Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Nghiên cứu phát triển sản xuất hoa ở huyện hoành bồ, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.35 KB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD THÁI NGUYÊN

PHẠM VĂN LUYẾN

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HOA
Ở HUYỆN HOÀNH BỒ - TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

THÁI NGUN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD THÁI NGUYÊN

PHẠM VĂN LUYẾN

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HOA
Ở HUYỆN HOÀNH BỒ - TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Thao


THÁI NGUN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thơng
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Luyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp của mình, ngồi sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cơ giáo Trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên; đặc biệt
là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo PGS- TS. Trần Đình Thao khoa Kinh

tế và Phát triển nông thôn, Học viện nông nghiệp Việt Nam đã trực tiếp hướng dẫn
tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các phịng ban chun mơn
thuộc huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q
trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Luyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ............................................................................ ix
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.......................................................... 3
5. Bố cục của luận văn............................................................................................... 4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT HOA............................................................................................ 5
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất hoa.............................................................. 5
1.1.1 Khái niệm về phát triển.................................................................................... 5
1.1.2 Khái niệm về sản xuất...................................................................................... 8
1.1.3 Nội dung phát triển sản xuất hoa...................................................................... 9
1.1.4 Đặc điểm về sản xuất hoa............................................................................... 10
1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất hoa......................................... 15
1.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất hoa......................................................... 19
1.2.1 Tình hình phát triển sản xuất hoa ở nước ta hiện nay.....................................19
1.2.2 Chủ trương, chính sách phát triển sản xuất hoa ở nước ta..............................21
1.2.3 Kinh nghiệm phát triển sản xuất hoa ở một số vùng trong nước....................22
1.2.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Hoành Bồ, Quảng Ninh.....................24
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 26
2.1 Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 26
2.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.2.1 Nội dung tiếp cận........................................................................................... 26
2.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.............................................................. 28
2.2.3 Phương pháp thu thập thông tin số liệu.......................................................... 28
2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu........................................................................ 32
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................. 32
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 34
3.1 Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh............................................................................................................. 34

3.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Hồnh Bồ........................................................ 34
3.1.2 Tình hình cơ bản về đất đai của huyện Hoành Bồ.......................................... 38
3.1.3 Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Hồnh Bồ.................................41
3.1.4 Tình hình cơ bản về kinh tế của huyện Hồnh Bồ.......................................... 42
3.1.5 Tình hình cơ sở vật chất - hạ tầng của huyện Hoành Bồ................................45
3.2 Thực trạng sản xuất hoa của huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh......................47
3.2.1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sản xuất hoa của huyện Hồnh Bồ..........47
3.2.2 Tình hình huy động và sử dụng nguồn lực cho sản xuất hoa..........................50
3.2.3 Công nghệ và kỹ thuật trong sản xuất hoa...................................................... 55
3.2.4 Dịch vụ cung ứng giống, vật tư sản xuất hoa.................................................. 60
3.2.5 Chi phí và hiệu quả sản xuất hoa ở các hộ điều tra tại huyện Hoành Bồ........62
3.2.6 Hệ thống phân phối hoa ở huyện Hoành Bồ................................................... 65
3.2.7 Biến động giá hoa........................................................................................... 69
3.2.8 Ma trận SWOT cho phát triển sản xuất hoa của huyện Hoành Bồ..................71
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HOA TẠI HUYỆN
HOÀNH BỒ......................................................................................... 74
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất hoa của huyện
Hoành Bồ................................................................................................................ 74
4.2 Một số giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất hoa của huyện Hoành Bồ............75
4.2.1 Quy hoạch phát triển sản xuất hoa.................................................................. 75
4.2.2 Huy động nguồn lực để sản xuất hoa.............................................................. 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
4.2.3 Đẩy mạnh công tác khuyến nông và việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất hoa.......................................................................................... 78

4.2.4 Mở rộng thị trường và hoàn thiện kênh tiêu thụ hoa....................................... 82
4.2.5 Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho sản xuất hoa........................83
4.2.6 Một số giải pháp khác.................................................................................... 83
4.3 Đề xuất, kiến nghị............................................................................................. 84
4.3.1 Đối với Nhà nước........................................................................................... 84
4.3.2 Đối với chính quyền địa phương.................................................................... 84
4.3.3 Đối với hộ nông dân....................................................................................... 85
KẾT LUẬN............................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 88
PHỤ LỤC............................................................................................................... 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATTP

