Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đà có những chuyển biến
sâu sắc, hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định
hớng xà hội chủ nghĩa - kinh tế thị trờng với quy luật hoạt động của nó đà tác
động mạnh mẽ tới mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế xà hội. Cơ chế thị
trờng đà khẳng định vai trò tổ chức lựa chọn hàng hoá góp phần làm cho nền
kinh tế có nhiều khởi sắc.
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ
quản lý kinh tế tài chính, nó có vai trò tích cực trong việc điều hành quản lý và
kiểm soát các hoạt động kinh tế ở Việt Nam. Theo Quyết định
1141/QĐ/CĐKINH Tế ngày 1/1/1995 và các hệ thống kế toán qui định trớc đÃ
thể hiện nội dung cuae các chuẩn mực quốc tế ở những mức độ nhất định và đợc áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong phạm vi cả nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, sản xuất hàng hoá đóng vai trò quan trọng,
nhng khâu tiêu thụ lại càng quan trọng hơn, nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Khi hàng hoá đợc tiêu thụ tức là nó đà đợc ngời tiêu
dụng chấp nhận để thoả mà nhu cầu nào đó - Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp thĨ hiƯn uy tÝn cđa doanh nghiƯp. Sù thÝch øng với nhu cầu của ngời
tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Tóm lại để hoạt động
sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên liên tục, hiệu quả. Thì công tác
tiêu thụ phải tổ chức tốt. Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh ngày càng gay
gắt, thì việc tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm càng có ý nghĩa quan trọng quyết
định sự sống còn của đơn vị sản xuất kinh doanh. Đó là những lý do cần thiết
để hoàn thiện nghiệp vụ tiêu thụ, qua đó làm cơ sở để hoàn thiện công tác kế
toán của doanh nghiệp.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trờng, qua tìm hiểu thực tế công
tác kế toán tại công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh, với tầm quan trọng của nghiệp
vụ tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Em đà chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và
thành phẩm tại công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh" làm chuyên đề của mình.
Chuyên đề gồm các phần sau:
Phần I : Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh tổng hợp.
Phần II : Thực trạng tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty
TNHH Sao Thuỷ Tinh.
Phần III: Các giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công
ty TNHH Sao Thuỷ Tinh.
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn b»ng 2
1
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
Phần I
Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
tổng hợp
I. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và vai trò của kế toán nghiệp
vụ tiêu thụ hàng hoá và thành phẩm.
1. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là yếu tổ quyết
định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đa sản
phẩm từ nơi sản xuất đến nới tiêu dùng. Nó là khâu lu thông hàng hoá, là cầu
nối trung giangiẵ một bên là sản xuất và phân phối, một bên là tiêu dùng. Với
mỗi cơ chế quản lý khác nhau, công tác tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể là:
Trong cơ chế quản lý tập trung bao cấp, Nhà nớc quản lý kinh tế chủ
yếu bằng mệnh lệnh, các cơ quan hành chính quản lý rất sâu vào công việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhng lại không trịu trách nhiệm về công
việc của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong thời kỳ này, chủ yếu là giao
nộp sản phẩm cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nớc quy định sẵn.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự mình giải quyết
mọi vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh của mình nên việc
tiêu thụ đợc thực hiện dới nhiều phơng thức, hình thức khác nhau. Nhằm tăng
doanh thu và lợi nhuận để tồn tại và phát triển.
Tiêu thụ trong các doanh nghiệp, chủ yếu là tiêu thụ các sản phẩm, hàng
hoá do doanh nghiệp sản xuất ra từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình hoặc các sản phẩm do liên doanh liên kết, do nhận đại lý, ký gửi,
v.v...
Tại các doanh nghiệp quá trình tiêu thụ sản phẩm đợc bắt đầu từ khi
doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng
đồng thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tơng ứng với
giá bán của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, do hai bên thoả thuận.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đợc coi là chấm dứt khi quá trình
thanh toán giữa ngời mua và ngời bán diến ra quyền sở hữu hàng hoá đợc
chuyển t ngời bán sang ngời mua.
Quá trình này là khâu cuối cùng, là cơ sở để thanh toán và xác định lỗ
lÃi. Từ đó xác định thu nhấp và phân phối thu nhập.
Hàng hoá có thể luân chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị
thành viên hoặc luân chuyển ra ngoài để tiêu thụ. Việc xác định đúng đắn hàng
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
2
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
hoá đợc coi là hàng bán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tiêu thụ
hàng hoá. Hàng đợc coi là bán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hàng hoá phải đợc tiêu thụ thông qua phơng thức mua, bán và thanh
toán tiền hành theo một thể thức nhất định.
- Phải có sự chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá.
- Hàng bán ra phải là hàng đà đợc hạch toán, hàng mua trớc đó hoặc
hàng sản xuất ra để bán.
Bên cạnh đó một số trờng hợp đợc coi là hàng hoá nh:
- Hàng hoá xuất dùng để trả lơng, trả thởng cho công nhân trong doanh
nghiệp.
- Hàng hoá bị hao hụt trong hay ngoài định mức. Theo hợp đồng bên
mua chịu.
Ngoài các trờng hợp trên thì hàng hoá không đợc coi là hàng bán.
1.1. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá.
Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trờng, quá trình tiêu thụ cũng rất đa
dạng. Nó tuỳ thuộc vào hình thái thực hiện giá trị của hàng hoá từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng.
Các phơng thức bán nh: bán buôn, bán lẻ, đại lý...
1.1.1. Bán buôn.
Bán buôn là phơng thức bán hàng cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thơng mại, các đơn vị sản xuất để họ tiếp tục chuyển bản cho ngời tiêu dùng hay
tiếp tục gia công chế biến.
