Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn đen tại xã bản xèo, huyện bát xát, tỉnh lào cai​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.57 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHẢO LÁO TẢ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỘ CHĂN
NUÔI LỢN ĐEN TẠI XÃ BẢN XÈO, HUYỆN BÁT XÁT,
TỈNH LÀO CAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47 – KTNN – N01

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019



Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHẢO LÁO TẢ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỘ CHĂN
NUÔI LỢN ĐEN TẠI XÃ BẢN XÈO, HUYỆN BÁT XÁT,
TỈNH LÀO CAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47 – KTNN – N01

Khoa

: Kinh tế & PTNT


Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Châu


Thái Nguyên - năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên với tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn
đen tại xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”. Có được kết quả này lời đầu
tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thị Châu - Giảng viên
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - giáo viên hướng dẫn em trong q trình
thực tập. Cơ đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết
và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót
và sai lầm của mình, để em hồn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết
quả tốt nhất. Cô luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là
người truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ UBND xã Bản
Xèo và nhân dân trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin
và số liệu cần thiết cho để phục vụ cho bài báo cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã cịn
chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong q trình cơng tác, đó
là những ý kiến hết sức bổ ích cho em sau này khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa

Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài em đã gặp
khơng ít những khó khăn, do vậy mà đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô
giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, tháng 03 năm 2019
Sinh viên
Chảo Láo Tả


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Số lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ở việt nam qua 3 năm (2015 - 2017). 18
Bảng 1.2: Số lượng lợn phân theo địa phương........................................................ 18
Bảng 1.3: Tình hình chăn ni lợn tại tỉnh Lào Cai qua 3 năm (2016 - 2018).........19
Bảng 2.1: Số lượng lợn đen phân theo xóm trên địa bàn xã Bản Xèo (2017)..........23
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn phân loại quy mô chăn nuôi lợn............................................ 24
Bảng 2.3: Số mẫu điều tra....................................................................................... 24
Bảng 2.4: Mẫu điều tra phân theo quy mơ............................................................... 24
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã năm 2016-2018...................................30
Bảng 3.2: Tình hình canh tác một số loại cây trồng trên địa bàn xã
trong năm qua (2018).............................................................................................. 31
Bảng 3.3: Hiện trạng dân số xã Bản Xèo năm 2018................................................ 32
Bảng 3.4: Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã năm 2018................................................ 33
Bảng 3.5: Số lớp học,giáo viên,học sinh trên địa bàn xã......................................... 34
Bảng 3.6: Tình hình phát triển chăn ni lợn đen của xã Bản Xèo
qua 3 năm (2016 - 2018).................................................................................................................. 37
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng đất đai BQ/hộ trong chăn nuôi của các hộ

điều tra năm 2018 (n=45)........................................................................................ 39
Bảng 3.8: Tình hình sử dụng nguồn nhân lực của các hộ chăn ni lợn đen (n=45)40
Bảng 3.9: Tình hình sử dụng vốn năm 2018 (tính BQ/hộ)....................................... 41
Bảng 3.10: Tình hình sử dụng giống của các hộ điều tra năm 2018........................42
Bảng 3.11: Một số khó khăn trong chăn ni lợn đen theo kết quả điều tra............44
Bảng 3.12: Tình hình tập huấn kỹ thuât chăn nuôi lợn đen của các hộ điều tra.......45
Bảng 3.13: Tình hình đầu tư chi phí bình qn cho chăn nuôi lợn đen
theo quy mô năm 2018............................................................................................ 46

Bảng 3.14: Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi lợn đen
theo hộ tập huấn so với hộ không tham gia tập huấn năm 2018.....................47
Bảng 3.15: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn đen ở các hộ
xét theo quy mô năm 2018.............................................................................. 48
Bảng 3.16: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn đen theo hộ tập huấn
so với hộ không tham gia tập huấn năm 2018.................................................51


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
16


iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung............................................................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................................................. 3
3. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................................ 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập................................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................................................... 3
4. Bố cục khóa luận............................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................................................. 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế....................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở lý luận về chăn nuôi lợn đen................................................................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................................ 17
1.2.1. Tình hình sản xuất tiêu thụ thịt lợn trên thế giới........................................................ 17
1.2.2. Tình hình chăn ni lợn tại việt nam............................................................................. 17

1.2.3. Tình hình chăn nuôi lợn tại Tỉnh Lào Cai.................................................................... 19
1.2.4. Bài học kinh nghiệm trong chăn nuôi lợn.................................................................... 19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................... 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................. 21
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................................................ 21
2.3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................................... 21
2.4. Phương Pháp nghiên cứu........................................................................................................ 22
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin....................................................................................... 22
2.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu......................................................................... 25


v
2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................................... 25
2.4.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................................... 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 28
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................................................ 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................................. 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội..................................................................................................... 30
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất nơng nghiệp
trên địa bàn xã Bản Xèo................................................................................................................... 35
3.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo, huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai.......................................................................................................................................... 36
3.2.1. Tình hình chăn ni lợn đen tại xã Bản Xèo............................................................... 36
3.2.2. Tình hình tiêu thụ lợn đen tại xã Bản Xèo................................................................... 37
3.2.3. Một số chính sách của xã khuyến khích chăn ni lợn đen.................................. 38
3.3. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn đen của các hộ điều tra.................................... 38
3.3.1. Tình hình chung của các hộ điều tra............................................................................... 38