: An tồn thực phẩm

BQ

: Bình qn

BVTV

: Bảo vệ thực vật


CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hố, Hiện đại hố

DN

: Doanh nghiệp

DT

: Diện tích

DV

: Dịch vụ

GB

: Giá bán

GM

: Giá mua

GO

: Giá trị sản xuất

IC


: Chi phí trung gian

NN

: Nông nghiệp

QH

: Quy hoạch

QMSX

: Quy mô sản xuất

TH

: Thực hiện

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân

VA

: Giá trị gia tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nội dung thu thập số liệu thứ cấp .............................................................
Bảng 2.2. Nội dung thu thập số liệu sơ cấp ..............................................................
Bảng 2.3. Mẫu điều tra các hộ trồng hoa ở huyện Hoành Bồ ...................................
Bảng 2.4. Mẫu điều tra các cơ sở kinh doanh hoa của huyện Hoành Bồ theo địa
điểm kinh doanh ...................................................................................... 31
Bảng 2.5. Mẫu điều tra các nhà cung ứng giống, vật tư cho sản xuất hoa ở huyện
Hoành Bồ .................................................................................................
Bảng 3.1. Tổng hợp các loại đất chính trên địa bàn huyện Hồnh Bồ .....................
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất của huyện Hồnh Bồ, 2012 - 2014 .......................
Bảng 3.3. Kết quả phát triển kinh tế của huyện Hồnh Bồ, 2012 - 2014 .................
Bảng 3.4. Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Hồnh Bồ, 2014 ...............................

Bảng 3.5. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch đất trồng hoa của huyện Hồnh Bồ,
2012-2014 ................................................................................................
Bảng 3.6. Diện tích một số loại hoa chủ yếu của huyện Hoành Bồ, 2012 - 2014 ....
Bảng 3.7. Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại hoa chủ yếu

của huyện

Hoành Bồ, 2012 - 2014 ............................................................................
Bảng 3.8. Phân loại đất trồng hoa của các hộ điều tra theo nguồn gốc, 2014 ..........
Bảng 3.9. Đặc điểm lao động của các hộ trồng hoa huyện Hồnh Bồ, 2014............
Bảng 3.10. Tình hình huy động vốn đầu tư sản xuất hoa của các nhóm hộ điều
tra, 2014........................................................................................ 54
Bảng 3.11. Nguồn cung ứng giống hoa cho các hộ điều tra ở huyện Hoành Bồ, 2014 60

Bảng 3.12. Nguồn cung ứng vật tư cho các hộ trồng hoa ở huyện Hồnh Bồ, 2014 ......
Bảng 3.13. Chi phí cho sản xuất hoa Lay ơn của các nhóm hộ điều tra ở huyện
Hồnh Bồ, 2014 .......................................................................................
Bảng 3.14. Chi phí cho sản xuất hoa Hồng của các nhóm hộ điều tra ở huyện Hồnh
Bồ, 2014 ...................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii
Bảng 3.15. Chi phí cho sản xuất hoa Cúc của các nhóm hộ điều tra ở huyện Hồnh
Bồ, 2014................................................................................................. 63
Bảng 3.16. Chi phí cho sản xuất hoa đồng tiền của các nhóm hộ điều tra ở huyện
Hồnh Bồ, 2014..................................................................................... 63
Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất hoa

của các nhóm hộ điều tra ở huyện


Hồnh Bồ, 2014..................................................................................... 64
Bảng 3.18. Tình hình phân phối hoa của huyện Hồnh Bồ qua các kênh, 2014......67
Bảng 3.19. Giá hoa của huyện Hoành Bồ trên thị trường, 2011 - 2014..................70
Bảng 3.20. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngành.............71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Hoành Bồ năm 2014......................................... 43
Biểu đồ 3.2. Nguồn thông tin kỹ thuật cho các hộ trồng hoa................................... 59
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu thị trường tiêu thụ hoa, 2014................................................... 66
Biểu đồ 3.4. Kênh phân phối hoa của huyện Hoành Bồ, 2014................................ 67

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Nội dung tiếp cận phát triển sản xuất hoa của huyện Hoành Bồ............27
Sơ đồ 3.1. Các kênh tiêu thụ hoa............................................................................. 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trồng hoa là một trong những ngành nghề truyền thống ở nhiều địa phương

Việt Nam. Việc trồng hoa không chỉ đem lại giá trị kinh tế và tinh thần cao mà nó
cịn tạo điều kiện để khai thác tiềm năng và lợi thế về nguồn lực của địa phương,
góp phần tạo nên cảnh quan đẹp, mang sắc thái nhân văn.
Làng hoa ở Việt Nam thường được hình thành ở vùng ven của các đơ thị loại
trung bình và lớn, như một phần của vành đai xanh, nhằm cung cấp hoa tươi cho cá
nhân, gia đình và các cơ quan. Tuy nhiên, điều ghi nhận là một số làng hoa đang bị
thu hẹp diện tích dần do sự mở rộng đô thị và các khu cơng nghiệp, người trồng hoa
thường có thu nhập khơng ổn định do nhiều yếu tố thời tiết bất thường, chậm đổi
mới chủng loại, kỹ thuật trồng, đầu ra của thị trường bị cạnh tranh, … Cái thiếu sót
nhất hiện nay là chúng ta chưa có một định hướng rõ ràng trong quy hoạch phát
triển các làng hoa nói chung và trong sản xuất, tiêu thụ hoa nói riêng. Hiện nay,
cơng nghệ trồng hoa ở một số nước như Pháp, Hà Lan, Đài Loan, Trung Quốc... đều
đạt đến trình độ rất cao, trong đó giống và biện pháp kỹ thuật là hai yếu tố quan
trọng luôn được quan tâm hàng đầu. Những năm gần đây, các nhà khoa học rất
thành công trong việc chọn, tạo ra các giống hoa mới đạt năng suất cao, phẩm chất
tốt, màu sắc đa dạng làm thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Hoa là sản phẩm đặc biệt mang ý nghĩa văn hóa - xã hội và tâm linh. Từ xa xưa,
con người chúng ta đã có nhu cầu thưởng thức và nhu cầu về tâm linh. Cho nên, trên thị
trường hoa ngoài việc sản xuất để phục vụ tiêu dùng thì việc sản xuất hoa còn mang ý
nghĩa xã hội, tâm linh. Khi một xã hội phát triển về kinh tế và văn hóa, thì nhu cầu
thưởng ngoạn các loại hình nghệ thuật có cơ hội mở rộng và nâng cao. Do vậy, trong xã
hội phát triển ngày nay nhu cầu tiêu dùng hoa ngày càng tăng cao.

