Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Tác động của hỗ trợ xã hội và bạo lực đối với phụ nữ đối với mối liên hệ giữa sức khỏe tâm thần của người mẹ và sức khỏe tâm thần của trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

N

NGUYỄN

T
Đ

Đ NG

ẠN

TR
N



G

T
T

LUẬN

Đ

NT Ạ

T



T

HÀ N I- 2016

N

T

ỤN
N

TR



NGƯỜ


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

N

NGUYỄN

T

Đ NG


ẠN

TR

Đ

N



G

T
T

LUẬN
:T

Đ

NT Ạ

T

T



N


ỤN

T

N

NGƯỜ

TR



NG TR

T

T

: TS. Amie Pollack
T T

HÀ N I- 2016

N

N

N





Đ

N

Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ “ T

T

T

Đ
N

ỤN

Đ

NGƯỜ

T

Đ NG
N

G

T


N

TR
TR ”

là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu
trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Hà Nội, 2016

Nguyễ

i

ă

ạnh






ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Giáo dục,
ĐHQGHN, tới các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, các cán bộ quản lý đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi đến giáo viên hướng dẫn là TS. Amie Pollack – Đại học Giáo
dục, và BSCKII. Lâm Tứ Trung, Giám đốc Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng, lời

biết ơn sâu sắc và sự kính trọng về tinh thần nghiêm túc trong nghiên cứu khoa
học và những định hướng quan trọng để tôi có thể hồn thành luận văn thạc sĩ
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Vicky Ngơ, tập đồn RAND, Hoa Kỳ,
quản lý dự án LIFE-DM, PGS.TS. Đặng Hoàng Minh, Trường Đại học Giáo
dục, vì đã có những đóng góp rất giá trị cho nghiên cứu của tôi. Chân thành cảm
ơn ThS. Nguyễn Thanh Tâm, quản lý chương trình của BasicNeeds tại Việt
Nam, đã hỗ trợ để tơi có thể hồn thành khóa học trong thời gian làm việc tại tổ
chức. Cảm ơn cử nhân tâm lý Ngơ Hồng Anh, cán bộ tâm lý khoa Tâm thần
Nhi của Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng đã hỗ trợ tơi trong q trình thu thập dữ
liệu cho nghiên cứu này tại Đà Nẵng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến những phụ nữ đã tham gia trả lời câu hỏi cho
nghiên cứu này, cảm ơn sự hợp tác tuyệt vời của các chị.
Cuối cùng, tôi xin dành tặng lời cảm ơn sâu sắc nhất đến những người
thân u trong gia đình vì đã ln ở bên, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tơi trong q trình học tập.
Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2016
Tác giả

Nguyễ

ii

ă

ạnh


D N




U,

T TẮT

BSCK

Bác sỹ chuyên khoa

CBCL-VN

Child Behaivor Checklist - Vietnam

CDC

Centers for Disease Control and Prevention

GAD-7

Generalized Anxiety Disorder-7

ĐHGD

Đại học Giáo dục

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội


GHQ

Generalize Health Questionnaires

HPN

Hội phụ nữ

IRB

Institutional Review Board

LIFE-DM

Livelihoods integration for effective depression management

PHQ-9

Patient Health Questionnaire-9

PTSD

Post-traumatic Stress Disorder

RLTT

Rối loạn tâm thần

SDQ


Strength and Difficulty Questionnaires

SKTT

Sức khỏe tâm thần

YLDs

Years lived with disability

YSR

Youth Self Report

TYT

Trạm Y tế

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

VVAF

Vietnam Veterans of America Foundation


WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Đặc điểm nhân khẩu học của người mẹ tham gia nghiên
cứu.

28

Bảng 2.2. Điểm trung bình và độ lệch chuẩn của PHQ-9 và GAD-7
của người mẹ ở thời điểm ban đầu.

29

Bảng 3.1. Phân loại mức độ biểu hiện trầm cảm và lo âu của người
mẹ ở thời điểm ban đầu.

38

Bảng 3.2. Điểm trung bình và độ lệch chuẩn của PHQ-9 và GAD-7
của người mẹ ở thời điểm sau 6 tháng.

39


Bảng 3.3. Phân loại mức độ biểu hiện trầm cảm và lo âu của người
mẹ ở thời điểm sau 6 tháng.

39

Bảng 3.4. Thông tin chung về trẻ là con của các người mẹ tham gia
nghiên cứu.

40

Bảng 3.5. Điểm trung bình các vấn đề SKTT ở trẻ trong vòng 6
tháng qua theo thang đo CBCL-VN-VN

41

Bảng 3.6. Tương quan giữa tình trạng SKTT của người mẹ ở thời
điểm ban đầu với tình trạng SKTT của trẻ

42

Bảng 3.7. Các hỗ trợ xã hội dành cho các người mẹ

43

Bảng 3.8. Nguồn hỗ trợ xã hội cho người mẹ tham gia nghiên cứu

44

Bảng 3.9. Các hỗ trợ xã hội dành cho phụ nữ ở thời điểm sau 6
tháng


45

Bảng 3.10. Nguồn hỗ trợ xã hội cho người mẹ tham gia nghiên cứu
ở thời điểm sau 6 tháng

46

Bảng 3.11. Nguồn hỗ trợ xã hội cho người mẹ tham gia nghiên cứu
ở thời điểm sau 6 tháng

48

Bảng 3.12. Tình trạng bạo lực đối với người mẹ tại thời điểm sau 6

48

iv


tháng
Bảng 3.13. Mối tương quan giữa hỗ trợ xã hội và SKTT của người
mẹ ở thời điểm ban đầu

50

Bảng 3.14. Mối tương quan giữa hỗ trợ xã hội và SKTT của người
mẹ ở thời điểm sau 6 tháng

50


Bảng 3.15. Tương quan giữa tình trạng bạo lực và SKTT của người
mẹ ở thời điểm ban đầu

51

Bảng 3.16. Tình trạng SKTT của người mẹ được bị bạo lực so với
người mẹ không bị bạo lực tại thời điểm ban đầu.

