Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

lich su dia phuong Thai Binh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.05 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tuần 34</b>


Ngày soạn:

Ngày dạy:



<b>Lch s a phng Thỏi Bỡnh từ thế kỷ X đến giữa thế kỷ XIX</b>
Tiết 67


<b>Quá trình mở mang, phát triển miền đất Thái Bình</b>
<b>A. Mục tiêu</b>


<b>1. KiÕn thøc </b>


Hiểu rõ hơn về quá trình mở mang, phát triển miền đất Thái Bình từ thế kỷ X
đến giữa thế kỷ XIX


<b>2. T tëng</b>


Giáo dục lòng yêu quê hơng, tinh thần tự hào đợc sinh ra và lớn lên trên quê
hơng, phát huy truyn thụng tt p ca quờ hng


<b>3. Kĩ năng</b>


Rốn luyện kĩ năng quan sát lợc đồ, tổng hợp kiến thức.


<b>B. chn bÞ</b>


GV: Bài soạn, lợc đồ tỉnh Thái Bình


HS: tìm hiểu kiến thức về quê hơng Thái Bình


<b>C. tin trình lên lớp</b>


<b>1. ổn định tổ chức</b>


<b>2. KiĨm tra bµi cũ</b>


Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh


<b>3. Bài mới</b>


<b>Hot động của thầy và trò</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


GV giới thiệu lợc đồ tỉnh Thái Bình


Giáo viên giới thiệu vùng đất Thái Bình qua
các triều đại phong kiến


Trớc khi thành lập tỉnh Thái Bình 1890, miền
đất Thái Bình khơng ngừng đợc mở mang,
phát triển theo thời gian. Qua các triều đại
phong kiến từ thế kỷ X đền giữa thế kỷ XIX,
miền đất này có nhiều thay đổi.


Thế kỷ X, thời Ngô- Đinh- Tiền Lê, miền đất
này thuộc đất Đằng Châu. Triều vua Lê Ngoạ
Triều( 1005-1009) Đằng Châu đợc đổi thành
phủ Thái Bình. Thế kỷ XI nhà Lý chia đất nớc
thành 24 lộ, phủ. Miền đất Thái Bình thuộc 2
lộ Long Hng và Kiến Xơng. Thế kỷ XIII, nhà
Trần chia nớc ta thành 12 lộ, phủ. Miền đầt
Thái Bình thuộc phủ Long Hng, Kiến Xơng và
An Tiêm. Thế kỷ XV nhà Lê sơ chia nớc ta


thành các đạo. Miền đất Thái Bình thuộc Nam
Đạo, đến 1741 đổi là đạo Sơn Nam. Đầu thế
kỷ XIX, nhà Nguyễn đổi trấn Sơn Nam hạ
thành Nam Định, rồi bỏ trấn lập tỉnh. Miền đất
Thái Bình thuộc tỉnh Nam Định và Hng Yên
cho đến năm 1890 thành lập tỉnh mới Thái
Bình.


? Tríc khi thành lập Thái Bình thuộc những
tỉnh nào ?


- T th k X n gia thế kỷ XIX, là thời kỳ
xây dựng phát triển quốc gia phong kiến dân
tộc. Miền đất thuộc Thái Bình liên tục đợc mở


<i><b>1. Miền đất từ Thái Bình từ thế kỷ</b></i>
<i><b>X đến giữa thế kỷ XIX</b></i>


Thế kỷ X, thời Ngô- Đinh- Tiền Lê,
miền đất này thuộc đất Đằng Châu
Thế kỷ XI nhà Lý miền đất Thái
Bình thuộc 2 lộ Long Hng và Kiến
Xơng.


Thế kỷ XIII, nhà Trần miền đất Thái
Bình thuộc phủ Long Hng, Kiến
X-ơng và An Tiêm


Thế kỷ XV nhà Lê sơ đất Thái Bình
thuộc Nam Đạo, đến 1741 đổi là


đạo Sơn Nam


Đầu thế kỷ XIX, nhà Nguyễn Nam
Định và Hng Yên cho đến năm
1890 thành lập tỉnh mới Thái Bình.


