Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường THPT Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.19 KB, 107 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

LÊ THỊ LÂM

BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG 
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH 
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HAI BÀ TRƯNG, 
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


2

HÀ NỘI ­ 2013


BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

LÊ THỊ LÂM

BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG 
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH 
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HAI BÀ TRƯNG, 
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14


Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS TRẦN ĐÌNH TUẤN


4

HÀ NỘI ­ 2013


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong những phạm trù trung 
tâm của lý luận giáo dục, là nhiệm vụ  quan trọng hàng đầu của mọi nhà 
trường. Trong lịch sử phát triển của các khoa học giáo dục, đã có nhiều đề 
tài, cơng trình nghiên cứu về  vấn đề  GDĐĐ cho học sinh. Trong các cơng 
trình đó đã có một số ý kiến đề cập đến vai trị quản lý của nhà trường, của  
Hiệu trưởng với những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các cơng  
trình nghiên cứu trước đây đều tiếp cận vấn đề giáo dục đạo đức cho học  
sinh dưới góc độ  của khoa học giáo dục. Những năm gần đây, một số  đề 
tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục đã nghiên cứu về quản lý giáo dục ở 
các nhà trường, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về biện pháp quản lý 
của Hiệu trưởng trong GDĐĐ cho học sinh THCS trên địa bàn Hà Nội. Đây 
là một khoảng trống của lý luận quản lý giáo dục địi hỏi phải nghiên cứu.
Xét trên phương diện lý luận,  QLGDĐĐ  cho học sinh THCS thuộc 
phạm trù quản lý nhà trường, về cơ bản tn thủ theo lý thuyết quản lý nhà 
trường,  chịu sự  chi phối của quy luật, mục tiêu, nội dung, phương pháp  
quản lý nhà trường. QLGDĐĐ cho học sinh vừa là quản lý một nội dung, 
nhiệm vụ  giáo dục cụ  thể  của nhà trường, vừa là quản lý nhân sự  người 
học. Đó là những thành tố  quan trọng trong cấu trúc q trình giáo dục  ở 

nhà trường, là những thành tố  đang có tính thời sự trong lĩnh vực giáo dục.  
Vì vậy, QLGDĐĐ cho học sinh THCS là một vấn đề có tính cấp thiết trong 
lý luận quản lý giáo dục nhà trường hiện nay.
Về phương diện thực tiễn, GDĐĐ cho học sinh nói chung và học sinh 
THCS nói riêng, đang là vấn đề được tồn ngành giáo dục và cả xã hội quan 


4

tâm với những luồng ý kiến trái chiều khác nhau. Nghi quyêt T
̣
́ Ư  2 khoá  
VIII nhận định: “Đăc biêt đang lo ngai la môt bô phân hoc sinh, sinh viên co
̣
̣
́
̣ ̀ ̣
̣
̣
̣
́ 
tinh trang suy thoai vê đao đ
̀
̣
́ ̀ ̣ ức, mờ nhat vê ly t
̣
̀ ́ ưởng, theo lơi sơng th
́ ́
ực  
dung, thiêu hoai bao lâp thân, lâp nghiêp vi t

̣
́
̀ ̃ ̣
̣
̣
̀ ương lai cua ban thân va đât
̉
̉
̀ ́ 
nươć ”. Tại Hội thảo khoa học tồn quốc của Hội khoa học Tâm lý ­ Giáo 
dục Việt Nam, tổ  chức từ  ngày 17 đến 19 tháng 7 năm 2008, với chủ  đề 
“Giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên  ở  nước ta: Thực trạng và giải  
pháp”, các nhà khoa học, nhà sư phạm đã thẳng thắn nhìn vào sự thật, chỉ ra 
số  liệu đáng báo động về  sự  tha hố đạo đức của học sinh, sinh viên hiện 
nay. Nhiều ý kiến cho rằng, sau gần ba thập kỉ đổi mới, Việt Nam đã thu 
được nhiều thành cơng về kinh tế, vị  thế chính trị, xã hội của quốc gia có 
nhiều điều đáng tự  hào, nhưng chúng ta lại phải đứng trước những thử 
thách mới về sự tha hố đạo đức đang diễn ra ở  nhiều lứa tuổi, trong mọi 
mối quan hệ, mọi lĩnh vực hoạt động của tồn xã hội. Nguy hiểm hơn là ở 
chỗ, sự tha hố về đạo đức diễn ra cả trong các nhà trường THCS, nơi tập  
trung của trẻ  em học sinh đang  ở  độ  tuổi hình thành nhân cách, nơi được  
mệnh danh là “những lị luyện đạo đức” đầu tiên của cuộc đời. Thử thách 
đó khơng dễ  gì vượt qua được, nếu khơng có giải pháp tích cực về  chấn 
hưng GDĐĐ, khơng tạo ra sự đồng thuận trong giáo dục giữa gia đình với 
nhà trường và xã hội. Thực tiễn đó đặt ra những u cầu cấp thiết hiện nay  
là phải tìm ra giải pháp tổ chức, điều khiển hoạt động GDĐĐ cho học sinh 
ở các nhà trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội. 
Những vấn đề  thực tiễn đặt ra trong GDĐĐ cho học sinh các trường 
THCS hiện nay cũng là sự trăn trở của bản thân tơi trong nhiều năm qua. Là 
một CBQL giáo dục ở một trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội, tơi  

