầng ( đường sá, cầu cống, bến bãi, nhà ga, bến cảng...).

Khái niệm “phát triển bền vững ngành giao thông vận tải” được định nghĩa bởi Bộ
Giao thông Vận tải thuộc Hội đồng châu Âu (ECMT, 2004). Theo khái niệm này, hệ thống giao
thông vận tải bền vững bao gồm:
i. Cho phép phát triển nhu cầu cơ bản của các cá nhân, doanh nghiệp và xã hội đáp ứng
một cách an toàn và phù hợp với sức khỏe con người và hệ sinh thái, thúc đẩy bình đẳng
trong và giữa các thế hệ kế tiếp.
ii. Giá cả phải chăng, hoạt động công bằng và hiệu quả, cung cấp những lựa chọn phương
tiện giao thông và hỗ trợ một nền kinh tế cạnh tranh, cũng như phát triển cân bằng trong
khu vực
iii. Giới hạn khí thải và chất thải vào mơi trường, sử dụng tài nguyên tái tạo bằng hoặc thấp
hơn tỷ lệ sử dụng của thế hệ trước, sử dụng nguồn tài nguyên không tái tạo bằng hoặc
thấp hơn tỷ lệ phát triển sản phẩm thay thế ; đồng thời giảm thiểu tác động về sử dụng
đất và hệ thống tiếng ồn.

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

7

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

Tương tự như vậy, chiến lược phát triển bền vững của Liên minh châu Âu (EC, 2003) định
nghĩa Phát triển bền vững Giao thông vận tải là "khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội để di
chuyển tự do, tiếp cận, giao tiếp, thương mại và thiết lập các mối quan hệ mà không bị mất giá
trị con người hay sinh thái thiết yếu khác ngày hôm nay hoặc trong tương lai ".
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2004) sử dụng định nghĩa trong giao thông vận tải bền vững
cũng đề cập đến "vận tải đạt được mục đích chính của sự di chuyển con người và hàng hóa,

đồng thời góp phần thực hiện phát triển bền vững mơi trường, kinh tế và xã hội.”
Do đó, có thể đưa ra một đinh nghĩa chung rằng ”Phát triển bền vững hệ thống GTVT là phát
triển đồng bộ, hài hồ trên 3 lĩnh vực vận tải, KCHT_GT và cơng nghiệp giao thông đảm bảo
phát triển trên 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường đáp ứng yêu cầu PTBV đất nước, đồng thời
đảm bảo sự phát triển bền vững của chính hệ thống GTVT”, cụ thể:
Về mặt kinh tế: đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đất nước; giảm tối đa chi phí đầu tư
xây dựng và khai thác.
Về mặt xã hội: tạo sự đi lại của người dân một cách an toàn, dễ dàng tiếp cận, phù hợp
với mọi đối tượng, bảo đảm sức khoẻ con người, đảm bảo sự công bằng và hạn chế tác động
đến cuộc sống của người dân.
Về mặt môi trường: không ảnh hưởng đến hệ sinh thái, hạn chế sự phát thải và chất thải
ra môi trường, hạn chế sự tiêu thụ các nguồn tài nguyên không tái tạo, hạn chế tiếng ồn và sử
dụng hợp lý, tiết kiệm đất.

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

8

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

1.3.

Cơ sở khoa học và thực tiễn Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
trên thế giới:

Giao thông vận tải là ngành có tác động lớn tới kinh tế, xã hội và môi trường, và là một trong