<i><b>2. Quá trình lao động cần cù, sáng</b></i>
<i><b>tạo để mở mang, cải tạo đất, xây</b></i>
<i><b>dựng quê hơng của nhân dân Thái</b></i>
<i><b>Bình(từ thế kỷ X đền giữa thế kỷ</b></i>
<i><b>XIX)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

mang, bồi đắp và cải tạo để trở thành vùng đất
màu mỡ, thình vợng.


- Thế kỷ XIII, nhà Trần chú trọng việc đào
sông, đắp đê và đẩy mạnh khai hoang mở lộ.
Những chứng tích về đắp đê khai hoang đời
Trần hiện cịn nh đê Đỉnh Nhĩ ven sông Hồng,
cột mốc Đa Bối và chứng tích gia phả ở Thái
Ninh, Kiến Xơng đã chng t iu ú.


? Em biết gì về quá trình thành lập huyện Tiền
Hải


- u th kỷ XIX, dới triền Nguyễn, công
cuộc quai đê lấn biển đợc tiến hành khẩn trơng
hơn. Triều vua Minh Mạng, năm 1828 đã cử
Doanh điền Nguyễn Công Trứ mộ dân nghèo
quai đê lấn biển bãi triều Tiền Châu( tục gọi là


Cồn Tiên) thuộc huyện Chân Định, phủ Kiến
Xơng lập ra huyện Tiền Hải. Cùng với việc
đắp đê và lấn biển, đến cuối thế kỷ XIX ngồi
5 con sơng thiên tạo, ơng cha ta đã đào đắp
thêm hơn 60 con sông, kênh để thau chua rửa
mặn, mang nớc ngọt tới cho cây trồng.


Từ đầu thế kỷ X đến trớc khi thành lập
tỉnh(1890), miền đất Thái Bình thuộc những
lộ, phủ, đạo rồi tỉnh thuộc triều đình phong
kiến quản lý. đại diện cho triều đình ở các
phủ , huyện là Tri phủ, Tri huyện. Dới phủ,
huyện là các tổng rồi làng xã, hơng ấp mà
đứng đầu là Chánh tổng, Lý trởng. Trong thời
kỳ này cha có phố phờng, dân c sống thành
các làng xã. Trong xã hội ngoài hai giai cấp
chủ yếu là địa chủ, nơng dân cịn có tầng lớp
nho sĩ, thợ thủ cơng.Triều đình phong kiến cai
trị đất nớc theo luật, cịn ở các làng xã có hơng
ớc.


Dới chế độ phong kiến, đời sống của nông dân
vô cùng cực khổ. Họ phải chịu nhiều thuế
khoá và chế độ lao dịch nặng nề. Nhng nhìn
chung từ thế kỷ X đền giữa thế kỷ XV, các
triều đại phong kiến rất chăm lo đến đời sống
nhân dân. Tình hình chính trị trong nớc và
vùng đất Thái Bình khá ổn định và phát triển.
Thời Lý các lộ Long Hng, Kiến Xơng là chỗ
dựa của triều đình. Với nhà Trần miền đất này


là nơi khởi nghiệp


Từ thế kỷ XVI trở đi chế độ phong kiến mục
ruỗng vua quan chỉ lo vơ vét của dân, các thế
lực phong kiến tranh giành quyền lực dẫn tới
đất nớc bị chia cắt…Tình hình chính trị khủng
hoảng, mâu thuẫn xã hội phát triển đã dẫn tới
các cuộc khởi nghĩa nơng dân do Hồng Cơng
Chất, Phan Bá Vành … lãnh đạo,


? Em biết gì về cuộc khởi nghĩa Hồng Cơng
Chất qua chơng trình đã học?


a. Khëi nghĩa Hoàng Công Chất( 1739- 1769)


- u th k XIX, dới triền Nguyễn,
công cuộc quai đê lấn biển đợc tiến
hành khẩn trơng hơn. Triều vua
Minh Mạng, năm 1828 đã cử Doanh
điền Nguyễn Công Trứ mộ dân
nghèo quai đê lấn biển bãi triều
Tiền Châu( tục gọi là Cồn Tiên)
thuộc huyện Chân Định, phủ Kiến
Xơng lập ra huyện Tiền Hải. Cùng
với việc đắp đê và lấn biển, đến cuối
thế kỷ XIX ngồi 5 con sơng thiên
tạo, ơng cha ta đã đào đắp thêm hơn
60 con sông, kênh để thau chua rửa
mặn, mang nớc ngọt tới cho cây
trồng.