3.4. Đánh giá hiệu chăn nuôi của các hộ chăn ni lợn đen
theo kết quả điều tra.......................................................................................................................... 42
3.4.1. Tình hình tiêu thụ lợn đen của các hộ điều tra............................................................ 42
3.4.2. Khó khăn trong chăn ni của các hộ điều tra............................................................ 43
3.4.3. Một số hoạt động tập huấn................................................................................................. 44
3.4.4. Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn ni lợn đen........................................... 45
3.4.5. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn đen ở các hộ điều tra....................................... 48
3.5. Đánh giá chung về thực trạng chăn nuôi lợn đen trên địa bàn xã Bản Xèo........53
3.5.1. Thuận lợi - Cơ hội................................................................................................................. 53
3.5.2. Khó khăn - Thách thức........................................................................................................ 54
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI LỢN ĐEN TẠI XÃ BẢN XÈO...................55
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn đen
tại xã Bản Xèo..................................................................................................................................... 55
4.1.1. Quan điểm................................................................................................................................ 55


vi
4.1.2. Phương hướng chung về phát triển chăn nuôi lợn đen của xã Bản Xèo...........56
4.1.3. Mục tiêu..................................................................................................................................... 56
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển, nâng cao hiệu quả knh tế chăn nuôi lợn đen
tại xã Bản Xèo..................................................................................................................................... 56
4.2.1. Giải pháp về vốn.................................................................................................................... 57
4.2.2. Giải pháp về thị trường........................................................................................................ 58
4.2.3. Giải pháp về thú y và phòng trừ dịch bệnh.................................................................. 59
4.2.4. Giải pháp về công tác khuyến nông và tiếp cận thông tin...................................... 59
4.2.5. Giải pháp về cơ sở hạ tầng và mơi trường................................................................... 60
4.2.6. Giải pháp về chính sách...................................................................................................... 60
4.3. Đề xuất và kiến nghị................................................................................................................. 60
4.3.1. Đối với nhà nước................................................................................................................... 60

4.3.2. Đối với địa phương............................................................................................................... 61
4.3.3. Đối với các hộ......................................................................................................................... 61
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 64
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội của nước ta giai đoạn năm
2010-2020, ngành nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hố tập
trung, trong đó chăn ni lợn được xác định là ngành chăn ni chính trong
những năm gần đây. Việt Nam là một trong một những nước trên thế giới đa
dạng về giống vật nuôi bản địa, có hơn 48 giống trong đó có 16 giống được
ni rộng rãi, 2 giống đã mất. Đặc điểm nổi bật của các giống này là khả năng
chống chịu bệnh cao, sử dụng thức ăn nghèo dinh dưỡng tốt, thịt thơm ngon,
thích nghi với mơi trường sinh thái của từng vùng.
Trong những năm qua, cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn ni của
nước ta đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ và tích cực, dần đáp ứng được mục
tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng: Giảm tỷ
trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Với nhiệm vụ cung cấp
nguồn thực phẩm không thể thiếu hàng ngày như thịt, trứng, sữa… cho con
người, cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt, nguồn nguyên liệu cho
chế biến, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu. Ngành chăn ni có một vai trị
đặc biệt quan trọng, không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội.
Trong chăn ni thì chăn ni lợn khá phổ biến. Chăn ni lợn có từ rất
lâu và ngày càng phát triển bởi đặc tính riêng biệt như kỹ thuật ni đơn giản,
khả năng thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó chăn ni lợn cịn tận dụng được
các phụ phẩm từ sinh hoạt, các sản phẩm từ ngành trồng trọt, tận dụng được

nguồn lao động sẵn có của gia đình ở mọi lứa tuổi.
Nền kinh tế nước ta dần phát triển kèm theo cuộc sống của người dân
được cải thiện, nhu cầu của người dân ngày càng đa dạng hơn. Người dân có xu
hướng tiêu dùng những thực phẩm có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm. Riêng đối với thịt lợn, hiện nay người tiêu dùng ưa chuộng các loại
sản phẩm tươi sạch, chất lượng thịt đảm bảo. Lợn đen là loài vật từ lâu đã quen
thuộc với người dân vùng núi, lợn đen dễ nuôi, khả năng sống khỏe, chống