52

Bảng 3.17. Tương quan giữa tình trạng bạo lực và SKTT của người
mẹ ở thời điểm sau 6 tháng

53

Bảng 3.18. Tình trạng SKTT của người mẹ được bị bạo lực so với
người mẹ không bị bạo lực tại thời điểm sau 6 tháng

53

Bảng 3.19. Tình trạng SKTT của người mẹ được nhận hỗ trợ xã hội
và người mẹ không được nhận hỗ trợ xã hội ở thời điểm ban đầu

54

Bảng 3.20. Tình trạng SKTT của người mẹ được nhận hỗ trợ xã hội
và người mẹ không được nhận hỗ trợ xã hội ở thời điểm sau 6 tháng

54


Bảng 3.21. Tình trạng SKTT của trẻ là con của người mẹ được nhận
hỗ trợ xã hội và trẻ là con của người mẹ không được nhận hỗ trợ xã
hội

55

Bảng 3.22. Tình trạng SKTT của trẻ là con của người mẹ bị bạo lực
với trẻ là con của người mẹ không bị bạo lực

v

56


D N



ỂU ĐỒ
Trang

Biểu đồ 1: So sánh tình trạng SKTT của người mẹ ở thời điểm ban
đầu và thời điểm sau 6 tháng

40

Biểu đồ 2: So sánh mức độ biểu hiện trầm cảm và lo âu của người mẹ
ở thời điểm ban đầu và thời điểm sau 6 tháng


41

Biểu đồ 3: Mức độ của các hỗ trợ xã hội cho các người mẹ ở thời
điểm ban đầu

44

Biểu đồ 4: Mức độ của các hỗ trợ xã hội cho các người mẹ ở thời
điểm sau 6 tháng

46

Biểu đồ 5: So sánh các hỗ trợ xã hội cho người mẹ ở thời điểm ban
đầu và thời điểm sau 6 tháng

47

Biểu đồ 6: So sánh tình trạng bạo lực đối với người mẹ ở thời điểm
ban đầu và thời điểm sau 6 tháng

49

vi


MỤC LỤC


Đ


N

.....i

ƠN ...................................................................................................... ii

LỜI CẢ

DANH MỤC CÁC KÝ HI U, CÁC CH

VIÊT TẮT .................................. iii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................ vi
MỞ Đ U .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọ
2. Mục

c

ề tài ............................................................................................. 1
c u ....................................................................................... 4

3. Nhiệm vụ nghiên c u ...................................................................................... 5
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận ..........................................................................5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn.......................................................................5
4. Khách th v

t ợng nghiên c u............................................................... 5

4.1. Khách thể nghiên cứu .....................................................................................5

4.2. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................6
4.3. Giới hạn đề tài ................................................................................................6
4.3.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu ................................................................ 6
4.3.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu .................................................................. 6
4.3.3. Giới hạn về chọn mẫu ................................................................................. 6
5. Câu hỏi nghiên c u ......................................................................................... 6
6. Giả thuyết nghiên c u ..................................................................................... 7
6.1. Giả thuyết 1 ....................................................................................................7
6.2. Giả thuyết 2 ....................................................................................................7
6.3. Giả thuyết 3 ....................................................................................................7
6.4. Giả thuyết 4 ....................................................................................................7
6.5. Giả thuyết 5 ....................................................................................................7
7. Cấ t úc ề tài ................................................................................................. 8
ƯƠNG 1: Ơ Ở LÝ LUẬN ........................................................................ 9
1.1 Đ m luận các cơng trình nghiên c u vấ

vii

ề............................................ 10


1.1.1 Các nghiên cứu về mối liên quan giữa SKTT của người mẹ và SKTT của
trẻ em .................................................................................................................. 10
1.1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 10
1.1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 11
1.1.2. Các nghiên cứu về tác động của hỗ trợ xã hội đối với SKTT của phụ nữ 12
1.1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 12
1.1.2.1. Các nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 13
1.1.3. Các nghiên cứu về tác động của tình trạng bạo lực đối với phụ nữ đối với
SKTT của phụ nữ và trẻ em ................................................................................ 14

1.1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 14
1.1.3.1. Các nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 15
1.2. M t s vấ

ề lý luận ................................................................................. 16

1.2.1. Sức khỏe tâm thần .................................................................................... 16
1.2.2. Rối loạn tâm thần ..................................................................................... 17
1.2.2.1. Vấn đề SKTT ở phụ nữ ........................................................................... 18
1.2.2.2. Vấn đề SKTT ở trẻ em ............................................................................ 19
1.2.3. Hỗ trợ xã hội ............................................................................................ 20
1.2.4. Tình trạng bạo lực đối với phụ nữ ........................................................... 21
1.2.5. SKTT và các vấn đề liên quan. ................................................................. 24
1.2.5.1. SKTT và các vấn đề kinh tế xã hội ......................................................... 24
1.2.5.2. SKTT và vấn đề giới ............................................................................... 26
ƯƠNG 2: TỔ CH

ƯƠNG

NG

N

U ................. 27

2.1. Chọn m u nghiên c u ................................................................................ 27
2.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của người mẹ tham gia nghiên cứu................. 27
2.1.2. Đặc điểm nhân khẩu học của trẻ ............................................................. 29
2 2 Địa bàn nghiên c u: ................................................................................... 30
23


ơ

p

p

c u........................................................................... 30

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ............................................................. 30
2.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.................................................................. 31
viii


2.3.3. Phương pháp thống kê tốn học .............................................................. 33
3 Đó

óp của ề tài ....................................................................................... 34

4 Đ tin cậ v

hiệu lực của c c t a

o ................................................. 34

4.1. Độ tin cậy .................................................................................................... 34
4.2. Độ hiệu lực .................................................................................................. 35
5 Đạo

c nghiên c u....................................................................................... 36


ƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN C U........................................................ 38
3 1 Đặc

m về tình trạng SKTT của

ời mẹ tại thờ

3.2 Đặc

m về tình trạng SKTT của

ời mẹ tại thờ

a

so v i thời
3.3. Đặc

a

ầu ..... 38

m sau 6 tháng

ầu ................................................................... 39

m về tình trạng SKTT của trẻ ...................................................... 41

3.4. M i liên hệ giữa SKTT của


ời mẹ và SKTT của trẻ......................... 42

3.4.1. Mối liên hệ giữa tình trạng SKTT của người mẹ ở thời điểm ban đầu với
các vấn đề SKTT của trẻ. ................................................................................... 42
3.4.2. Mối liên hệ giữa tình trạng SKTT của người mẹ ở thời điểm sau 6 tháng
với các vấn đề SKTT của trẻ. ............................................................................. 43
3.5. Các hỗ trợ xã h i và tình trạng bạo lực

i v i phụ nữ ......................... 43

3.5.1. Các hỗ trợ xã hội dành cho phụ nữ tại thời điểm ban đầu ...................... 43
3.5.2. Các hỗ trợ xã hội dành cho các người mẹ tại thời điểm sau 6 tháng ...... 45
3.5.3. Tình trạng bạo lực đối với phụ nữ tại thời điểm ban đầu ........................ 47
3.5.4. Tình trạng bạo lực đối với người mẹ tại thời điểm sau 6 tháng .............. 48
3.6. M

t ơ

q a

ữa các hỗ trợ xã h i và tình trạng SKTT của

ời

mẹ ........................................................................................................................ 49
3.6.1. Mối tương quan giữa hỗ trợ xã hội và tình trạng SKTT của người mẹ tại
thời điểm ban đầu ............................................................................................... 49
3.6.2. Mối tương quan giữa hỗ trợ xã hội và tình trạng SKTT của người mẹ tại
thời điểm sau 6 tháng. ........................................................................................ 50

3.7. M

t ơ

q a

ữa tình trạng bạo lực

ix

i v i SKTT của

ời mẹ . 51


3.7.1. Mối tương quan giữa tình trạng bạo lực và SKTT của người mẹ thời điểm
ban đầu ............................................................................................................... 51
3.7.2. Mối tương quan giữa tình trạng bạo lực và SKTT của người mẹ ở thời
điểm sau 6 tháng ................................................................................................ 52
3.8. So sánh tình trạng SKTT của
ời mẹ k ơ

ời mẹ

ợc nhận hỗ trợ xã h i v i

ợc nhận hỗ trợ xã h i. ...................................................... 54

3.8.1. Tình trạng SKTT của người mẹ được nhận hỗ trợ xã hội và người mẹ
không được nhận hỗ trợ xã hội ở thời điểm ban đầu ......................................... 54

3.8.2. Tình trạng SKTT của người mẹ được nhận hỗ trợ xã hội và người mẹ
không được nhận hỗ trợ xã hội ở thời điểm sau 6 tháng ................................... 54
3.9. So sánh tình trạng SKTT của trẻ là con của
ợc hỗ trợ xã h i và không nhậ
bạo lực v

ời mẹ ở các nhóm nhận

ợc hỗ trợ xã h ,

ó

ời mẹ bị

ời mẹ khơng bị bạo lực............................................................. 55

3.9.1. Tình trạng SKTT của trẻ là con của người mẹ được nhận hỗ trợ xã hội và
trẻ là con của người mẹ không được nhận hỗ trợ xã hội ................................... 55
3.9.2. Tình trạng SKTT của trẻ là con của người mẹ bị bạo lực với trẻ là con của
người mẹ không bị bạo lực. ................................................................................ 56
4. Bàn luận về kết quả nghiên c u ................................................................... 56
5. Hạn chế của ề tài ......................................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGH ................................................................... 60
1. Kết luận .......................................................................................................... 60
2. Khuyến nghị ................................................................................................... 60
TÀI LI U THAM KHẢO ................................................................................ 62
Tài liệu tiếng Việt .............................................................................................. 62
Tài liệu tiếng Anh .............................................................................................. 62
Các phụ lục: ....................................................................................................... 67


x


ỞĐ U
1. ý o c ọ

ềt

Các rối loạn tâm thần (RLTT) là một trong những vấn đề y tế công cộng
đang được quan tâm vì nó gây ra những tổn thất đáng kể và tước đi nhiều khả
năng ở người lớn và trẻ em trên toàn thế giới. Hiện nay, các RLTT chiếm
khoảng 13% gánh nặng bệnh tật toàn cầu và con số này có xu hướng tiếp tục
tăng lên trong những năm tới. Các RLTT phổ biến như trầm cảm và lo âu là các
RLTT thường gặp trong cộng đồng, đặc biệt là ở phụ nữ. Một nghiên cứu ở Úc
đã chỉ ra cứ 1 trong 3 phụ nữ (khoảng 34,8%) báo cáo họ đã từng có rối loạn
trầm cảm và/hoặc lo âu ở một thời điểm nào đó trong cuộc đời [33, tr 250 –
255]. Sức khỏe tâm thần (SKTT) ở phụ nữ đã và đang được quan tâm vì có thể
dẫn đến các vấn đề trong gia đình và có ảnh hưởng tiêu cực đến q trình phát
triển của trẻ em. Sức khỏe của người mẹ nói chung và SKTT của người mẹ nói
riêng có tác động đến sức khỏe, SKTT và các hoạt động chức năng của con trẻ.
Trong các nền văn hóa truyền thống phương Đơng như ở Việt Nam, nơi mà
người mẹ có vai trị quan trọng và chủ yếu trong việc chăm sóc và ni dạy con
cái trong gia đình, thì những thay đổi về sức khỏe của người mẹ có tác động lớn
đến những thay đổi về sức khỏe ở trẻ bao gồm cả SKTT. Các nghiên cứu đã chỉ
ra rằng SKTT của người mẹ, như trầm cảm ở người mẹ, có liên quan đến các
vấn đề trong gia đình như phong cách làm cha mẹ bị khiếm khuyết, mức độ
xung đột trong gia đình cao, trẻ có khó khăn về cảm xúc và các chức năng xã
hội, kết quả học tập của trẻ bị suy giảm [8].
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về mối tương quan giữa
SKTT của người mẹ với SKTT của trẻ em. Một nghiên cứu điều tra về tỷ lệ trầm

