Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn huệ, thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.67 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ơ NHIỄM ĐẤT DO TỒN DƯ HĨA
CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TẠI XÃ NGUYỄN HUỆ, THỊ
XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế tài nguyên thiên nhiên

Khoa

: Mơi Trường

Khóa

: 2015 – 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TRẦN THANH TÙNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM ĐẤT DO TỒN DƯ HÓA
CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TẠI XÃ NGUYỄN HUỆ, THỊ
XÃ ĐƠNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế tài nguyên thiên nhiên

Lớp

: K47-KTTNTN

Khoa

: Mơi Trường

Khóa

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : Ts. Trần Thị Phả

Thái Nguyên, năm 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Kết thúc bốn năm học tập, nghiên cứu và rèn luyện trong mái trường đại
học, bản thân em đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích về chuyên môn và khoa
học. Trong đợt thực tập tốt nghiệp này em đã tiến hành nghiên cứu và viết đề tài
với tiêu đề “Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại
xã Nguyễn Huệ, Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.”. Trong thời gian thực tập
và làm báo cáo tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn cô giáo

Ts.Trần Thị Phả đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành đề tài
này. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn các cán bộ Viện Kỹ Thuật và Công
Nghệ Môi Trường đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập và nghiên cứu đề
tài. Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo,
cơ giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là những nền
tảng cơ bản, những hành trang vô cùng quý giá cho sự nghiệp tương lai của
em sau này. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm
thực tế và thời gian hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía các thầy, cơ và các bạn để khóa
luận này được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019

Sinh viên


Trần Thanh Tùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Phân loại công dụng theo tổ chức y tế thế giới ( tổng cục môi trường
2015 ) ................................................................................................
Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc theo tổ chức y tế thế giới ...............................
( tổng cục môi trường 2015 ) ..........................................................................
Bảng 2.3. Phân loại thuốc bvtv theo thời gian phân hủy ................................
Bảng 2.4. Lượng thuốc DDT nhập khẩu được sử dụng để trừ muỗi từ năm 1957 đến

1990 .................................................................................................
Bảng 2.5. Thời gian tồn lưu của hóa chất BVTV trong đất ............................
Bảng 3.1.Vị trí các điểm lấy mẫu đất ( ngày 15/02/2019) ..............................
Bảng3.2.Vị trí các điểm lấy mẫu nước ( ngày 17/02/2019) ............................
Bảng4.1.Kết quả phân tích mẫu đất tại phịng thí nghiệm ..............................
Bảng4.2.Kết quả phân tích mẫu nước tại phịng thí nghiệm...........................
Bảng 4.4.Một số dự án đã và đang triển khai .................................................


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH 2.1.CHU TRÌNH PHÁT TÁN HĨA CHẤT BVTV TRONG HỆ
SINH THÁI NƠNG NGHIỆP......................................................18
HÌNH 2.2.TÁC HẠI CỦA HĨA CHẤT BVTV ĐỐI VỚI CON NGƯỜI 21


HÌNH 4.1. Biểu đồ thể hiện nồng độ DDT so với QCVN54:2013/BTNMT
34
HÌNH 4.2. Biểu đồ thể hiện nồng độ Lindan so với QCVN54:2013/BTNMT

35
HÌNH 4.3. Biểu đồ thể hiện nồng độ Vofatox..............................................46
HÌNH 4.4.SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ XỬ LÝ ĐẤT Ơ NHIỄM
45


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................iv
MỤC LỤC.........................................................................................................v
Phần I Mở Đầu................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
1.2 Mục đích của đề tài..................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu của đề tài....................................................................................... 2
1.4 Ý nghĩa của đề tài........................................................................................3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................4