3.<i><b> T×nh hình chính trị, xà hội:</b></i>


t th k X n gia thế kỷ XV, các
triều đại phong kiến rất chăm lo đến
đời sống nhân dân. Tình hình chính
trị trong nớc và vùng đất Thái Bình
khá ổn định và phát triển. Thời Lý
các lộ Long Hng, Kiến Xơng là chỗ
dựa của triều đình. Với nhà Trần
miền đất này là nơi khởi nghiệp
Từ thế kỷ XVI trở đi chế độ phong
kiến mục ruỗng vua quan chỉ lo vơ
vét của dân, các thế lực phong kiến
tranh giành quyền lực dẫn tới đất
n-ớc bị chia cắt…Tình hình chính trị
khủng hoảng, mâu thuẫn xã hội phát
triển đã dẫn tới các cuộc khởi nghĩa
nông dân do Hoàng Cơng Chất,
Phan Bá Vành … lãnh đạo,


<i><b>C¸c cuéc khëi nghÜa nông dân</b></i>
<i><b>tiêu biểu</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Nm 1739 Hồng Cơng Chất tập hợp dân
nghèo ở vùng Sơn Nam nổi dậy chống lại triều
đình Lê-Trịnh. Đợc dân nghèo ủng hộ, thanh
thế của nghiã quân nh triều dâng, đến năm
1748 nghĩa quân phối hợp với quân của
Nguyễn Hữu Cầu hoạt động mạnh ở Thần


Khê, Thanh Quan, đi tới đâu nghĩa quân cũng
tịch thu ruộng đất , tài sản của địa chủ phong
kiến chia cho nơng dân. 1768 triều đình phong
kiến đàn áp, nghĩa quân phải rút lên miền Tây
Bắc hoạt động.


b. Khởi nghĩa Phan Bá Vành( 1821- 1827)
Phan Bá Vành ngời làng Minh Giám huyện Vũ
Tiên (nay thuộc Vũ Bình - Kiến Xơng), nhà
nghèo phải đi chăn trâu. Bất bình trớc cảnh áp
bức bóc lột tàn bạo của địa chủ phong kiến đối
với dân lành. Năm 1821, ông kêu gọi nông dân
nổi dậy khởi nghĩa, căn cứ của nghĩa quân ở
Trà Lũ- Kiến Xơng.


Hoạt động của nghĩa quân nhanh chóng lan
rộng khắp Thái Bình, Nam Định, Hải Dơng,
Quảng Yên, Kiến An...Nghĩa quân đánh bại
nhiều cuộc tấn công đàn áp của triều đình
Nguyễn, giết chết trấn thủ Sơn Nam Lê Mậu
Cúc.


Tháng 3/ 1826, nghĩa quân bị thiệt hại nhiều ở
Giao Thuỷ, nghĩa quân chuyển hoạt động ra
Tiên Minh, Nghi Dơng ( Hải Phòng), tổ chức
nhiều trận đánh ở Cổ Trai, Phủ Bo, Tam Giang,
Đồ Sơn...


Năm 1827, triều đình Nguyễn cử hàng chục
t-ớng giỏi và hàng vạn quân bao vây căn cứ Trà


Lũ. Nghĩa quân chống không nổi định thoát
chạy ra biển nh Phan Bá Vành bị bắt. Cuộc
khởi ngha b tht bi.


b. Khởi nghĩa Phan Bá Vành(
1821-1827)


<b>4. Cđng cè </b>


? Em có nhận xét gì về cơng cuộc khai hoang cải tạo ruộng đất của ông cha ta
? Các cuộc khởi nghĩa trên có ý nghĩa nh th no


<b>5. Dặn dò</b>


Hc thuc ni dung ó hc


Su tầm thêm các tài liệu về mảnh đất Thái Bình t th k X - XIX


Ngày soạn:

Ngày dạy:


Tiết 68


<b>Tỡnh hỡnh kinh t - văn hố miền đất thái bình</b>
<b>(từ thế kỷ X đền giữa thế kỷ XIX)</b>


<b>A. Mơc tiªu</b>
<b>1. KiÕn thøc </b>


Hiểu rõ hơn về tình hình kinh tế – văn hố miền đất Thái Bình từ thế kỷ X
đến giữa thế kỷ XIX



<b>2. T tëng</b>


Giáo dục lòng yêu quê hơng, tinh thần tự hào đợc sinh ra và lớn lên trên quê
hơng, phát huy truyền thông tốt đẹp ca quờ hng


<b>3. Kĩ năng</b>


Rốn luyn k nng quan sỏt lợc đồ, tổng hợp kiến thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

GV: Bài soạn, lợc đồ tỉnh Thái Bình


HS: t×m hiĨu kiÕn thøc về quê hơng Thái Bình


<b>C. tin trỡnh lờn lp</b>
<b>1. n định tổ chức</b>


<b>2. KiĨm tra bµi cị</b>


?<i><b> Q trình mở mang, cải tạo đất, xây dựng quê hơng của nhân dân Thái</b></i>
<i><b>Bình(từ thế kỷ X đền giữa thế kỷ XIX)</b></i>


<b>3. Bµi míi</b>


<b>Hoạt động của thầy và trị</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


? Theo em mảnh đất Thái Bình có điều kiện
thuận lợi nh thế nào trong sản xuất nông
nghiệp


Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác,


cây lúa nớc đợc gieo cấy 2 vụ trong một năm,
một số nơi ven biển hoặc đồng trũng chỉ cấy 1
vụ. Chăn nuôi hầu hết là nuôi gia cầm, gia súc
trong gia đình, ở vùng ven biển ven sông nhiều
làng làm nghề đánh cá. Do đất đai màu mỡ
cộng với truyền thống lam động cần cù sáng
tạo, miền đất Thái Bình sớm trở thành chỗ dựa
cho nhà nớc phong kiến về kinh tế. Năm1038
vua Lý Thái Tông đã ngự ra Bố Hải Khẩu làm
lễ tế thần nông rồi cày ruộng tịch điền.


Đến thời Trần, với các chính sách khuyến
nông của Nhà nớc; nhà vua cho phép các vơng
hầu quý tộc mộ dân nghèo và dân lu tán khai
khẩn đất hoang, lấn biển...để xây dựng các
điền trang thái ấp, các làng mạc. Do đó đất
Thái Bình trù phú và đơng đúc hơn.


Thời Lê Sơ rồi triều Nguyễn, miền đất Thái
Bình ln là hậu phơng, là cơ sở vững chắc về
kinh tế của các triều đại phong kiến


? H·y kĨ tªn mét sè lµng thđ công truyền
thống ở Thái Bình ?


-Dệt chiếu ( làng Hới - Hng Hà)


-Kéo tơ, dệt lụa ở Bộ La (Vũ Th), Phơng La
(Hng Hà)



-Chạm bạc Đồng Sâm ( Hồng Thái - Kiến
X-ơng)


? thi phong kiến việc trao đổi buôn bán ở
Thái bình diễn ra nh thế nào ?


Trung tâm là các chợ ở làng xã, họp theo
phiên, nhân dân đến để đổi chác, mua bán sản
phẩm hàng tiêu dùng. Cha có phố phờng, đơ
thị hay trung tâm thơng nghiệp. Chợ đơng vai
trị rất quan trọng trong đời sống vùng nơng
thơn Thái Bình.


? ở địa phơng em hiện có những tơn giáo nào ?
Tục thờ cúng tổ tiên... đến thời Lý - Trần, đạo
Phật thịnh đạt ở các làng, nhân dân xây chùa
thờ Phật


Từ cuối thời Trần sang thời Lê Sơ, đạo Nho
thịnh đạt, ở các làng nhân dân dựng đình thờ
thành hồng làng.


Từ thế kỷ XVII đạo Thiên chúa bắt đầu đợc
truyền bá vào vùng ven biển Tiền Hi, Thỏi
Thy...