mong muốn tìm ra những biện pháp quản lý thật sự  khoa học để  nâng cao  


5

hiệu quả  GDĐĐ cho học sinh. Sau khi được trang bị  kiến thức lý luận về 
khoa học quản lý giáo dục, cùng với kinh nghiệm thực tiễn quản lý giáo 
dục tích luỹ được trong những năm qua, tơi đã quyết định lựa chọn đề  tài:  
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh  
trung học cơ  sở  quận Hai Bà Trưng, thành phố  Hà Nội.   Nếu nghiên cứu 
thành cơng đề tài luận văn này, nhà trường chúng tơi sẽ có thêm cơ sở khoa 
học và thực tiễn, hỗ  trợ  cho hoạt động QLGDĐĐ học sinh đạt được hiệu 
quả cao hơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giáo dục đạo đức cho học sinh ln là “vấn đề nóng” trong mọi thời 
đại, mọi nền giáo dục. Trên thế  giới, từ  thời cổ  đại, các nhà giáo dục lớn  
đã đặt vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ trung tâm của các 
nhà trường.  Ở phương Đơng, Khổng Tử, là nhà giáo dục đã có nhiều cơng 
lao đặt nền móng cho lý luận GDĐĐ học sinh. Nhiều tư tưởng GDĐĐ của 
ơng đến nay vẫn cịn lưu truyền trong các nền giáo dục hiện đại của nhiều  
quốc gia. Ở phương Tây, từ thời cổ đại, Aristơt đã chia con người thành ba 
bộ  phận là xương thịt, ý chí và lý chí, tương đương với cấu trúc đó có ba  
nội dung giáo dục là thể  dục, đức dục và trí dục. GDĐĐ  cho học sinh là 
một trong ba nội dung của giáo dục.
Tư tưởng coi trọng GDĐĐ cho học sinh được lưu truyền qua các thời 
kỳ  lịch sử  giáo dục của mọi quốc gia. Sang thời kỳ  văn hố phục hưng, 
cùng với sự xuất hiện của các nhà khoa học giáo dục lớn là sự  ra đời của 
các tác phẩm, các tư  tưởng mới về  GDĐĐ  cho học sinh.  J.A. Cơmenxky  
(1592 ­ 1670),  trong tác phẩm Khoa sư  phạm vĩ đại của mình,  Ơng cho 
rằng: nhà trường là “xưởng rèn nhân cách”, q trình giáo dục phải tn 

theo quy luật phát triển tự  nhiên “như  sinh hoạt của cỏ, cây, hoa, lá, của 


6

cuộc sống xem có phù hợp khơng, nếu khơng phù hợp sẽ  trái quy luật và 
dẫn tới đổ vỡ trong giáo dục” [31, tr.87]. 
J.J.  Rútxơ  (1712  ­  1778),  nhà  triết  học  đồng thời là  nhà  giáo dục 
người Pháp đã chủ  trương đưa trẻ  em về  nơng thơn để  giáo dục, cải tạo 
tính nết của các em. Ơng quan niệm, nơng thơn khơng có những tệ nạn xấu,  
đó là nơi có mơi trường GDĐĐ tốt hơn thành thị. Mặc dù quan niệm của 
ơng có sai lầm về phương pháp luận nhưng yếu tố hợp lý của ơng là ở chỗ 
coi trọng vai trị của mơi trường xã hội trong GDĐĐ.
Đứng trên vai những người khổng lồ của thời kỳ văn hố phục hưng, 
Mác, Ănghen đã xây dựng nên học thuyết khoa học của mình, trong đó đặt 
vấn đề phát triển xã hội gắn với phát triển tồn diện con người. Hai ơng đã 
chỉ ra sự tất yếu xuất hiện của một kiểu đạo đức mới trong lịch sử  ­ đạo 
đức cách mạng của giai cấp cơng nhân. Theo Ph.Ăngghen, đây là nền đạo 
đức “đang tiêu biểu cho sự lật đổ hiện tại, biểu hiện cho lợi ích của tương  
lai, tức là đạo đức vơ sản, là thứ  đạo đức có một số  lượng nhiều nhất 
những nhân tố hứa hẹn một sự tồn tại lâu dài” [30, tr.136]. 
Tiếp tục tư  tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen, trong q trình đấu 
tranh chống lại các học thuyết đạo đức duy tâm, phản động đang đầu độc 
giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động,  V.I. Lênin  đã khẳng định sự  tất 
yếu ra đời của “ln lý cộng sản” và “đạo đức cộng sản” [29, tr.366]. 
Trong đó, V.I. Lênin đã chỉ  ra thực chất cách mạng của nội dung đạo đức 
mới đó là: “Những gì góp phần phá hủy xã hội cũ của bọn bóc lột và góp  
phần đồn kết tất cả  những người lao động chung quanh giai cấp vơ sản 
đang sáng tạo ra xã hội mới của những người cộng sản” [29, tr.369]. 
Những luận điểm của các nhà kinh điển của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin 

đã đặt cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu quản lý q trình giáo  


7

dục phẩm chất nhân cách nhằm đảm bảo cho con nguời phát triển một  
cách tồn diện, là cơ  sở  khoa học để  xây dựng, phát triển và quản lý nền 
giáo dục mới ­ nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. 
Sau khi Cách mạng tháng Mười Nga thành cơng, nước Nga xã hội 
chủ nghĩa ra đời, giáo dục bị phân chia thành hai dịng phát triển là giáo dục  
tư bản chủ nghĩa và giáo dục xã hội chủ nghĩa cùng song song tồn tại. Mỗi 
dịng giáo dục dựa trên những cơ  sở  phương pháp luận khác nhau và có 
những quan niệm khác nhau về GDĐĐ cho học sinh. Dịng giáo dục xã hội 
chủ  nghĩa đã xuất hiện nhiều nhà khoa học chun nghiên cứu về  GDĐĐ 
cho học sinh. Nhiều tác phẩm về  GDĐĐ  cho học sinh ra đời vào thời kỳ 
này, tiêu biểu là  M.I. Calinin.  Những bài nói, bài viết của M.I.Calinin về 
GDĐĐ  đã được dịch ra tiếng Việt. Đặc biệt, tác phẩm“Giáo dục cộng  
sản”, do Nhà xuất bản Thanh niên phát hành năm 1973, đã được sử  dụng 
làm tài liệu giáo dục khá phổ biên trong các nhà trường lúc bấy giờ.
Ở Việt Nam, với triết lý giáo dục “Tiên học lễ, hậu học văn”, ngay 
trong nền giáo dục Nho học, việc GDĐĐ cho học sinh ln được coi trọng. 
Chu Văn An (1292 ­ 1370), là ơng tổ của nền giáo dục Việt Nam đã đề cao 
tinh thần quản lý xã hội, đấu tranh chống các tệ nạn xã hội (thất trảm sớ);  
lịch sử giáo dục Việt Nam đã ghi nhận ơng là nhà sư phạm lỗi lạc, đã từng 
là nhà quản lý đứng đầu Quốc Tử  Giám dưới triều Trần,  trong q trình 
giáo dục ơng khơng chỉ nêu gương sáng cho kẻ sĩ học tập mà cịn kêu gọi,  
động viên và khun bảo học trị về  ý thức và sự  trau dồi đạo đức với tự 
quản lý mình trong q trình giáo dục nhân cách, tư tưởng quản lý q trình 
giáo dục nói chung, quản lý q trình giáo dục phẩm chất, nhân cách nói 
riêng, đã được ơng đề cập khá tồn diện và sâu sắc, ngày nay vẫn cịn giá trị 