cảm và lo âu ở trẻ trước độ tuổi đi học và mối quan hệ giữa SKTT của trẻ và
SKTT của người mẹ cho thấy có mối tương quan đáng kể giữa SKTT của người
mẹ với các vấn đề trầm cảm và lo âu ở trẻ em [28, tr 61-70]. Một nghiên cứu
khác được thực hiện bởi Mennen, Ferol E và cộng sự (2014) tìm hiểu về mối
1


liên hệ giữa trầm cảm của người mẹ và SKTT của trẻ và sự đáp ứng với can
thiệp ở trẻ có vấn đề về cảm xúc và hành vi thì phát hiện thấy rằng những trẻ có
mẹ bị trầm cảm thường có vấn đề về hành vi cao hơn, hoặc phát triển kém hơn
so với trẻ có mẹ khơng bị trầm cảm và kết quả điều trị ở những trẻ có mẹ bị trầm
cảm tiến triển chậm hơn so với kết quả điều trị của những trẻ có mẹ khơng bị
trầm cảm [19]. Như vậy, các kết quả của các nghiên cứu trên đã cho thấy tình
trạng SKTT của người mẹ, như là trầm cảm, có liên quan và tác động tiêu cực
đến SKTT của trẻ em.
Các nghiên cứu trên thế giới cũng tìm hiểu về nguyên nhân và các yếu tố
ảnh hưởng đến mối liên hệ giữa SKTT của người mẹ và các vấn đề SKTT của
trẻ em. Trong nghiên cứu của mình, tác giả Cho Sun Mi (2006) đã tìm hiểu về
tác động của trầm cảm đối với hành vi làm cha mẹ ở phụ nữ Hàn Quốc. So với
những người mẹ khơng có trầm cảm, các người mẹ bị trầm cảm thường ít thể
hiện những yêu thương, ít hỗ trợ tình cảm và đáp ứng khơng nhất quán đối với
các nhu cầu cảm xúc và hàng ngày của trẻ [10]. Khả năng đáp ứng của người mẹ
đối với các nhu cầu hàng ngày của trẻ có thể lý giải cho mối quan hệ giữa SKTT
của mẹ và SKTT của trẻ. Như vậy tình trạng SKTT kém của người mẹ có ảnh
hưởng trực tiếp và tiêu cực đến phong cách nuôi dạy trẻ và hành vi làm cha mẹ.
Các nguyên nhân khác có thể ảnh hưởng hoặc tác động đến mối quan hệ
này như các nguồn hỗ trợ xã hội dành cho người mẹ và tình trạng bạo lực gia
đình đối với người mẹ. Một số nghiên cứu đã tìm hiểu về tác động của các hỗ
trợ xã hội đối với vấn đề SKTT cho thấy hỗ trợ xã hội có tác động bảo vệ đáng
kể đối với việc hình thành và duy trì các vấn đề SKTT [14]. Các hỗ trợ xã hội

được định nghĩa là các nguồn lực bao gồm: hỗ trợ về vật chất, cảm xúc và hỗ
trợ thông tin được cung cấp bởi người này cho người khác để họ có thể đối phó
với các căng thẳng trong cuộc sống [36]. Đối với phụ nữ, hỗ trợ xã hội có tác
động tích cực đến sức khỏe và sự thoải mái tinh thần ví dụ như nhận được hỗ trợ
từ chồng, các thành viên trong gia đình và cộng đồng khi bị ốm hoặc nhận được
thơng tin và có thể tiếp cận với các nguồn lực xã hội có thể giúp họ tránh khỏi
2


hoặc giảm thiểu các nguy cơ phát triển các vấn đề SKTT hoặc giúp họ có kỹ
năng ứng phó với các vấn đề SKTT hiệu quả và dễ dàng hồi phục hơn, từ đó có
khả năng chăm sóc con trẻ tốt hơn.
Trong khi hỗ trợ xã hội có tác động tích cực đối với SKTT của phụ nữ thì
việc bạo lực và lạm dụng đối với phụ nữ lại có tác động tiêu cực đến SKTT của
họ. Một nghiên cứu cho thấy bạo lực đối với phụ nữ có mối tương quan đáng kể
với các biểu hiện của lo âu, trầm cảm và ý tưởng tự sát [11, tr 149-163.]. Bạo
lực đối với phụ nữ cũng có liên quan đến các vấn đề trầm cảm, rối loạn stress
sau sang chấn, và liên quan đến mức độ thấp của các hỗ trợ xã hội [35]. Bạo lực
đối với phụ nữ về thể chất, tinh thần, tình dục hay kinh tế là những sự kiện sang
chấn tiềm ẩn và có thể là rào cản lớn đối với phụ nữ trong việc tiếp cận các hỗ
trợ xã hội. Tình trạng bạo lực làm cho phụ nữ bị cô lập, hạn chế và thu rút khỏi
các hoạt động tương tác xã hội. Bạo lực cũng là rào cản lớn đối với phụ nữ trong
việc tìm kiếm các dịch vụ hỗ trợ về SKTT. Phụ nữ bị bạo lực cảm thấy khó tin
tưởng và khó hình thành được liên minh trị liệu với người cung cấp dịch vụ
SKTT phù hợp [35]. Do vậy, bạo lực làm cho phụ nữ có nguy cơ cao đối với các
vấn đề SKTT và tác động đến khả năng tiếp cận và nhận các hỗ trợ xã hội của
họ.
Bạo lực đối với phụ nữ không chỉ tác động đến bản thân người mẹ mà cịn
có ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe và sự phát triển của trẻ em. Một nghiên cứu
đã chỉ ra rằng việc người mẹ bị bạo lực thể chất có liên quan đến các triệu chứng