Hoa Hoành Bồ đã tạo dựng được vị thế của mình khơng chỉ ở góc độ đóng

góp cho sự hình thành nên cảnh quan tươi đẹp của huyện ven đơ mà nó cịn được
khẳng định ở góc độ là một sản phẩm kinh tế hàng hóa có giá trị ngày càng cao trên
thị trường. Sự phát triển của ngành hoa Hoành Bồ trong 15 năm gần đây đã có sự


2
phát triển nhanh chóng cả về lượng và về chất. Sự phát triển của ngành hoa ở huyện
Hoành Bồ trong những năm qua có sự đóng góp to lớn của người trồng hoa, sự vận
động của các tác nhân trong ngành. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự tác
động từ nhiều phía của chính quyền các cấp với các chủ trương, định hướng phát
triển thông qua các chính sách hỗ trợ, khuyến khích bằng chương trình phát triển
nơng nghiệp cơng nghệ cao, chương trình nghiên cứu ứng dụng khoa học cơng nghệ
vào thực tiễn, chương trình tín dụng, chính sách khuyến khích xuất khẩu. Tuy ngành
đạt được những kết quả vượt trội trong những năm qua, nhưng sản xuất hoa Hoành
Bồ đang đối diện nhiều vấn đề nan giải đó là hoa của Hồnh Bồ chủ yếu vẫn tiêu
thụ nội địa là chính, khả năng liên kết, hợp tác để cùng phát triển giữa các nhà sản
xuất, giữa sản xuất với thị trường, giữa khoa học và thực tiễn sản xuất, giữa cơ chế
nhà nước với đời sống và tính chất nhỏ lẻ manh mún cịn thể hiện rất rõ theo lối sản
xuất tự phát của các nông hộ.
Việt Nam gia nhập WTO, nông nghiệp Việt Nam nói chung và ngành hoa
Hồnh Bồ nói riêng sẽ gặp những cơ hội và thách thức to lớn. Vậy làm thế nào để
sản xuất hoa Hoành Bồ phát triển mạnh theo hướng công nghiệp, trở thành ngành
kinh tế chủ lực trong tương lai?
Để góp phần giải đáp câu hỏi này, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu phát triển sản xuất hoa ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh”.
Nghiên cứu đề tài này sẽ cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc đề ra giải
pháp nhằm phát triển sản xuất hoa; giữ gìn các văn hố cổ truyền và nâng cao đời
sống cho nhân dân địa phương góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH nơng
nghiệp nơng thôn và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.


Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất hoa, qua đó đề xuất những giải pháp

phát triển sản xuất hoa trước mắt cũng như lâu dài trên địa bàn huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất hoa.

Đánh giá thực trạng sản xuất hoa của huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng
Ninh.


3
-

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất hoa của huyện Hoành Bồ, tỉnh

Quảng Ninh.
-

Đề xuất những giải pháp phát triển sản xuất hoa của huyện Hoành Bồ, tỉnh

Quảng Ninh.
3.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

-

+

Đối tượng:

Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề kinh tế có liên quan đến phát

triển sản xuất hoa của huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
+

Đối tượng tiếp cận là các hộ trồng hoa, các cơ sở kinh doanh hoa của

huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+
Về không gian: Tại huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh, trong đó tập
trung
vào các xã, thị trấn có nghề trồng hoa phát triển là thị trấn Trới, xã Sơn Dương và xã
Lê Lợi.
+
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài là số liệu thống kê và
điều tra
qua 3 năm (từ năm 2012 đến năm 2014).
+Về nội dung
Nghiên cứu thực trạng sản xuất hoa của huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Trong đó, tập trung vào 4 loại hoa chủ yếu là hoa lay ơn, hoa hồng, hoa cúc, hoa
đồng tiền.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển sản xuất hoa của huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh trong trong những năm tiếp theo.