về lý luận và thực tiễn to lớn đối với cơng tác quản lý giáo dục. 


8

Lê Q Đơn (1726 ­ 1784), đã nêu ý kiến tiến bộ về quản lý q trình 
giáo dục nhân cách và quản lý xã hội được thể  hiện  ở  các mệnh đề: “Tứ 
tơn” và “Ngũ quy”; trong đó, ơng hướng học trị với cách quản lý của riêng 
mình thơng qua đọc sách, nghị  luận, trước tác để  học tập trở  thành người 
hiền tài, ơng đề cao hiền tài, đề  cao giáo dục và quản lý giáo dục trong xã  
hội. Đây là những kiến giải quan trọng cho quản lý xã hội nói chung, quản  
lý giáo dục và quản lý q trình giáo dục nói riêng. 
Tuy nhiên, do hạn chế  về  lịch sử  và giai cấp, cho nên những quan 
điểm, tư tưởng quản lý và giáo dục của các ơng có mặt cịn mang nặng tính 
đẳng cấp, thiếu tính chất dân chủ, thiếu cơ sở khoa học trong cách thức tác 
động giáo dục con người và quản lý q trình giáo dục.
Sang thời kỳ hiện đại, nền giáo dục xã hội chủ nghĩa của Việt Nam 
được xây dựng dựa trên triết lý giáo dục Hồ Chí Minh. Đó là nền giáo dục  
lấy việc  GDĐĐ  làm gốc, làm trung tâm cho sự  phát triển hồn tồn con  
người. Dựa trên triết lý Thiên ­ Địa ­ Nhân ở  phương Đơng và những luận  
điểm triết học hiện đại của học thuyết Mác ­ Lênin, cùng với những giá trị 
văn hố của dân tộc và thế  giới, Hồ  Chí Minh đã khái qt bản chất con  
người với bốn đức tính “cần, kiêm, liêm, chính”. Bốn đức tính đó được đặt 
trong mối quan hệ  với quy luật của trời có bốn mùa, đất có bốn phương. 
Trong giáo dục học sinh, Hồ  Chí Minh coi trọng giáo dục cả  đức và tài, 
nhưng trong đó đức phải là gốc, đức là cơ sở cho sự phát triển của tài. Ng­
ười nói: “Cũng như sơng phải có nguồn mới có nước, khơng có nguồn thì  
sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Người cách mạng  
phải có đức, khơng có đức thì dù tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo được  
nhân dân”. 



9

Ngày nay, trong xu thế  hội nhập, hợp tác quốc tế,  GDĐĐ cho học 
sinh đang là một chủ  đề  trung tâm thu hút sự  chú ý của dư  luận xã hội và  
cũng là chủ đề được các nhà sư phạm, các nhà khoa học, các nhà quản lý xã  
hội quan tâm nhiều nhất. Nhiều cơng trình nghiên cứu về  GDĐĐ cho học 
sinh được xuất hiện. Có thể  kể  đến những cơng trình tiêu biểu như  sau:  
“Về phát triển tồn diện con người thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố”  
của Phạm Minh Hạc, do Nxb Chính trị  quốc gia phát hành năm 2001. Tồn  
bộ nội dung cuốn sách này đều liên quan đến vấn đề  GDĐĐ cho học sinh. 
Trong đó có một chương viết về  “Định hướng chiến lược xây dựng đạo  
đức con người Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”.  
Trong cuốn sách chun khảo “Tư  tưởng Hồ  Chí Minh về  giáo dục”  của 
tác giả Trần Đình Tuấn, do Nxb. QĐND phát hành năm 2012, có nhiều nội 
dung bàn về cơ sở phương pháp luận của  GDĐĐ cho học sinh. Năm 2001, 
tác giả Trần Kiều đã cơng bố kết quả nghiên cứu chun đề KHXH 07­07­
CĐ, với tiêu đề: Thực trạng và giải pháp giáo dục đạo đức, tư tưởng chính  
trị, lối sống cho thanh niên học sinh, sinh viên trong chiến lược phát triển  
tồn diện con người Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất  
nước. Báo cáo Hội thảo khoa học tồn quốc của Hội khoa học Tâm lý ­ 
Giáo dục Việt Nam, tổ chức từ ngày 17 đến 19 tháng 7 năm 2008, tại Biên  
Hồ, Đồng Nai, đã cho ra mắt kỷ yếu “ Giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh  
viên ở nước ta: Thực trạng và giải pháp”. Nội dung bao gồm nhiều bài viết 
của các nhà khoa học, các nhà sư  phạm về   QLGDĐĐ cho học sinh, sinh 
viên nói chung và cho học sinh THCS nói riêng.  
Về  đạo đức, văn hố đạo đức có các cơng trình:“Sự  biến đổi của  
thang giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức  
mới cho cán bộ  quản lý  ở  nước ta hiện nay”  của Nguyễn Chí Mỳ  (1999); 