Hội làng là hình thức sinh hoạt văn hoá phổ
biến ở hầu hết các làng. Làng nuôi dỡng, giữ


<i><b>1. Tình hình kinh tế:</b></i>



Do iu kin t nhiờn và tập quán
canh tác, cây lúa nớc đợc gieo cấy 2
vụ trong một năm, một số nơi ven
biển hoặc đồng trũng chỉ cấy 1 vụ.
Chăn nuôi hầu hết là nuôi gia cầm,
gia súc trong gia đình, ở vùng ven
biển ven sông nhiều làng làm nghề
đánh cá. Do đất đai màu mỡ cộng
với truyền thống lam động cần cù
sáng tạo, miền đất Thái Bình sớm
trở thành chỗ dựa cho nhà nớc
phong kiến về kinh tế


b, Thñ công nghiệp


-Dệt chiếu ( làng Hới - Hng Hà)
-Kéo tơ, dệt lụa ở Bộ La (Vũ Th),
Phơng La (Hng Hà)


Chạm bạc Đồng Sâm ( Hồng Thái
-Kiến Xơng)


c. Thơng nghiệp


Trung tâm là các chợ ở làng xã, họp
theo phiên, nhân dân đến để đổi
chác, mua bán sản phẩm hng tiờu
dựng.



2.Văn hoá


a, Tôn giáo, tín ngỡng


Tc th cỳng t tiên... đến thời Lý
-Trần, đạo Phật thịnh đạt ở các làng,
nhân dân xây chùa thờ Phật


Từ cuối thời Trần sang thời Lê Sơ,
đạo Nho thịnh đạt, ở các làng nhân
dân dựng đình thờ thành hồng
làng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

gìn phong tục tập quán truyền thống riêng của
làng.Lễ hội từng làng vừa mang đặc trng
chung của văn hố xóm làng ngời Việt vừa
mang đặc điểm riêng của từng cộng đồng dân
c.


Chính từ các lễ hội các loại hình nghện thuật
đặc sắc ra đời và phát triển nh múa rối nớc ở
Nguyên Xá, chèo làng khuốc ( Đông Hng)...
? Hãy kể tên một số danh nhân văn hố ngời
Thái Bình mà em biết ?


Từ khoa thi đời Lý (1185) đến khoa thi cuối
cùng đời Nguyễn (1919) Thái Bình có 111 vị
đỗ đại khoa. Điển hình là gia đình cả cha và
con đỗ đại khoa là tiến sĩ Lê Phú Thứ và con là
Bảng Nhãn Lê Quý Đôn.( ngời làng Phú Hiếu


- Độc Lập- Hng Hà)


Thời Trần- Hồ có nhà thơ Phạm Nhữ Dực( quê
Quỳnh Phụ) thi đỗ giữ chức Giám hộ ở Tân An
( Quảng Ninh)


Thời Lê Sơ có Nguyễn Thành ( Đơng Hng),
Qch Đình Bảo, Quách Hữu Nghiêm( Thái
Thụy) và đặc biệt dới triều Lê Thánh Tơng có
Đồn Huệ Nhu( cịn gọi là Phạm Nh Huệ, ngời
Hng Hà) là nhà thơ duy nhất của mảnh đất
Thái Bình ( Sơn Nam xa) đợc vào hội Tao
Đàn-hội thơ văn đầu tiên của nhà nớc ta do Lê
Thánh Tông sỏng lp nm 1495.


b, Lễ hội


Hội làng là hình thức sinh hoạt văn
hoá phổ biến ở hầu hết các làng


c, Gi¸o dơc


Từ khoa thi đời Lý (1185) đến khoa
thi cuối cùng đời Nguyễn (1919)
Thái Bình có 111 vị đỗ đại khoa.
Điển hình là gia đình cả cha và con
đỗ đại khoa là tiến sĩ Lê Phú Thứ và
con là Bảng Nhãn Lê Quý Đôn.(
ng-ời làng Phú Hiếu - Độc Lập- Hng
Hà)



4. Cñng cè


- Em hãy kể tên những tấm gơng chịu khó học hành thi cử đỗ đạt cao của các
“ơng nghè” q Thái Bình mà em biết?