trầm cảm sau sinh, từ đó có liên quan đến các vấn đề hướng nội ở trẻ. Tác giả
kết luận rằng người mẹ bị bạo lực thể chất là yếu tố nguy cơ liên quan đến tình
trạng SKTT kém, đó là yếu tố dự báo cho các vấn đề hành vi của cha mẹ và vấn
đề hướng nội ở trẻ sau này [17]. Như vậy các hỗ trợ xã hội và tình trạng bạo lực
đối với phụ nữ cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa SKTT của
người mẹ và SKTT của trẻ.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra rằng có một số lượng
đáng kể người dân chịu tác động bởi các vấn đề SKTT. Trần Văn Cường và
3


cộng sự (2006) đã tìm hiểu về tỷ lệ của các RLTT phổ biến ở 7 tỉnh của Việt
Nam và kết luận rằng có 3,2% người lớn bị trầm cảm [1]. Tác giả Đặng Hoàng
Minh, Bahr Weiss và Nguyễn Cao Minh (2013) tìm ra tỷ lệ 13,2% trẻ em có vấn
đề SKTT (bằng công cụ SDQ) và 11,9% (bằng công cụ CBCL-VN). Ở những
trẻ lớn hơn, có 10,7% trẻ có vấn đề SKTT (công cụ SDQ) và 12,4% (công cụ
YSR). Trong các vấn đề SKTT, các vấn đề hướng nội có tỷ lệ cao hơn các vấn
đề hướng ngoại. Vấn đề bạn bè, vấn đề tình cảm (theo SDQ), lo âu/trầm cảm,
phàn nàn cơ thể (theo CBCL-VN/YSR) có tỷ lệ trên mức bình thường cao nhất
[2, tr 106]. Như vậy, các RLTT thường gặp như trầm cảm và lo âu là phổ biến
trong cộng đồng và có ảnh hưởng tiêu cực đến cả người lớn và trẻ em. Tuy
nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể nào tập trung vào mối quan hệ giữa SKTT của
người mẹ và SKTT của trẻ cũng như tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến mối
quan hệ này. Chỉ có một chương trình SKTT cộng đồng là “Thực hiện mơ hình
chăm sóc SKTT và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại Đà Nẵng và
Khánh Hịa” tìm thấy mối liên hệ giữa SKTT của trẻ em và người trưởng thành
dựa vào dữ liệu thu thập tại thời điểm ban đầu của dự án, đó là việc gia đình có
người bị RLTT là một trong hai yếu tố góp phần tăng tỷ lệ mắc các RLTT ở trẻ
em. Trẻ sống trong những gia đình có người lớn mắc RLTT có nguy cơ cao hơn
gần 5 lần (ở Khánh Hòa) và 14 lần (ở Đà Nẵng) được chẩn đốn có RLTT so với

những trẻ sống trong gia đình khơng có người lớn mắc RLTT. Các con số này là
có ý nghĩa thống kê [29, tr 2].
Với thực trạng chưa có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ giữa
SKTT của người mẹ và SKTT của trẻ và các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ
trên như nguồn hỗ trợ xã hội và tình trạng bạo lực đối với phụ nữ, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu: “T c
v
2.

l
ục


c

ữa

của ỗ t ợ x
TT của



ẹv

v

ạo lực

v


p ụ ữ

TT của t ẻ”.

c

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu mối liên hệ giữa SKTT ở
người mẹ và SKTT ở trẻ từ 6 đến 18 tuổi, và xem xét các hỗ trợ xã hội cũng như
4


vấn đề bạo lực đối với phụ nữ tác động như thế nào đến mối quan hệ này, từ đó
đưa ra các khuyến nghị để cải thiện tình trạng SKTT của người mẹ và SKTT của
trẻ
3. N ệ

vụ

c

3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tìm hiểu các đề tài, cơng trình khoa học trên thế giới và ở Việt
Nam về chủ đề mối liên hệ giữa SKTT của người mẹ và SKTT của trẻ và các
yêu tố ảnh hưởng đến mối liên hệ này như hỗ trợ xã hội và tình trạng bạo lực đối
với phụ nữ
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu mối liên quan giữa SKTT của người mẹ và SKTT của trẻ tại 4
phường của TP Đà Nẵng.
- Tìm hiểu mối liên quan của hỗ trợ xã hội và tình trạng bạo lực đối với

SKTT của người mẹ.
- Tìm hiểu các ảnh hưởng của các hỗ trợ xã hội và tình trạng bạo lực đến
mối quan hệ giữa SKTT của người mẹ và SKTT của trẻ.
c t

4.

v

t ợ

c

4.1. Khách thể nghiên cứu
92 phụ nữ nghèo, có biểu hiện trầm cảm mức độ nhẹ và trung bình, độ
tuổi từ 18 đến 55, tham gia trong chương trình “Lồng ghép sinh kế để quản lý
trầm cảm hiệu quả” (LIFE-DM) do tập đoàn RAND, Hoa Kỳ, kết hợp với tổ
chức BasicNeeds tại Việt Nam, Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng, HLHPN thành
phố Đà Nẵng thực hiện tại 4 phường là: Hòa Minh, Hòa Cường Nam, Hòa
Cường Bắc và Hòa Hiệp Nam của thành phố Đà Nẵng. Những phụ nữ này có
con trong độ tuổi từ 6 đến 18. Họ trả lời các câu hỏi về tình trạng SKTT của một
người con trong độ tuổi đó, nếu họ có nhiều hơn một con trong độ tuổi 6 – 18 thì
họ chọn trẻ nào có chữ cái đầu trong tên gọi xuất hiện trước trong bảng chữ cái
A,B,C.
5