10

“Văn hố đạo đức, mấy vấn đề  lý luận và thực tiễn”  của Nguyễn  Thành 
Duy (2004). Tác giả của các cơng trình trên tìm hiểu tác động của cơ chế thị 
trường đến đời sống văn hố đạo đức và đều thống nhất cho rằng, sự biến  
đổi của hệ thống giá trị đạo đức, văn hố đạo đức ở nước ta hiện nay là một 
tất yếu; đề  cập đến thực trạng đạo đức và đưa ra một số  giải pháp khắc 
phục tình trạng xuống cấp về  đạo đức  ở  một bộ  phận cán bộ, đảng viên,  
cơng chức nhà nước.
Tác giả  Đặng Văn Chiến với đề  tài: "Quản lý hoạt động giáo dục  
đạo đức cho học sinh THPT  ở cụm trường Gia Lâm"  (2006). Tác giả Trần 
Thế Hùng (2006) với Đề tài: "Một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động  
giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Quận 10 thành phố  Hồ  Chí Minh". 
Tác giả  Trần Văn Hy với đề  tài: "Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục  
đạo đức học sinh THCS ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang" (2008). Từ góc 
độ của nhà quản lý, tác giả đề xuất 7 biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất 
lượng GDĐĐ cho học sinh. Tác giả  Đỗ  Thị  Thanh Thủy (2010) với đề  tài 
“Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh thơng qua  
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp của hiệu trưởng trường THPT Thành  
phố  Hà Nội”. Tác giả  Phạm Thanh Bình Quận Cầu Giấy Hà Nội với đề 
tài: "Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Quận Cầu  
Giấy thành phố Hà Nội" (2012).
Các cơng trình nghiên cứu về GDĐĐ được rất nhiều nhà khoa học đề 
cập đến, với những góc độ khác nhau. Trong đó vấn đề  QLGDĐĐ cho học 
sinh THCS đã được một số  tác giả  đề  cập đến như  một sự  gợi ý định  
hướng   cho   việc   thực   hiện   các   nhiệm   vụ  QLGDĐĐ  ở   nhà   trường. 
QLGDĐĐ và GDĐĐ là những phạm trù khoa học khác nhau nhưng lại có 
quan hệ biện chứng với nhau. Khơng có GDĐĐ thì khơng có QLGDĐĐ. Lý 



11

luận QLGDĐĐ phải dựa trên nền tảng của lý luận GDĐĐ. Vì vậy, những 
cơng trình, đề tài nghiên cứu trên đây, đã trở thành cơ sở lý luận và cũng là 
những vấn đề  đặt ra cho bản thân tơi tiếp tục nghiên cứu về   GDĐĐ  cho 
học sinh THCS dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục. 
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ  sở  nghiên cứu lý luận và thực tiễn về  hoạt động QLGDĐĐ 
của hiệu trưởng trường THCS, đề  xuất các biện pháp quản lý của hiệu 
trưởng nhằm mang lại chất lượng, hiệu quả  GDĐĐ cho học sinh  ở  các 
trường THCS quận Hai Bà Trưng Hà Nội, gop phân th
́
̀ ực hiện chủ  trương  
nâng cao chât l
́ ượng giao duc toan diên trong nhà tr
́ ̣
̀
̣
ường của Đảng.
Trên cơ  sở  nghiên cứu lý luận và thực tiễn về  hoạt động QLGDĐĐ 
của hiệu trưởng trường THCS, đề  xuất các biện pháp quản lý của hiệu 
trưởng nhằm mang lại chất lượng, hiệu quả  GDĐĐ cho học sinh  ở  các 
trường THCS quận Hai Bà Trưng Hà Nội, gop phân th
́
̀ ực hiện chủ  trương  
nâng cao chât l
́ ượng giao duc toan diên trong nhà tr

́ ̣
̀
̣
ường của Đảng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận cua QLGDĐĐ cho h
̉
ọc sinh trung học cơ sở. 
Khảo sát, đánh giá, phân tich th
́
ực trang ho
̣
ạt động QLGDĐĐ cho hoc̣  
sinh THCS Quận Hai Bà Trưng ­ Thành phố  Hà Nội và tìm ra nguyên nhân 
của thực trạng.
Đề xuât biên phap c
́ ̣
́ ủa hiệu trưởng về QLGDĐĐ cho hoc sinh THCS
̣
 
Quận Hai Bà Trưng ­ Thành phố Hà Nội.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu  
4.1. Khách thể nghiên cứu 


12

 Quản lý giáo dục nhà trường trung học cơ sở
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý của hiệu trưởng đối với giáo dục đạo đức cho học sinh 

THCS 
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài này tiếp cận vấn đề QLGDĐĐ 
cho học sinh dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục. Tuy nhiên, QLGDĐĐ 
cho học sinh là một phạm trù rộng, bao gồm nhiều cấp quản lý, nhiều lực 
lượng cùng tham gia quản lý. Đề tài này chỉ nghiên cứu biện pháp quản lý của 
hiệu trưởng nhà trường THCS trong q trình GDĐĐ cho học sinh. 
Giới hạn về khách thể điều tra: Đề tài chỉ nghiên cứu về QLGDĐĐ cho 
học sinh ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng ­ Hà Nội. Khách thể điều tra 
là CBQL, Tổng phụ  trách, GVCN của các trường THCS Lương n; THCS 
Quỳnh Mai; THCS Trưng Nhị; THCS Lê Ngọc Hân; THCS Tơ Hồng ở Quận  
Hai Bà Trưng ­ Hà Nội. Các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường.
Giới hạn về  thời gian: Các tư  liệu, số  liệu điều tra, khảo sát được 
nghiên cứu trong đề tài chỉ giới hạn trong thời gian 3 năm học, từ năm 2010 
đến năm 2013. 
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý q trình GDĐĐ cho học sinh THCS Quận Hai Bà Trưng 
­ Hà Nội của Hiệu trưởng đang gặp khơng ít khó khăn cả về lý luận và thực 
tiễn.   Vâń   đề  naỳ   chiụ   tać   đông
̣   cuả   nhiêù   nhân   tơ.́   Trong   đó   biện   pháp  
QLGDĐĐ chưa thực sự  hữu hiệu. Nếu xây dựng được cơ  sở  lý luận về 
QLGDĐĐ cho học sinh THCS, đánh giá đúng thực trạng QLGDĐĐ cho học 
sinh THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng và đề xuất được nhưng biên phap
̃
̣
́ 