2
chịu tốt với khí hậu khắc nghiệt và địa hình của miền núi. Bằng việc đưa các
mô chăn nuôi lợn đen tại các địa phương vùng núi, nông thôn đã đạt những
hiệu quả đáng kể.
Hiện nay trong cơ cấu kinh tế nông thôn của xã Bản Xèo ngành nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao. Trong đó chăn ni giữ một vai trò khá quan
trọng với các hộ trên địa bàn xã đặc biệt là chăn nuôi lợn đen. Chăn nuôi lợn
đen phù hợp với điều kiện của đa số các hộ gia đình như có diện tích đất rộng,
nguồn thức ăn dồi dào, nguồn lao động sẵn có. Chính vì vậy chủ trương
những năm tới của xã là tăng quy mơ chăn ni nhất là theo hướng sản xuất
hàng hóa, tập trung đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người cũng như
các hộ nông dân trên địa bàn xã Bản Xèo. Đây là một hướng đi mới, xã đã có
những hỗ trợ cho các gia đình tham gia vào mơ hình nhằm tạo điều kiện thuận
lợi nhất để cho các hộ nông dân phát triển và mở rộng diện tích chăn ni.
Bằng việc đưa các mơ chăn ni lợn đen tại các địa phương vùng núi,
nông thôn đã đạt những hiệu quả đáng kể. Các mơ hình, vật nuôi đã được đưa
về tận các thôn, xã… tạo điều kiện phát triển cho người nông dân. Vậy làm
sao để nghề chăn nuôi lợn ngày một được nhân rộng ra nhiều địa phương, làm
sao để nghề là một hướng đi mới nhằm tăng thêm thu nhập cho người dân
không chỉ có trong huyện Bát Xát mà cịn mở rộng ra nhiều địa phương khác,
làm thế nào cho nghề trở thành một giải pháp thực hiện cơng cuộc xóa đói

giảm nghèo mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra.
Trước tình hình đó, đề khắc phục được những khó khăn, thực trạng trên
tôi đi tới thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi
lợn đen tại xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu chung

Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn đen của
các hộ nông dân trên địa bàn xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân
chăn nuôi lợn đen tại xã.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Tìm hiểu thực trạng chăn ni lợn đen trên địa bàn xã Bản Xèo.

Tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn đen của các hộ

nông dân trên địa bàn xã.
-

Đưa ra những định hướng, giải pháp khả thi để năng cao hiệu quả


trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn.
3.

Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa trong học tập
-

Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã

học và làm quen dần với công việc thực tế.
-

Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương

pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.
học.

3.2.

Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa

Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đóng góp một phần vào việc đánh giá sát
thực hơn về chăn nuôi giống lợn đen tại địa phương. Đề tài còn cho người dân
thấy được hiệu quả kinh tế của lợn đen. Đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo
địa phương có căn cứ để xây dựng chính sách phát triển mơ hình này tại địa
phương nói riêng và nơng sản, sản phẩm hàng hóa trên địa bàn huyện nói
chung. Đề tài cịn giúp cho cán bộ khuyến nơng có căn cứ để khuyến cáo các

hộ nơng dân.
4.

Bố cục khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh

tế chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã
hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng.

Xuất phát từ giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra
nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
Theo GS.TS Ngơ Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự
lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước” [3]
Hiệu quả kinh tế theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân

phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các
ngành” và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay
tăng hiệu quả”. Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá
nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội” [1].
Khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản
về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả
kinh tế [2].
Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí
đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mơ để xét
tình hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực
dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.


5
Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố
sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đồng chi phí thêm vào đầu vào hay nguồn lực.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả được hiểu là mối quan hệ
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, cịn lượng chi phí bỏ ra
là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ so sánh này được xém xét về cả
hai mặt (so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối). Như vậy, một hoạt động sản xuất
nào đó đạt được hiệu quả cao chính là đã đạt được mối quan hệ tương quan tối ưu
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ
biến động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt

được kết quả đó. Việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tương
đối. Quan điểm này có ưu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều
sâu, hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả
kinh tế của phần đầu tư thêm.
Như vậy: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh
trình độ khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong
q trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được phân chia ra nhiều cách khác nhau tùy theo khía
cạnh cần phản ánh.
-

Căn cứ vào yếu tố cấu thành, chia ra hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân

phối và hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị chi
phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể


6
về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất.
+

Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá thành sản

phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm được
trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Như vậy, hiệu quả phân
bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá cả đầu vào và đầu ra.
+


Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu

quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Chúng có mối quan hệ như sau:
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật x Hiệu quả phân phối.
- Theo mức độ khái quát, hiệu quả kinh tế chia ra:
+

Hiệu quả kinh tế: Là so sánh giữa kết quả kinh tế với chi phí phân bổ

để đạt được kết quả đó.
+

Hiệu quả xã hội: Là kết quả của các hoạt động kinh tế xét trên khía

cạnh cơng ích, phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội như tạo việc làm, xóa
đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội.
+

Hiệu quả mơi trường: Thể hiện ở việc bảo vệ tốt hơn môi trường như

tăng độ che phủ mặt đất, giảm ô nhiễm nước, khơng khí…
Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế là quan trọng nhất, nhưng
không thể bỏ qua hiệu quả xã hội và hiệu quả mơi trường. Vì vậy khi nói tới
hiệu quả kinh tế, người ta thường có ý bao hàm cả hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường.
- Theo phạm vi, hiệu quả kinh tế chia ra:
+

Hiệu quả kinh tế quốc dân: Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế


quốc dân.
+

Hiệu quả kinh tế ngành: Tính riêng cho từng ngành: Trồng trọt, chăn

ni hay hẹp hơn.
+

Hiệu quả kinh tế vùng: Tính cho từng vùng.

