Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây thảo quả tại xã tân nam, huyện quang bình, tỉnh hà giang​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.47 KB, 83 trang )

ĐẠI

HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÈNG THÚY LỢI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY THẢO QUẢ
TẠI XÃTÂN NAM, HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học


: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI

HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÈNG THÚY LỢI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY THẢO QUẢ
TẠI XÃTÂN NAM, HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp


Lớp

: K47 - KTNN - N01

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đoàn Thị Mai

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, khoa kinh tế và phát triển nơng thơn, ThS. Đồn Thị Mai, tơi
tiến hành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây
thảo quả tại xã Tân Nam, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang”.
Luận văn được hồn thồnh là kết quả của q trình học tập, nghiên
cứu lý luận và tích lũy kinh nghiệm thực tiễn. Những kiến thức mà các thầy
cô truyền lại đã làm thay đổi những ý tưởng, tư duy của em trong suất q
trình học tập.
Trong q trình thực tập khóa luận tốt nghiệp tại địa phương, nhờ sự nỗ
lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè em đã hồn thành tốt bản

khóa luận tốt ngiệp này.
Trước tiên em xin xảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm Khoa KT & PTNT cùng các thầy cơ trong
trường đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suất quá trình học tập.
Đặc biệt em xin cảm sâu sắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên
hướng dẫn ThS. Đồn Thị Mai, người đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hồn
thành khóa luận này.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo UBND xã Tân
Nam, nơi em thực tập, đã tạo điều kiện giúp đỡ để em tìm hiểu, thu thập số
liệu phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp.
Có được kết quả này, em khơng thể khơng nói tới cơng lao và sự giúp
đỡ của bà con nông dân trong xã đặc biệt là 3 thôn bản: Thôn Lùng Chún và
thôn Nặm Ngoa, thôn Nặm Qua thuộc xã Tân Nam, huyện Quang Bình, tỉnh
Hà Giang. Những người đã cung cấp tư liệu, tư liệu khách quan, chính xác
giúp em đưa ra những phân tích đúng đắn.


ii

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình
đã giúp đỡ em trong lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Em xin
chân thành cảm ơn bạn bè đã động viện tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp
nhữn ý kiến quý báu để giúp em hồn thành khóa luận này.
Thái Ngun, ngày…..tháng…..năm….

Sinh viên

Lèng Thúy Lợi



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất của xã năm 2018.........................................22
Bảng 4.2. Diện tích, mật độ dân số tại các thôn thuộc khu vực

nghiên cứu

năm 2018........................................................................................ 24
Bảng 4.3. Diện tích, sản lượng, năng suất cây trồng chính của xã năm 2018 27
Bảng 4.4. Tổng đàn gia súc, gia cầm của xã Tân Nam 2016 - 2018...............28
Bảng 4.5. Diện tích và quy mơ số hộ tham gia vào chuỗi giá trị thảo quả qua
các năm 2016 - 2018.......................................................................30
Bảng 4.6. Kết quả sản xuất thảo quả của xã qua 3 năm (2016 – 2018)..........34
Bảng 4.7. Số hộ điều tra ở các bản trong xã Tân nam.................................... 40
Bảng 4.8. Một số thông tin về chủ hộ điều tra................................................40
Bảng 4.9. Chi phí sản xuất cho 1ha thảo quả năm 2018.................................42
Bảng 4.10. KQ - HQSX 1 ha thảo quả năm 2018...........................................43
Bảng 4.11. Chi phí sản xuất cho 1 ha chè năm 2018...................................... 44
Bảng 4.12. KQ - HQSX cho 1 ha chè năm 2018............................................45
Bảng 4.13. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây thảo quả và chè...................... 46
Bảng 4.14. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.................48


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ ý kiến về sự thay đổi mức sống của các hộ khi trồng thảo
quả đến nay tại xã Tân Nam....................................................... 49



v

BVTV
CBKN
CT135
Đ
DT
ĐVT
Ha
HQKT
HQ-HQSX
KHKT
KT&PTNT
LSNG
NN&PTNN
Ph
SL
SWOT
THCS
TT
TBKT


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................... v
MỤC LỤC.......................................................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................4
2.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................4
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về cây thảo quả.................................................... 4
2.1.2. Vai trò của việc sản xuất cây thảo quả.................................................... 6
2.1.3. Các quan niệm về hiệu quả kinh tế......................................................... 7
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá...............................................................................8
2.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 11
2.2.1. Tình hình sản xuất cây thảo quả trên thế giới....................................... 11
2.2.2. Tình hình sản xuất cây thảo quả tại Việt Nam...................................... 12
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..17

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................17
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................17


vii


3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................17
3.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu....................................20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................21
4.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu...................................................21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội.......................................................21
4.1.2. Tài nguyên rừng.................................................................................... 27
4.1.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp..........................................................27
4.1.4. Tài nguyên rừng.................................................................................... 29
4.2. Thực trạng sản xuất thảo quả tại xã Tân Nam..........................................29
4.2.1. Những kết quả đạt được của chương trình thảo quả trên địa bàn xã Tân Nam
................................................................................................................................ 31