4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
-

+

Ý nghĩa khoa học:

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở thực tiễn và lý luận

để phát triển sản xuất hoa tại huyện Hoành Bồ;
+

Là cơ sở khoa học cho việc sản xuất, tiêu thụ hoa tài Hoành Bồ một cách

ổn định, bền vững
+

Ý nghĩa thực tiễn:

Hướng cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất, kinh doanh hoa thực hiện việc

sản xuất hoa ổn định, bền vững, hiệu quả về kinh tế, nâng cao đời sống, thu nhập...


4
+

Góp phần cải thiện đời sống cho những người trồng hoa, nhất là nông dân


khu vực nông thôn.
5.

Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì luận văn bao gồm 4

chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất hoa.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu.
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm phát triển sản xuất hoa tại huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh.;


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HOA
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất hoa
1.1.1 Khái niệm về phát triển
1.1.1.1 Các khái niệm
*

Khái niệm về phát triển:

Trong thời đại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển.
Raaman Weitz cho rằng „„phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng
trưởng mức sống con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng
trong xã hội”. Ngân hàng thế giới đưa ra khái niệm có ý nghĩa rộng lớn hơn, bao
gồm những thuộc tính quan trọng liên quan đến hệ thống giá trị của con người, đó là

“sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân để
củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người trong mối quan hệ với Nhà nước,
với cộng đồng,...”. Lưu Đức Hải cho rằng phát triển là một quá trình tăng trưởng
bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật,
văn hố,v.v...Bùi Ngọc Quyết có khái niệm phát triển hay nói một cách đầy đủ hơn
là phát triển kinh tế xã hội của con người là quá trình nâng cao về đời sống vật chất
và tinh thần bằng phát triển sản xuất, tăng cường chất lượng các hoạt động văn hố.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển, nhưng tựu trung lại các
ý kiến cho rằng: Phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần,
phạm trù về hệ thống giá trị của con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng
cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hố xã hội và quyền tự do cơng dân của
mọi người dân.
1.1.1.2 Các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh
tế - Lý thuyết tăng trưởng của trường phái cổ
điển
Theo các nhà kinh tế, lý thuyết tăng trưởng kinh tế cổ điển là các học thuyết
và mơ hình lý luận về tăng trưởng kinh tế với hai đại diện tiêu biểu là A.Smith và
D.Ricacdo.


6
A.Smith (1723 - 1790) là nhà kinh tế học người Anh, lần đầu tiên nghiên cứu
lý luận tăng trưởng kinh tế một cách thống nhất. Với các tác phẩm“ Bàn về của cải”.
Ông cho rằng tăng trưởng kinh tế là tăng đầu ra tính theo bình qn đầu người, đồng
thời đã mô tả các nhân tố tăng trưởng kinh tế như sau:
Y=F(K,L,N,T)
Trong đó:
Y: Là tổng sản phẩm xã hội
K:


Là khối lượng tư bản được sử dụng

L:

Lượng lao động

N:

Đất đai và điều kiện tự nhiên được huy động vào sản xuất

T:

Tiến bộ kỹ thuật

D.Ricacdo (1772-1823) là nhà kinh tế học người Anh, đã kế thừa một cách
xuất sắc A.Smith. Ơng có hàng loạt các lý thuyết kinh tế: Lý thuyết giá trị lao động,
Lý thuyết về tiền lương, lợi nhuận, địa tơ, lý thuyết về tư bản, lý thuyết về tín dụng
và tiền tệ, lý thuyết thực hiện và khủng hoảng kinh tế, lý thuyết lợi thế so sánh. Hàm
α

β

sản xuất Cobb - Douglas đã ra đời trong thời kỳ này: Y = AK L .
Trong đó:
Y: là đầu ra
A: Là hệ số tỷ lệ giá
α, β: Là hệ số của tư bản và lao động, là độ co giãn của Y đối với K và L
- Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Harrod - Domar
Dựa vào tư tưởng của Keynes, hai nhà kinh tế học Mỹ là Harrod và Domar
đã cùng đưa ra một mơ hình. Mơ hình giải thích mối quan hệ giữa tăng trưởng và

nhu cầu về vốn. Mơ hình chỉ ra sự tăng trưởng là do kết quả tương tác giữa tiết kiệm
với đầu tư và đầu tư là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế.
- Lý thuyết về các giai đoạn phát triển kinh tế của W. Rostow
Theo ơng thì q trình phát triển kinh tế của một nước phải trải qua 5 giai đoạn:

+

Giai đoạn xã hội truyền thống: Đặc trưng cơ bản của giai đoạn này là sản

xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ yếu, năng suất lao động thấp.
+
Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Giai đoạn xuất hiện các điều kiện cần
thiết để
cất cánh.