những lĩnh vực được ưu tiên để thực hiện trong chiến lược Phát triển bền vững mỗi quốc gia
và trên thế giới. Trước đây, giao thông vận tải được đánh giá chủ yếu về tính chuyển động/ di
chuyển (chuyển động vật lý), nhưng càng ngày nó được đánh giá về khả năng tiếp cận (khả
năng của con người để có được những hàng hóa và dịch vụ mong muốn). Có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận, bao gồm cả tính di chuyển, nhân tố về sử dụng đất (chẳng hạn
như vị trí của hoạt động) và tính thay thế cho việc di chuyển (như viễn thông và dịch vụ chuyển
phát).
Bản thân sự phát triển của ngành đóng vai trị quan trọng và tích cực trong nền kinh tế với
những dây chuyền sản xuất hàng loạt, trên tất cả các phạm vi khơng gian và giới hạn địa hình
(Rodrigue et al. , 2007). Mặc dù vậy, Giao thông vận tải cũng được coi là ngành có tốc độ tăng
trưởng gây ơ nhiễm mơi trường nhanh nhất (EC, 2005). Ngồi những ngành như cơng nghiệp
và năng lượng, thì vận tải đồng thời đóng góp một lượng thải lớn gây ơ nhiễm khoog khi. Theo
thơng tin từ AFP ngày 26/3/2014, tính chung trên tồn cầu cứ 8 người chết thì có một là do ơ
nhiễm khơng khí trong năm 2012. Báo cáo này của APF cũng cho biết trong gần 6 triệu ca tử
vong do ơ nhiễm khơng khí xảy ra tại khu vực Đơng Nam Á và Tây Thái Bình Dương thì có
khoảng 2,6 triệu ca tử vong do ơ nhiễm khơng khí ngồi trời. Các ca tử vong chủ yếu tập trung
tại các nước có thu nhập thấp và trung bình trong các khu vực nói trên. Cịn theo thống kê của
Liên minh châu Âu mở rộng, thì ơ nhiễm khơng khí gây mức độ ảnh hưởng hết sức trầm trọng:
370.000 ca tử vong sớm mỗi năm, tăng nhập viện, thêm thuốc và làm hàng triệu người mất
ngày làm việc (EC, 2005a). Bên cạnh đó, những cuộc thảo luận trên Diễn đàn giao thơng vận tải

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

9

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải


quốc tế (ITF) tại Leipzig năm 2008, nơi mà vấn đề biến đổi khí hậu và tiết kiệm năng lượng
trong chính sách Giao thơng vận tải lần đầu tiên được thảo luận ở cấp độ quốc tế dưới tiêu đề
“Giao thông vận tải và năng lượng: Thách thức của biến đổi khí hậu”, và tại Hội nghị các bộ
trưởng về năng lượng và mơi trường tồn cầu trong lĩnh vực giao thông vận tải (MEET) ở
Tokyo năm 2009 đều đã chỉ ra rằng lĩnh vực giao thông vận tải có thể, và trên thực tế, phải
đóng vai trị quan trọng và thiết yếu để bảo vệ cả khí hậu và mơi trường.
Vì thế đặt ra nhu cầu cấp thiết là cần phải xây dựng những cơng cụ, chính sách để giúp giảm
thiểu và kiểm soát tác động tiêu cực của hoạt động Giao thông vận tải để đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội đó là Phát triển bền vững. Các chỉ số có thể là những cơng cụ chính sách có
giá trị để đo lường và đánh giá hiệu suất phát triển bền vững ngành này.

1.4.

Nguyên tắc xây dựng các bộ chỉ tiêu/chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao
thông vận tải:

Nguyên tắc lựa chọn chỉ số giao thông vận tải bền vững
Chỉ số là các biến được lựa chọn và xác định để đo lường sự tiến bộ hướng tới một mục
tiêu. Chỉ số có thể phản ánh mức độ khác nhau của phân tích . Một bộ chỉ số phát triển bền
vững có thể bao gồm các chỉ số phản ánh mức độ khác nhau của phân tích, nhưng quan trọng là
đặt các chỉ số ấy trong một mối quan hệ qua lại để đánh giá, tránh trường hợp đánh giá trùng
lặp.
Ví dụ, giảm tỷ lệ khí thải của xe ơ tơ mỗi dặm có thể giảm lượng khí thải ra mơi trường
và ít gây thiệt hại cho sức khỏe con người. Nếu theo dõi riêng lẻ từng yếu tố thì những chỉ tiêu
Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