4.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối liên quan giữa SKTT của người mẹ và SKTT của trẻ, và xem xét các
hỗ trợ xã hội, tình trạng bạo lực đối với phụ nữ ảnh hưởng đến mối quan hệ này

như thế nào.
4.3. Giới hạn đề tài
4.3.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa SKTT của người mẹ và SKTT của
trẻ và từ đó tìm hiểu tác động của các hỗ trợ xã hội, tình trạng bạo lực đối với
phụ nữ ảnh hưởng đến mối quan hệ này.
Trong các vấn đề SKTT của người mẹ, chúng tơi chỉ hạn chế tìm hiểu về
các biểu hiện trầm cảm và lo âu, còn vấn đề SKTT trẻ em chỉ hạn chế ở 9 nhóm
triệu chứng là: nhóm triệu chứng trầm cảm lo âu, nhóm triệu chứng thu mình,
nhóm các vấn đề than phiền cơ thể, nhóm các vấn đề xã hội, nhóm các vấn đề tư
duy, nhóm các vấn đề chú ý, nhóm các hành vi khơng vâng lời, nhóm các hành
vi gây hấn, nhóm các vấn đề về tình dục.
4.3.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Địa bàn khảo sát: Nghiên cứu được thiện trên địa bàn 4 phường là: Hòa
Minh, Hòa Cường Nam, Hòa Cường Bắc và Hòa Hiệp Nam của thành phố Đà
Nẵng.
4.3.3. Giới hạn về chọn mẫu
Chọn tất cả 92 phụ nữ tham gia chương trình LIFE-DM ở 4 phường là:
Hịa Minh, Hịa Cường Nam, Hòa Cường Bắc và Hòa Hiệp Nam của thành phố
Đà Nẵng, ở cả nhóm can thiệp và nhóm đối chứng.
5.



c

- SKTT của người mẹ có liên quan như thế nào đến SKTT của trẻ em?
- Các hỗ trợ xã hội liên quan đến SKTT của người mẹ như thế nào?
- Tình trạng bạo lực đối với phụ nữ có liên quan đến SKTT của người mẹ
như thế nào?


6


- SKTT của người mẹ nhận được hỗ trợ xã hội khác như thế nào so với
SKTT của người mẹ khơng nhận được hỗ trợ xã hội? Từ đó dẫn đến tình
trạng SKTT của trẻ là con của người mẹ nhận được hỗ trợ xã hội khác
như thế nào so với trẻ là con của người mẹ không nhận được hỗ trợ xã
hội?
- SKTT của người mẹ bị bạo lực khác như thế nào so với SKTT của người
mẹ không bị bạo lực? Từ đó dẫn đến tình trạng SKTT của trẻ là con của
người mẹ bị bạo lực khác như thế nào so với trẻ là con của người mẹ
không bị bạo lực?
6. G ả t

ết

c

6.1. Giả thuyết 1
SKTT của người mẹ có tương quan thuận, trực tiếp với SKTT của trẻ như
SKTT của mẹ tốt thì SKTT của con cũng tốt.
6.2. Giả thuyết 2
SKTT của người mẹ có tương quan thuận, trực tiếp với các hỗ trợ xã hội
như mức hỗ trợ xã hội cho người mẹ cao thì SKTT của người mẹ sẽ tốt hơn.
6.3. Giả thuyết 3
SKTT của người mẹ có tương quan nghịch với tình trạng bạo lực như
mức độ bạo lực cao thì tình trạng SKTT kém
6.4. Giả thuyết 4
Những người mẹ nhận được hỗ trợ xã hội sẽ có SKTT tốt hơn so với

những người mẹ không nhận được hỗ trợ xã hội. Từ đó dẫn đến kết quả trẻ là
con của người mẹ nhận được hỗ trợ xã hội ít có vấn đề SKTT hơn trẻ là con của
người mẹ không nhận được hỗ trợ xã hội.
6.5. Giả thuyết 5
Những người mẹ bị bạo lực sẽ có SKTT kém hơn so với những người mẹ
khơng bị bạo lực. Từ đó dẫn đến kết quả trẻ là con của người mẹ bị bạo lực có
nhiều vấn đề SKTT hơn trẻ là con của người mẹ không bị baọ lực.

7


7. ấ t úc ề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, mục lục, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chương nội dung chính như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận
- Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu

8


ƯƠNG 1
Ơ Ở

UẬN

Vấn đề SKTT có tác động lớn đến người dân ở các quốc gia trên thế giới.
Các RLTT có thể dẫn đến tàn tật, ảnh hưởng đến sự tham gia xã hội đầy đủ và
hiệu quả của bệnh nhân. Các RLTT thường đi kèm với các bệnh không lây
nhiễm và một loạt các vấn đề sức khỏe bao gồm sức khỏe người mẹ trẻ em, bạo

lực và chấn thương. Các RLTT thường tồn tại cùng với các yếu tố xã hội như
nghèo đói, bạo lực gia đình và lạm dụng chất [25].
Có hàng triệu người trên thế giới bị ảnh hưởng bởi các rối loạn tâm thần.
Trong năm 2004, các rối loạn tâm thần chiếm 13% gánh nặng bệnh tật toàn cầu
[25]. Trong gánh nặng bệnh tật, nếu chỉ tính riêng về tàn tật thì các RLTT chiếm
25.3% và 33.5% của YLDs (Years lived with disability – số năm sống với tàn
tật) ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Năm 2010, các RLTT và lạm dụng
chất là nguyên nhân hàng đầu của YLDs trên toàn thế giới, gánh nặng của các
RLTT và lạm dụng chất đã tăng 37,6% trong giai đoạn 1990 – 2010 [13]. Có thể
thấy vấn đề SKTT có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống và ngày càng
trở nên trầm trọng.
Trong các RLTT, trầm cảm và lo âu rất phổ biến và có tác động tiêu cực
đến cả phụ nữ và nam giới, trong đó phụ nữ chịu ảnh hưởng nhiều hơn do các
đặc thù về văn hóa xã hội. Tỷ lệ trầm cảm trong suốt cuộc đời ở nữ là 11,7%,
còn nam giới là 5,6%. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, trầm cảm là một trong ba
nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm 2004 [38].
Với tầm ảnh hưởng lớn và trên diện rộng của các vấn đề SKTT, các nhà
nghiên cứu trên thế giới đã và đang nỗ lực nghiên cứu tìm các bằng chứng để
kêu gọi sự quan tâm, đầu tư ở cấp quốc gia, khu vực và toàn cầu.