7
+ Giai đoạn cất cánh: Những yếu tố cơ bản cần thiết cho sự cất cánh là tỷ lệ
tiết kiệm và đầu tư tăng từ 5 - 10%; xây dựng các ngành cơng nghiệp và nơng
nghiệp có khả năng phát triển nhanh, giữ vai trò đầu tầu; phải xây dựng bộ máy
chính trị - xã hội để tạo điều kiện phát huy năng lực của các khu vực hiện đại và
tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại.
+ Giai đoạn trưởng thành: Có nhiều ngành cơng nghiệp mới phát triển hiện
đại, nơng nghiệp được cơ giới hố đạt năng suất lao động cao. Tỷ lệ đầu tư chiếm
10- 20% trong GNP.
+ Giai đoạn mức tiêu dùng cao.
- Lý thuyết về “cái vịng luẩn quẩn” và “cú hch từ bên ngồi”
Lý thuyết này là do nhiều nhà kinh tế học tư sản, trong đó có PaulA.
Samuelson đưa ra. Theo lý thuyết này để tăng trưởng kinh tế nói chung phải có bốn
nhân tố là nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu tư bản và kỹ thuật. Nhìn chung,


các nước đang phát triển thì bốn nhân tố trên đều khan hiếm, việc kết hợp
chúng
đều trở ngại. Do đó, muốn phát triển phải có “cú hch từ bên ngồi” nhằm phá “cái
vịng luẩn quẩn” ở nhiều điểm. Điều này có nghĩa là phải có đầu tư của nước ngồi
vào các nước đang phát triển.
1.1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng và phát triển kinh tế
-

Các chỉ tiêu dùng để tính tốn và đánh giá sự tăng trưởng kinh tế gồm tổng

sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Để phản ánh nhịp độ
tăng trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu tỷ lệ tăng GNP hoặc tỷ lệ tăng GDP (GDP và GNP
thực tế) thời kỳ sau so với thời kỳ trước.
-

Chỉ tiêu: GDP bình quân đầu người, GNP bình quân đầu người.

-

Các chỉ tiêu phản ánh sự biến đổi cơ cấu kinh tế - Xã hội.

+ Các chỉ tiêu xã hội của phát triển: chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, trình độ
học vấn của dân cư.
+ Các chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế: Chỉ số cơ cấu ngành trong GDP, chỉ số cơ
cấu ngành trong hoạt động ngoại thương, chỉ số tiết kiệm và mức đầu tư, tỷ lệ dân
số đô thị và nông thôn.
+ Chỉ số phát triển con người (HDI).



8
1.1.2 Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hoà các yếu tố đầu vào (tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ (đầu ra). Nếu giả
thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình độ sử dụng đầu vào hợp
lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra bằng một hàm sản xuất:
Q= f(X1, X2,...Xn)
Trong đó:
Q: là biểu thị số lượng một loại sản phẩm nhất định.
X1, X2, ...Xn : là lượng của một yếu tố đầu vào nào đó được sử dụng trong
q trình sản xuất.
Ta cần chú ý mối quan hệ giữa yếu tố và sản phẩm:
+

Sản phẩm cận biên (MP) của yếu tố đầu vào thay đổi. Đây là sự biến đổi

lượng đầu ra do tăng thêm chút ít yếu tố đầu vào thay đổi được biểu thị bằng đơn vị
riêng của nó. Khi sản phẩm cận biên bằng 0 thì tổng sản phẩm là lớn nhất.
+

Sản phẩm bình quân (AP) của yếu tố đầu vào thay đổi. Đem chia tổng sản

phẩm có số lượng yếu tố đầu vào thay đổi ta sẽ có AP. Khi một yếu tố đầu vào được
sử dụng ngày một nhiều hơn, mà các yếu tố đầu vào khác khơng thay đổi thì mức
tăng tổng sản phẩm ngày càng nhỏ đi.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất:
+

Vốn sản xuất: Là những tư liệu sản xuất như máy móc thiết bị, phương tiện


vận tải, kho tàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Vốn đối với q trình sản xuất là vơ
cùng quan trọng. Trong điều kiện năng suất lao động khơng đổi thì tăng tổng số vốn
sẽ dẫn đến tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hoá. Tuy nhiên, trong thực tế việc
tăng thêm sản lượng hàng hố cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Chẳng hạn
chất lượng lao động, trình độ kỹ thuật.
+

Lực lượng lao động: Là yếu tố đặc biệt quan trọng của quá trình sản xuất.

Mọi hoạt động sản xuất đều do lao động của con người quyết định, nhất là người lao
động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao động. Do đó, chất lượng lao
động quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất.


9
+

Đất đai: Là yếu tố sản xuất khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngành

nơng nghiệp, mà cịn rất quan trọng với sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Đất đai là
yếu tố cố định lại bị giới hạn bởi qui mô, nên người ta phải đầu tư thêm vốn và lao
động trên một diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai. Các loại tài
nguyên khác trong lịng đất như khốn sản, tài ngun rừng, biển và tài nguyên
thiên nhiên đều là những đầu vào quan trọng của sản xuất.
+

Khoa học công nghệ: Quyết định đến sự thay đổi năng suất lao động và

chất lượng sản phẩm. Những phát minh sáng tạo mới được ứng dụng trong sản xuất
đã giải phóng được lao động nặng nhọc, độc hại cho người lao động và tạo ra sự

tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển kinh tế của xã hội.
+
tổ