+
Hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, các yếu tố đầu vào
[4].
1.1.1.3. Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu
quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc


7
nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời
kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng
theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác nhau.
Đối với tồn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả
năng thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật
chất sản xuất ra.
Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh
giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc cơng lao
động bỏ ra.
1.1.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế

Thực chất hiệu quả kinh tế là việc nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của từng
đơn vị cần xác định những vấn đề sau:
Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh được đánh giá là có đạt hay không?
Tăng hay giảm? Thấp hay cao? Cần phải so sánh mức thực tế đạt được với một
mốc nào đó. Tùy theo mục đích đánh giá và điều kiện tài liệu cho phép người ta
có thể sử dụng một mốc hoặc kết hợp các mốc so sánh sau đây:

-

Mức hiệu quả theo thiết kế hoặc tiềm năng. Mức tiềm năng của từng

thời kỳ có thể cao hoặc thấp hơn mức thiết kế ban đầu.

-

-

Mức kế hoạch hay định mức.

-

Mức kỳ trước, hay một kỳ nào đó đã thực hiện trước đây.

-

Mức trung bình hay tiên tiến trong ngành.

Mức thực tế của đơn vị khác, doanh nghiệp khác, ngành khác, địa


phướng khác hay một quốc gia khác.
Các mốc so sánh trên đây là căn cứ thực tiễn để đánh giá toàn diện hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hay sản phẩm. Việc so sánh
hiệu quả kinh tế theo các mốc so sánh này gọi là cách đánh giá hiệu quả kinh
tế trong sản xuất kinh doanh ở trạng thái động.
Tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh trong


8
trạng thái động, chúng ta còn đánh giá hiệu quả ở trạng thái tĩnh, nghĩa là
không so sánh với một mốc nào mà vẫn biết được doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả hay khơng hiệu quả. Trong trường hợp này rõ ràng cần dựa vào các
tiêu chí cụ thể. Tùy vào mục đích kinh doanh, yêu cầu quản lý và điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia mà các tiêu chí này có khác nhau. Ở
nước ta, đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ Việt
Nam đã đưa ra 6 tiêu chí để đánh giá các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có
hiệu quả hay khơng hiệu quả.
Cụ thể là:
-

Bảo tồn và phát triển được vốn kinh doanh, trích khấu hao TSCĐ

theo đúng quy định của chế độ hiện hành.
-

Kinh doanh có lãi, nộp đủ tiền thuê sử dụng vốn và lập đủ các quỹ

doanh nghiệp (dự phịng tài chính, trợ cấp mất việc làm cho người lao động,
đầu tư phát triển, phúc lợi…).


-

-

Nộp đủ tiền BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định.

-

Nộp đủ các loại thuế theo luật định.

Trả lương cho người lao động tối thiểu phải bằng mức bình quân của

các doanh nghiệp trên cùng địa bàn.
Đối với sản phẩm cụ thể, tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế có thể
dựa vào quy mơ sản xuất sản phẩm đó, cơng nghệ sản xuất hay quy trình kỹ
thuật, mức đầu tư thâm canh, loại hình sản xuất hay tổ chức sản xuất.
1.1.2. Cơ sở lý luận về chăn nuôi lợn đen
1.1.2.1. Khái niệm
Chi lợn (hay chi Heo theo phương ngữ miền Nam của tiếng Việt) là một
chi động vật móng guốc có nguồn gốc ở đại lục Á - Âu được gộp nhóm tổng
thể với danh pháp khoa học là Sus, thuộc họ Lợn (Suidae). Lợn rừng đã được
thuần hóa và ni như là một dạng gia súc nuôi để lấy thịt cũng như da. Các
sợi lông cứng của chúng còn được sử dụng để làm một số loại bàn chải, da
chúng có thể dùng để sản xuất bóng bầu dục. Ngồi ra, phân của lợn nhà cũng
được dùng làm phân chuồng để cải tạo đất.