4.3. Đánh giá hiệu quả cây thảo quả tại Tân Nam.......................................... 36
4.3.1. Khái quát chung.................................................................................... 36
4.3.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất.........38
4.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế..................................................................... 39
4.3.4. Thuận lợi và khó khăn của việc trồng thảo quả tại xã Tân Nam...........47
4.4. Phân tích SWOT và các bên liên quan trong việc tham gia công tác trồng
thảo quả tại xã Tân Nam................................................................................. 47
4.5. Hiệu quả kinh tế do việc trồng thảo quả mang lại................................... 49
4.5.1. Xóa đói giảm nghèo.............................................................................. 49
4.5.2. Nâng cao dân trí cho nơng dân..............................................................50
PHẦN 5. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ............51
5.1. Phương hướng và mục tiêu của huyện Quang Bình trong việc phát triển
cây thảo quả.................................................................................................... 51
5.2. Các giải giáp được đề ra để nâng cao hiệu quả kinh tế............................52
5.2.1. Giải pháp...............................................................................................52
5.2.2. Kiến nghị...............................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................58
PHỤ LỤC



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
-

Trong nhưng năm gần đây, cây thảo quả của Quang Bình – Hà

Giang đã trở thành cây trồng có giá trị kinh tế cao, đóng góp tích cực vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần xóa đói giảm nghèo cho một bộ
phận nông dân ở vùng sâu, vùng xa. Cây thảo quả là cây trồng mỗi nhọn của
huyện Quang Bình mang lại hiệu quả kinh tế cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân trên địa bàn huyện Quang Bình nói riêng và đóng góp một
phần vào dự án phát triển kinh tế của tỉnh Hà Giang nói chung
-

Thảo quả được trồng ở phía bắc, thảo quả cũng được thu hoạch

trong tự nhiên nhưng hạn chế, thảo quả hiện nay giá càng ngày càng cao.
Thảo quả được trồng ở vùng núi cao hơn 1.000m, vùng có khí hậu mát lạnh,
dưới những tán rừng to, đất ẩm, nhiều mùn. Ở Việt Nam, thảo quả được
trồng ở các vùng núi Hoàng Liên Sơn và vùng Tây Bắc, như ở các huyện
vùng cao thuộc các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Lai Châu...
Thảo quả có tác dụng:
-

Trong y học, thảo quả có vị cay, mùi thơm, tính ấm. Hạt thảo quả được


dùng làm thuốc có tác dụng tiêu tích, trị sốt, ấm bụng và giúp ăn ngon miệng.
-

Quả thảo q chín phơi sấy khơ thường dùng trong ẩm thực, được

sử dụng rộng rãi nhằm tạo hương vị thơm ngon cho nhiều món ăn.
-

Thảo quả có tác dụng giúp giảm lượng caffeine trong cơ thể.

-

Làm giảm sự co thắt dạ dày và làm mát cho cơ thể

-

Trong dân gian, thảo quả được dùng để giảm bớt đau bụng ở trẻ em,

làm giảm các cơn đau họng, giảm đau dây thần kinh, điều trị nhiễm trùng
đường hô hấp do dị ứng như ho, cảm lạnh, viêm phế quản và hen suyễn.


2

Vào những ngày mùa đông, người ta sẽ hái những quả chín vàng,
đem về phơi hoặc sấy khơ, khi dùng đập bỏ vỏ ngoài lấy hạt để sử dụng
trong nấu ăn . Thảo quả cịn được xem là “nữ hồng” của các loại gia vị, vì
đặc tính vừa thơm, vừa ngọt lại có chút cay nồng. Thảo quả được sử dụng
để chưng cất thành tinh dầu để làm hương liệu và làm gia vị trong các món

ăn và bánh kẹo. Ngồi ra, loại hạt này cịn được sử dụng làm phụ gia trong
đồ uống như trà và cà phê.
-

Quang Bình hiện là một trong nững xã được lãnh đạo chính quyền

địa phương đặc biệt quan tâm đến phát triển cũng như an ninh, văn hóa, xã
hội. Đảm bảo lợi ích kinh tế của người dân kết hợp với phát triển văn hóa
ổn định cho sự phát triển của tồn huyện Quang Bình nói chung và xã Tân
Nam nói riêng.
-

Thảo quả được xác định là cây trồng mũi nhọn của toàn huyện. Vì

vậy, cần phải đặt ra câu hỏi là cây thảo quả có vai trị như thế nào trong phát
triển kinh tế cũng như đóng góp vào thu nhập của người dân các thơn bản
trồng thảo quả nói chung và xóa đói giảm nghèo nói riêng ở địa phương.
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất thảo quả để nâng cao
thu nhập cho người trồng thảo quả. Để trả lời những câu hỏi trên và quá
trình học tập tại trường với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn ThS.
Đồn Thị Mai tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế
của cây thảo quả tại xã Tân Nam, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang” .
1.2. Mục đích nghiên cứu
-

Đánh giá chung hiệu quả kinh tế của cây thảo quả tại xã Tân Nam,

huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
-


Đánh giá thực trạng các hộ trồng thảo quả trên địa bàn xã Tân Nam,

huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. Chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong
quá trình trồng thảo quả.