Ngồi ra cịn có một số yếu tố khác: Quy mơ sản xuất, các hình thức

chức sản xuất, mối quan hệ sân đối tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành, giữa
các thành phần kinh tế, các yếu tố về thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản
phẩm,v.v...cũng có tác động tới q trình sản xuất.
1.1.3 Nội dung phát triển sản xuất hoa
Sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao động để tạo ra sản
phẩm. Phát triển sản xuất được coi là một quá trình tăng tiến về qui mơ (sản lượng)
và hồn thiện về cơ cấu. Như vậy, phát triển sản xuất hoa là một quá trình tăng tiến
về qui mô sản xuất hoa (sản lượng hoa) và hoàn thiện về cơ cấu chủng loại hoa.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cũng như các tổ chức
kinh tế khi tiến hành phát triển sản xuất phải lựa chọn ba vấn đề kinh tế cơ bản đó
là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Những vấn đề này liên
quan đến việc xác định thị trường và phân phối sản phẩm đúng đắn để kích thích
sản xuất phát triển.
Phát triển sản xuất cũng được coi là một quá trình tái sản xuất mở rộng,
trong đó qui mơ sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị trường
chấp nhận.
Như vậy, các doanh nghiệp phải có các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Trong đó các chiến lượng về sản phẩm: Phải xác định được số lượng, cũng như chất
lượng của sản phẩm, xác định chu kỳ sống của sản phẩm. Phải có chiến lược đầu tư


10
mua sắm máy móc thiết bị và lựa chọn cơng nghệ thích hợp. Trong đó, chú ý đến
chiến lược đi tắt đón đầu trong việc đầu tư cơng nghệ hiện đại.

Trong q trình phát triển như vậy nó sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất về sản
phẩm. Đồng thời làm thay đổi về qui mơ sản xuất, về hình thức tổ chức sản xuất,
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hoàn thiện dần từng bước về cơ cấu, để tạo
ra một cơ cấu hoàn hảo.
Chú ý trong phát triển sản xuất phải đảm bảo tính bền vững, tức là sản xuất
tìm nguồn đầu vào, đầu ra sao cho bền vững nhất và không làm ảnh hưởng đến
nguồn tài nguyên.
1.1.4 Đặc điểm về sản xuất hoa
1.1.4.1 Đặc điểm về sinh thái
Hoa là loại cây trồng có những đặc điểm giống những loại cây trồng khác,
nhưng nó cịn là sản phẩm, là sự hội tụ hoàn hảo nhất mà thiên nhiên đã ban tặng để
trang điểm cho hành tinh của chúng ta. Hoa rất đa dạng và phong phú. Mỗi cây hoa
có một thời gian sinh trưởng, phát triển khác nhau. Song chúng có đặc điểm sinh
0

thái chung cần cho sự phát triển đó là: Nhiệt độ: 15-30 C; Ánh sáng: 8-14h/ngày;
Độ ẩm: 65-95%; Đất trồng: Tơi xốp, thông thoáng, thoát nước tốt, độ PH = 6,9 là
phù hợp.
Ngày nay với q trình đơ thị hố, sản xuất hoa ngày càng được mở rộng và
phát triển mạnh, nó mang lại hiệu quả kinh tế cao và kết quả thu được trên một đồng
vốn bỏ ra lớn. Người sản xuất tận dụng được nguồn tài nguyên đất đai, chỉ trong
diện tích nhỏ cũng có thể trồng được hoa. Tư liệu sản xuất có thể sử dụng trong
nhiều q trình sản xuất, tận dụng được lao động nhàn rỗi trong nông thơn. Nhưng
sản xuất hoa địi hỏi đầu tư nhiều lao động sống với trình độ, tay nghề và óc thẩm
mỹ cao, khơng phải cứ bón nhiều phân, phun nhiều chất kích thích thì cây lớn nhanh
và cho hoa đẹp mà cần thiết phải đầu tư nhiều công lao động chất lượng cao để
chăm sóc, tỉa cành cho cây. Tiêu thụ hoa có thể được xem như là kênh hoạt động và
trao đổi để đưa các hoa tươi từ đồng ruộng của nhà sản xuất ra thị trường, đến tới
tay của người tiêu dùng cuối cùng. Việc tiêu thụ hoa một mặt phụ thuộc vào chất
lượng sản phẩm, mặt khác phụ thuộc vào giá thành của sản phẩm đó. Bên cạnh đó,



11
nhiều khi người chơi hoa ít quan tâm đến giá cả của sản phẩm mà họ quan tâm
nhiều đến hình dáng, tính thẩm mỹ và thời điểm chơi hoa.
Sản xuất hoa là một trong những ngành công nghiệp lớn của nhiều nước trên
thế giới. Đó là một ngành cơng nghiệp bắt đầu có vào cuối thế kỷ 19 ở Anh. Nơi
hoa được trồng trên quy mô các bất động sản rộng lớn. Quá trình hình thành, phát
triển sản xuất hoa đã đạt được tốc độ tăng trưởng đáng kể trong vài thập niên vừa
qua. Trong những năm 1950, hoa thương mại tồn cầu là ít hơn 3 tỷ USD. Đến năm
1992, nó đã tăng lên đến 100 tỷ USD. Và trong những năm gần đây, ngành công
nghiệp hoa đã tăng bình quân 6%/ năm.
Sản xuất hoa mang lại giá trị kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân
địa phương, cuộc sống ngày càng được cải thiện và góp phần vào sự chuyển biến của
xã hội nơng thơn về cơ sở hạ tầng, văn hoá, giáo dục,...thúc đẩy q trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng CNH - HĐH. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế thì sản xuất hoa trong tương lai sẽ trở thành ngành mũi nhọn trong nông nghiệp nông
thôn của nhiều địa phương nói chung và huyện Hồnh Bồ nói riêng.