Đặc điểm chủ yếu của phơng thức bán buôn là khối lợng hàng hoá giao
dịch lớn, bán theo từng lô nhng mặt hàng không phong phú, đa dạng nh trong
bán lẻ. Bán buôn đợc thực hiện qua 2 phơng thức:
a. Bán buôn qua kho:
Là phơng thức bán hàng mà hàng bán đợc xuất ra từkho bản quản của
doanh nghiệp. Trong phơng thức này có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hành: Theo hình thức này,
định kỳ doanh nghiệp xuất kho hàng hoá để gửi cho ngời mua băng phơng tiện
vận chuyển của doanh nghiệp hay thuê ngoài, chuyển đến giao cho bên mua
theo thoả thuận trong hợp đồng đà đợc ký kết, chi phí vận chuyển do bên bán
hoặc bên mua dựa theo thoả thuận trớc. Hàng hoá sau khi chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng này đợc xác định là tiêu thụ
khi doanh nghiệp nhận đợc tiền do bên mua thanh toán hoặc nhận đợc giáy báo
chấp nhận thanh toán của bên mua.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng của doanh
nghiệp xuất kho hàng bán giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi nhận đủ
hàng bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ. Thì hàng hoá đợc xác định là
đà tiêu thụ.
b. Bán buôn chuyển thẳng.
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
3
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
Các doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng không đa
nhập về kho của mình mà chuyển thẳng cho bên mua. Phơng thức này đợc thực
hiện qua hai hình thức:
- Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức
này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng bằng phơng tiện
vận chuyển của mình hay thuê ngoài cghuyển hàng đến giao cho bên mua ở
một địa điểm đà thoả thuận. Trong trờng hợp này, hàng hoá vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Hàng chỉ đợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp
nhận đợc tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán của bên mua.
- Bán giao tay ba là phơng thức của doanh nghiệp thơng mại và bên mua
đều đến nhận hàng tại kho của nhà cung cấp.
1.1.2. Bán lẻ
Là phơng thức bán hàng hoá đợc cung cấp trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
- Đặc điểm của bán lẻ là khối lợng hàng bán nhỏ, nhng chủng loại mẫu
mà phong phú, đa dạng. Hàng hoá khi đà đợc bán thì tách khỏi lu thông và đi
vào tiêu dùng, vì vậy giá trị hàng hoá đà đợc thực hiện hoàn toàn.
Thời điểm xác định là hàng hoá đợc tiêu thụ là khi nhận đợc báo cáo
bán hàng của mậu dịch viên.
- Các phơng thức bán lẻ :
+ Bán lẻ trực tiếp: là hình thức bán truyền thống. Trong đó mậu dịch
viên tại quầy vừa chịu trách nhiệm vật chất về hàng hoá vừa thu tiền bán hàng,
vì vậy để đảm bảo an toàn cho hµng vµ tiỊn khi ci ca hay ci ngµy bán hàng
mậu dịch viên phải nộp toàn bộ số tiền thu đợc cho thủ quỹ. Theo bảng kê giấy
nộp tiền. Sau đó kiểm kê số hàng còn tồn tại quầy, xác định số lợng hàng xuất
bán, làm cơ sở cấp báo cáo bán hàng (phản ánh số đà đợc thực hiện) trên cơ sở
đó xác định tiền thừa, thiếu khi bán hàng.
- Hình thức bán tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hoá, trớc khi
mang hàng hoá ra khỏi cửa hàng thì mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán,
nhân viên thu tiền cấp hoá đơn bán hàng, thu tiền của khách hàng hết ca hoặc
hết ngày nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo bán hàng.
- Hình thức bán trả góp: Khi bán hàng doanh nghiệp chỉ thu đợc một
phần tiền nhất định ban đầu. Số còn lại ngời mua trả dần, nhng ngời mua phải
chịu lÃi trả góp. Giá bán trả góp bao giờ cũng lớn hơn giá bán thông thờng
phần chênh lệch chính là lÃi trả góp phải thu.
1.1.3. Phơng thức gửi hàng đại lý - ký gửi
- Theo phơng thức này đơn vị có hàng gửi, chuyển hàng cho đơn vị nhận
bán đại lý, ký gửi bán hộ và thanh toán tiền hoa hồng cho bên nhận bán. Thông
báo đà bán đợc hàng hay trả tiền về hàng nhận bán thì hàng đợc xác định là đÃ
tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là bảng thanh toán hàng đại lý.
1.2. Các phơng pháp xác định giá mua của hàng bán.
- Giá bán hàng đóng vai trò quyết định trong quá trình tiêu thụ hàng
hoá. Nó giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng: Vì vậy , mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình những chính sách giá
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
4
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
phù hợp để thu hút đợc khách hàng và sản xuất kinh doanh đợc có lÃi. Bên
cạnh việc xác định giá bán cho phù hợp thì việc xác định giá mua của hàng
bán.
- Việc tính giá mua của hàng bán sẽ rất đơn giản khi tất cả các đơn vị
hàng hoá đợc nhập cùng một đơn giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác. Tuy
nhiên khi các loại hàng hoá giống nhau đợc nhập với những đơn giá khác nhau
thì phát sinh vấn đề là sử dụng đơn giá nào để tính giá mua của hàng hoá tuỳ
thuộc vào yếu cầu của công tác quản lý và cách đánh giá hàng hoá, phản ánh
trang tài khoản và trang sổ kế toán mà doanh nghiệp vận dụng cách tính giá
mua của hàng hoá xuất bán.
- Có 4 phơng pháp thờng đợc sử dụng:
+ Phơng pháp gía thực tế đích danh.
+ Phơng pháp bình quân gia quyền.
+ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
a) Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, các doanh nghiệp này phải sớm nắm bắt đợc các
đơn vị hàng hoá tồn kho và các đơn vị hàng hoá xuất bán. Thuộc những lần
mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định giá vốn của hàng
hoá tồn kho cuối và trị giá mua của hàng hoá xuất bán.