10


/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

này rất hữu ích và có giá trị, nhưng khi dùng những chỉ tiêu này để đánh giá những kiểu tác
động khác nhau lên mơi trường thì hồn tồn sai lầm.
Các nguyên tắc sau đây có thể giúp lựa chọn các chỉ số giao thông vận tải bền vững
(theo bộ nguyên tắc trong Chương trình nghiên cứu về các chỉ số Phát triển bền vững ngành
Giao thông vận tải của Ủy ban nghiên cứu các chỉ số Giao thông vận tải bền vững):
i. Tính tồn diện và cân bằng
Để phân tích tính tồn diện và cân bằng, bộ chỉ số chỉ nên bao gồm các chỉ số chính cho
mỗi vấn đề (được đưa ra trong bảng 1). Các chỉ số quan trọng bao gồm: hiệu quả chi phí giao
thơng vận tải (kinh tế), vốn sở hữu và khả năng hịa đồng (xã hội), lượng khí thải ơ nhiễm (mơi
trường). Đây là những ví dụ về phát triển bền vững ngành giao thông vận tải, nhưng chưa phải
là đầy đủ. Một số chỉ tiêu phải phản ánh nhiều loại tác động; ví dụ, tai nạn giao thơng làm tăng
chi phí kinh tế từ những thiệt hại và làm giảm năng suất; tăng chi phí xã hội và giảm chất lượng
cuộc sống. Tiêu thụ nhiên liệu có thể là một chỉ số hữu ích vì nó phản ánh mức tiêu thụ năng
lượng, lượng khí thải ơ nhiễm, biến đổi khí hậu, tổng số xe di chuyển, và dẫn đến những tác
động có liên quan như vấn đề ùn tắc giao thơng và tỷ lệ tai nạn giao thơng. Mặt khác, nó cung
cấp những thông tin về mức độ thiệt hại cho mơi trường.

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

11

/>


Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

Kinh tế

Xã hội

Mơi trường

1. Tính cơng bằng xã
1. Ơ

hội
1. Khả năng tiếp cận
2. Ùn tắc giao thơng
3. Chi phí cơ sở hạ
tầng
4. Các rào cản di động
5. Thiệt hại từ tai nạn
giao thông
6. DNRR

nhiễm

môi

trường

2. Khả năng chi trả
3. Tác động tới sức


2. Biến đổi khí hậu

khỏe con người

3. Ơ nhiễm tiếng ồn
4. Ơ

4. Tính gắn kết cộng

nguồn

nước

đồng
5. Khả

nhiễm

năng

5. Tác động thủy văn

cùng

6. Sự suy thối mơi

chung sống trong

trường sống và hệ


cộng đồng

sinh thái

6. Tính thẩm mỹ

7. DNRR

Bảng 1: Các vấn đề về phát triển bền vững ngành giao thông vận tải (Litman and
Burwell, 2006)
Bảng này liệt kê những tác động khác nhau mà phải được thể hiện, càng nhiều càng khả
thi, trong bộ chỉ số Giao thông vận tải bền vững. Trong đó,
DNRR = Sự suy giảm nguồn tài nguyên không thể tái tạo (Depletion of Nonrenewable
Resources)
ii. Thu thập những dữ liệu khả thi

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

12

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

Chỉ số cần được lựa chọn vì vậy dữ liệu cần thiết phải có tính khả thi để thu thập và đạt
chất lượng phù hợp. Các dữ liệu thu thập được cần được chuẩn hóa để cho phép so sánh giữa
các tổ chức, quyền hạn, thời gian và các nhóm. Dữ liệu được chuẩn hóa nên cho phép đánh giá
những tác động ở nhiều giai đoạn khác nhau của dự án : giai đoạn lập kế hoạch, thiết kế, và giai