2.1. Cơ sở khoa học...........................................................................................4
2.1.1. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường......................................4
2.1.2 Khái niệm về hóa chất BVTV..................................................................6
2.1.3.Phân loại hóa chất BVTV........................................................................ 7
2.1.4 Phân loại theo công dụng.........................................................................8
2.1.5 Phân loại theo nhóm độc..........................................................................9
2.1.6 Phân loại theo thời gian hủy...................................................................12
2.2. Cơ sở pháp lý........................................................................................... 12
2.3 Cơ sở thực tiễn.......................................................................................... 14
2.3.1 Nghiên cứu hóa chất BVTV trên thế giới và Việt Nam.........................14
2.3.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường.......................................18
PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..................................................................................................... 22
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................22
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu:............................................................22


vi

3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................23
3.4.Phương pháp nghiên cứu...........................................................................23
3.4.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu..............23
3.4.2. Phương pháp quan trắc, khảo sát thực địa............................................ 23
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu đất......................................................................24
3.4.3 Phương pháp lấy mẫu nước....................................................................26
3.4.4 Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm....................................27
3.4.4 Phương pháp tổng hợp, so sánh:............................................................27
Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................28
4.1 Kết quả đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã của xã Nguyễn Huệ, thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.......................................................... 28

4.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................28
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội......................................................................... 30
4.2 Kết quả đánh giá mức độ ơ nhiễm đất do tồn dư hóa chất BVTV............34
4.2.1 Kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường đất.................................34
4.3 Kết quả đánh giá phạm vi ô nhiễm môi trường đất...................................39
4.3.1 Phân vùng ô nhiễm.................................................. Error! Bookmark not defined.
4.3.2 Khối lượng đất ô nhiễm cần xử lý...................Error! Bookmark not defined.
4.4 Đề xuất biện pháp xử lý............................................................................41
4.4.1 Sử dụng phương pháp hóa học ( Fenton)...............................................41
4.4.2 Đã áp dụng thực tiễn.............................................................................. 43
4.4.3 Cải tạo và phục hồi môi trường đất sau xử lý....................................... 45
4.4.4 Quy trình xử lý ơ nhiễm.........................................................................46
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...........................................................51
5.1 Kết luận.....................................................................................................51
5.2 Đề nghị......................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................54


vii


1

Phần I
Mở Đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia phát triển đi lên từ nông nghiệp. Trong suốt
chiều dài phát triển của dân tộc, nông nghiệp ln là ngành có đóng góp tích
cực trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hoá chất BVTV đóng vai
trị quan trọng trong phát triển nơng nghiệp đối với nước ta, hóa chất BVTV

được sử dụng trong việc phòng trừ dịch hại bảo vệ cây trồng, phòng chống sốt
rét và quân đội... Trong những năm của thập kỷ 60 - 90 do sự hiểu biết về hóa
chất BVTV cịn hạn chế, chỉ coi trọng về mặt tích cực của nó là phịng và diệt
dịch hại và xem nhẹ công tác môi trường, công tác quản lý còn lỏng lẻo nên
để lại nhiều kho, nền kho, địa điểm lưu giữ hóa chất BVTV. Do lâu ngày
khơng được chú ý đề phịng các bao bì đựng hố chất BVTV bị vỡ hóa chất
BVTV ngấm vào nền kho, ngấm vào đất hoặc do điều kiện mưa, lụt đã làm
phát tán ra mơi trường các loại hóa chất BVTV gây ô nhiễm môi trường. Bên
cạnh đó, khi một số loại hóa chất BVTV bị cấm sử dụng vào đầu những năm
90, một số nơi đã chơn các loại hóa chất này xuống đất gây ô nhiễm đất, ảnh
hưởng đến nguồn nước và môi trường xung quanh. Trong những năm gần đây
đã có nhiều đơn thư của người dân và các địa phương về vấn đề ô nhiễm môi
trường tại các khu vực này. Các loại hóa chất tồn lưu này chủ yếu là các loại
hố chất độc hại thuộc nhóm chất hữu cơ khó phân huỷ trong mơi trường, hay
cịn gọi là các chất POP theo Công ước Stockholm về các chất hữu cơ khó
phân hủy như: DDT, Lindan, Endrin, Dieldrin…
Theo kết quả điều tra, thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường và báo
cáo của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về các điểm
tồn lưu do hóa chất BVTV tính đến tháng 6 năm 2015 trên địa bàn toàn