9


1.1 Đ

l ậ c c cơ

t ì

c


vấ



1.1.1 Các nghiên cứu về mối liên quan giữa SKTT của người mẹ và SKTT của
trẻ em
1.1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu mối
liên quan giữa SKTT của người mẹ và SKTT của trẻ. Nghiên cứu “Mối quan hệ
giữa sức khỏe tâm thần người mẹ và tỷ lệ trầm cảm và lo âu ở trẻ trước độ tuổi
đi học sau chiến tranh ở dải Gaza” của tác giả Thabet Abdel Aziz Mousa và
cộng sự, đã điều tra về tỷ lệ trầm cảm và lo âu ở trẻ trước độ tuổi đi học và mối
quan hệ với sức khỏe tâm thần của người mẹ. 380 trẻ độ tuổi từ 4 đến 6 và mẹ
của chúng đã được lựa chọn từ các nhà trẻ ở dải Gaza. Trẻ được đánh giá thông
qua báo cáo của mẹ về vấn đề trầm cảm và lo âu, còn người mẹ được đánh giá
bằng bảng hỏi sức khỏe GHQ, 28 câu. Kết quả cho thấy có mối tương quan đáng
kể giữa vấn đề sức khỏe tâm thần của người mẹ với các vấn đề trầm cảm và lo
âu ở trẻ [28, tr 61-70].
Một nghiên cứu khác tìm hiểu về mối liên quan giữa các căng thẳng tâm
lý ở 54 người mẹ Mỹ, gốc Latin (do mẹ tự báo cáo) với các vấn đề hướng nội và
hướng ngoại ở 54 trẻ vị thành niên là con của những phụ nữ này (28 nam và 26
nữ, do trẻ tự báo cáo) và tìm hiểu vai trị của hai yếu tố trung gian là sự gắn kết
gia đình và quan hệ với bạn bè ảnh hưởng đến mối quan hệ này. Kết quả cho
thấy các triệu chứng SKTT của người mẹ có tương quan đáng kể với các vấn đề
hướng nội ở trẻ gái và các yếu tố như sự gắn kết gia đình và quan hệ bạn bè có
vai trò trung gian trong mối quan hệ này [21, tr 103-112].
Một nghiên cứu khác xem xét mối quan hệ giữa các triệu chứng của trầm
cảm, lo âu sau sinh ở người mẹ và sự khởi phát của các vấn đề cảm xúc và hành
vi ở trẻ, có cân nhắc đến tác động của các triệu chứng SKTT của người mẹ sau

này. Mẫu nghiên cứu bao gồm 2891 phụ nữ và trẻ em. Nghiên cứu sử dụng công
cụ đánh giá trầm cảm sau sinh Edinburgh Postnatal Depression Scale và thang
đánh giá lo âu Crown Crisp Experiential Index ở các giai đoạn của thai kỳ. Mẹ
10


và giáo viên đánh giá sự khởi phát các vấn đề cảm xúc và hành vi ở trẻ bằng
công cụ SDQ khi trẻ được 10 – 11 tuổi. Nghiên cứu kết luận rằng việc phơi
nhiễm với các triệu chứng trầm cảm và/hoặc lo âu trong q trình thai nghén có
tương quan với việc tăng tổng số lần khởi phát các vấn đề cảm xúc và hành vi,
thậm chí ngay cả khi kiểm soát các biến về đặc điểm nhân khẩu, tâm lý xã hội
của người mẹ [16, tr 161-171].
Trong một nghiên cứu của tác giả Sirian Lisa M về các yếu tố liên quan
giữa trầm cảm ở người mẹ và các ảnh hưởng tiêu cực ở trẻ, tác giả đã chỉ ra rằng
trẻ là con của những phụ nữ bị trầm cảm thường có nhiều ảnh hưởng tiêu cực
hơn trẻ là con của những phụ nữ không bị trầm cảm, bao gồm tăng các vấn đề về
hành vi và tâm bệnh [24]. Tác giả Weissman, Myrna M khi thực hiện một cuộc
rà soát các nghiên cứu về trầm cảm ở phụ nữ thì đã đưa ra hai kết luận như sau:
trầm cảm gây ra những căng thẳng trong hôn nhân và trẻ em thì bị tổn thương do
tình trạng trầm cảm của người mẹ [32, tr 19 – 25]. Như vậy, ta có thể thấy trên
thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng SKTT của người mẹ có liên
quan chặt chẽ đến các vấn đề SKTT của trẻ.
1.1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, nghiên cứu trong lĩnh vực SKTT chưa nhiều và mới chỉ
điều tra tỷ lệ mắc của các rối loạn tâm thần trong cộng đồng. Các nghiên cứu
dịch tễ học đã chỉ ra rằng có một số lượng đáng kể người dân chịu tác động bởi
các vấn đề SKTT. Trần Văn Cường và cộng sự (2006) đã tìm hiểu về tỷ lệ của
các RLTT phổ biến ở 7 tỉnh của Việt Nam và kết luận rằng tỷ lệ mắc các RLTT
là 12,5%, tỷ lệ trầm cảm là 3,2%, tỷ lệ lo âu là 2,27% dân số [1]. Theo Nguyễn
Văn Siêm (2010) nghiên cứu tại xã Quất Động, huyện Thường Tín, Hà Tây, tỷ

lệ mắc rối loạn trầm cảm là 8,35% dân số > 15 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân nữ/nam là
5/1 [4, tr 71-74]. Năm 2000, Trần Viết Nghị và cộng sự đã điều tra dịch tễ 10
bệnh tâm thần tại phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ rối
loạn trầm cảm là 2,6%, tỷ lệ rối loạn lo âu là 2,98% [3, tr 76 - 83]. Tác giả Đặng
Hoàng Minh, Bahr Weiss và Nguyễn Cao Minh (2013) tìm ra tỷ lệ 13,2% trẻ em
11