Đây là phơng pháp hợp lý nhất trong các phơng pháp vì nó phản ánh giá
trị thực chất nhất. Tuy nhiên phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh
nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại và hàng có giá trị cao.
b) Phơng pháp bình quân gia quyền
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp hàng tồn kho và hàng xuất
bán không xác định đợc là mua lần nào. Vì vậy phải phân tích đơn giá bình
quân của từng loại hàng hoá.
c) Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Theo phơng pháp này, giả định các đơn vị hàng hoá tồn kho đầu kỳ sẽ đợc xuất bán trớc tiên. Số hàng bán tiếp theo, giả định chúng đợc mua theo thứ
tự. Nh vậy hàng tồn kho cuối kỳ bao gồm những đơn vị hàng hoá mua vào sau
cùng. Tuy nhiên trong thực tế sự vận động của hàng hoá không theo thứ tự
nhập trớc xuất trớc.
d) Phơng pháp nhập sau xuất trớc
Phơng pháp nhập sau xuất trớc đợc giả định hàng hoá xuất bán là những
hàng hoá đợc mua sau cùng và cứ nh vậy hàng hoá tồn kho cuối kỳ, là những
hàng hoá đợc mua laau nhất, cũ nhất. Trị giá vốn của hàng hoá mua vào sau
cũng đợc tính cho trị giá vốn của hàng bán. Trên thực tế hàng hoá không xác
định theo thứ tự nhập sau xuất trớc.
Bốn phơng pháp định giá trên đều đợc thừa nhận. Trong điều kiện giá cả
ổn định không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác thì cả bốn phơng pháp sẽ cho
cùng một kết quả. Tuy nhiên trong điều kiện thị trờng không ổn định giá cả lên
xuống thất thờng thì mỗi phơng pháp sẽ cho mỗi kết quả khác nhau và nh vậy
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
5
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
mỗi phơng pháp đều có ảnh hởng nhất định đến báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp nào đều phải công khai
trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp và phải nhất quán
giữa các kỳ kế toán, giúp cho việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh đợc chính xác.
1.3. Thời điểm ghi chép hàng bán
Trong các doanh nghiệp thơng mại thời điểm ghi chép vào sổ sách kế
toán về hàng hoá là thời điểm hàng hoá đợc xác định là bán, thời điểm đó đợc
quy định theo từng phơng thức, hình thức bán hàng sau:
- Bán buôn qua kho, bán vận chuyển thẳng theo theo hình thức giao
hàng trực tiếp: Thời điểm ghi bán hàng là khi đại diện been mua ký nhận đủ
hàng và thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buốn qua kho và bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: Thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận đủ tiền của bên mua hoặc bên
mua xác nhận là đà nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm nhận đợc
báo cáo bán hàng của mậu dịch viên.
- Phợng thức gửi đại lý: Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm nhận
ddợc tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận nợ.
2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
- Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình phản ánh thu thập và xử lý, cung cÊp th«ng tin cho chđ doanh nghiƯp,
gióp doanh nghiƯp lùa chọn phơng án kinh doanh phù hợp để mang lại hiệu
quả cao. Vì vậy, nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sản phẩm
gồm:
+ Ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình bán hàng của doanh nghiệp.
Ngoài kế toán tổng hợp ghi trên các tài khoản của kế toán, kế toán tiêu thụ cần
phải theo dõi chi tiết. Việc ghi chép theo số lợng, chủng loại, theo từng đơn vị
trực thuộc, giám sát hàng ở mọi trạng thái: Hàng đang đi đờng, hàng đang ở
trong kho, hàng ở quấy.
+ Xác định chính xác thời điểm hàng đợc coi là tiêu thụ, phản ánh
doanh thu.
+ Xác định đúng và tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng
phát sinh trong quá trình tiêu thụ cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp. Phân
bổ chi phí hợp lý và giúp xác định kết quả kinh doanh và xác định các khoản
phải nộp ngân sách.
+ Kiểm tra tình hình tiêu thụ bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với
hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ sách chi tiết theo từng khách hàng, từng lô
hàng, số tiền nợ và thời hạn phải trả.
+ Tổ chức tốt công tác quản lý chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ, đảm bảo việc kiểm tra và ghi sổ kế toán đợc thuận tiện, tránh trùng
lặp, bỏ sót.
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
6
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
+ Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ; mức bán
ra, doanh thu bán. Các chỉ tiêu kế toán phải phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch
để đảm bảo tính chất có thể so sánh đợc khi xem xét.
Đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ trên giúp cho các nhà quản lý nắm
bắt kịp thời, nhanh chóng các quá trình vận động của hàng hoá, tiền tệ nhằm đa ra những quyết định chính xác trong nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá để phù hợp
với thị trờng.
3.Phơng pháp xác định giá vốn của hàng bán.
3.1. Đánh giá hàng hoá theo giá vốn
- Giá thành hàng hoá nhập kho đợc xác định phù hợp với từng nguồn
nhập:
+ Hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo đợc đánh giá theo chi phí
sản xuất, kinh doanh thùc tÕ bao gåm: Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
+ Hàng hoá thuê ngoài gia công, đợc đánh giá theo chi phí thực tế gia
công gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công. Chi phí thuê noài
gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình gia công nh chi
phí vạan chuyển, chi phí làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu đem gia công,
nhập kho thành phẩm để hoàn thành gia công.
- Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải đợc thể hiện theo giá vốn thực tế.
Hàng hoá xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời
điểm trong kỳ hạch toán, nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng hoá
xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp chủ yếu sau :
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo giá bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế vật
Số lợng vật liệu xuất
Giá đơn vị bình
=
x
liệu xuất dùng
dùng
quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
quân cả kỳ dự trữ
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dẽ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng
gây ảnh hởng đến công tác quyết toán chung.
Giá đơn vị bình
Giá thực tế đơn vị tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
=
quân cuối kỳ trớc
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này mặc dầu quá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình
biến động vật liệu trong kỳ tuy nhieen không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá vật liệu kỳ này.
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
7
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá đơn vị bình quân =
sau mỗi lần nhập
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
Giá thực tÕ vËt liƯu tån tríc khi nhËp céng sè nhËp
Lỵng thùc tÕ vËt liƯu tån tríc khi nhËp céng lỵng nhập
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục nhợc
điểm của 2 phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nhập trớc thì xuất trớc,
xuât hết số nhập trớc mới đến số nhập sautheo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế vật liệu mua trớc
sẽ đợc dùng làm giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này
thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau xuất trớc thích hợp trong trờng hợp lạm pháp.