2

quốc có 1.562 điểm tồn lưu do hóa chất BVTV tại 46 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, căn cứ theo QCVN 54:2013/BTNMT của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về ngưỡng xử lý hóa chất BVTV hữu cơ theo mục đích sử
dụng đất thì hiện có hàng trăm điểm ơ nhiễm tồn lưu do hóa chất BVTV có
mức độ rủi ro cao gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Nguồn: “Dự án xây dựng năng lựng nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực

vật Pop tồn lưu tại Việt Nam – Tổng cục Môi Trường 2015”
Để đánh giá đầy đủ hơn về mức độ ô nhiễm do hóa chất BVTV, em đã
thành lập đề tài “ Đánh giá mức độ ơ nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ
thực vật tại xã Nguyễn Huệ, Thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh”
1.2 Mục đích của đề tài
Thơng qua nghiên cứu đề tài đánh giá được hiện trạng môi trường đất
của khu đất thuộc quyền sở hữu của thôn 8, xã Nguyễn Huệ, thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh và xác định mức độ ô nhiễm và phạm vi ơ nhiễm của
khu đất. Đồng thời tìm hiểu các phương pháp, quy trình xử lý đất bị ơ nhiễm
do tồn dư thuốc BVTV từ đó đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
1.3 Yêu cầu của đề tài
Đánh giá được hiện trạng môi trường đất tại xã Nguyễn Huệ,
thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
-

Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực, khách quan.

Đảm bảo kết quả phân tích các thơng số về hàm lượng thuốc BVTV

chính xác
Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra có tính khả thi, phù
hợp với
điều kiện địa phương.


-

Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại


diện cho khu vực nghiên cứu


3

1.4 Ý nghĩa của đề tài
+

Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:

Giúp bản thân em có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề

tài nghiên cứu khoa học, giúp em vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và
rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những
kinh nghiệm từ thực tế
-

Ý nghĩa trong thực tiễn:

+
Cảnh báo nguy cơ về tác hại của việc lạm dụng thuốc BVTV quá
nhiều
+
Đề xuất các phương pháp xử lý thích hợp để xử lý ơ nhiễm mơi
trường

đất do tồn dư hóa chất BVTV


4


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường
- Khái niệm môi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm
2014, môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu
tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của
con người và sinh vật”. (Luật bảo vệ môi trường Việt Nam, 2014).
- Khái niệm ơ nhiễm mơi trường
Ơ

nhiễm mơi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không

phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người, sinh
vật. (Luật bảo vệ mơi trường Việt Nam, 2014).
- Ơ nhiễm mơi trường đất:
Ơ
nhiễm mơi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm
nhiễm bẩn

môi trường đất bởi các chất ơ nhiễm".
Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh
hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm. Nếu theo nguồn gốc phát sinh có:
+

Ơ nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.

+


Ơ nhiễm đất do chất thải cơng nghiệp.

+

Ơ nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp

Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dư lượng hóa chất BVTV. Hóa chất
BVTV đi vào trong đất do các nguồn: phun xử lý đất, các hạt thuốc BVTV rơi
vào đất, theo mưa lũ, theo xác sinh vật vào đất. Theo kết quả nghiên cứu thì
phun thuốc cho cây trồng có tới 50% số thuốc rơi xuống đất, ngồi ra cịn có
một số thuốc rải trực tiếp vào đất. Khi vào trong đất một phần thuốc trong đất


5

được cây hấp thụ, phần còn lại thuốc được keo đất giữ lại. Thuốc tồn tại trong
đất dần dần được phân giải qua hoạt động sinh học của đất và qua các tác
động của các yếu tố lý, hóa. Tuy nhiên tốc độ phân giải chậm nếu thuốc tồn
tại trong môi trường đất với lượng lớn, nhất là trong đất có hoạt tính sinh học
kém. Những khu vực chơn lấp hóa chất BVTV thì tốc độ phân giải cịn chậm
hơn nhiều. Thời gian tồn tại của thuốc trong đất dài hay ngắn tùy thuộc vào
nhiều yếu tố môi trường. Tuy nhiên, một chỉ tiêu thường dùng để đánh giá
khả năng tồn tại trong đất của thuốc là “thời gian bán phân hủy”, tính từ khi
thuốc được đưa vào đất cho tới khi một nửa lượng thuốc bị phân và được biều
thị bằng DT50, người ta còn dùng các trị số DT75, DT90 là thời gian để 75%
và 90% lượng thuốc bị phân hủy trong đất. Lượng thuốc BVTV, đặc biệt là
nhóm Clo tồn tại quá lớn trong đất mà lại khó phân hủy nên chúng có thể tồn
tại trong đất gây hại cho thực vật trong nhiều năm. Sau một khoảng thời gian
nó sinh ra một hợp chất mới, thường có tính độc cao hơn bản thân nó. Ví dụ:

sản phẩm tồn lưu của DDT trong đất là DDE cũng có tác dụng như thuốc trừ
sâu nhưng tác hại đối với sự phát triển của phôi bào trứng chim độc hơn DDT
từ 2-3 lần. Loại thuốc Aldrin cũng đồng thời với DDT, có khả năng tồn lưu
trong mơi trường sinh thái đất và cũng tạo thành sản phẩm “Dieldrin” mà độc
tính của nó cao hơn Aldrin nhiều lần. Thuốc diệt cỏ 2.4-D tồn lưu trong môi
trường sinh thái đất và cũng có khả năng tích lũy trong quả hạt cây trồng. Các
thuốc trừ sâu dẫn xuất từ EDBC (acid etylen bis dithoacarbamic) như maned,
propioned khơng có tính độc cao đối với động vật máu nóng và khơng tồn tại
lâu trong môi trường nhưng dư lượng của chúng trên nông sản như khoai tây,
cà rốt,…dưới tác dụng của nhiệt độ có thể tạo thành ETV (etylenthioure), mà
ETV, qua ngiên cứu cho chuột ăn gây ung thư và đẻ ra chuột con quái thai.
Đánh giá khả năng tồn động hóa chất BVTV trong đất hay trong nước.


6

2.1.2 Khái niệm về hóa chất BVTV
Hóa chất BVTV hay cịn gọi là thuốc BVTV là những loại hóa chất bảo
vệ cây trồng hoặc những sản phẩm bảo vệ mùa màng, là những chất được tạo
ra để chống lại và tiêu diệt loài gây hại hoặc các vật mang mầm bệnh. Chúng
cũng gồm các chất để đấu tranh với các loại sống cạnh tranh với cây trồng
cũng như nấm bệnh cây. Ngồi ra, các loại thuốc kích thích sinh trưởng, giúp
cây trồng đạt năng suất cao cũng là một dạng của hóa chất BVTV. Hóa chất
BVTV là những hóa chất độc, có khả năng phá hủy tế bào, tác động đến cơ
chế sinh trưởng, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại và cả cây trồng, vì thế khi các
hợp chất này đi vào mơi trường, chúng cũng có những tác động nguy hiểm
đến môi trường, đến những đối tượng tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp. Và đây
cũng là lý do mà thuốc BVTV nằm trong số những hóa chất đầu tiên được
kiểm tra triệt để về bản chất, về tác dụng cũng như tác hại.
Về cơ bản thuốc BVTV được sản xuất dưới các dạng sau:

-

Thuốc sữa: viết tắt là EC hay ND: gồm các hoạt chất, dung môi, chất hóa

sữa và một số chất phù trị khác. Thuốc ở thể lỏng, trong suốt, tan trong nước
thành dung dịch nhũ tương tương đối đồng đều, không lắng cặn hay phân lớp.
-

Thuốc bột thấm nước: còn gọi là bột hòa nước, viết tắt là WP, BTN: gồm

hoạt chất, chất độn, chất thấm ướt và một số chất phù trợ khác. Thuốc ở dạng bột
mịn, phân tán trong nước thành dung dịch huyền phù, pha với nước để sử

dụng.
- Thuốc phun bột: viết tắt là DP, chứa các thành phần hoạt chất thấp (dưới

10%), nhưng chứa tỉ lệ chất độn cao, thường là đất sét hoặc bột cao lanh.
Ngoài ra, thuốc cịn chứa các chất chống ẩm, chống dính. Ở dạng bột mịn,
thuốc không tan trong nước.
-

Thuốc dạng hạt: viết tắt là G hoặc H, gồm hoạt chất, chất độn, chất bao

viên, và một số chất phù trợ khác.