đoạn vận hành. Phương pháp thu thập dữ liệu tiêu chuẩn hóa cũng cho phép so sánh và đo
lường đối với các mục tiêu phát triển bền vững trên nhiều khu vực địa lý khác nhau. Đồng thời,
các chỉ số cũng phải phản ánh được các khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường của hoạt động
vận tải:
Một số chỉ tiêu có thể dựa vào bộ dữ liệu sẵn có. Những chỉ tiêu khác có thể yêu cầu thu
thập dữ liệu đặc biệt hoặc phân tích. Hiện tại đang có khoảng trống giữa các số liệu thu thập
cho mục đích quy hoạch giao thơng và những số liệu cần thiết để đánh giá quy hoạch bền vững.
Cải thiện và mở rộng thu thập dữ liệu liên quan tới ngành giao thông vận tải sẽ hỗ trợ tất cả các
loại quy hoạch giao thông, bao gồm cả quy hoạch phát triển bền vững.

iii. Dễ hiểu và hữu ích
Các chỉ số nói chung nên dễ hiểu cho những người ra quyết định. Giá trị của các chỉ số
riêng lẻ có thể thay đổi trong từng giai đoạn của dự án, trong những khu vực pháp lý khác
nhau, và các bên liên quan. Chỉ số, chi tiết phân tích và dữ liệu cần được dành cho tất cả các
bên liên quan một cách minh bạch và rõ rang nhất có thể. Đồng thời, bộ chỉ số cũng cần được
chuẩn hóa và phù hợp để so sánh giữa các khu vực pháp lý khác nhau, ở thời điểm khác nhau
trong các điều kiện, bối cảnh cụ thể.

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

13

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

iv. Phân bổ
Dữ liệu nên được tách ra theo những cách khác nhau để hỗ trợ các loại phân tích cụ thể,

chẳng hạn như hoạt động du lịch (chế độ, vị trí, thời gian, mục đích chuyến đi), nhân khẩu học
(tuổi, lớp thu nhập, khả năng thể chất, dân tộc) và vị trí địa lý. Ví dụ, để phân tích về tính kinh
tế có thể so sánh chi phí đi lại bằng các loại phương tiện khác; để phân tích vốn chủ sở hữu có
thể so sánh tính di chuyển và khả năng chi trả cho vận chuyển của các nhóm nhân khẩu khác
nhau (ví dụ, theo thu nhập, khả năng thể chất, tuổi tác). Nghĩa là, các chỉ số đưa ra cần được
thu thập với một chi phí hợp lý, trong đó, giá trị ra quyết định của các chỉ số phải lớn hơn chi
phí của việc thu thập chũng thì việc xây dựng chỉ số đó mới thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, khi
xem xét xây dựng các chỉ số này cũng nên chú ý ảnh hưởng rịng của nó: phân biệt tác động
rịng (trong tổng cộng) và thay đổi của tác động đến các địa điểm và thời điểm khác nhau.
v. Các đơn vị tham chiếu
Các đơn vị tham chiếu (còn gọi là chỉ số tỷ lệ) là đơn vị đo lường để bình thường hóa
tạo điều kiện so sánh, ví dụ các đơn vị tham chiếu như “mỗi năm”, “bình quân đầu người”,
“mỗi dặm”, “mỗi chuyến đi”, “mỗi đồng đô la” (Litman, 2003; GRI, 2006). Việc lựa chọn các
đơn vị tham chiếu có thể ảnh hưởng đến cách xác định các vấn đề và xác định các giải pháp ưu
tiên. Ví dụ, đo lường tác động như khí thải, tai nạn và chi phí đi lại có thể bỏ qua tác động của
yếu tố thay đổi xe du lịch.
vi. Mục tiêu hoạt động

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

14

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

Mục tiêu hoạt động là mục tiêu đo lường cụ thể cần đạt được một thời hạn quy định,
chẳng hạn như giảm lượng khí thải quy định tại biến đổi khí hậu một ngày cụ thể. Như vậy,

mục tiêu có giá trị hết sức hữu ích cho động cơ thúc đẩy và đánh giá tiến bộ hướng tới bền
vững. Do đó, nên được dựa trên phân tích khoa học khi áp dụng, và được cập nhật theo thời
gian khi thơng tin tốt hơn trở nên có sẵn.