9
1.1.2.2. Ý nghĩa , vai trò của việc phát triển chăn nuôi lợn
đen Đáp ứng nhu cầu của con người:

Lợn là lồi cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người,
1 gam thịt lợn nạc cung cấp khoảng 22% nhu cầu protein. Sản lượng thịt lợn sản
xuất ra cao hơn nhiều so với các loại gia súc khác, chiếm 80% tổng số thịt được
tiêu thụ ở nước ta. Mặt khác nền kinh tế phát triển càng mạnh, đời sống của
người dân càng được nâng cao dẫn đến nhu cầu tiêu dùng của các loại thực phẩm
có chất lượng cao ngày càng được gia tăng, đặc biệt là các loại thực phẩm được
chế biến từ các giống lợn đen. Ưu điểm của các giống lợn này là thịt thơm ngon,
có hương vị đặc trưng và khả năng chống chịu bệnh tật tốt [2]. Hiện nay ngành
chăn nuôi lợn đã nhập nhiều giống mới như lợn Landrace, lợn Yorkshire, lợn
Duroc,… và đã đáp ứng phần lớn nhu cầu cho con người. Những giống lợn nhập
cho năng suất cao và thời gian nuôi ngắn nhưng chất lượng lại kém hơn so với
giống lợn đen. Mặt khác, từ tháng 8/2013 đến nay, dịch bệnh thường xuyên xảy
ra dẫn đến số lượng đàn giống nhập nội giảm mạnh, nhiều hộ chăn nuôi bị thua
lỗ, hiệu quả sản xuất thấp. Với những nguyên nhân đó các giống lợn đen đang
được đầu tư phát triển do chúng có thể đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của
người tiêu dùng và người chăn ni.

Đóng góp vào quỹ Gen động vật Việt Nam:
Giống lợn đen thường có tầm vóc nhỏ nhưng mang những đặc điểm di
truyền quý giá. Đó là khả năng sử dụng các loại thức ăn thô nghèo dinh
dưỡng, khả năng chống chịu các bệnh nhiệt đới nhất là bệnh ký sinh trùng.
Phẩm chất thịt tốt, thơm, ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Một số
khác thích nghi với các vùng núi cao và nhiệt độ tương đối thấp như lợn
Mường Khương và một số quen chịu với môi trường ẩm ướt như lợn Ỉ,… Đó
là các tính trạng có ý nghĩa quan trọng trong khoa học chăn nuôi lợn ở Việt
Nam. Nếu khơng có các biện pháp bảo tồn các vốn gen quý đó, một lúc nào
đó các giống lợn đen sẽ bị mai một dần hoặc mất đi [3].


10

1.1.2.3. Phân loại lợn ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có nền nơng nghiệp phát triển lâu đời, cùng với
đó ngành chăn ni cũng được hình thành từ khá sớm. Số lượng các giống vật
nuôi của nước ta cũng rất phong phú và đa dạng. Trong đó, lợn là lồi có khả
năng lợi dụng tốt các phụ phế phẩm nơng cơng nghiệp, khả năng sinh sản khá
cao, quay vịng khá nhanh và cho phân bón tốt. Do đó chăn nuôi lợn luôn là
ngành chăn nuôi chủ yếu của Việt Nam. Lợn được nuôi ở tất cả các vùng sinh
thái nông nghiệp, đặc biệt là các vùng Đông Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc
Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Các giống lợn ở
nước ta khá phong phú chiếm khoảng 20,57% tổng số giống vật nuôi bản địa
của Việt Nam. Trải dài từ Bắc đến Nam đều có những giống lợn bản địa đặc
trưng cho từng miền, từng vùng. Theo thống kê, Việt Nam có tới 20 giống lợn
bản địa như lợn Ỉ, lợn Móng Cái, lợn Thuộc Nhiêu, lợn Hung (Hà Giang), lợn
Vân Pa (Quảng Trị), lợn Mường Khương (Lào Cai), lợn Táp Ná (Cao Bằng),
lợn Lửng Phú Thọ, lợn đen Mường Lay (Điện Biên),...Các giống lợn bản địa
chủ yếu được bà con các dân tộc miền núi khắp các vùng từ Móng Cái
(Quảng Ninh) qua dãy Trường Sơn đến Bình Phước lưu giữ và chăn nuôi ở
quy mô nhỏ với phương thức thả rộng. Các giống lợn bản địa ở nước ta có sự
phân bố đa dạng và những đặc điểm ngoại hình rất riêng, đặc trưng cho từng
giống và từng vùng khác nhau [16].
Lợn Lửng: Là giống lợn của một số thôn bản của các xã vùng sâu, vùng
xa như Xuân Sơn, Vĩnh Tiền, n Sơn, Đơng Cửu (Phú Thọ). Chúng có một
số đặc điểm như tầm vóc nhỏ, tồn thân đen tuyền, trán nhô, mặt phẳng, mõm
dài, tai chuột, chân nhỏ. Thịt lợn Lửng thơm và ngon như thịt lợn rừng. Lợn
đen Mường Lay (Điện Biên): Đây là giống lợn đen phàm ăn, phát triển mạnh,
thích nghi tốt với điều kiện khắc nghiệt, khả năng chống chịu bệnh cao. Lợn
đen Mường Lay có khả năng sinh sản tốt, mỗi lứa đẻ trung bình 12-15 con,
thậm chí tới 20 con/lứa. Ni lợn đen Mường Lay ít tốn thức ăn nhưng chúng
vẫn lớn đều, thịt săn chắc, thơm và ngọt. Do đó thịt của chúng được coi là
thực phẩm sạch và được nhiều người ưa chuộng.