3

-

Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến cây thảo quả và đề xuất một

số giải pháp.
-

Đề ra được một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả kinh tế và mở rộng các hoạt động trồng và kinh doanh thảo quả.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
-

Củng cố lý thuyết cho sinh viên.

-

Giúp rèn luyện kỹ năng, trang bị kiến thức thực tiễn, làm quen với

cơng việc, phục vụ tích cực cho q trình công tác sau này.

-

Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lí thơng tin của sinh

viên trong q trình nghiên cứu.
-

Xác định cơ sở khoa học, làm sáng tỏ lý luận về quá trình phát triển

sản xuất thảo quả tại địa phương.
-

Đề tài cung cấp thông tin về đặc điểm hiệu quả từ cây thảo quả

trong xóa đói giảm nghèo tại xã Tân Nam là tài liệu tham khảo cho sinh
viên khoa KT & PTNT và các tổ chức khác nghiên cứu liên quan.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Nắm bắt được tình hình trồng thảo quả và vị trí của thảo quả trong

sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương.
-

Đánh giá được hiệu quả từ cây thảo quả trong xóa đói giảm nghèo

tạo cơ sở khoa học giúp cho địa phương vạch ra chiến lược phát huy những
tiềm năng thế mạnh để phát triển cây trồng này trong những năm tiếp theo.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về cây thảo quả
2.1.1.1. Đặc điểm sinh vật học của cây thảo quả
Thảo quả cịn có tên là Đò Ho, thảo đậu khấu, thường được nguời dân
tộc dùng làm thuốc chữa đau bụng, giải độc,… Thảo quả tên khoa học là
Amomum aromaticum Roxb, thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Thảo quả là
cây thân thảo sống lâu năm, mọc thành bụi cao 2 – 3 mét, thân ngầm, mọc
ngang, có nhiều đốt, đường kính cây to từ 2,5 - 4 cm. Lá màu xanh nhạt
mọc so le, có cuống hoặc khơng, khơng có lá kèm, bẹ lá dài có khía dọc ơm
lấy thân, phiến lá dài 30 - 70 cm. Cụm hoa dạng bông mọc từ gốc, dài 12 20

cm, đường kính có thể tới 10cm, cuống cụm hoa dài 2 - 4cm, đường kính

1,5 - 2cm, đỏ, được phủ bởi nhiều bẹ hình bầu dục, nâu, xếp thành 2 dãy.
Hoa màu vàng, dài 4 - 6cm, rộng 3 - 4cm. Quả trịn hơi dài hình trứng, màu
đỏ sẫm, đường kính quả 2 - 3 cm, chia thành 3 ngăn, mỗi ngăn có khoảng
15

hạt. Hạt có áo hạt và có mùi thơm, hình tháp đẹp.

2.1.1.2. Đặc điểm sinh thái học của cây Thảo quả
Thảo quả là cây ưa ẩm, mát chỉ có thể sinh trưởng và phát triển tốt
dưới tán rừng có độ tán che 0,4 - 0,7; ở độ cao từ 1.300 – 2.200m so với
mực nước biển, nơi thường xuyên có mây mù, ẩm ướt, mát với nhiệt độ
trung bình khoảng 150C, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất khoảng 9 0C và
nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 20 0C. Lượng mưa trung bình năm trên

1800mm, độ ẩm khơng khí trong rừng trên 90%. Đất ferralit mùn trên núi
cao, tầng đất mặt có mầu xám đen, hàm lượng mùn trên 7%, thành phần cơ
giới trung bình, tơi xốp, độ ẩm cao, chủ yếu (pH từ 4,2 - 5,3). Thảo quả đặc


5

biệt thích hợp khi sống dưới tán rừng trồng, rừng tự nhiên, có nhiều cây lá
rộng, thường xanh che bóng, chiều cao vút ngọn trên 12m, chiều cao dưới
cành trung bình trên 8m.
2.1.1.3. Đặc điểm kỹ thuật sản xuất thảo quả
-