1.1.4.2 Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất
-

Yêu cầu về đất: Đất đóng vai trị rất quan trọng trong việc cung cấp nước,

chất dinh dưỡng và các chất kích thích sinh trưởng,...cho cây trồng nói chung và cây
hoa nói riêng. Theo kinh nghiệm của người trồng hoa thì các loại đất thích hợp để
trồng hoa phải đạt được những tiêu chuẩn sau:
+ Đất khơng q bí, khơng q rời rạc mà phải có nhiều chất hữu cơ
và mùn; + Đất có nhiều vi sinh vật sống và hoạt động;
+ Đất phải thốt được nước, đủ độ ẩm;

+ Đất khơng q chua, độ PH = 6,9 là phù hợp.
-

Yêu cầu về ánh sáng: Các loại hoa khác nhau có yêu cầu về ánh sáng không

giống nhau như về cường độ ánh sáng, về độ chiếu sáng, có cây chỉ ưa ánh sáng tán
xạ. Do đó, người trồng hoa phải tạo điều kiện để cây được chiếu sáng theo yêu cầu
kỹ thuật.
Nhóm cây ngắn ngày yêu cầu độ chiếu sáng ngắn, thời gian tối đa từ 1014h/ngày; Nhóm cây dài ngày yêu cầu độ chiếu sáng dài, thời gian tối đa từ 8 10h/ngày; Nhóm cây trung tính khơng phản ứng chặt chẽ với ánh sáng;


12
-

Yêu cầu về độ ẩm:

Cây hoa ưa độ ẩm cao trong đất và cả trong khí quyển. Độ ẩm thích hợp từ
85 - 95%; Nhóm cây khơ hạn u cầu về độ ẩm thấp hơn, từ 65 - 75%; Có cây hồn
tồn sống trong nước, có cây sống trong điều kiện độ ẩm bình thường (nhóm trung
tính).
-

u cầu về nhiệt độ:
0

Nhóm cây ơn đới, u cầu nhiệt độ từ 17-20 C; Nhóm cây nhiệt đới, yêu cầu
0

0


nhiệt độ từ 23 - 30 C (ban ngày) và nhiệt độ 18 - 22 C (ban đêm);
Thời vụ gieo trồng:
Nhu cầu về hoa mang tính chất thường xuyên. Song vào thời điểm gần tết
nguyên đán hoặc lễ hội thì nhu cầu hoa tăng rất cao. Người trồng hoa phải tuỳ thuộc
vào từng loại cây mà tính tốn thời điểm chiết cành, ươm cây cho phù hợp, để cho
thu hoạch hoa đúng thời điểm, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, người trồng
hoa cịn phải có chế độ chăm sóc, tưới nước, bón phân, phun thuốc trừ sâu
bệnh,...thích hợp, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển theo ý muốn của
người trồng.
Hoa có nhiều loại khác nhau, do đó việc đầu tư vốn cho sản xuất hoa cũng
khác nhau. Có những loại hoa ngắn ngày, vốn đầu tư ít, chỉ cần một mảnh vườn và
điều kiện phù hợp, có kinh nghiệm, có kỹ thuật là có thể trồng hoa được. Thậm chí
trong vùng có hộ đi trước trồng thử nghiệm thấy có hiệu quả những hộ xung quanh
liền theo nhau trồng loại hoa đó. Nhưng hiệu quả thu được của các hộ thì khơng
giống nhau vì cùng một loại hoa nhưng có những hộ trồng thì lãi nhiều, có hộ trồng
thì lãi ít. Những hộ có kỹ thuật chăm sóc và có điều kiện đầu tư về: Giống, phân
bón, cơng lao động, thuốc trừ sâu... thì kết quả sản xuất cao, thu được nhiều lợi
nhuận ngược lại.
Còn những loại hoa chủ yếu mang lại hiệu quả kinh tế cao thì thời gian chăm
sóc rất lâu, vốn đầu tư ban đầu lớn, kỹ thuật chăm sóc rất cầu kỳ nên có rất nhiều hộ
khơng có đủ điều kiện để trồng những loại hoa đó mà chỉ một số hộ có điều kiện
kinh tế khá, về đất đai, lao động, kinh nghiệm ... mới có khả năng trồng các loại hoa
trên. Nói chung sản xuất hoa địi hỏi có nhiều vốn cho nên không phải hộ nào cũng