11
Lợn Mường Khương: Là giống lợn địa phương có từ lâu đời, gắn liền với
đời sống người H’Mông và được nuôi nhiều nhất ở huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai. Lợn có màu lơng đen tuyền hoặc đen có đốm trắng ở đầu đuôi và ở
chân, lông thưa và mềm. Đa số lợn có tầm vóc to cao, bốn chân khỏe, lưng ít
võng, mõm thẳng và dài. Ở các lứa tuổi khác nhau, tỉ lệ thịt và mỡ của lợn cũng
khác nhau. Đặc điểm nổi bật của giống lợn này là có khả năng chống chịu tốt với
các điều kiện chăn thả ở các vùng núi cao. Có thể sử dụng các ưu điểm này để lai
tạo nhằm nâng cao tầm vóc của lợn địa phương có trọng lượng nhỏ.

Lợn Ỉ: Có nguồn gốc ở miền Bắc Nam Định, hiện giống lợn này đang ở
trong tình trạng nguy kịch và chỉ cịn sót lại ở một số xã của tỉnh Thanh Hoá.
Qua một thời gian dài, giống lợn Ỉ mỡ đã tạp giao với các nhóm giống lợn
khác và trở thành giống lợn Ỉ ngày nay với hai loại hình chính là Ỉ mỡ và Ỉ
pha. Chúng có một số đặc điểm ngoại hình chung như da đen, lơng ngắn và
thưa, đầu to, lưng thẳng, bụng xệ và chân thấp. Lợn Ỉ có những đặc điểm di
truyền quý giá như thành thục sớm, mắn đẻ, khéo nuôi con, khả năng sử dụng
tốt các loại thức ăn thô xanh, khả năng chống chịu bệnh tốt.
Lợn Móng Cái: Là giống lợn nội được hình thành và phát triển lâu đời ở
vùng Đơng Bắc Việt Nam. Trước đây Móng Cái và Ỉ là hai giống lợn nội chính
được ni và phát triển rộng rãi trong ngành chăn nuôi của miền Bắc và miền
Trung nước ta. Có thể xem các vùng Hà Cối (huyện Đầm Hà) và Tiên Yên (Đông
Triều) của tỉnh Quảng Ninh là nguồn cội của giống lợn Móng Cái. Do đặc điểm
sinh sản tốt nên từ những năm 60 – 70 trở đi lợn Móng Cái đã lan nhanh ra khắp
đồng bằng Bắc Bộ làm cho vùng nuôi lợn Ỉ bị thu hẹp dần. Từ sau 1975 giống
lợn này được lan nhanh ra các tỉnh miền Trung kể cả phía Nam. Lợn Móng Cái
có một số đặc điểm như đầu đen, có điểm trắng giữa trán, lưng và mơng có mảng
đen kéo dài hình yên ngựa, đầu to, miệng nhỏ dài, tai nhỏ và nhọn, lưng võng,

bụng hơi xệ. Ưu điểm của giống lợn này là sớm thành thục về tính dục, sinh sản
tốt, nuôi con khéo. Lợn Cỏ: Đây là giống lợn đặc trưng của một số vùng đất
nghèo ở miền Trung, chủ yếu ở các tỉnh khu Bốn cũ. Trước những năm 60, giống
lợn này thấy nhiều ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, khu vực


12
Bình Trị Thiên. Do lợi ích kinh tế thấp và nhất là sau khi có chủ trương phổ
biến rộng giống lợn Móng Cái ra các tỉnh miền Trung thì đàn lợn này bị thu
hẹp nhanh và gần như tuyệt chủng.
Lợn Cỏ: Có tầm vóc nhỏ, nhỏ hơn so với các giống lợn nội như lợn
Móng Cái, lợn Ỉ. Đại đa số là lợn lang trắng đen, mõm dài, xương nhỏ, bụng
xệ. Đây là loại lợn mini. Có lúc người chăn nuôi định giữ lại để tạo lợn địa
phương mini do có chất lượng thịt thơm ngon. Tuy nhiên do giá trị kinh tế
thấp nên con người đã bỏ giống lợn này trước khi có ý đồ bảo tồn chúng.
Lợn Sóc: Là giống lợn thuần rất lâu đời và duy nhất được dân địa
phương ni, gắn bó với đời sống kinh tế và văn hố của đồng bào Tây
Ngun. Hình dáng lợn Sóc rất gần với lợn rừng, tầm vóc nhỏ, mõm dài, hơi
nhọn và chắc, thích hợp với đào bới kiếm thức ăn. Da thường dày, lơng đen,
dài, có bườm dài và dựng đứng. Chân nhỏ nhưng rất nhanh nhẹn. Ưu điểm
của lợn Sóc là có khả năng tự kiếm thức ăn trên các loại địa hình khác nhau,
khả năng làm tổ, đẻ con và nuôi con nơi hoang dã khơng cần sự can thiệp của
con người. Thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên ở Cao Nguyên với độ cao >
500m so với mặt biển, khả năng chống chịu bệnh tật cao, nhanh nhẹn, sống
thả, ít phụ thuộc vào sự cung cấp của con người.
Lợn Mẹo (Lợn Mèo Nghệ An): Lợn Mẹo được nuôi trong điều kiện thả
rông quanh năm, ít được sự chăm sóc của con người, chủ yếu ở vùng núi tỉnh
Nghệ An, tập trung nhiều ở hai huyện Kỳ Sơn và Tương Dương. Sau các cuộc
điều tra giống những năm 60 lợn Mẹo được phổ biến dần xuống các huyện
đồng bằng Nghệ An (Anh Sơn, Đô Lương, Nam Đàn) và con đực được lai với