Thảo quả là lồi cây ưa bóng, ưa ẩm, kém chịu nóng, chịu được khí

hậu lạnh. Điểm đặc biệt của cây thảo quả là chỉ phát triển bình thường và
cho ra quả nếu được trồng dưới những tán cây lớn trong rừng nguyên sinh ở
một số huyện vùng cao như tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, Yên Bái,
Sơn La… nơi có độ tán che 30 - 50%, ở độ cao 1.000 - 2.0000 m, nhiệt độ
bình quân 170C - 210C, lượng mưa trên 2.000 mm/năm. Mùa hoa bắt đầu từ
tháng 2 - 4, quả chín vào tháng 10 - 11. Mỗi chùm quả có từ 10 - 20 quả.
Thảo quả sau khi trồng đến năm thứ 3, thứ 4 bắt đầu ra hoa kết quả. Hiện
nay cây thảo quả được gây trồng nhiều các tỉnh vùng Tây Bắc. Đây là một
nguồn thu nhập đáng kể của bà con dân tộc bản địa miền núi, thảo quả là
loài cây dễ trồng và chăm sóc nên phù hợp với trình độ canh tác của bà con
dân tộc.
2.1.1.4. Phân bố địa lý
Thảo quả có nguồn gốc ở vùng cận Himalaya, phân bố ở Đông Bắc
Ấn Độ, Nepal, Tây nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam là các tỉnh Lào Cai,
Hà Giang, Lai Châu… Ngoài ra thảo quả mọc tự nhiên phân bố chủ yếu ở

vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như vùng Đông Nam Á, Malaysia,
Australia… Ở Việt Nam, Thảo quả phân bố ở các huyện vùng cao thuộc các
tỉnh phía Bắc như huyện Bát Xát, Sa Pa, Văn Bàn, Bảo Thắng – Lào Cai;
huyện Mù Cang Chải – Yên Bái; huyện Hồng Su Phì, Quang Bình, Xín
Mần,Quản Bạ - Hà Giang; huyện Tuần Giáo – Điện Biên; huyện Phong
Thổ, Tam Đường, Than Uyên – Lai Châu……


6

2.1.1.5. Giá trị sử dụng
Hạt thảo quả có hàm lượng tinh dầu 1 – 1,5% có mùi thơm, vị nóng
cay, dùng làm gia vị ăn liền với thịt cá. Ngoài ra nó cịn được dùng trong
sản xuất bánh kẹo. Thảo quả là một loại dược liệu để chữa bệnh đau bụng,
đầy chướng, đau ngực, tiêu chảy, bệnh sốt rét. Nó cũng dùng để chữa ho,
hôi miệng, đau răng, viêm lợi,… Thảo quả được sử dụng nhiều trong nước
và xuất khẩu. Ở nước ta hàng năm sản xuất được trên 300 tấn thảo quả khô,
riêng tỉnh Lào Cai đã sản xuất được trên 200 tấn thảo quả khô/năm. Trồng
thảo quả dưới tán rừng sau 4- 5 năm cho năng suất ước đạt 200- 350kg quả
khô/ha. Năm 2017 giá 1 kg Thảo quả khô giao động từ 400.000 – 450.000
đ

Thảo quả là cây trồng lâu năm, nếu chăm sóc, bón phân đúng quy trình

kỹ thuật thời gian thu hoạch có thể đạt 3- 4 năm. Thị trường thảo quả rất
lớn, sản phẩm dễ bán, giá tương đối ổn định. Do đó cây thảo quả được coi là
cây xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái, là cây trồng mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra việc trồng cây thảo quả sẽ hạn chế được việc
phá rừng làm nương, vì điều kiện cần và đủ để cây thảo quả phát triển là
phải giữ lấy rừng.

2.1.2. Vai trò của việc sản xuất cây thảo quả
-

Thảo quả là một loại sản phẩm lâm sản ngoài gỗ đuợc làm gia vị ưa

chuộng và sử dụng phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Sản
xuất kinh doanh thảo quả có vị trí quan trọng góp phần cải thiện kinh tế
vùng cao. Sản xuất thảo quả có thể coi là một nghề truyền thống của một số
đồng bào dân tộc vùng miền núi phía Bắc, đặc biệt là vùng Tây Bắc.
-

Thảo quả là cây trồng quan trọng ở vùng cao. Theo thống kê chưa

đầy đủ, đến năm 2015, tổng diện tích rừng có trồng thảo quả tại Việt Nam là
22.000ha. Trong đó trồng nhiều nhất là tỉnh Lào Cai với diện tích 8.000ha
[13]. Diện tích cịn lại là các tỉnh khác. Thảo quả là cây có giá trị kinh tế
cao, phù hợp với kinh tế vùng cao, vùng sâu vùng xa. Phát triển cây Thảo


7

quả hợp lý, bền vững sẽ tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc nâng cao đời
sống, góp phần xóa đói giảm nghèo. Nhu cầu thị trường của cây thảo quả là
rất lớn, hàng năm sản lượng thảo quả xuất khẩu khoảng 3.000 tấn sang
Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan,...với giá trị xuất khẩu khoảng trên 30
triệu đô la.
2.1.3. Các quan niệm về hiệu quả kinh tế
-

Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù phản ánh việc sử dụng


nguồn lực (nhân lực, vật lực...) để đạt được hiệu quả cao nhất. Hay nói cách
khác HQKT là một phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh
tế. Nâng cao chất lượng một hoạt động kinh tế là tăng cuường sử dụng các
nguồn lực có sẵn trong một hoạt động kinh tế. Đây là đòi hỏi khách quan
của một nền sản xuất do nhu cầu vật chất ngày càng cao.
-