13
có thể sản xuất hoa được vì vốn đầu tư cho mỗi sào hoa thường gấp 4 - 5 lần so với
trồng lúa, gấp 3 - 4 lần so với trồng cây màu khác như lạc hoặc đậu tương.
Tuy nhiên, để mở rộng quy mô sản xuất cùng với việc tăng chất lượng, đa
dạng hoá các sản phẩm để ngày càng đáp ứng nhu cầu thưởng thức cái đẹp của

người tiêu dùng, đòi hỏi các nhà khoa học giúp đỡ những người nông dân bằng cách
phổ biến những kiến thức sản xuất mới cho người nơng dân, bên cạnh đó người
nơng dân cũng phải tự tìm tịi, học hỏi nâng cao tay nghề để đáp ứng được những
tiến bộ trong sản xuất như kỹ thuật nuôi cấy mô, chiết ghép, bảo quản, đóng gói,
bảo quản, vận chuyển....
1.1.4.3 Đặc điểm về bảo quản hoa
Hoa là một sản phẩm đặc biệt, cho nên muốn hoa trên thị trường có chất
lượng, giá trị thương phẩm cao đòi hỏi người sản xuất, kinh doanh hoa cần có biện
pháp kỹ thuật bảo quản đảm bảo các yêu cầu sau:
-

Sau khi cắt khỏi cây mẹ phải đảm bảo thông mạch dẫn, ngăn ngừa vi khuẩn

sinh trưởng; tạo điều kiện cho hoa hút đủ nước và dinh dưỡng nuôi cây được lâu
dài;

-

-

Bảo quản hoa ở độ ẩm tương đối cao>95%;

-

Bảo quản hoa ở nhiệt độ thấp để tránh mất nước;

Đối với mỗi loại hoa khác nhau cần cung cấp lượng nước, dinh dưỡng và

điều kiện lưu trữ khác nhau (từ 1 đến vài ngày).
1.1.4.4 Đặc điểm về hệ thống phân phối

Có nhiều lý do để những người trồng hoa chuyển giao một phần công việc
tiêu thụ cho những người trung gian phân phối. Việc chuyển giao này cũng có nghĩa
là từ bỏ một số quyền kiểm sốt đối với sản phẩm được bán như thế nào và bán cho
ai. Tuy nhiên, việc bán sản phẩm của mình qua trung gian đem lại cho người trồng
hoa nhiều lợi thế, như giảm được chi phí về tài chính cho khâu tiêu thụ sản phẩm;
Khi sử dụng các trung gian phân phối, khối lượng bán sẽ tăng hơn do đảm bảo được
việc phân phối rộng khắp và đưa được sản phẩm đến các thị trường mục tiêu một
cách nhanh chóng hơn.


14
Việc marketing trực tiếp có thể địi hỏi nhiều người trồng hoa trở thành người
trung gian bán các sản phẩm bổ sung của những người trồng hoa khác để đạt được
việc tiết kiệm nhờ phân phối đại trà. Ngay cả khi người trồng hoa có đủ điều kiện để
thiết lập riêng kênh phân phối của mình, nhưng có khả năng đạt nhiều lợi nhuận hơn
bằng cách tăng thêm vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh chính của mình, thì họ
vẫn lựa chọn cách phân phối sản phẩm thông qua các trung gian.
Nhờ quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm việc chun mơn hóa và quy mơ hoạt
động, các trung gian phân phối sẽ làm lợi cho người trồng hoa nhiều hơn là khi
những người sản xuất tự đảm nhận việc phân phối sản phẩm của chính mình.
Sự xuất hiện các trung gian làm giảm bớt các giao dịch trong trao đổi xét
trên phạm vi toàn xã hội.
Trên quan điểm hệ thống kinh tế, vai trò cơ bản của các trung gian phân phối
là biến những nguồn cung ứng khác nhau trong thực tế thành những loại sản phẩm
mà người mua muốn mua. Sở dĩ có sự khác biệt như vậy là vì những người trồng
hoa thường tạo ra một chủng loại sản phẩm nhất định với số lượng lớn, trong khi
người tiêu dùng thường lại chỉ mong muốn có một số lượng nhất định sản phẩm với
chủng loại thật phong phú và đa dạng.
Một kênh phân phối làm công việc chuyển hàng hóa từ người trồng hoa tới
người tiêu dùng. Họ lấp được khoảng cách về thời gian, không gian và quyền sở

hữu giữa người tiêu dùng với các sản phẩm (hay dịch vụ). Những thành viên của
kênh phân phối thực hiện một số chức năng chủ yếu sau:
*

Thông tin: Thu thập thông tin cần thiết để hoạch định marketing và tạo

thuận tiện cho sự trao đổi sản phẩm và dịch vụ.
*

Cổ động: Triển khai và phổ biến những thông tin có sức thuyết phục về sản

phẩm nhằm thu hút khách hàng.
*
*

Tiếp xúc: Tìm ra và truyền thơng đến khách hàng tương lai.

Cân đối: Định dạng nhu cầu và phân phối sản phẩm thích ứng với nhu cầu

của khách hàng. Việc này bao gồm những họat động như sản xuất, xếp hàng, tập
hợp và đóng gói.


×