các giống địa phương để ni kinh tế. Tầm vóc to, thể hình cứng cáp, bốn
chân đứng thẳng, khả năng chống chịu bệnh tốt – đó là những đặc điểm nổi
bật của giống lợn này. Đây là những đặc điểm rất hiếm thấy ở các giống lợn
bản địa ở nước ta.
Lợn Lang Hồng: Được nuôi nhiều ở vùng đồng bằng và thung lũng hạ
lưu sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam. Lợn Lang Hồng có ngoại hình
tương đối giống lợn Móng Cái. Giống lợn này vốn là loại lợn hướng mỡ nên


13
càng béo càng di chuyển khó khăn, chân đi cả bàn, vú quét đất. Đây là giống
lợn thành thục về tính sớm, chịu đựng kham khổ và có khả năng sinh sản tốt.
Lợn Thuộc Nhiêu: Lợn Thuộc Nhiêu một thời là giống lợn nổi tiếng ở
vùng Tiền Giang, Long An và vùng phụ cận thành phố Hồ Chí Minh. Lợn
Thuộc Nhiêu là giống lợn lai giữa lợn ngoại với lợn nội được hình thành từ
hằng trăm năm trước đây và được phát triển trong sản xuất ở nhiều vùng.
Hiện giống lợn này được phát triển rộng rãi các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long,
Long An, Đồng Nai, Bình Thuận, Cần Thơ, Sóc Trăng,... Đa số lợn có tầm
vóc khá, có thể chất thanh sổi, thân hình vng, thấp, lưng hơi oằn, mơng vai
nở, chân thấp, yếu, đi ngón, móng x, đi ngắn. Với việc gia tăng máu
ngoại thông qua lai với lợn Yorkshire đực, lợn Thuộc Nhiêu ngày càng có
ngoại hình và đặc điểm của lợn Yorkshire. Tuy nhiên do tính chất của giống
lai và phương thức nuôi nên lợn Thuộc Nhiêu có nhiều mỡ hơn.
Lợn Ba Xuyên: Lợn Ba Xuyên tập trung nhiều ở tỉnh Sóc Trăng. Hiện
nay, giống lợn này phân bố rải rác ở các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Tiền
Giang, Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp,... Lợn Ba Xuyên thích
hợp với vùng lúa đồng bằng sông Cửu Long, nơi nhiều thức ăn tinh giàu năng
lượng nên hình thành giống lợn to, nhiều mỡ. Phần lớn lợn Ba Xun có cả
bơng đen và bơng trắng trên cả da và lông, phân bố xen kẽ nhau. Đầu to vừa
phải, mặt ngắn, mõm hơi cong, trán có nếp nhăn, tai to vừa và đứng. Bụng to

nhưng gọn, mông rộng, chân ngắn, móng xoè, chân chữ bát và đi móng, đi
nhỏ và ngắn. Lợn Ba Xun có khả năng cho thịt khá cao, tuy nhiên chất
lượng thịt chưa cao do mỡ lưng khá dày và diện tích cơ thăn chưa lớn.
Lợn Phú Khánh: Được phân bố chủ yếu ở tỉnh Khánh Hịa và Phú n.
Lợn Phú Khánh có da lông màu trắng tuyền, lông hơi thưa, da mỏng, đầu nhỏ,
mõm cong vừa phải, tai đứng hướng về phía trước, lưng thẳng, bụng to nhưng
không xệ, ngực sâu, chân chắc khoẻ nhưng đi bàn. Lợn có tầm vóc to trung
bình, khả năng sản xuất thịt tốt .
Lợn đen Lũng Pù (Lợn Mèo Vạc, Hà Giang): Là giống lợn quý của người
Mơng, có tầm vóc to lớn. Chúng có lơng đen, dày và ngắn, da thô, tai nhỏ cụp