HQKT là mối quan tâm duy nhất của kinh tế học nói chung và kinh tế

học vi mơ nói riêng. Hiệu quả nói một cách khái qt nghĩa là khơng lãng phí
-

HQKT được bắt nguồn từ sự thoả mãn ngày càng tăng các nhu cầu

vật chất và tinh thần của tất cả các thành viên trong xã hội cũng như khả
năng khách quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và sự giới hạn của nguồn lực. Quá trình tái sản xuất vật chất,
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra là kết quả của sự phối hợp các
yếu tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định.
Khi nghiên cứu về bản chất kinh tế các nhà kinh tế học đã đưa ra
những quan điểm khác nhau nhưng đều thống nhất chung bản chất của nó.
Người sản xuất muốn có ợi nhuận phải bỏ ra những chi phí nhất định,
những chi phí đó là: nhân lực, vật lực, vốn... Chúng ta tiến hành sao cho kết
quả đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thì có
hiệu quả kinh tế. Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn
và ngược lại. Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động


8


xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội là hai mặt của vấn đề kinh tế. Tuy nhiên, hai mặt
này có mối quan hệ mật thiệt với nhau gắn liền với quy luật tương ứng của
nền kinh tế xã hội, là quy lật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm
thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt đạt hiệu quả tối
đa về chi phí nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm
cả chi phí tạo ra cơ hội.
Việc xác định được hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp giúp
ta biết được mức hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất nông
nghiệp, các nghuyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế có biện pháp
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Làm căn cứ
để xác địn phương hướng đạt tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp, nếu
hiệu quả kinh tế cịn thấp hơn thì có thể tăng sản lượng nông nghiệp bằng
các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, ngược lại đạt được hiệu quả kinh
tế cao thì để tăng sản lượng cần đổi mới công nghệ.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá
HQKT là một phạm trù kinh tế chung nhất, có liên quan trực tiếp đến
nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác.
HQKT được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa lượng
kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra.
H=K/C
Với H là hiệu quả của một quá trình kinh tế K
là kết quả thu được từ quá trình kinh tế đó
C

là tồn bộ chi phí để đạt được kết quả đó.

Từ khái niệm chung đó cần xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả

kinh tế, đây là một vấn đề phức tạp và còn nhiều ý kiến chưa được thống


9

nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và
tổng quát khi đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và
sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh
giá hiệu quả kinh tế trong các điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định.
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi
thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định
lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh
tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác nhau.

Mặt khác, tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả của xí nghiệp. Vì vậy, nhu cầu thì đa
dạng, thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật áp
dụng vào sản xuất. Mặt khác, nhu cầu cũng gồm nhiều loại: nhu cầu tối
thiểu, nhu cầu có khả năng thanh tốn và nhu cầu theo ước muốn chung. Có
thể coi thu nhập tối đa trên một đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu
quả kinh tế hiện nay.
Đối với tồn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả
năng thoả mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của xã hội bằng của cải vật
chất sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra, trong
nền kinh tế kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá thành
thấp để tăng khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ
chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa
tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra. Đối với sản xuất kinh tế trang
trại vườn rừng một hình thức nơng lâm kết hợp thì khi xác định tiêu chuẩn

đánh giá hiệu quả kinh tế ta phải đứng trên góc độ hoạch tốn kinh tế, tính
tốn các chi phí, các yếu tố đầu vào đồng thời tính tốn được đầu ra từ đó
xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào đầu ra và kết quả đạt được
thì đó chính là lợi nhuận.


10

-

Tổng diện tích, năng suất quả Thảo quả tươi của hộ.

-

Sản lượng quả khô thu hoạch được, doanh thu, lợi nhuận bình qn

các nhóm của hộ.
-

Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ do

lao động nông nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1
năm). Cơng thức tính: GO = ∑PiQi
Trong đó: Qi : là khối lượng sản phẩm thứ i
Pi : là giá bán sản phẩm thứ i
+

Chi phí trung gian: IC (Intermediate Cost) là tồn bộ chi phí vật

chất thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong q trình sản xuất như:

giống, phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh, dụng cụ rẻ tiền mau hỏng trong
một vụ sản xuất.
Cơng thức tính: IC = ∑Ci
Trong đó: Ci là khoản chi phí thứ i
+

Tổng chi phí (TC): bao gồm chi phí trung gian và chi phí khấu hao

tài sản cố điṇh và các chi phí khác phục vụ hoạt động sản xuất trong mỗi kỳ
sản xuất
+