+ Phơng pháp trực tiếp:
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp
điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do
vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng
pháp giá trị thực tế đích danh và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị
cao và có tính tách biệt.
+ Phơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính giá
hạch toán (Giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định tronh kỳ). Cuối kỳ kế toán
sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá vật liệu thực tế xuất
Giá hạch toán vật liệu xuất
Hệ số giá
=
x
dùng (hc tån kho ci kú)
dïng (hc tån kho ci kú)
vËt liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu
chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
3.2. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán.
Việc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng đợc yêu
cầu kịp thời của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thờng cuối
kỳ hạch toán mới xác định đợc mà công việc nhập xuất hàng hoá lại diễn ra thờng xuyên vì vậy ngời ta còn sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ. Nó có thể là giá thành kế hoạch
hoặc giá nhập kho thống nhất. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán đến cuối
kỳ phải tính chuyển giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách:
Trị giá thực tế hàng hoá xuất
Trị giá hạch toán hàng hoá
=
x Hệ sè gi¸
kho trong kú
xt kho trong kú
Kht NhËt Thanh
Líp 4B Văn bằng 2
8
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
Trị giá thực tế hàng hoá
Trị giá thực tế hàng hoá
+
tồn kho đầu kỳ
nhập kho trong kỳ
Hệ số giá
=
Trị giá hạch toán hàng
Trị giá hạch toán hàng hoá
+
hoá tồn kho đầu kỳ
nhập kho trong kỳ
Phơng pháp này áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp nhng thờng là
doanh nghiệp có loại quy mô lớn, khối lợng hàng hoá tiêu thụ nhiều, tình hình
nhập xuất diễn ra thờng xuyên, việc xác định giá hàng ngày khó khăn và ngay
cả tronh trờng hợp xác định đợc song tốn kém nhiều chi phí, không hiệu quả
cho công tác kế toán. Phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng đợc
hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
II. Nội dung quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và phơng pháp kế toán.
Do sự phức tạp của nghiệp vụ tiêu thụ mà việc quản lý nghiệp vụ này
bao gồm:
- Quản lý về giá cả hàng hoá: Là một công tác quan trọng trong quá
trình bán hàng, việc định giá và thực hiện giá bán là nội dung trọng tâm. kế
toán nghiệp vụ tiêu thụ là một bộ phận trực tiếp về giá cả hàng hoá. Việc phản
ánh giá cả hàng hoá vào sổ kế toán phải căn cứ vào các chứng từ xuất nhập
hàng hoá, các chứng từ hạch toán tiền hàng, các chứng từ này phải hợp pháp và
có sự xác nhận của cả bên mua và bên bán.
Mặt khác việc quản lý giá cả hàng hoá còn giúp các nhà quản lý theo
dõi đợc sự biến động của giá. trong tõng thêi kú tõ ®ã cã thĨ rót ra quy luật
vận động của giá (Chẳng hạn các mặt hàng theo mùa, vụ...) phục vụ cho công
tác kế toán mua bán hàng hoá trong hoạt động kinh doanh.
- Quản lý về số lợng, chất lợng và giá trị của hàng hoá cả khi hàng vẫn
thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
- Quản lý thu hồi tiền bán hàng: Đây cũng là một khâu quan trọng trong
quá trình bán. việc thu hồi tiền phải đảm bảo nhanh chóng và đầy đủ, để thực
hiện đợc điều đó ngời quản lý phải tính đúngtính đủ số tiền phải thu, đà thu
theo từng khách hàng, theo từng hình thức thanh toán. mỗi chứng từ thanh toán
phải hợp pháp, có đầy đủ chữ ký của cả hai bên mua và bán.
Khi tiêu thụ đợc nhanh chóng sẽ giúp tằng vòng quya của vốn và kịp
thời huy động vốn cho sản xuất kinh doanh.bbbbbbbb
III.Phơng pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù.
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
9
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
- Bảng kê bán lẻ.
- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu...
1.2. Các tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm: Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh
giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của
doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xởng thực tế)
Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
D Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi
giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, nhờ đại lý,
ký gửi, hay giá trị lao vụ dịch vụ đà hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng,
ngời mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, đại lý
hoặc đà thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Bên Có: + Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đà đợc khách
hàng thanh toán hoặ chấp nhận thanh toán.
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
- Tài khoản 551 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này đợc dùng để phản
ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm
doanh thu. từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh
thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (Với các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối với các đối tợng
chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế GTGT (Với
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu) tính trên
doanh số bán trong kỳ.
+ Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại (kết
chuyển trừ vào doanh thu).
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 551 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này đợc dùng
để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội
bộ giữa các xÝ nghiƯp trùc thc trong cïng mét Tỉng c«ng ty, công ty tập
đoàn...
Tài khoản này đợc mở chi tiết thành 3 tiểu khoản.
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
10
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
(Nội dung phản ánh tơng tự nh tài khoản 511)
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá
vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ: Giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đà cung cấp (đà đợc coi
là tiêu thụ trong kỳ).
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d
Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải sử
dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111, TK
112...
1.3. Trình tự hạch toán.
* Phơng thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ ®å sau.
TK 155
TK 632
TK 511
(1)
TK 111, 112
(2)
TK 3331
(1) XuÊt kho hàng hoá theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ ®å sau.
TK 155- Kho
TK 155- Cưa hµng
(1)
TK 632
TK 511
(2)
TK 111, 112...
(3)
TK 3331
(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán đợc xác định là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Hạch toán theo sơ đồ.
TK 155
TK 157
(1)
TK 632
TK 511
(2)
TK 111, 112
(3)
TK 3331
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
11
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
(1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán.
(2) Giá vốn hàng gửi bán đợc chấp nhận là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức bán hàng trả góp:
TK 511
TK 111, 112
(1)
(4)
TK 33311
TK 511
(2)
(6)
(5)
TK 711
(3)
(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT).