13


QLGDĐĐ phù hợp, cập nhật những thành tựu phát triển của khoa học quản 
lý giáo dục và của các khoa học, công nghệ hiện đại, cập nhật yêu cầu thực 
tiễn thời đại thi ho
̀ ạt động của Hiệu trưởng trong  QLGDĐĐ cho học sinh ở 
các trường THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội sẽ khắc  
phục được những hạn chế đang diễn ra và sẽ đạt được chất lượng tốt hơn. 
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Đề  tài nghiên cứu dựa trên cơ  sở  phương pháp luận của chủ  nghĩa  
Mác­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng cộng  
sản Việt Nam về  GD&ĐT và quản lí giáo dục. Đề  tài tiếp cận vấn đề 
nghiên cứu theo quan điểm hệ  thống cấu trúc; quan điểm lịch sử­ lơgic; 
quan điểm thực tiễn trong q trình nghiên cứu.
6.2. Phương phap nghiên c
́
ứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái qt hố các tài liệu để hệ thống các vấn đề 
lí luận của đề tài. Lí luận về quản lí giáo dục và QLGDĐĐ cho học sinh ở 
trường   THCS.   Xây   dựng   một   số   biện   pháp   nhằm   nâng   cao   hiệu   quả 
QLGDĐĐ cho học sinh ở trường THCS.
Nhom ph
́
ương phap nghiên c
́
ứu thực tiễn
Các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp này được sử 
dụng để  thu thập ý kiến của các khách thể  điều tra thơng qua việc trưng  
cầu ý kiến. Các nội dung trưng cầu ý kiến là các vấn đề liên quan đến thực 
trạng quản lý từ CBQL, GV và các lực lượng giáo dục khác.

Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong luận văn, mục đích  
của phương pháp này là giúp người sử  dụng có thể  nắm rõ thực trạng 
QLGDĐĐ  ở  quận Hai Bà Trưng hiện nay. Xây dựng bảng câu hỏi giành 


14

cho CBQL và giáo viên ở các trường trên địa bàn quận nhằm phát hiện thực 
tế việc QLGDĐĐ cho học sinh. Phát phiếu đến từng cá thể, thực hiện thu 
nhập thơng tin thơng qua phiếu điều tra. Hướng dẫn tỉ  mỉ  và đầy đủ  u  
cầu của bảng hỏi cho đối tượng được điều tra. Thu thập và tổng hợp các 
số liệu, sau đó xử lý các kết quả.
Các phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của  
các trường THCS khác trên địa bàn quận Hai Bà Trưng ­ Thành phố Hà Nội  
về cơng tác QLGDĐĐ cho học sinh ở trường THCS.
Các phương pháp quan sát: Phương pháp này nhằm theo dõi và thu  
thập   những   số   liệu   đặc   trưng   về   các   hoạt   động   được   tiến   hành   để 
QLGDĐĐ cho học sinh ở trường THCS và hiệu quả của nó. Quan sát cách  
thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả QLGDĐĐ trong thực tế, từ  đó 
kiểm tra lại các biện pháp đó có cần thiết để áp dụng hay khơng.
Các phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này nhằm thu thập các ý 
tưởng, các kinh nghiệm thực tiễn của các CBQL, cán bộ  GV, phụ  huynh, 
các lực lượng giáo dục ngồi nhà trường được chọn làm người được phỏng  
vấn. 
Các phương pháp xử lí số liệu: Dùng phương pháp thống kê tốn học 
để xử lí số liệu đã thu thập được từ các phương pháp khác nhau để cho các  
kết quả nghiên cứu trở nên chính xác và đảm bảo độ tin cậy. Thống kê tất 
cả  các số  liệu từ  bảng biểu, phiếu điều tra, sau đó tổng hợp rồi sử  dụng 
rồi dùng tốn định lượng, tính trung bình của số liệu, so sánh với chuẩn đặt 
ra rồi kết luận.

7. Ý nghĩa của đề tài
Đề  tài đã phân tích thực trạng QLGDĐĐ cho học sinh THCS quận 
Hai   Bà   Trưng   để   phat́   hiên
̣   nhưng
̃   điểm   cịn   hạn   chế   trong   cơng   tać  


15

QLGDĐĐ  ở  cac tr
́ ương trung h
̀
ọc cơ  sở  trên địa bàn quận để  có hướng  
khắc phục. Đê tài đ
̀
ề  ra mơt sơ biên phap c
̣ ́ ̣
́ ủa hiệu trưởng trong QLGDĐĐ 
cho học sinh THCS quận Hai Bà Trưng co hiêu qua trong th
́ ̣
̉
ực tiễn giáo  
dục. Kết quả  nghiên cứu của đề  tài có thể  sử  dụng làm nguồn tài liệu  
nghiên cứu cho các nhà trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
8. Cấu trúc luận văn
Cấu   trúc   của   luận   văn   gồm:   phần   mở   đầu;   phần   nội   dung   có   3  
chương, 9 tiết; phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo  
và các bản phụ lục.