Giá trị gia tăng: VA (Value Added) là phần giá trị tăng thêm của

người lao đống.
Cơng thức tính: VA = GO - IC
Những trường hợp đi thuê lao động thì phải trừ khoản th mướn đó.
+ Lãi rịng (lợi nhuận) (Pr) Pr = GO – TC
Trong đó:
GO: Là tổng giá trị sản xuất
TC: Là tổng chi phí sản xuất (Chi phí trung gian IC, khấu hao TSCĐ,
công lao động, chi khác)


11

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất cây thảo quả trên thế giới
Thảo quả dung làm thuốc (quả chin phơi hay sấy khô) được ghi đầu
tiên trong sách ẩm thực. Thảo quả có tên khoa học là Amom aromaticom

Roxb, thuộc họ gừng (zingiberaceae). Thảo quả được trồng và mọc hoang ở
vùng khí hậu mát ở miền Bắc nước ta: Hoàng Liên Sơn, Hà Giang, Lai
Châu. Ở Trung Quốc, thỏa quả có mọc ở các tỉnh Vân Nam, Quảng Đơng,
Qúy Châu. Thảo quả có nguồn gốc ở các tỉnh phía Nam Trung Quốc (Vân
Nam, Quảng Đơng), là một cây đặc sản đã được gây trồng từ hàng tram năm
trước đây ở TRung Quốc. Thảo quả được coi là một trong những vị thuốc
quý ở Trung Quốc. Trong mỗi vị thuốc bổ của Trung Quốc khơng thể thiếu
thảo quả, nó cịn là hương vị trong các món ăn đặc sản của dân tộc Trung
Quốc cũng như Việt Nam. [11]
Trong những năm gần đây, khi con người nhận thức được tầm quan
trọng của lâm sản ngồi gỗ nói chung và thảo quả nói riêng, một số nhà
khoa học tiếp tục nghiên cứu về thảo quả. Năm 1992 [14] J.H. de Beer - một
chuyên gia lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nơng lương thế giới
- Khi nghiên cứu về vai trị và thị trường của lâm sản ngồi gỗ đó
nhận thấy giá trị to lớn của thảo quả đối với việc tăng thu nhập cho người
dân sống trong khu vực vùng núi nơi có phân bố thảo quả nhằm xố đói
giảm nghèo, đồng thời là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh kinh tế xã hội
vùng núi và bảo tồn phát triển tài nguyên rừng. Về nhu cầu thị trường của
thảo quả là rất lớn, chỉ tính riêng ở Lào, hàng năm xuất khẩu khoảng 400
tấn sang Trung Quốc và Thái Lan. Đây là cơng trình nghiên cứu tổng kết về
vai trò thảo quả đối với con người, xã hội cũng như tình hình sản xuất bn
bán và dự báo thị trường, tiềm năng phát triển của thảo quả.


12

2.2.2. Tình hình sản xuất cây thảo quả tại Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, ẩm và là một trong
những nơi phân bố tự nhiên của thảo quả. Từ lâu đời, nhân dân ta đó biết
tìm kiếm và khai thác thảo quả để làm thức ăn, thuốc chữa bệnh và coi thảo

quả là cây "truyền thống".
Thành phần chủ yếu của thảo quả có tinh dầu từ 1 – 3%, tinh dầu màu
vàng nhạt, mùi thơm ngon, vị nóng cay dễ chịu và trong tinh dầu có thành
phần chủ yếu làcineol (30,61%), trans-2 undecanal (17,33%), citral B
(10,57%), terpineol (4,34%). [3]
Thảo quả được người Pháp đưa vào trồng ở Việt Nam vào những năm
1890 ven các tỉnh biên giới Việt – Trung như: Sapa, Bát Xát (Lào Cai),
Phong Thổ (Lai Châu), Hồng Su Phì (Hà Giang). Tuy nhiên khi đó do chưa
có nơi tiêu thụ nên người dân không bán được sản phẩm của cây thảo quả ra
thị trường mà chỉ sử dụng làm gia vị trong các bữa ăn hàng ngày và dùng để
chữa bệnh.
Trong những năm gần đây, tỉnh Lai Cai ước tính có trên 8.000 hô ̣dân
tham gia các hoạt động sản xuất và chế biến thảo quả với diện tích hơn
12.000 ha, sản lượng 7.200 tấn quả khô/ năm. Với gia bán trên thị trường
năm 2017 là 150.000 – 250.000đ/kg thảo quả khô đã đem lại nguồn thu đáng
kể giúp đồng bào tăng thu nhập, từng bước ổn định cuộc sống. Qua điều tra
đánh giá cho thấy, người dân chủ yếu trồng theo phương thức quảng canh,
thiếu kỹ thuật nên năng suất, chất lượng thảo quả thấp, không ổn định. Với
hơn 70% diện tích thảo quả trên 12 năm tuổi nếu khơng có tác động cải tạo,
chăm sóc đúng kỹ thuật thì nương thảo quả sẽ bị già hóa và giảm năng suất.
Mặt khác nương thảo quả đều xa khu dân cư, việc đi lại, vận chuyển phân
bón, chăm sóc, quản lý bảo vệ... gặp rất nhiều khó khăn. Tâm lý của người
dân do sợ mất trộm nên thường thu hái non dẫn đếm năng