1.5.

Các chỉ tiêu/chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải:
1.5.1. Các chỉ số phát triển Giao thông vận tải bền vững:

Bảng 2: Các chỉ số bền vững tiềm năng ngành Giao thông vận tải. (CST, 2003;.
Marsden, et al, 2005; Litman, 2007)

Danh mục

Phân loại

Chỉ số

Phương tiện

Quyền

động

giao thơng

Tính

di


chuyển
Chế độ phân
chia

sở

hữu

giao thơng
Hoạt

Sự phân bổ

hạng

Theo loại xe,
nhân khẩu học chủ

A

sở hữu, vị trí
Loại chuyến

Motor

đi, loại khách du

vehicle travel
Phần


A

lịch, điều kiện đi lại
của

Loại chuyến

chuyến đi bằng ô đi, loại khách du

A

tô, giao thông công lịch, điều kiện đi lại

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

Xếp

15

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

cộng, và các chế độ
khơng có động cơ
Tổng
Khí thải


khí

thải từ phương tiện
giao thơng

Tiếp xúc với
ơ nhiễm khơng khí
Ơ

nhiễm

khơng khí

Biến đổi khí
hậu

Loại khí thải,
chế độ, vị trí

Số ngày tiếp
xúc mỗi năm

Nhóm

nhân

khẩu bị ảnh hưởng

Khí thải gây
biến đổi khí hậu

(CO2, CH4)

Chế độ, cách
thức

A

A

A

Khí thải từ
Khí thải có phương tiện giao
thể nhìn thấy

Loại khí thải

thơng và các cơng và cách thức

A

trình xây dựng
Tiếng ồn từ
phương tiện giao
Ơ

nhiễm

thơng


Những
người tiếp xúc với
tiếng ồn giao thông
trên 55 LAeq, T

tiếng ồn

Những
Tiếng ồn từ người tiếp xúc với
máy bay

tiếng ồn giao thông
dưới 55 LAeq, T

Tai nạn giao
thông

Thương vong
do tai nạn

Số

người

chết và bị thương

Nhóm

khẩu, vị trí, chế độ


B

giao thơng vận tải

Nhóm

nhân

khẩu, vị trí, chế độ

B

giao thơng vận tải
Cách
đường,

loại

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

nhân

thức,


A

16


/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

nguyên nhân của tai
nạn
Số
Tai nạn

vụ

tai

nạn được báo cho
cảnh sát

Chi phí do tai
nạn

thơng

Chi phí kinh
tế cho các vụ tai

kinh tế

suất

bạc)