7

Ngồi ra cịn một số dạng tồn tại khác:
- Thuốc dung dịch;

- Thuốc bột tan trong nước ;
- Thuốc phun mùa nóng;
-Thuốc phun mùa lạnh.
2.1.3.Phân loại hóa chất BVTV
- Phân loại theo các gốc hóa học:
Căn cứ vào bản chất hóa học của các loại hóa chất BVTV, chúng được
phân chia thành các nhóm khác nhau. Dưới đây mơ tả sơ bộ hóa chất BVTV
thuộc các nhóm clo hữu cơ, lân hữu và carbamat:
- Hóa chất BVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ:
Hóa chất BVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ thuộc nhóm hóa chất
BVTV tổng hợp, điển hình của nhóm này là DDT, Lindan, Endosulfan. Hầu hết
các loại hóa chất BVTV thuộc nhóm này đã bị cấm sử dụng vì chúng là các chất
hữu cơ khó phân huỷ, tồn lưu lâu trong môi trường. Công ước Stockholm về các
chất ơ nhiễm hữu cơ khó phân hủy cũng quy định về việc giảm thiểu và loại bỏ
các loại hóa chất bảo vệ thực vật, đa phần thuộc nhóm clo hữu cơ này.

Hóa chất BVTV nhóm cơ clo thường có độ độc ở mức độ I hoặc II. Các
hợp chất trong nhóm này gồm: Aldrin, BHC, Chlordan, DDE, DDT, Dieldrin,
Endrin, Endosulphan, Heptachlor, Keltan, Lindane, Methoxyclor, Rothan,
Per-than, TDE, Toxaphen v.v. là những hợp chất mà trong cấu trúc phân tử
của chúng có chứa một hoặc nhiều nguyên tử Clo liên kết trực tiếp với nguyên
tử Cacbon. Trong các hợp chất trên DDT và Lindane là những loại hóa chất
BVTV được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam từ trước những năm 1960-1993.


8

- Hóa chất BVTV thuộc nhóm Lân hữu cơ:
Là các este của axit phosphoric. Đây là nhóm hóa chất rất độc với người
và động vật máu nóng, điển hình của nhóm này là Methyl Parathion, Ethyl

Par-athion, Mehtamidophos, Malathion... Hầu hết các loại hóa chất BVTV
trong nhóm này cũng đã bị cấm do độc tính của chúng cao. Theo y văn dấu
hiệu và triệu chứng nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật gốc photpho hữu cơ và
cacbamat bao gồm: nhức đầu, chống váng, cảm giác nặng đầu, nhức thái
dương, giảm trí nhớ, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, ăn kém ngon, chóng
mặt. Ở một số trường hợp, có rối loạn tinh thần và trí tuệ, giật nhãn cầu, run
tay và một số triệu chứng rối loạn thần kinh khác.
- Hóa chất BVTV thuộc nhóm Carbamat:
Là các este của axit Carbamic có phổ phịng trừ rộng, thời gian cách ly
ngắn, điển hình của nhóm này là Bassa, Carbosulfan, Lannate...Cũng như
nhóm lân hữu cơ, các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV nhóm này là rất
khó khăn, phần lớn các dấu hiệu lâm sàng mang tính chủ quan. Các triệu
chứng nhiễm độc gồm nhức đầu, chống váng, dễ mệt mỏi, ngủ khơng ngon
giấc, ăn kém ngon, chóng mặt.
2.1.4 Phân loại theo cơng dụng
Trên thị trường đã có hàng trăm hoạt chất với hàng nghìn tên thương
mại khác nhau về hóa chất BVTV. Tuy nhiên, ta có thể phân thành 5 loại
chính dựa vào công dụng của thuốc


9

TT

1

2

3


4

5

Bảng 2.1 Phân loại công dụng theo Tổ Chức Y tế thế giới ( Tổng Cục Môi
Trường 2015 )
2.1.5 Phân loại theo nhóm độc
Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể chuột, các chuyên gia
về độc học đã đưa ra 5 nhóm độc theo tác động của độc tố qua đường miệng và
qua da. Tất cả các loại hóa chất BVTV đều độc với người và động vật máu