16

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC 
ĐẠO ĐỨC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơng cụ của đề tài
1.1.1. Khái niệm đạo đức học sinh 
  Dươi goc đơ xa hơi, đ
́ ́ ̣ ̃ ̣ ạo đức là một hình thái ý thức xã hội được 
phản ánh dưới dạng những ngun tắc, u cầu, chuẩn mực, quy tắc điều  
chỉnh (hoặc chi phối) hành vi của con người trong các mối quan hệ  giữa  
con người với tự nhiên, xã hội, lao động, người khác và với chính bản thân  
mình. Đạo đức gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cai co trong
́ ́
 
mối quan hệ  của con người với con người;  được hình thành, phát triển  
trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và mọi người tự  giác thực hiện. 
Đạo đức là văn hóa của cuộc sống, là biểu hiện của trình độ nhận thức của  
cá nhân và cũng là trình độ dân trí xã hội. Mỗi hình thái kinh tế hay mỗi giai  
đoạn đều có quy tắc sống khơng ghi thành văn bản nhưng có vị  trí to lớn 
trong đời sống của cộng đồng. Đạo đức định hướng giá trị  cuộc sống của 
mỗi cá nhân và điều chỉnh các hành vi xã hội, đạo đức thúc đẩy xã hội tiến 
đến trình độ văn minh. 
Dưới góc độ của khoa học giáo dục, đạo đức được xem xét dưới hai 
phương diện. Về  phương diện cá nhân, đạo đức là hệ  thống thái độ   ứng 
xử và thói quen hành vi tốt đẹp của con người phù hợp với chuẩn mực giá 
trị  của xã hội;  là những phẩm chất nhân cách của con người, phản ánh ý 
thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thoi quen và cách 
́
ứng xử  của họ  trong các 

mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với  
người khác và với chính bản thân mình. Đạo đức là một phần cơ  bản của  


17

nhân cách, theo quan điểm truyền thống phương Đơng, thì nhân cách của 
con người gồm hai mặt là "Đức" và "Tài". Trong đó "Đức"   bao giờ  cũng 
được coi là cái gốc của các giá trị khác. Về phương diện xã hội, đạo đức là  
hệ  thống chuẩn mực giá trị  quy định các mối quan hệ  của cá nhân với  
những người khác. Chuẩn mực đạo đức là những u cầu khách quan của 
xã hội nhưng được cá nhân ý thức và chiếm lĩnh nó, chuyển hố thành hệ 
thống thái độ, hành vi của bản thân. Con người sinh ra khơng phải đã có 
đạo đức mà thơng qua giáo dục, thơng qua các hoạt động, giao lưu làm cho 
những quy định của xã hội thâm nhập vào mỗi cá nhân và trở  thành phẩm 
chất đạo đức của mỗi cá nhân. 
Từ phân tích lý luận chung về đạo đức, cho phép chúng ta rút ra quan  
niệm về đạo đức học sinh: Đạo đức của học sinh là tồn bộ những chuẩn  
mực về thái độ, hành vi đạo đức của người học sinh. 
Đạo đức học sinh là đạo đức của một thế hệ  người đang được học 
tập, rèn luyện trong nhà trường có sự  quản lý, tổ  chức và định hướng của  
nhà trường. Đạo đức học sinh vừa phản ánh đặc điểm riêng của cá nhân, 
vừa mang bản chất xã hội. Đạo đức của học sinh THCS là đạo đức của  
học sinh  ở  một lứa tuổi cụ  thể. Mỗi độ  tuổi khác nhau có những yêu cầu 
khác nhau về chuẩn mực giá trị đạo đức. 
Những chuẩn mực giá trị đạo đức của xã hội được nhà trường chọn  
lọc, gia cơng sư  phạm thành những phẩm chất đạo đức phù hợp với đặc  
điểm lứa tuổi mà học sinh có thể hấp thụ được và chuyển hố thành phẩm  
chất đạo đức của bản thân. 
1.1.2. Khái niệm giáo dục đạo đức cho học sinh

Đạo đức khơng phải “từ  trên trời rơi xuống”, mà đó là kết quả  của  
q trình rèn luyện kiên trì, bền bỉ hàng ngày của mỗi người. Đạo đức học 


18

sinh được hình thành và phát triển trong q trình giáo dục, có mục đích, có 
tổ chức, có kế hoạch của nhà trường. Tức là, có sự quản lý, điều khiển của  
các nhà quản lý giáo dục. Nhà quản lý có chức năng tổ  chức, điều khiển  
q trình giáo dục, xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ 
chức GDĐĐ sao cho phù hợp với lơgíc hình thành phát triển nhân cách học  
sinh, phù hợp với mục tiêu u cầu giáo dục chung của nhà trường.
Tiếp cận dưới góc độ  hoạt động nhân cách, thì bản chất của giáo 
dục là sự  tác động qua lại giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục, thơng 
qua tổ chức cuộc sống, hoạt động, giao lưu, nhằm nâng cao nhận thức, hình 
thành tình cảm, thái độ, niềm tin, rèn luyện thói quen hành vi đạo đức tốt  
đẹp theo mục tiêu giáo dục của nhà trường và phù hợp với chuẩn mực giá 
trị của xã hội. Đạo đức, nhân cách của học sinh được hình thành, phát triển 
trong   q   trình   giáo   dục   của   nhà   trường.   Hồ   Chí   Minh   đã   khẳng   định: 
“Hiền giữ đâu phải là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”. Giáo dục 
can thiệp vào tất cả các yếu tố  cấu thành nhân cách học sinh. Giáo dục tổ 
chức cho học sinh tham gia các loại hình hoạt động sao cho phù hợp với  
đặc điểm lứa tuổi và điều kiện sư  phạm cụ  thể. Giáo dục tổ  chức xây  
dựng, cải tạo mơi trường và đưa học sinh vào những mơi trường thuận lợi 
cho sự  phát triển đạo đức, nhân cách. Giáo dục phát hiện ra những  ưu  
điểm, nhược điểm trong cấu trúc tố chất bẩm sinh, di truyền của học sinh  
để có những biện pháp tác động sư phạm nhằm kích thích, phát triển những  
tố  chất tốt đẹp và khắc phục những tố  chất xấu, làm cho đạo đức, nhân  
cách học sinh ngày càng hồn thiện.
Có thể  quan niệm:  Giáo dục đạo đức cho học sinh là q trình có  

mục đích, có tổ  chức, phối hợp thống nhất giữa hoạt động của nhà giáo  
dục và đối tượng giáo dục, nhằm chuyển hố những chuẩn mực giá trị đạo  