có vấn đề SKTT (bằng cơng cụ SDQ) và 11,9% (bằng cơng cụ CBCL-VN). Ở
những trẻ lớn hơn, có 10,7% trẻ có vấn đề SKTT (cơng cụ SDQ) và 12,4%
(cơng cụ YSR) [2, tr 106.]. Như vậy theo các kết quả nghiên cứu trên thì các
RLTT là phổ biến trong cộng đồng và có ảnh hưởng tiêu cực đến cả người lớn
và trẻ em.
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu, đề tài khoa học nào tìm hiểu về mối liên
quan giữa SKTT của người mẹ và SKTT của trẻ. Chỉ có duy nhất một chương
trình SKTT cộng đồng là “Thực hiện mơ hình chăm sóc SKTT và phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng tại Đà Nẵng và Khánh Hòa” của Quỹ Cựu chiến binh
Mỹ (VVAF) tìm thấy mối liên hệ giữa SKTT của trẻ em và người trưởng thành
dựa vào dữ liệu thu thập tại thời điểm ban đầu của dự án, đó là việc trong gia
đình có người bị RLTT và khiếm khuyết về chức năng thì có ảnh hưởng lớn đến
SKTT ở trẻ [29, tr 2.]. Như vậy, có thể thấy tại Việt Nam chưa có nghiên cứu
nào về mối liên hệ giữa SKTT của người mẹ và SKTT của trẻ.
1.1.2. Các nghiên cứu về tác động của hỗ trợ xã hội đối với SKTT của phụ nữ
1.1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Mối liên hệ giữa hệ giữa hỗ trợ xã hội và SKTT của phụ nữ là một chủ đề
quan trọng và thú vị, đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới thực hiện như
nghiên cứu của tác giả Reid Keishia và cộng sự, tìm hiểu mối liên hệ giữa hỗ trợ
xã hội, căng thẳng và trầm cảm sau sinh ở người mẹ. Nghiên cứu chỉ ra rằng
những hỗ trợ về vật chất và tinh thần từ người chồng là yếu tố bảo vệ phụ nữ
khỏi nguy cơ trầm cảm sau sinh. Các hỗ trợ từ bạn bè và gia đình của người phụ

nữ có tác dụng giảm thiểu các tác động của căng thẳng. Nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng những người hỗ trợ khác nhau trong mạng lưới xã hội của phụ nữ cũng rất
quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh cấu trúc gia đình, sự hỗ trợ từ chồng là yếu
tố bảo vệ đáng kể cho hôn nhân [22]. Hay trong nghiên cứu: “Việc nhận hỗ trợ
từ chồng trong quá trình mang thai dự báo mức độ căng thẳng thấp ở người mẹ
và trẻ sơ sinh” năm 2012 của tác giả Stapleton và cộng sự, tác giả tìm hiểu về
mối quan hệ của phụ nữ với chồng trong quá trình mang thai và kiểm nghiệm
12


giả thiết nghiên cứu rằng việc nhận được hỗ trợ từ chồng trước khi sinh là một
yếu tố dự báo đáng kể về thay đổi cảm xúc căng thẳng ở người mẹ từ giai đoạn
giữa thai kỳ cho đến sau khi sinh. 277 phụ nữ có thai đã được phỏng vấn và kết
quả cho thấy những phụ nữ nhận được hỗ trợ mạnh mẽ từ chồng thì có mức độ
căng thẳng thấp hơn và con của họ cũng được báo cáo là ít căng thẳng hơn. Mối
quan hệ hỗ trợ, có chất lượng trong q trình mang thai có thể góp phần cải
thiện tình trạng thoải mái của người mẹ và trẻ sau khi sinh, chỉ ra vai trò quan
trọng của các mối quan hệ vợ chồng trong việc can thiệp các vấn đề SKTT,
mang lại lợi ích cho cả mẹ và con [26, tr 453-463]. Trong nghiên cứu “Vai trò
của hỗ trợ xã hội và các yếu tố bảo vệ khác”, năm 2002, tác giả Carlson và cộng
sự đã tìm hiểu vai trị của hỗ trợ xã hội và các yếu tố bảo vệ khác như giáo dục,
việc làm, lịng tự trọng, sức khỏe, khơng có khó khăn về tài chính đối với trầm
cảm, lo âu và tình trạng bạo lực tại các thời điểm: hiện tại, quá khứ và thời thơ
ấu. Nghiên cứu đã phỏng vấn 557 phụ nữ tuổi từ 18 đến 44, những người đã
được can sàng lọc vấn đề bạo lực gia đình ở cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Kết quả cho thấy so với nhóm phụ nữ khơng bị bạo lực, những phụ nữ bị bạo lực
ở thời điểm sau 6 tháng ít nhận được hỗ trợ từ chồng cũng như từ những người
khác. Các yếu tố bảo vệ nêu trên có tác dụng trong việc hạn chế phát triển các
vấn đề như trầm cảm và lo âu [7, tr 720-745].
1.1.2.1. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Tại Việt Nam, chúng tôi không tìm được nhiều nghiên cứu chuyên về hỗ
trợ xã hội đối với SKTT của phụ nữ. Nhóm tác giả Leggett Amanda và cộng sự
có đăng tải nghiên cứu “Ảnh hưởng của hỗ trợ xã hội và sức khỏe đến các triệu
chứng trầm cảm và lo âu trên nhóm người cao tuổi Việt Nam” trên tạp chí Sức
khỏe tâm thần và Tuổi già, năm 2012. Nghiên cứu tìm hiểu về tần suất và sự
tương quan của 2 nhóm triệu chứng trầm cảm và lo âu ở 600 người từ 55 tuổi trở
lên trên địa bàn Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu cho thấy người cao tuổi có biểu
hiện trầm cảm và lo âu rất cao, đặc biệt là những phụ nữ học vấn thấp hoặc có
khó khăn về tài chính. Tình trạng sức khỏe khi về già, sự hỗ trợ về vật chất và
13


×