- Em có nhận xét gì về số ngời đỗ đạt cao ở Thái Bình thời phong kiến?
5. Dặn dị


Học thuộc nội dung đã học


Su tầm thêm các tài liệu về mảnh đất Thái Bỡnh t th k X - XIX


<b>Tuần 34</b>


Ngày soạn:

Ngày dạy:


Tiết 69


<b>Thái Bình với sự nghiệp đấu tranh chống ngoại xâm</b>
<b>của dân tộc từ thế kỷ X đền giữa thế kỷ XIX</b>
<b>A. Mục tiêu</b>


<b>1. KiÕn thøc </b>


Hiểu rõ hơn về sự nghiệp đấu tranh chóng ngoại xâm miền đất Thái Bình từ
thế kỷ X đến giữa thế kỷ XIX


<b>2. T tëng</b>


Giáo dục lòng yêu quê hơng, tinh thần tự hào đợc sinh ra và lớn lên trên quê


hơng, phát huy truyền thông tốt đẹp của quê hơng


<b>3. KÜ năng</b>


Rốn luyn k nng quan sỏt lc , tng hp kin thc.


<b>B. chuẩn bị</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

HS: tìm hiểu kiến thức về quê hơng Thái Bình


<b>C. tin trỡnh lờn lp</b>
<b>1. ổn định tổ chức</b>


<b>2. KiĨm tra bµi cị</b>


KiĨm tra sù chuẩn bị của học sinh


<b>3. Bài mới</b>


<b>Hot ng ca thy và trị</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


? Thêi lo¹n 12 sø quân Thái Bình là nơi cát cứ
của sứ quân nào ?


Sau cái chết của Ngô Xơng Văn (965) cuộc
tranh chấp giữa các thổ hào và nạn cát cứ địa
phơng diễn ra ác liệt hơn, khu vực Bố Hải
Khẩu( Kỳ Bá- TP Thái Bình) là sứ quân của
t-ớng Trần Lãm có thế lực mạnh trong 12 sứ
quân. Không chấp nhận cảnh đất nớc bị chia


cắt và cảm phục tài đức của đinh Bộ Lĩnh.
Trần Lãm đã đem quân của mình và kêu gọi
nhân dân trong vùng hội quân với Đinh Bộ
Lĩnh, năm 976 Đinh Bộ Lĩnh đã thống nhất
đ-ợc đất nớc. Ngoài Trần Lãm ở vùng Thái Bình
cịn có Bùi Quang Dũng, Bùi Quang Đạt giúp
sức cho nhà Đinh trong buổi đầu dựng nghiệp.
Thế kỷ XI-XIII thời Lý- Trần, Thái Bình là hậu
phơng, là phòng tuyến chống quân Mông
Nguyên. Để tránh thế mạnh của giặc triều đình
tạm rút khỏi Thăng long, gia quyến nhà vùa do
linh từ quốc mẫu Trần Thị Dung tổ chức đã sơ
tán về Thái Bình. Triều Trần đã đợc đón nhận
sự che chở, sự đóng góp sức ngời sức của to
lớn của nhân dân Thái Bình. Triều trần đã
tuyển quân từ nơi dây để sung vào quân cấm
vệ do các tớng giỏi, tin cậy chỉ huy nh Thái uý
Trần Nhật Hạo chỉ huy quân Tinh Cơng tuyển
từ phủ Long Hng , Phạm Ngũ Lão quản quân
Thiên Lộc, Thiên Cơng tuyển ngời từ Thiên
Trờng, Long Hng


Các cửa sông lớn ở Thái Bình nh : cửa Đại
Tồn( cửa Diêm Hộ), cửa Giao Hố( cửa Ba
Lạt) chính là hệ thống phịng thủ chấn giữ và
dự bị nhằm chi viện hoặc chặn đánh đờng rút
lui của địch. Chính trên mảnh đất này ngày
18/4/1288 tại buổi lễ mừng chiến thắng, trớc
lăng Trần Thái Tông, vua Trần Nhân Tông đã
xúc động và tự hào đọc hai câu thơ