19

đức của xã hội thành phẩm chất đạo đức của cá nhân học sinh theo mục  
tiêu giáo dục của nhà trường. 
Mục đích giáo dục đạo đức cho học sinh  là trang bị  cho học sinh  
những tri thức cần thiết về các mối quan hệ xã hội, về  lối sống nhân văn, 
nhân đạo, nhân quyền... Hình thành cho học sinh thái độ, tình cảm, niềm tin  
trong sáng đối với mọi người xung quanh. Rèn luyện để mỗi người tự giác  
rèn luyện và thực hiện các chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp 
hành các quy định của tập thể học sinh, của cộng đồng, nỗ lực học tập để 
cống hiến nhiều nhất cho Tổ  quốc, n hằm phát triển tồn diện nhân cách 
của học sinh. Điều 27, Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 xác định: "Mục tiêu  
của giáo dục phổ  thơng là phải giúp cho học sinh phát triển tồn diện về  
đạo đức, tri t, thâm my và các k
́ ̣
̉
̃
ỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách  
con người Việt Nam xã hội chủ  nghĩa, xây dựng tư  cách và trách nhiệm  
cơng dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao  
động tham gia xây dựng và bảo vệ  Tổ  Quốc" . Như  vậy, GDĐĐ  cho học 
sinh THCS là một nội dung, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường nhằm thực 
hiện mục tiêu phát triển tồn diện con người theo mục tiêu, u cầu của xã 
hội.
Chủ thể giáo dục đạo đức cho học sinh là các nhà giáo dục trong nhà 
trường. Chủ  thể  giáo dục là những nhà giáo dục chun nghiệp, nhà sư 

phạm được đào tạo cơ  bản có đủ  phẩm chất, năng lực để  tiến hành các 
hoạt động giáo dục. Trong thực tiễn, tham gia vào q trình GDĐĐ cho học 
sinh cịn bao gồm cả  các tổ  chức giáo dục trong nhà trường, xã hội và gia 
đình của học sinh. Đó là những mơi trường gần mà học sinh thường xun  
tham gia sinh hoạt, thường xun tác động đến cuộc sống, hoạt động, giao 
lưu của  học sinh.  


20

Đối tượng giáo dục là học sinh. Đó là những người đang học tập, rèn 
luyện để  trở  thành một thành viên đầy đủ  của xã hội. Học sinh là những 
người ở độ tuổi đang hồ nhập vào xã hội, đang hình thành các quan điểm, 
thái độ, hành vi. Mọi sự tác động của xã hội, của nhà trường, gia đình đối 
với học sinh đều để lại những dấu ấn đầu tiên trong tâm hồn của họ, có tác 
động rất sâu sắc. Tác động tích cực sẽ  hướng cho học sinh hình thành 
những biểu tượng tốt đẹp và ngược lại, tác động tiêu cực sẽ để lại trong tâm 
hồn học sinh những biểu tượng xấu.
Chủ  thể  giáo dục thơng qua các hoạt động dạy học, tổ  chức cuộc  
sống, giao lưu và các loại hình hoạt động khác để  giáo dục. Phương thức 
giáo dục chủ yếu trong nhà trường là thơng qua dạy học để nâng cao nhận 
thức, xây dựng niềm tin đạo đức tốt đẹp. Đồng thời giáo dục trong nhà  
trường phải thơng qua tổ chức cho học sinh tham gia vào các loại hình hoạt 
động, giao lưu để  hình thành các mối quan hệ  xã hội tốt đẹp, đồng thời  
hình thành hệ  thống thái độ  tích cực đối với con người và thế  giới chung 
quanh.
1.1.3. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh là q trình tổ  chức, phối  
hợp các lực lượng giáo dục, điều khiển các loại hình hoạt động của nhà  
trường nhằm đảm bảo cho q trình giáo dục đạo đức diễn ra đúng kế  

hoạch và đạt được mục tiêu chuyển hố những chuẩn mực giá trị đạo đức  
của xã hội thành phẩm chất đạo đức của cá nhân học sinh với chất lượng  
cao nhất. 
Mục đích của quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh là đảm bảo cho 
các hoạt động giáo dục diễn ra theo một hệ thống nhất qn, phù hợp với  
quy luật giáo dục, nhằm khai thác, sử  dụng có hiệu quả  các tiềm lực của  


21

nhà trường và xã hội cùng tham gia vào q trình giáo dục. GDĐĐ cho học 
sinh là một nhiệm vụ trung tâm của nhà trường, địi hỏi mọi giáo viên, mọi 
tổ  chức lực lượng trong nhà trường cùng phải tham gia.  GDĐĐ  cho học 
sinh khơng phải chỉ  bằng những bài giảng về  đạo đức cơng dân, mà phải  
thơng qua mọi loại hình hoạt động đa dạng của nhà trường. Điều đó địi 
hỏi q trình GDĐĐ cho học sinh cần phải được quản lý, tổ chức theo một  
kế hoạch chung, thống nhất cho mọi lực lượng, mọi hoạt động. QLGDĐĐ 
cho học sinh có nhiệm vụ huy động mọi tiềm lực và tổ chức, phối hợp các 
lực lượng cùng tham gia vào q trình giáo dục. Đảm bảo cho hoạt động  
của các lực lượng khơng mâu thuẩn với nhau mà phải cùng hướng tới một 
mục tiêu chung của nhà trường. 
Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh là quản lý tồn bộ 
các lực lượng tham gia vào q trình giáo dục và mọi hoạt động của các lực  
lượng đó. Phương thức quản lý chủ  yếu là thơng qua hệ  thống kế  hoạch  
giáo dục của nhà trường.  GDĐĐ  cho học sinh bao giờ  cũng diễn ra theo 
những quy luật của q trình giáo dục, người quản lý có chức năng nắm quy 
luật đó và đề ra các ngun tắc chỉ đạo hoạt động giáo dục sao cho phù hợp 
với quy luật. Trên cơ  sở  đó, xác định nội dung, phương pháp, hình thức tổ 
chức giáo dục cho từng loại đối tượng, dự kiến phân chia thời gian theo thời 
khóa biểu của từng tuần, từng tháng, từng q, từng học kỳ đến cả năm học,  