13

suất thấp, sản lượng giảm 20 – 30%, chất lượng chế biến thấp (quả nhỏ, tối
màu, thời gian bảo quản ngắn) dẫn đến giảm 10 - 15% thu nhập. Để chế
biến thảo quả sau thu hoạch, hiện nay bà con vẫn sử dụng củi để sấy thảo

quả, cứ trung bình 1 tấn thảo quả cần sử dụng từ 5 – 7 m 3 củi, quá trình 20
sấy kéo dài và rất tốn nhiên liệu. Sản phẩm làm ra chưa có sự liên kết trong
tiêu thụ [14]. Lai Châu triển khai thực hiện dự án trồng cây thảo quả dưới
tán lá rừng kết hợp với việc giao đất, giao rừng cho đồng bào sản xuất, quản
lý và bảo vệ với 1.078 ha thảo quả dưới tán lá rừng, huyện Phong Thổ đã
đầu tư gần 100 triệu đồng để mua giống thảo quả ở Lào Cai. Bắt đầu từ năm
2007, huyện đã mua hạt giống, xây dựng vườn ươm để chủ động trong việc
ươm cây giống cung cấp cho đồng bào trên diện rộng. Thực tế trồng thí
điểm cây thảo quả dưới tán lá rừng trong thời gian qua ở huyện Phong thổ
cho thấy cây thảo quả thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên, khí hậu ở địa
phương. Loại cây trồng này cũng khơng địi hỏi kỹ thuật cao nên phù hợp
với đối tượng lao động phổ thông tại địa phương. Đến nay cây thảo quả sinh
trưởng và phát tiển tốt đang dần cho thu hoạch. [12]
Lai Châu triển khai thực hiện dự án trồng cây thảo quả dưới tán lá
rừng kết hợp với việc giao đất, giao rừng cho đồng bào sản xuất, quản lý và
bảo vệ với 1.078 ha thảo quả dưới tán lá rừng, huyện Phong Thổ đã đầu tư
gần 100 triệu đồng để mua giống thảo quả ở Lào Cai. Bắt đầu từ năm 2007,
huyện đã mua hạt giống, xây dựng vườn ươm để chủ động trong việc ươm
cây giống cung cấp cho đồng bào trên diện rộng. Thực tế trồng thí điểm cây
thảo quả dưới tán lá rừng trong thời gian qua ở huyện Phong thổ cho thấy
cây thảo quả thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên, khí hậu ở địa phương.
Loại cây trồng này cũng khơng địi hỏi kỹ thuật cao nên phù hợp với đối
tượng lao động phổ thông tại địa phương. Đến nay cây thảo quả sinh trưởng
và phát tiển tốt đang dần cho thu hoạch. [12]


14

Lai Châu triển khai thực hiện dự án trồng cây thảo quả dưới tán lá
rừng kết hợp với việc giao đất, giao rừng cho đồng bào sản xuất, quản lý và

bảo vệ với 1.078 ha thảo quả dưới tán lá rừng, huyện Phong Thổ đã đầu tư
gần 100 triệu đồng để mua giống thảo quả ở Lào Cai. Bắt đầu từ năm 2007,
huyện đã mua hạt giống, xây dựng vườn ươm để chủ động trong việc ươm
cây giống cung cấp cho đồng bào trên diện rộng. Thực tế trồng thí điểm cây
thảo quả dưới tán lá rừng trong thời gian qua ở huyện Phong Thổ cho thấy
cây thảo quả thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên, khí hậu ở địa phương.
Loại cây trồng này cũng khơng địi hỏi kỹ thuật cao nên phù hợp với đối
tượng lao động phổ thông tại địa phương. Đến nay cây thảo quả sinh trưởng
và phát tiển tốt đang dần cho thu hoạch. [13]
Theo thống kê chưa đầy đủ, hiện nay cả tỉnh Hà Giang tính đến cuối
năm 2017 có trên 8.600 ha cây thảo quả, hàng năm tạo ra nguồn thu cho
người dân sống ở vùng rừng trên 60 tỷ đồng [12]. Song lợi ích hơn cả là từ
việc trồng thảo quả hợp lý dưới tán rừng, ngồi việc có thu nhập cho người
dân vùng rừng thì tài nguyên rừng của đất nước được bảo vệ tốt. Nhận thấy
giá trị kinh tế cao do thảo quả đem lại, tỉnh Hà Giang đã sớm tổng kết kinh
nghiệm trồng thảo quả của các hộ dân đã trồng cây thảo quả và xây dựng kế
hoạch cho phát triển loại cây q. Trong năm 2016, ngành Nơng nghiệp tỉnh
đã tiến hành triển khai xây dựng Chuỗi giá trị cây thảo quả thuộc Chương
trình giảm nghèo dựa trên phát triển hàng hóa (CPRP) tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2016 - 2020. Chuỗi giá trị nhằm phân tích thực trạng và xây dựng kế
hoạch nâng cao giá trị của cây thảo quả giai đoạn 2016 - 2020. Đây chính là
nền tảng quan trọng nhằm nâng cao giá trị của cây thảo quả - góp phần thúc
đẩy q trình xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc trên địa bàn của
tỉnh Phạm Văn Phú (Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Hà Giang). Theo đó,
khuyến nơng huyện phối hợp với khuyến nông cơ sở hướng dẫn kỹ thuật sử