Cách

A

đường,

loại

thức,


ngun nhân của tai
Cách

B

thức,

người tiêu dùng về loại người sử dụng,

A

vị trí
Tiếp

cận

việc làm


Độ tin cậy
giao thơng vận tải



ngun nhân của tai

Chi phí của

Chi phí đi lại

Năng

loại

nạn

vận tải

(thời gian và tiền

đường,

thức,

nạn

nạn

Chi phí giao


Cách

Cách

loại người sử dụng,

A

vị trí

Chi phí tắc
nghẽn

thức,

Cách thức, vị
trí

B

Chi phí trên
Chi phí cơ sở
hạ tầng

các tuyến đường,
giao thơng cơng
cộng, bãi đỗ xe,

Cách thức, vị

trí

A

bến cảng,…

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

17

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

Chi phí vận
chuyển
Quan

điểm

chuyển
năng

tiếp

cận

tổng thể


Khả

quả

vận tải hàng hóa

về phương tiện di
Khả

Hiệu

tiếp cận sử dụng đất
Thay thế di
động

khu

vực địa lý

Chất lượng
đi bộ, đi xe đạp,
giao thơng cơng
cộng, lái taxi,…

năng

Mode,

Chất lượng


Mục đích di
chuyển, địa điểm,

A

người sử dụng
Mục đích di

khả năng tiếp cận chuyển, địa điểm,
sử dụng đất

B

B

người sử dụng

Chất lượng

Mục đích di

tiếp cận internet và chuyển, địa điểm,
dịch vụ phân phối

B

người sử dụng

Diện tích bề

Sprawl

mặt khơng thấm
nước

theo

Theo vị trí và

đầu loại hình phát triển

B

người
Tác

động

Tiêu thụ/ sử

của việc sử dụng đất cho giao
dụng đất

thơng vận tải
Sự suy thối
hệ sinh thái và văn
hóa

Đất
cho


việc

dành
vận

chuyển cơ sở vật

Theo mode

chất
Các

địa

điểm văn hóa và
khu dân cư xuống
cấp bởi cơ sở giao

Loại

mơi

trường sống và loại

B

tài ngun, vị trí

Nhóm 6


CuuDuongThanCong.com

B

18

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

thông vận tải
Khả năng chi
trả cho giao thông
vận tải

Phần

ngân

sách hộ gia đình
cần thiết cung cấp
cho giao thơng

Nhân

đặc biệt là nhóm

bằng/


cơng
sở

hữu

Khả năng chi
trả cho nơi ở

Khả

A

người thiệt thịi
Nhân

Tính

khẩu,

khẩu,

năng đặc biệt là nhóm

tiếp cận nhà ở giá người thu nhập thấp
rẻ



nhóm


C

người

khuyết tật
Chất lượng
Khả

năng khả năng tiếp cận

tiếp cận cơ bản

cho người khuyết
tật

Theo

địa lý, cách thức,

quả

(đường bộ, bãi đỗ

Chính sách

giao

thơng

vận


tải

B

xe,…)

và kế hoạch
cho

cách

Giá dựa trên thức, loại chi phí
chi phí

B

loại khuyết tật
Theo

Mức giá hiệu

vùng

Mức
Lập kế hoạch
chiến lược

độ


quyết định lập kế
hoạch cá nhân để

B

hỗ trợ mục tiêu
chiến lược

Lập kế hoạch

Lập

kế

C

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

19

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

hiệu quả

hoạch tồn diện và
trung lập


Mức độ hài

Kết

quả

lịng của người sử khảo sát người sử
dụng

dụng

Theo

nhóm

(người khuyết tật,
trẻ em, nhóm thu

B

nhập thấp)

Bảng này liệt kê các chỉ số giao thông vận tải bền vững khác nhau. Xếp hạng chỉ ra các ưu tiên:
A = đề xuất cho các ứng dụng trong hầu như tất cả các tình huống và các thể chế;
B = đề xuất cho ứng dụng nếu có liên quan / khả thi;
C = đề xuất cho ứng dụng khi cần thiết để đáp ứng nhu cầu của cộng đồng cụ thể.
1.5.2. Các chỉ tiêu định lượng Phát triển bền vững giao thơng vận tải:
Tiêu chí định lượng cho các chỉ số hay còn gọi là các chỉ tiêu phát triển cũng có tầm
quan trọng đáng kể. Một số chỉ tiêu định lượng được đưa ra bởi các tổ chức được cơng nhận

khác nhau có thể phục vụ như là tiêu chuẩn cho phát triển các chỉ số phát triển bền vững. Chỉ
tiêu định lượng tập trung vào phát triền ngành giao thông vận tải bền vững với các vấn đề về
môi trường đã được đề xuất bởi các OECD (1999). Sáu tiêu chí đã được thành lập như là yêu
cầu tối thiểu để giải quyết hàng loạt các sức khỏe và môi trường bị tác động bởi giao thơng vận
tải. Nhằm mục đích đạt được sự bảo vệ lâu dài các hệ sinh thái, sức khỏe con người và tài
nguyên quý giá bằng cách đạt được mục tiêu chất lượng khơng khí, ngăn chặn biến đổi khí hậu,