10

nóng, tuy nhiên mức độ gây độc đối với mỗi loại khác nhau và tùy theo cách
xâm nhập vào cơ thể.
Các loại hóa chất BVTV thường bền vững ở nhiệt độ thường nhưng dễ
bị kiềm thủy phân. Chúng không bị phân hủy sinh học, tích tụ trong các mơ
mỡ và khuếch đại sinh học trong chuỗi thức ăn sinh học từ phiêu sinh vật đến
các loài chim nồng độ tăng lên trên hàng triệu lần.
*Độc tính cấp tính
Độc tính của thuốc BVTV được thể hiện bằng LD50 (Lethal dose 50) là
liều lượng cần thiết gây chết 50% cá thể thí nghiệm và tính bằng đơn vị mg/kg
trọng thể. Độ độc cấp tính của thuốc BVTV dạng hơi được biểu thị bằng nồng
độ gây chết trung bình LC50 (Lethal concentration 50), tính theo mg hoạt
chất/m3 khơng khí. LD50 hay LC50 càng nhỏ thì độ độc càng cao.
*Độc tính mãn tính
Mỗi loại hóa chất trước khi được cơng nhận là thuốc BVTV phải được
kiểm tra về độ độc mãn tính, bao gồm: khả năng gây tích lũy trong cơ thể người
và động vật máu nóng, khả năng kích thích tế bào khối u ác tính, ảnh hưởng của

hóa chất đến bào thai và khả năng gây dị dạng đối với thế hệ sau. Thường xuyên
làm việc và tiếp xúc với thuốc BVTV cũng có thể nhiễm độc mãn tính. Biểu hiện
nhiễm độc mãn tính cũng có thể giống với các bệnh lý thường khác như: da
xanh, mất ngủ, nhức đầu, mỏi cơ, suy gan, rối loạn tuần hoàn,...


11

Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới
( Tổng Cục Môi Trường 2015 )

TT

1

2

3

4

5


12

2.1.6 Phân loại theo thời gian hủy
Mỗi loại hóa chất BVTV có thời gian phân hủy rất khác nhau. Nhiều
chất có thể tồn lưu trong đất, nước, khơng khí và trong cơ thể động, thực vật
nhưng cũng có những chất dễ bị phân hủy trong môi trường. Dựa vào thời

gian phân hủy của chúng có thể chia hóa chất BVTV thành các nhóm sau:
Bảng 2.3. Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy
( Tổng Cục Môi Trường 2015 )
TT

1

2

3

4

2.2. Cơ sở pháp lý
a)
-

Căn cứ pháp lý

Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước

CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014
-

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt

Nam thông qua ngày 18/6/2014;
-

Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính


phủ quy định chi tiết thi hành 1 số điều của Luật bảo vệ môi trường;


13

-

Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ

quy định về quy hoạch bảo vệ mơi trường, đánh giá môi trường chiến lược,

đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
-

Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính

phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
-

Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 của Chính

phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng;
-

Thơng tư số 26/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội

dung vể Quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
quy định về quản lý chất thải nguy hại;

-

Thông tư số 02/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý

kinh phí sự nghiệp bảo vệ mơi trường;
-

Quyết định số 1752/QĐ-UBND ngày 21/5/2018 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về việc phê duyệt Danh mục nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường sử
dụng kinh phí sự nghiệp mơi trường ngân sách cấp Tỉnh năm 2018
b) Căn cứ kỹ thuật
-

Sổ tay hướng dẫn xử lý và phân tích số liệu quan trắc mơi trường do

Trung tâm quan trắc môi trường – Tổng cục môi trường xuất bản năm 2015;
- TCVN 7538 – 2: 2005 – Chất lượng đất – Lấy mẫu – Phần 2: Hướng dẫn

kĩ thuật lấy mẫu;
- TCVN 6000:1995 – Chất lượng nước – Lấy mẫu: Hướng dẫn lấy mẫu
nước ngầm;
-

QCVN 54:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng xử

lý hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lưu theo mục đích sử
dụng đất



14

- Thơng tư 30/2011/TT-BTNMT – Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc
môi trường nước dưới đất;
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước dưới đất;
- Thơng tư 30/2011/TT-BTNMT – Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc
môi trường nước dưới đất;
- Thông tư 33/2011/TT-BTNMT – Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc
mơi trường đất.
2.3 Cơ sở thực tiễn
2.3.1 Nghiên cứu hóa chất BVTV trên thế giới và Việt Nam
2.3.1.1 Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới
Những năm gần đây theo ý kiến và nghiên cứu của nhiều tổ chức khoa
học, chuyên gia về nông nghiệp, bảo vệ thực vật, sinh thái quá trình sử dụng
thuốc BVTV ở thế giới trải qua 3 giai đoạn là:
1
- Cân bằng sử dụng (Balance use): yêu cầu cao, sử dụng có hiệu
quả.
2