15

dụng đất trồng thảo quả dưới tán rừng hợp lý như: không phát quang các

cây bụi dưới tán rừng trồng cây thảo quả mà chỉ được trồng xen cây thảo
quả bên các cây bụi; hưóng dẫn kỹ thuật trồng chăm sóc cây thảo quả đến
từng hộ dân... Đây là cách làm để rừng vẫn giữ được, không bị biến đổi môi
trường do phát triển trồng cây thảo quả


Hà Giang, thảo quả chỉ có ở 5 huyện Vị Xuyên, Quản Bạ, Xín

Mần, Hồng Su Phì và huyện Quang Bình và được coi là một trong những
cây “xóa đói giảm nghèo” tiềm năng của địa phương. Ở thôn Nấm Chanh xã
Nấm Dẩn, và một số nơi khác trong huyện Xín Mần, thảo quả được phát
hiện dưới dạng tự nhiên. Trước đây, người dân thấy thị trường có nhu cầu đã
khai thác mang đi bán. Được giá, lại không bị ai quản lý nên hạt thảo quả
được khai thác một cách tự do. Từ đó bãi thảo quả lụi dần, kém chất lượng.
Nhận thấy đây là một loại cây đem lại hiệu quả kinh tế cao, ổn định, có khả
năng làm chuyển dịch cơ cấu cây trồng và xóa đói giảm nghèo tại địa
phương, huyện Xín Mần đã tiến hành xây dựng quy hoạch vùng trồng và thí
điểm triển khai thực hiện từ năm 2012 tại 3 xã: xã Nàn Xỉn, xã Chí Cà, Nấm
Dẩn. Đến năm 2017, toàn huyện đã trồng được gần 1.129ha. Thảo quả thuộc
họ gừng, hạt cay, có hàm lượng tinh dầu từ 1 - 1,5%, dùng làm gia vị và
dược liệu chữa một số bệnh. Sau 4 năm trồng sẽ cho thu hoạch, loại cây này
ưa ẩm dưới bóng mát, thích hợp với nhiệt độ trung bình từ 15 – 20 0C. Vì
vậy chỉ có thể trồng thảo quả trên độ cao 1.000 m so với mực nước biển.
Qua nghiên cứu, chỉ có một số nơi vùng cao trong huyện Quang Bình mới
thích hợp trồng loại cây này. Nếu trồng ở những nơi khác thì cây vẫn phát
triển tốt nhưng không ra quả. Nhằm đáp ứng nhu cầu giống cây trồng, bên
cạnh việc nhân giống tại địa phương, Trung tâm Khuyến nông.
-

Khuyến lâm tỉnh đã nhập thêm giống từ Lào Cai. Ngồi hỗ trợ 50%


kinh phí giống, trung tâm còn mở 2 lớp tập huấn để chuyển giao khoa học


16

kỹ thuật cho 100 hộ, đồng thời tổ chức cho hơn 20 lượt người tham quan tại
huyện Quang Bình. Đến nay các mơ hình thảo quả đều phát triển tốt.
Tác giả Phạm Văn Thắng (2005) khi nghiên cứu về cây thảo quả ở
các tỉnh miền núi phía Bắc đã cho rằng: Phát triển cây thảo quả là hướng đi
đúng đắn nhằm nâng cao đời sống cho người dân miền núi nói chung,
nhưng các cơ quan liên quan cần nỗ lực nhiều hơn nữa để vừa nâng cao
được giá trị kinh tế của cây thảo quả, vừa bảo vệ được rừng trong tự nhiên.
Bởi nếu cứ mở rộng diện tích trồng thảo quả dưới tán rừng tự nhiên thì hậu
quả là rừng tự nhiên sẽ ngày càng bị tàn phá nghiêm trọng.[9]
Nhìn chung những nghiên cứu về thảo quả đã cho thấy đây là lồi cây
lâm sản ngồi gỗ có giá trị cần được phát triển như một yếu tố góp phần
phát triển kinh tế xã hội, xố đói giảm nghèo và bảo vệ rừng ở một số tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu về thảo quả chủ
yếu thông qua điều tra nhanh và mang tính chất của những tổng kết kinh
nghiệm là chính. Những đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố v.v...
chủ yếu phát hiện ở mức định tính. Vì vậy, các hướng dẫn kỹ thuật thường
có tính chất gợi ý, khơng cụ thể, chưa đáp ứng được yêu cầu.


×