14
xuống, mõm dài trung bình. Giống lợn này mang những đặc điểm quý như
khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt của vùng núi cao, dễ
ni, phàm ăn, sức đề kháng cao, tính chống chịu bệnh tốt. So sánh với các
giống lợn Việt Nam, lợn đen Lũng Pù có tốc độ tăng trọng khá cao, thịt lại
thơm ngon, tuy nhiên mỡ hơi nhiều.
Nhìn chung các giống lợn bản địa Việt Nam thường có tầm vóc nhỏ (ngoại
trừ lợn Mường Khương và lợn Mẹo Nghệ An), lông đen hoặc lang trắng đen, linh
hoạt. Tuy nhiên do không đáp ứng nhu cầu của người chăn nuôi, nhiều giống đã
và đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng như lợn Cỏ, lợn Ỉ. Ngoài ra do khả
năng sinh trưởng của giống lợn bản địa thấp và công tác giống không được chú
trọng đã dẫn đến tỉ lệ đồng huyết cao, chất lượng đàn giống bị ảnh hưởng rất lớn.
Tuy vậy khả năng sinh sản của một số giống lợn bản địa là một đặc điểm di
truyền quý hiếm, đặc biệt là hai giống lợn Móng Cái và lợn Ỉ.

1.1.2.4. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của chăn nuôi lợn đen
Các giống lợn đen không chỉ phản ánh khả năng di truyền của giống mà
còn gián tiếp biểu hiện tập quán sản xuất của địa phương. Chúng có những ưu

điểm sau:
Khả năng thích nghi tốt với điều kiện sinh thái môi trường khắc
nghiệt.

-

Khả năng sử dụng tốt các loại thức ăn thô nghèo dinh dưỡng và phù

hợp với điều kiện chăm sóc của người dân địa phương.
-

Khả năng chống chịu bệnh tốt.

-

Chi phí đầu tư thấp.

-

Chất lượng thịt ngon.

Nếu xét về góc độ kinh tế, nhược điểm của giống lợn đen là tầm vóc nhỏ,
năng suất thấp và khó thích nghi với điều kiện sinh thái mới. Tuy nhiên, trong
điều kiện nóng ẩm và thức ăn nghèo dinh dưỡng thì đó lại là một sự thích nghi
hợp lý. Tầm vóc bé của giống lợn đen là điều kiện dễ dàng cho người chăn nuôi
chấp nhận việc tạp giao với giống ngoại để cải thiện chất lượng.


15
Đối với ngành chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn đen chịu ảnh hưởng

nhiều bởi điều kiện tự nhiên, khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm) có tác
động trực tiếp và gián tiếp tới vật nuôi. Bên cạnh đó thì yếu tố đất đai, nguồn
nước cũng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của lợn. Đất đai nói
chung là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất chăn nuôi như xây dựng chuồng
trại, trồng rau làm thức ăn cho lợn. Do đó, để phát triển chăn ni lợn đen cần
có một diện tích đủ lớn theo quy mơ chăn ni.
Nhóm nhân tố về kỹ thuật:
Giống: Cũng như rất nhiều ngành chăn nuôi khác, trong chăn nuôi lợn
đen con giống được coi là điều kiện tiên quyết để phát triển. Con giống có
chất lượng tốt sẽ đảm bảo cho phát triển của lợn sau này.
Thức ăn: Có ý nghĩa rất quan trọng đến sự sinh trưởng của lợn, chiếm 60
– 70% giá thành sản phẩm. Thức ăn không chỉ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của
lợn mà còn ảnh hưởng đến chất lượng thịt lợn. Việc sử dụng các khẩu phần ăn có
giá trị năng lượng, hàm lượng protein hoặc thành phần dinh dưỡng và sự cân
bằng các chất dinh dưỡng khác nhau đều ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn.

Phương thức ni: Phương thức ni có liên quan chặt chẽ đến chế độ
dinh dưỡng, do vậy sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của vật nuôi. Chế độ nuôi
thâm canh với khẩu phần giàu năng lượng hoặc ni nhốt dẫn đến lợn phát
triển nhanh nhưng tăng tích luỹ mỡ. Ngược lại với chế độ nuôi bán thả với
thức ăn giàu xơ, lợn sẽ phát triển chậm hơn so với phương thức nuôi thâm
canh nhưng tỉ lệ nạc nhiều hơn.
Nhóm nhân tố kinh tế xã hội
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường có vai trị quan trọng đối với
sản xuất kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Đây là khâu then
chốt của sản xuất hàng hóa, thị trường chính là cầu nối giữa người sản xuất vừ
người tiêu dùng. Nó cho chúng ta biết kết quả sản xuất của một chu kỳ kinh
doanh. Ngày nay, khi đời sống kinh tế xã hội phát triển thì nhu cầu của người
tiêu dùng ngày càng cao đòi hỏi thị trường phải cung cấp sản phẩm thịt lợn có
chất lượng cao. Đáp ứng nhu cầu đó, người chăn nuôi đã đầu tư nuôi lợn đen



×