- Dư thừa sử dụng (Excessise use): bắt đầu sử dụng quá mức, lạm

dụng thuốc BVTV, ảnh hưởng đến môi trường, giảm hiệu quả.
3

- Khủng hoảng sử dụng (Pesticide Crisis): quá lạm dụng thuốc BVTV,

tạo nguy cơ tác hại đến cây trồng, môi trường, sức khỏe cộng đồng, giảm hiệu
quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp.

Giai đoạn dư thừa sử dụng từ những năm 80 - 90 và giai đoạn khủng
hoảng từ những năm đầu thế kỷ 21. Với những nước đang phát triển, sử dụng
thuốc BVTV chậm hơn (trong đó có Việt Nam) thì các giai đoạn trên lùi lại
khoảng 10 - 15 năm.
Việc sử dụng thuốc BVTV ở thế giới luôn luôn tăng, đặc biệt ở những
thập kỷ 70 - 80 - 90. Theo Gifap, giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới năm
1992 là 22,4 tỷ USD, năm 2000 là 29,2 tỷ USD và năm 2010 khoảng 30 tỷ


15

USD, trong 10 năm gần đây ở 6 nước châu Á trồng lúa, nông dân sử dụng
thuốc BVTV tăng 200 - 300% mà năng suất không tăng.
Hiện danh mục các hoạt chất BVTV trên thế giới đã là hàng ngàn loại,
ở các nước thường từ 400 - 700 loại. (Trung Quốc 630, Thái Lan 600 loại).
Tăng trưởng thuốc BVTV những năm gần đây từ 2 - 3%. Trung Quốc tiêu thụ
hằng năm 1,5 - 1,7 triệu tấn thuốc BVTV (2010).
2.3.1.2.Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam
Do chưa có khả năng sản xuất được các hoạt chất thuốc BVTV và cơng
nghệ tạo dạng thuốc cịn lạc hậu nên phần lớn các hoạt chất và sản phẩm thương
mại ở nước ta đều được nhập từ nước ngoài. Trước năm 1990, phần lớn thuốc
BVTV được nhà nước nhập từ Liên Xô và các nước Đông Âu cũ với lượng từ
13-15 ngàn tấn/năm. Từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý, nguồn nhập khẩu thuốc
BVTV trở nên đa dạng hơn, thuốc có thể được nhập khẩu từ Đức, Mỹ, Ấn Độ,
Singapo… đặc biệt do lợi thế về giá cả nguồn nhập từ Trung Quốc đang tăng lên
một cách nhanh chóng. Lượng thuốc được nhập tăng lên khoảng trên 30.000
tấn/năm, cá biệt như năm 1999 có thể nhập tới 42.000 tấn. Số lượng các đơn vị
nhập khẩu cũng tăng lên, trong giai đoạn 1990-1993. Theo kết quả điều tra, khảo
sát của Bộ Tài nguyên và Môi trường về các điểm ô nhiễm do hố chất BVTV
tồn lưu gây ra trên phạm vị tồn quốc từ năm 2007 đến 2009 cho thấy trên địa

bàn tồn quốc có trên 1.099 điểm tồn lưu hố chất 21 BVTV phân bố tại 37 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó, có 868 khu vực ơ nhiễm đất thuộc
16 tỉnh, thành phố và 231 kho chứa hoá chất BVTV tồn lưu gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng thuộc 37 tỉnh, thành phố. Theo kết quả đánh giá, trong tổng
số 868 khu vực đất bị ô nhiễm do hố chất BVTV có 169 khu vực bị ơ nhiễm
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, 76 khu vực bị ô nhiễm và 623 khu vực
chưa đánh giá mức độ ô nhiễm. Đối với 231 kho chứa hoá chất BVTV tồn lưu có
53 kho gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng, 78 kho gây ô


×