(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.
(3) Lợi tức trả chậm.
(4) Số tiền ngời mua trả lần đầu.
(5) Tổng số tiền còn phải thu của ngêi mua.
(6) Thu tiỊn cđa ngêi mua c¸c kú sau.
* Phơng thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi)
TK 155
TK 157
TK 632
TK 511
(1)
(2a)
TK 3331
(1) Xuất kho hàng hoá gửi bán.
(2a) Giá vốn hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
(2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp,
hoa hồng cho bên nhận đại lý.
(3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có).
- Đối với bên nhận đại lý.
TK 033
TK 511
- Nhận
- Bán
- Trả lại
TK 641
(2b)
)
TK 111,112
TK 113 (1331)
(3)
TK 111, 112
Hoa hồng đại lý
được hưởng
TK 331
Tổng tiền
hàng
Phải trả cho
Khuất Nhật Thanh
chủ hàng
Lớp 4B Văn bằng 2
Thanh toán tiền cho chủ hµng
12
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
2.Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
2.1. Các tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
D Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán:
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.
D nợ: Trị giá hàng gửi bán cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 631 - Giá thành
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang đầu kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang cuối kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ:
- Giá vốn hàng bán cha tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành
trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán cha tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521,
TK 531, TK 532, TK 154 ...
(1)
TK 155,157
TK 632
TK 911
TK 511
TK 131,...
TK 531,532
(2)
(7)
2.2. Trình tự hạch toán:
(6)
(3)
TK 154
TK 631
(8)
(9)
(4)
(5)
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
TK 3331
13
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán cha đợc tiêu thụ.
Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán cha đợc tiêu thụ.
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
Kết chuyển các khoản giảm trừ.
Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Phản ánh hàng hoá đợc coi là tiêu thụ.
3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
3.1. Chiết khấu bán hàng.
- Nội dung: Về thực chất, chiết khấu bán hàng đợc coi là một khoản chi
phí cho những khách hàng mua hàng hoá với số lợng lớn, thanh toán trớc thời
hạn thoả thuận... nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho
doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 - Chiết khấu bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu bán hàng đà chấp thuận với
khách hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thanh toán vào TK 811.
Cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
- Trình tự hạch toán:
TK 111,112,131,...
TK 521
TK 811
Các khoản chiết khấu
Kết chuyển toàn bộ
phát sinh trong kỳ
chiết khấu
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn b»ng 2
14
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
3.2. Hàng bán bị trả lại.
- Nội dung: là những hàng hoá đà đợc coi là tiêu thụ nhng bị khách hàng
trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách.
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trải lại.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng hoá đơch xác định là
tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.
- Trình tự hạch toán.
TK 632
TK 156
TK 111,112,131
TK 531
TK 511
(3)
(1)
(4)
(2)
TK 131
(1) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(2) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
(3) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT).
(4) Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
3.3. Giảm giá hàng bán.
- Nội dung: Giản gián hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi
khấu cho bên mua vì những lý do nh hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng
mua hàng với số lợng lớn...
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm hàng bán.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
15
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trình tự hạch toán:
TK 111,112,131
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
TK 532
TK 511
Khoản giảm giá hàng
Kết chuyển số giảm
bán đà chấp nhận trong kỳ
trừ doanh thu
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
16
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
phần II
Thực trạng tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hoá tại Công ty tnhh sao thuỷ tinh.
I. Đặc điểm chung của Công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Theo quyết định số 34439/QĐ-UB-TCCQ cấp ngày 29 tháng 4 năm 1996
công ty Sao thuỷ tinh đợc thành lập.
Tên công ty: Công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh
Địa chỉ: 310A Tây Sơn - Hà Nội
Kinh doanh chủ yếu bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuỷ tinh. Tổng số vốn
ban đầu của công ty là: 42.000.000.000 đồng
Trong đó : - Vốn cố định :
5.000.000.000 đồng
- Vốn lu động
31.000.000 đồng
- Vốn khác
6.000.000.000 đồng
Nguồn vốn trên đợc hình thành qua 2 nguồn :
- Vèn gãp 36.000.000.000 ®ång
- Vèn ®i vay 6.000.000.000 ®ång
2.Chøc năng nhiệm vụ công ty
Công ty có chức năng chính là kinh doanh Thơng mại với ngành hàng
chủ yếu là thuỷ tinh để phục vụ nhu đông đảo nhu cầu ngời tiêu dùng. Do vậy,
sản phẩm của công ty là sản phẩm hoàn chỉnh.
Để thực hiện tốt chức năng kinh doanh của mình công ty đà phấn đấu
thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau :
- Tuân thủ chế độ chính sách quản lý kinh tế của nhà nớc hiện nay
- Nâng cao chất lợng hàng hoá kinh doanh, mở rộng thị trờng .
- Thờng xuyên mở rộng hoạt động kinh doanh, khai thác sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn nhằm đảm bảo đầu t, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà
nớc giao .
- Tổ chức thực hiện kinh doanh hàng hoá công nghệ thuỷ tinh đáp ứng
nhu cầu kinh doanh.
Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động kinh doanh, thực hiện chế
độ quản lý tài sản, tài chính, lao động tiền lợng của công ty.
Với chức năng và nhiệm vụ nh vậy công ty đà tự lực, tự cờng trong sản xuất
kinh doanh nâng cao chất lợng hàng hoá đổi mới phong cách phục vụ, nâng
cao văn minh thơng nghiệp.
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn b»ng 2
17
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH SAO THủY TINH hoạt động theo phơng thức mua vào
bán ra nhằm đem lại lợi nhuận. Là Công ty ban buôn và bán lẻ hàng hoá. Nên
mặt hàng của Công ty rất phong phú và đa dạng.
- Khó khăn và thuận lợi: Do nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay
gắt của các doanh nghiệp và sự phục vụ đến tận tay ngời tiêu dùng của các cửa
hàng t nhân nên phần nào Công ty gặp phải khó khăn. Song Công ty lại có đội
ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, đoàn kết thống nhất
để vợt những khó khăn do cơ chế thị trờng gây ra và Công ty còn có thuận lợi
nữa là có địa điểm kinh doanh nằm ở trung tâm là nơi có số lợng dân c đông và
thuận tiện cho đi lại.
- Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên đà có 20% tốt nghiệp Đại học
và có 32% tốt nghiệp trung cấp.
4.Tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kinh doanh
Cửa hàng1
Cửa hàng2
Kế toán
Cửa hàng3
Cửa hàng4
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng giám
đốc Công ty là ngời đứng đầu có trách nhiệm điều hành các hoạt động của
Công ty theo trực tuyến và chịu trách nhiệm trớc pháp luật, chính quyền địa
phơng và tập thể cán bộ công nhân viên chức.
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
18
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban công tác và chịu
trách nhiệm trớc giám đốc về phần việc đợc giao và đợc uỷ quyền giải quyết
các công việc khi giám đốc đi vắng.
Phòng kế toán: Có chức năng hạch toán quá trình kinh doanh của công
ty. Đa ra các báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh của công ty
Phòng kinh doanh : Nghiên cứu và phát triển thị trờng đề ra những chính
sách kinh doanh phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Các cửa hành thơng mai: Mỗi cửa hàng có một kế toán hạch toán báo sổ
nghiên cứu và tổ chức các khâu mua vào, bán ra hàng hoá, cũng nh công tác dự
trữ, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của khách hàng: tổ
chức thực hiện khâu bán lẻ kết hợp công tác quảng cáo, giới thiệu mặt hàng
mới và hớng dẫn ngời tiêu dùng
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1. Đặc điểm:
- Do quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về chiều rộng,nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhiều. Cụ thể: Năm trớc công ty chỉ có 6 cửa hàng nhận
khoán để trơng bầy bán và giới thiệu sản phẩm. Nhng năm nay con số đà lên
tới 10 cửa hàng.
- Mặt khác do chúng ta đang ë thêi kú bïng nỉ vỊ khoa häc kü tht
th«ng tin và cũng là thời kỳ sống động của kế toán và khoa học quản lý. Các
chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý. Cần phải có đợc những thông tin chính
xác để ra quyết định nhanh, kịp thời và phù hợp để tận dụng đợc thời cơ của thị
trờng, xử lý một khối lợng thông tin kinh tế tài chính ngày càng lơn. Trong
điều kiện thời gian hạn chế. Mà không có sự giúp đỡ của máy tính thì các nhà
chuyên môn khó có thể cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của các nhà quản
lý. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh chóng áp dụng tiếp cận máy
vi tính vào công tác kế toán và quản lý doanh nghiệp.
- Nhận thức đợc tầm quan trọng của máy vi tính. Năm 1999, công ty đÃ
trang bị cho các phòng ban,các bộ phận trong công ty hàng loạt máy vi tính.
Phòng kế toán của công ty từ khi đợc trang bị máy vi tính các công việc của kế
toán của kế toán phần nào đợc giảm, kế toán từ đó không chỉ đơn thuần làm
công việc ghi chép. Mặc dù làm kế toán trên máy nhng phòng kế toán vẫn áp
dụng hình thức ghi sổ để phản ¸nh c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ ph¸t sinh - kÕt hợp
việc vào sổ lu hàng ngày với việc tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính hàng
quí, đảm bảo yêu cầu kế toán tài chính cho phùhợp với yêu cầu quản lý với
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
19
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
khối lợng, tính chất với mức độ phức tạp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng
nh phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán.
- Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế tài chính tăng
cờng công tác hạch toán kế toán của các doanh nghiệp - ngày 1/1/1995 Bộ trởng Tài chính đà ký Quyết định số: 1141 TC/QĐ/CĐKT ban hành chế độ kế
toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực,
mọi thành phần kinh tế và tại công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội
đang áp dụng chế độ kế toán đợc ban hành theo Quyệt định trên.
- Tuy đợc thi hành thống nhất trong cả nớc. từ ngày 1/1/1996 nhng
chúng luôn đợc sửa đổi và bổ sung để phù hợp với những qui định mới. Về cơ
chế tài chính đối với doanh nghiệp ngày 20/3/1997 Bộ Tài chính đà ban hành
Thông t số: 10 - TC - CĐKT hớng dẫn sửa đổi và bổ sung chế độ kế toán
doanh nghiệp, ngày 15/7/1998 Bộ tài chính đà ban hành Thông t số
100/1998/TT-BTC hớng dẫn kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp. Tại công ty, phòng kế toán luôn theo sát để áp dụng chế độ kế
toán hiện hành.
- Để hạch toán hàng tồn kho, công ty thực hiện theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Tuỳ từng mặt hàng
mà thuế có thể là 5% hay 10%
- Việc áp dụng sổ sách, lập báo cáo tài chính chi 1 kỳ kế toán đợc thực
hiện sau mỗi quí và niên độ kế toán là 1 măm.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.
- Là hình thức chứng từ ghi sổ
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
20
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
Sơ đồ chình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ áp dụng tại công ty
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
TK 111
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ chi
tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 511, 131
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng quý
Đối chiếu
- Hàng ngày từ chứng từ gốc, các hoá đơn GTGT, kế toán bán hàng tiến
hành nhập số liệu vào máy, lËp c¸c chøng tõ ghi sỉ. Tõ chøng tõ ghi sổ máy
làm công việc chuyển số liệu vào sỏo cái tài khoản.
- Cuối quí kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền phát sinh Nợ, phát sinh
Có và số d của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ và sổ cái lập bẳng cân đối tài
khoản chữ T trên cơ sở đó lập bảng cân đối số phát sinh.
- Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ, đợc
dùng để ghi vào các sổ chi tiết, sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên bảng
tổng hợp chi tiết và trên sổ cái kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính cho 1 kỳ
kế toán.