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

20

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

giảm tiếng ồn, bảo tồn đất canh tác và bảo vệ các hệ sinh thái nhạy cảm. Các tiêu chí định
lượng hàm ý rằng giao thơng vận tải sẽ được mô tả như là môi trường bền vững ở các nước
OECD trong năm 2030 mục tiêu nếu các điều kiện sau đây đạt được:
-

CO2: tổng lượng phát thải từ giao thông vận tải không được vượt quá 20 % của tổng số
CO2 mức phát thải năm 1990

-

NOx: tổng lượng phát thải từ giao thông vận tải không được vượt quá 10 % của mức
phát thải trong 1990.


-

VOC không được vượt quá 10 % của mức phát thải năm 1990

-

Bụi: Tùy thuộc vào điều kiện địa phương và khu vực, giảm 55-99 % tiền phạt lượng khí
thải hạt từ giao thông vận tải.

-

Độ ồn: 55-65 db vào ban ngày và 45 db vào ban đêm và trong nhà.

-

Sử dụng đất: so với mức của năm 1990, tiêu chí này có thể kéo theo một phần nhỏ đất
dành cho vận chuyển.
Một số chỉ tiêu định lượng cụ thể về giao thông vận tải bền vững cũng được đề xuất

bởi Hội đồng Nghiên cứu tư vấn các vấn đề Giao thông vận tải (European Road Transport
Research Advisory Council - ERTRAC, 2004) được đưa ra như sau:
-

Nâng cao hiệu quả với những phương tiện giao thông như: giảm 40% CO2 cho xe ô tô
chở khác và 10% cho xe hạng nặng và những loại xe mới trong năm 2020.

-

Bảo dưỡng và lái xe tốt để giảm sử dụng nhiên liệu một cách hiệu quả nhằm giảm khí
CO2 ít nhất 10% với ơ tơ và 5% với xe tải nặng.


Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

21

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

-

Cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, sử dụng tốt nhất của phương thức vận tải,
hệ thống công nghệ thông tin, tỷ lệ lấp đầy xe công cộng cao hơn và các yếu tố tải vận
chuyển hàng hóa góp phần tiếp tục cắt giảm tiêu thụ nhiên liệu từ 10-20%.

-

Đến năm 2020, xe sử dụng pin nhiên liệu nhiều hơn và nhiên liệu carbon / hydro thấp
góp phần giảm carbon trong khơng khí.

-

Cung cấp những nỗ lực nghiên cứu bền vững nên được bắt đầu ngay bây giờ.

-

Giảm tiếng ồn giao thông lên đến 10 dB thông qua một phương pháp tiếp cận hệ thống
bao gồm chỉ số tốt hơn và cải tiến để xe, lốp xe và cơ sở hạ tầng phù hợp.


1.6.

Tham khảo một số chỉ tiêu/chỉ số tiêu biểu và kinh nghiệm thực hiện phát
triển bền vững ngành giao thồn vận tải các nước:

Trong báo cáo của Cơ quan môi trường Châu Âu (European Environmental Agency -EEA) tập
trung vào phân tích các chỉ số theo dõi giao thông các vấn đề liên quan đến môi trường trong
Liên minh châu Âu. Các chỉ số này được tích hợp trong cái gọi là khơng khổ DPSIR, trong đó
mơ tả các chỉ số đại diện cho lực lượng lái xa, áp lực, trạng thái của môi trường bị tác động và
phản ứng của xã hội. Các chỉ số này có vai trị quan trọng trong việc xây dựng một chính sách
giao thơng bền vững trong một EU mở rộng.
Bảng: Giao thông vận tải và các chỉ số môi trường liên quan (EEA, 2002)
Chủ đề
Chất thải GTVT

Chỉ số liên quan
Chất thải PM10 và PM2.5 trên đầu người
Chất thải SOx trên đầu người
Nồng độ O3 trên người