“ Xã tắc hai phen chồn ngựa đá
Non sơng nghìn thuở vững âu vàng’
Tháng 11- 1406, 20 vạn quân Minh do tớng
Trơng Phụ cầm đầu sang xâm lợc nớc ta. Dới
ách thống trị tàn bạo của nhà Minh, nhân dân
Đại Việt liên tục đứng lên chống quân xâm lợc
. Ngay khi Lê lợi dấy binh, nhiều ngời Thái
Bình vào Lam Sơn ứng nghĩa, điển hình là con
cháu gia đình cụ Vũ Độc Lạc (Tô
Uyên-Quỳnh Phụ) Anh em Bùi Bị, Bùi Quốc
H-ng( làng Báng – Tiền Phong –TP Thái Bình).
Trong cuộc chiến đấuquyết liệt này Thái Bình
vừa là hậu phơng cung cấp sức ngời sức của
cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng.


<i><b>1. Thái Bình với cuộc đấu tranh</b></i>
<i><b>thống nhất đất nớc và chống xâm</b></i>
<i><b>lợc bảo vệ quốc gia Đại Việt độc</b></i>
<i><b>lập tự chủ( từ thế kỷ X đến thế kỷ</b></i>
<i><b>XV)</b></i>


sứ quân của tớng Trần Lãm có thế
lực mạnh trong 12 sứ quân. Không
chấp nhận cảnh đất nớc bị chia cắt
và cảm phục tài đức của đinh Bộ
Lĩnh. Trần Lãm đã đem quân của
mình và kêu gọi nhân dân trong
vùng hội quân với Đinh Bộ Lĩnh,
năm 976 Đinh Bộ Lĩnh đã thống


nhất đợc đất nớc.


ThÕ kû XI-XIII thêi Lý- TrÇn, Thái
Bình là hậu phơng, là phòng tuyến
chống quân Mông Nguyên.


<i><b>2. Đóng góp của nhân dân Thái</b></i>
<i><b>Bình trong cuộc đấu tranh giải</b></i>
<i><b>phóng dân tộc và bảo vệ quốc gia</b></i>
<i><b>Đại Việt độc lập tự chủ( từ thế kỷ</b></i>
<i><b>XV đến đầu thế kỷ XIX)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Thế kỷ XVIII, khởi nghĩa nông dân Tây Sơn
chống chế độ phong kiến mục nát, cát cứ,
thống nhất đất nớc và chống xâm lợc Xiêm,
Thanh . Anh em Nguyễn Sơn, Nguyễn Hải
(làng Bứa – Hồng Việt - Đơng Hng) đã nổi
dậy chiếm cả vùng Thái Bình, Quảng Yên, Hải
Dơng… Khi Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc
Hà, Nguyễn Sơn đã mang lực lợng của mình
ứng nghĩa. Ơng đợc Nguyễn Huệ cử giữ thành
Phả Lại v chn ỏnh quõn Thanh nm 1789.


vừa là hậu phơng cung cÊp søc ngêi
søc cña cho cuéc khëi nghÜa Lam
Sơn toàn thắng.


khi ngha nụng dõn Tõy Sn chng
ch độ phong kiến mục nát, cát cứ,
thống nhất đất nớc và chống xâm


l-ợc Xiêm, Thanh . Anh em Nguyễn
Sơn, Nguyễn Hải (làng Bứa –
Hồng Việt - Đông Hng) đã nổi dậy
chiếm cả vùng Thái Bình, Quảng
Yên, Hải Dơng… Khi Nguyễn Huệ
đem quân ra Bắc Hà, Nguyễn Sơn
đã mang lực lợng của mình ứng
nghĩa. Ông đợc Nguyễn Huệ cử giữ
thành Phả Lại và chặn đánh quân
Thanh năm 1789.


<b>4. Cñng cè</b>


-Em có nhận xét gì về phong trào đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân
Thái Bình từ thế kỷ XV đến đầu thế kỷ XIX?


- Hãy kể lại một câu chuyện nói về đóng góp của nhân dân Thái Bình trong
cuộc đấu tranh chống xâm lợc bảo vệ độc lập dân tộc từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX?


<b>5. Dặn dò</b>


- Hc thuc ni dung ó hc


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×