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
21
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
- Qua hình thức kế toán công ty áp dụng phòng kế toán của công ty đÃ
bỏ qua sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đó là 1 trong 3 sổ cần thiết để theo dõi thời
gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế và là cơ sở để đối chiếu với số liệu trên
bảng cân đối số phát sinh, điều đó sẽ có một vài những hạn chế nhất định mặc
dù phòng kế toán của công ty cho rằng ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ chỉ là
một bớc trùng lặp không cần thiết.
3. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty.
- Do đặc điểm hoạt động của mạng lới kinh doanh của công ty, hiện tại
công ty có các của hàng, gian hàng trng bầy, các quầy sách... là những đơn vị
nhận khoán. trng bầy, giới thiệu và bán sản phẩm nằm ở hầu hết các phố chính
trong thành phố. Vì vậy, để đảm bảo một hình thức tổ chức công tác kế toán
khoa học và hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, phù
hợp với sự phân cấp quản lý, với yêu cầu quản lý kinh tế tài chính cũng nh phù
hợp với trình độ quản lý của đội ngũ các đơn vị phụ thuộc.
- Mặt khác để đảm bảo việc quản lý chặt chẽ các đơn vị khắc phục đợc
tình trạng thông tin đa đến các đơn vị chậm. Công ty đà lựa chọn hình thức tổ
chức công tác kế toán Vừa tập trung, vừa phân tán.
- Theo hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán thì
tại các của hàng, các quầy hàng, các kiôt... Sẽ tổ chức công tác kế toán riêng.
Cuối mỗi quí các đơn vị này sẽ lập báo cáo gửi về phòng kế toán của công ty,
riêng XN băng từ ở 437 Bạch Mai là đơn vị trực thuộc trực tiếp công ty. Mỗi
quí kế toán tổng hợp chuyển các bảng tổng hợp chứng từ, các sổ sách, các báo
cáo về phòng kế toán của công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
- Cuối mỗi quí, sau khi có đầy đủ các số liệu cần thiết, các báo cáo từ
các đơn vị gửi về kế toán trởng công ty tiến hành lập báo tài chính tổng hợp
toàn công ty.
4. Tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ hoạt động kinh doanh của Công ty mà công tác hoạch toán
kế toán tài chính và phân tích hoạt động kinh tế của Công ty đều đợc thực hiện
ở phòng kế toán tài vụ của Công ty. Công tác kế toán của Công ty đợc thực
hiện theo hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán, từ khâu kiểm
tra, hoàn thiện chứng từ đến việc ghi số và lập các báo cáo kế toán đều đợc
thực hiện ở phòng kế toán Công ty. Tại các cửa hàng chỉ thực hiện phần hoạch
toán nghiệp vụ kỹ thuật. Với cách thức tổ chức này, phòng kế toán sẽ giúp
giám đốc rất nhiều trong việc tham gia xây dựng cho đơn vị một phơng án kinh
doanh có hiệu quả nhất, phù hợp nhất với quy mô với cách thức tổ chức và thực
hiện các kế hoạch tài chính Công ty, thực hiện kiểm tra, kiểm soát, và phân
tích hoạt động kinh tế Công ty ...
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán mua hàng
Kế toán tài sản băng tiền
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
Kế toán các cửa hàng
Kế toán bán hàng
22
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
Hiện nay phòng kế toán gồm có 4 ngời ở tại nơi cửa hàng trực thuộc có
1 nhân viên kế toán nhng chỉ ở khâu hạch toán ban đầu.
* Trởng phòng kế toán: Phụ trách chung về công tác hạch toán tại Công
ty. Kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm chung về công tác hạch toán tại
Công ty, kiểm tra công tác hạch toán kế toán của các bộ phận, phân tích tình
hình tài chính của toàn Công ty đồng thời là ngời chịu trách nhiệm trớc giám
đốc và nhà nớc về mặt quản lý tài chính, thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ
của kế toán trởng, thực hiện nghiêm túc các văn bản tài chính do nhà nớc ban
hành.
Kế toán tài sản bằng tiền: chịu trách nhiệm ghi chép và theo dõi kế toán TSCĐ,
kế toán ngân hàng, kế toán quỹ tiền mặt và chi phí ngoài ra còn chịu trách
nhiệm tập hợp tất cả các số liệu từ kế toán mua hàng, kế toán bán hàng và kế
toán 9 cừa hàng, để lập báo cáo tổng hợp theo định kỳ.
Kế toán mua hàng: tập hợp tất cả các chứng từ mua vào để lập lên bảng kê
hàng tháng tập hợp lại toàn bộ các hợp đồng mua vào của Công ty chuyển số
liệu này sang kế toán tổng hợp.
Kế toán bán ra: tập hợp tất cả các chứng từ bán ra lập lên bảng kế số liệu hàng
thàng tổng hợp toàn bộ số liệu về các hoạt động bán ra của Công ty, chuyển số
liệu này sang kế toán tổng hợp để kế toán làm báo cáo tổng hợp theo định kỳ.
Kế toán các cửa hàng: thực hiện kế toán báo sổ tập hợp chi phí mua
hàng, bán hàng chuyển số liệu này lên phòng kế toán trung tâm đối chiếu. .
Để xây dựng bộ máy kế toán gon nhẹ và hiệu qủa. Phù hợp với điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, công ty đà lựa chọn mô hình tổ
chức kế toán theo hình thức liên hợp.
- Bộ máy kế toán cđa c«ng ty cã nhiƯm vơ tỉ chøc thøc hiƯn và kiểm tra
công việc kế toán trong phạm vị toàn công ty. Ngoài việc cung cấp các số liệu,
tài liệu cần thiết cho ban lÃnh đạo công ty, cho những ngời sử dụng thông tin
kinh tế để ra các quyết định quản lý kinh tế. Kế toán còn giúp ban lÃnh đạo tổ
chức quản lý, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế. Bộ máy kế toán của
công ty thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dới sự lÃnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của kế
toán trởng, đảm bảo sự phân bổ công việc phù hợp với trình độ từng nhân viên
kế toán, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động của cán bộ kế toán.