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

22

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải


Chất thải CO2 trên người
N2O trên người
NH4 trên người
Hiệu

quả

năng

lượng

Tiêu thụ năng lượng của phương tiện giao thông (tấn dầu tương
đương cho mỗi km xe)
Tiêu thụ nhiên liệu của phương tiện giao thông

Tác động của tài

Gián đoạn môi trường sống và hệ sinh thái

nguyên môi trường

Đất sử dụng cho cơ sở hạ tầng GTVT

Thiệt hại và rủi ro

Tai nạn ô nhiễm (đất, khơng khí, nước)

mơi trường


Vật liệu độc hại được vận chuyển

Tái tạo năng lượng

Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo (số lượng xe thay thế
nhiên liệu) - sử dụng nhiên liệu sinh học

Bảng: Chỉ số phát triển giao thông vận tải trong chiến lược phát triển bền vững (EEA,
2002)
Tên chỉ số

Chỉ số

1. Giao thông vận tải với môi trường
Hậu quả về môi
trường của giao thông vận
tải

Vận tải tiêu hao năng lượng cuối cuối và tiêu hao năng
lượng sơ cấp.
Thải khí nhà kính( CO2, NO2) từ giao thơng vận tải
Thải từ giao thơng cho ơ nhiễm khơng khí (NOx,

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

23

/>


Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

MNVOCS,
PM10, SOx, tổng số tiền thân ozone) theo các phương
thức
Dân số vượt q tiêu chuẩn ơi nhiễm khơng khí cho
phép
% người dân tiếp xúc và bị khó chịu bởi ô nhiễm tiếng
ồn
Sự phân cách của hệ sinh thái hay môi trường sống đến
những khu vực được thiết kế
Đất được sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải
Số tai nạn giao thông, số tử vong, bị thương và số vụ
tai nạn gây thiệt hại về đất, khơng khí…
Xả thải bất hợp pháp dầu tàu lên biển
Thải ngẫu nhiên dầu tàu lên biển
Khí thải từ phương tiện giao thông đường bộ( phương
tiện trọn đời
Chất thải từ phương tiện đường bộ (số lượng và xử lý
lốp xe đã qua sử dụng)
Nhu cầu và mật độ
giao thông vận tải

Vận tải hành khách (theo phương thức và theo mục
đích)
Vận tải hàng hóa (theo phương thức và theo nhóm
hang hóa)


Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

24

/>

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

2. Nhân tố quyết định của hệ thống giao thông vận tải
Quy hoạch không
gian và khả năng tiếp cận

Tiếp cận dịch vụ cơ bản: thời gian hành trình trung
bình và thời gian cho mỗi hình thức, mục đích (đi lại, mua
sắm, giải trí) và vị trí (thành thị / nông thôn)

Cung cấp cơ sở hạ

Công suất của mạng lưới hạ tầng giao thông vận tải

tầng và dịch vụ giao thơng theo phương thức và theo loại hình cơ sở hạ tầng (đường cao
vận tải

tốc, quốc lộ, đường đô thị…)
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông vận tải / bình qn
đầu người và theo phương thức
Phí thật phải trả cho vận chuyển hành khách theo


Chi phí và giá giao
thông vận tải

phương thức
Giá và thuế nhiên liệu
Tổng số tiền chi phí ngồi theo phương thức vận tải
(vận tải hàng hóa và hành khách); chi phí ngồi trung bình
mỗi hành khách-km và tấn-km bằng phương tiện giao thông
Thực hiện các cơng cụ quốc tế hóa tức là các cơng cụ
chính sách kinh tế với một liên kết trực tiếp với các chi phí
ngồi biên của việc sử dụng phương tiện giao thông khác
nhau
phương thức
Trợ cấp
Chi vận hành cá nhân mỗi người theo nhóm thu nhập

Cơng nghệ và hiệu

Hiệu quả tổng thể năng lượng cho hành khách và vận

Nhóm 6

CuuDuongThanCong.com

25

/>

×