cả khố học. Tức là, người CBQL nhà trường phải xây dựng được kế hoạch  
quản lý ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho các hoạt động GDĐĐ học sinh. 
Chủ  thể  quản lý giáo dục đạo đức học sinh  trong nhà trường là đội 
ngũ CBQL giáo dục và các tổ  chức quản lý giáo dục của nhà trường, đứng  
đầu là Hiệu trưởng nhà trường. Chủ  thể  quản lý giáo dục vừa là cá nhân, 
vừa là tập thể. Mọi hoạt động của chủ  thể  QLGDĐĐ  cho học sinh được 


22

thực hiện dựa trên các ngun tắc quản lý giáo dục nhà trường, trong đó  
ngun tắc tập trung dân chủ  được xác định là ngun tắc cơ  bản.  Ở  nhà 
trường THCS, chủ  thể  QLGDĐĐ  cho học sinh cũng đồng thời là chủ  thể 
tham gia vào q trình giáo dục đó. Chủ thể QLGDĐĐ cho học sinh vừa phải 
có kiến thức về quản lý giáo dục, vừa phải có hiểu biết và kỹ năng thực tiễn  
về GDĐĐ cho học sinh. 
Đối tượng quản lý là các tổ  chức và cá nhân tham gia vào q trình 
GDĐĐ cho học sinh. Trong đó, bao gồm cả nhà trường, gia đình và xã hội, 
nhưng chủ  yếu vẫn là đội ngũ giáo viên và học sinh của nhà trường. Mối  
quan hệ giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý chỉ  có tính tương đối.  
Trong một số  trường hợp, đối tượng chịu sự  quản lý của cấp trên nhưng  
đồng thời lại là chủ thể quản lý của cấp dưới. Học sinh là đối tượng quản 
lý của nhà trường, của gia đình và của xã hội, nhưng học sinh lại là chủ thể 
quản lý q trình tự giáo dục, tự điều khiển các hành vi đạo đức của chính  
bản thân mình. Đối tượng quản lý chịu sự  quản lý của chủ  thể  quản lý. 
Mọi hoạt động của đối tượng quản lý phải tn thủ theo u cầu của chủ 
thể  quản lý. Trên cơ  sở  những u cầu của chủ  thể  quản lý, đối tượng  
quản lý phải chuyển hố những u cầu đó thành u cầu của chính bản  
thân mình. Sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý  
là sự tác động hai chiều. Đối tượng quản lý tiếp nhận những tác động của 

chủ  thể  quản lý khơng phải thụ  động, máy móc mà được thực hiện một  
cách có ý thức, có chọn lọc. Kết quả hoạt động của đối tượng quản lý cao  
hay thấp phụ thuộc vào thái độ tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý 
có tích cực hay khơng. Kết quả hoạt động GDĐĐ cho học sinh cao hay thấp 
phần lớn phụ  thuộc vào thái độ  tích cực của đối tượng quản lý trong tiếp 
nhận các tác động của chủ thể quản lý.


23

1.1.4. Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong q trình giáo  
dục đạo đức cho học sinh THCS
Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong giáo dục đạo đức cho học  
sinh THCS là cách thức tổ chức, điều khiển các lực lượng giáo dục trong nhà  
trường khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm lực giáo dục trong q trình  
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh, đảm bảo  
cho các hoạt động giáo dục diễn đúng quy luật và thống nhất trong tồn  
trường.   
Quản lý giáo dục bao giờ cũng có kế hoạch. Hiệu trưởng quản lý nhà 
trường bằng kế hoạch, quản lý thơng qua kế hoạch. Hiệu trưởng phải xây 
dựng biện pháp quản lý, dự kiến cách thức tổ chức tiến hành thực hiện các 
nhiệm vụ  quản lý và xử  lý các tình huống xuất hiện trong q trình thực 
hiện nhiệm vụ đó. Tất cả những điều đó đều được thể hiện trong kế hoạch 
giáo dục. Cấu trúc của bản kế  hoạch giáo dục thường bao gồm mục tiêu, 
nội dung, nhiệm vụ và biện pháp tổ  chức thực hiện. Một bản kế hoạch có 
tính khả  thi hay khơng, chủ  yếu là  ở  hệ  thống biện pháp có phù hợp hay 
khơng. Mục tiêu một thì phải có biện pháp mười. Điều đó đã phản ánh vai  
trị quan trọng của biện pháp.
Biện pháp là một phần nội dung của kế hoạch, được xác định trong 
kế  hoạch. Hiệu trưởng xây dựng kế  hoạch quản lý giáo dục nhà trường, 

đồng thời phải dự kiến biện pháp quản lý. Dự kiến các biện pháp quản lý  
phải dựa trên cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn cụ thể. Biện  
pháp dự  kiến càng sát với thực tiễn bao nhiêu càng có tính khả  thi bấy  
nhiêu. Biện pháp quản lý phải thống nhất với nhiệm vụ, nội dung và mục 
tiêu quản lý.


×