Công tác kế toán đợc thức hiện từ khâu lập chứng từ ban đầu, hạch toán
và ghi sổ chi tiết cho đến ghi sổ tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Chứng từ đợc lập cho từng phần hành kế toán cụ thể. Cho từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh và đợc tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán hiện
hành. Tại công ty, việc tổ chức hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp đợc
thức hiện song song với nhau.
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
23
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
- Hạch toán chi tiết thành phẩm đợc thực hiện theo phơng pháp thẻ song
song và phơng pháp xác định hàng tồn kho là phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Số liệu chi tiết và tổng hợp đợc đối chiếu với nhau và là căn cứ để ghi sổ tổng
hợp.
- Nhiệm vụ và chức nang của cán bộ kế toán công ty nh sau:
Đứng đầu bộ máy kế toán công ty là kế toán trởng - ngời chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của giám đốc công ty, là ngời trợ thủ đắc lực của ban giám đốc công
ty đồng thời có các trách nhiệm và quyền hạn sau:
+ Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp
với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu vầu quản lý kinh tế tài
chinhs của công ty.
+ Tổ chức hớng dẫn thức hiện và kiểm tra việc ghi chép, tính toán, phản
ánh chính ác và các hoạt động kts tài chính của công ty. Kiểm tra việc bảo vệ
tài sản, phân tích hoạt động kinh tế tài chín. Ký các sổ kế toán, báo cáo kế
toán, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ của số
liệu, tài liệu kế toán.
+ Tổ chức thực hiện và kiểm tả việc thực hiện các chế độ kế toán, thể lệ
kế toán và các chính sách kinh tế tài chính. Hớng dẫn các nhân viên kế toán,
các cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện đúng chính sách chế độ,
thể lệ về kinh tế tài chính trong công ty.
+ Tổ chức việc kiểm tra kế toán của các cơ quan có thẩm quyền, cung
cấp các tài liệu cần thiết cho họ, giải thích và trả lời các câu hỏi, phục vụ công
tác kiểm tra kế toán, ký vào biên bản kiểm tra.
+ Tổ chức và chứng kiến việc bàn giao công việc của các nhân viên kế
toán, thủ kho, thủ quỹ khi có sự thuyên chuyển, thay đổi cán bộ.
+ Tổ chức kiểm kê tài sản.
+ Tổ chức bảo quản và lu giữ tài liệu kế toán.
+ Lập báo cáo tài chính kịp thời, chính xác. Ngoài ra, tại phòng kế toán
của công ty, kế toán trởng còn trực tiếp chỉ đạo các nhân viên kế toán của công
ty nh:
- Kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm theo dõi các khoản thu, chi bằng
tiền mặt.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: chịu trách nhiệm theo dõi các khoản vay
nợ, các số d trên tài khoản tiền gửi. Cụ thể tại Công ty, hiện kế toán tiền gửi
ngân hàng phải theo dõi các khoản sau:
+ Tiền gửi Ngân hàng công thơng.
+ Tiền vay ngắn hạn USD Công thơng.
+ Vay ngắn hạn tiền mặt Công thơng.
+ Vay Đài Loan Công thơng.
+ Ký quỹ Công thơng.
+ Vay ngắn hạn USD Ngoại thơng.
+ Tiền gửi USD Ngoại thơng.
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
24
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
- Kế toán thuế theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Cụ
thể là theo dõi số đà nộp, số cần phải nộp của thuế VAT, thuế nhà đất, thuế
môn bài, thuế thu trên vốn, thuế lợi tức và các khoản thuế khác.
- Kế toán tiền lơng kiêm kế toán TSCĐ có nhiệm vụ chi trả lơng cho cán
bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Trích các khoản bảo hiểm, kinh phí
công đoàn theo tỷ lệ quy định, đồng thời theo dõi tình hình biến động của
TSCĐ ở tại Công ty cũng nh các đơn vị trực thuộc.
- Ngoài việc chỉ đạo trực tiếp các nhân viên kế toán ở Công ty, kế toán
trởng còn phải chỉ đạo công việc của kế toán tổng hợp (Phó kế toán trởng) ở xí
nghiệp và trởng phòng kế toán ở các cửa hàng.
- Phó kế toán trởng là ngêi gióp viƯc cho kÕ to¸n trëng, thùc hiƯn c¸c
nhiƯm vụ do kế toán trởng phân công, thay thế kế toán trởng chỉ đạo, theo dõi,
kiểm tra các nhân viên kÕ to¸n trong xÝ nghiƯp. NhiƯm vơ cđa Phã kÕ toán trởng bao gồm:
+ Tổng hợp chi phí và tính giá thành.
+ Kế toán tổng hợp.
+ Lập báo cáo gửi lên phòng kế toán của Công ty.
Các nhân viên kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó kế toán trởng
gồm có:
+ Kế toán vật t: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
+ Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả theo
từng khách hàng, từng chủ nợ
+ Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản phải thu, chi bằng tiền mặt
hoặc tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán tiền lơng: tiến hành chi trả lơng theo định kỳ hàng tháng trong
toàn xí nghiệp đồng thời trích các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn theo tỷ
lệ quy định.
- Kế toán chi phí theo dõi các khoản chi pí phát sinh hàng ngày trong
quá trình sản xuất kinh doanh, theo dõi các khoản chi phí tồn đầu kỳ làm cơ sở
để tập hợp chi phí cuối kỳ.
- Kế toán thành phẩm: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành
phẩm.
- Kế toán tiêu thụ: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá và
hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhập số liệu vào máy.
ở các cửa hàng, các quấy hàng cũng có các nhân viên kế toán: Kế toán
bán hàng, thuế toán thuế, kế toán công nợ, kế toán tiền lơng, thủ quỹ.
Qua tổ chức công tác kế toán ở Công ty ta thấy việc sử dụng hình thức
kế toán vừa tập trung vừa phân tán và bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình
liên hợp là hợp lý, phần nào khắc phục đợc những hạn chế từ việc chỉ sử dụng
mô hình tập trung hoặc phân tán, hoặc chỉ tổ chức bộ máy theo mô hình trực
tuyến hay tham mu.
Khuất Nhật Thanh
Lớp 4B Văn bằng 2
25