Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Công ty cơ khí- điện thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.99 KB, 65 trang )

CHƯƠNG I
Tổng quan về Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
I . Tổng quan về Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi .
Địa chỉ: Km 10 Quốc lộ 1A Thanh Trì - Hà Nội
Điện thoại: 04. 8615332 04. 8614605.
Fax: 04. 8615327.
Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Trì - Hà Nội.
Tài khoản ngân hàng: 431101010010.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
1.1 Các giai đoạn phát triển.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là Công ty cơ khí đầu tiên của ngành thuỷ
lợi Việt Nam, trực thuộc Bộ Thuỷ lợi (nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn) hoạt động trong lĩnh vực cơ khí và xây dựng cơ bản. Tiền thân của Công ty là
tập đoàn thơng binh 19- 8 thuộc Tổng đội công trình trực thuộc Bộ Thuỷ lợi, đặt
trụ sở tại Kim Mã từ năm1958.
Năm 1964, xởng Kim Mã đợc chuyển địa điểm về xã Tứ Hiệp, huyện Thanh
Trì, Hà Nội, lấy tên là Nhà máy Cơ khí Thuỷ lợi.
Để phù hợp với xu thế phát triển theo cơ chế mới, ngày 6/9/1995 Bộ trởng
Nguyễn Cảnh Dinh đã ký quyết định số 78-QĐ/TCCB đổi tên Nhà máy Cơ khí
Thuỷ lợi thành Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi trực thuộc Bộ Thuỷ lợi, nay là Bộ
NN- PTNT, đóng tại Km10, Quốc lộ 1A, xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Cuối năm 1996, Tổng Công ty cơ điện nông nghiệp và xây dựng thuỷ lợi ra
đời theo quy định của Bộ NN- PTNT, Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đợc chọn
làm đơn vị nòng cốt của Tổng Công ty, cung cấp nhiều cán bộ chủ chốt cho Tổng
1
Công ty và trở thành đơn vị hạch toán phụ thuộc duy nhất của Tổng Công ty. Cho
đến thời điểm này, Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đã làm tốt vai trò nòng cốt của
mình, xứng đáng với sự tin cậy của Tổng Công ty.
.1.2. Các chỉ tiêu tài chính và lao động.


Biểu 01: Một số chỉ tiêu tài chính và lao động
tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi trong 3 năm gần đây.
STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1 Doanh thu thuần (đồng) 74711153935 36573186606 49142245120
2 Tổng giá trị sản lợng (đồng) 69256352750 34475766209 46817517952
3 Lợi nhuận sau thuế (đồng) 443714871 216763712 397150257
4 Khoản nộp ngân sách (đồng) 4024491599 2052069832 2590455797
5 Vốn cố định (đồng) 4872235907 4552797764 4552797764
6 Vốn lu động (đồng) 3171943626 2313941426 2384577745
7 Bố trí cơ cấu (%):
- TSCĐ/TTS
- TSLĐ/TTS
6,5
93,5
8,57
91,43
9,21
90,41
8 Tỷ suất lợi nhuận (%):
- Tỷ suất LN/DT
- Tỷ suất LN/vốn
1,233
11,51
0,85
4,64
0,95
4,25
9 Tình hình tài chính (%)
- Tỷ suất Nợ phải trả/TTS
- Khả năng thanh toán

+ Thanh toán hiện hành
+ Thanh toán nhanh
82,5
1,26
0,04
82,9
1,169
0,004
84,07
1,13
0,103
10 Số lao động bình quân (ngời) 434 430 628
11 Thu nhập bình quân (đồng) 1457658 1380011 1412892
2
Những chỉ tiêu trên phần nào đã phản ánh đợc tình hình tài chính và lao
động của Công ty Cơ khí _ Điện Thuỷ lợi trong 3 năm gần đây. Trong năm 2002,
2003, do vốn Ngân sách đầu t cho các công trình thuỷ lợi thấp và chậm. Nên đã
ảnh hởng đến doanh thu và tổng sản lợng của Công ty. Hơn nữa, do giá cả thị trờng
nguyên vật liệu tăng nhanh ở mức cao đã tác động đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong năm thể hiện ở chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng và lợi nhuận giảm
so với năm 2001. Tuy nhiên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn rất khả
quan. Thu nhập của công nhân qua từng năm có biến động nhng không đáng kể và
đợc giữ ở mức khá cao. Bên cạnh đó, Công ty đã thực hiện các nghĩa vụ nộp ngân
sách đầy đủ và đúng hạn.
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
2.1. Chức năng, nhiệm vụ.
;Ơ Nếu nh trong những ngày đầu thành lập, nhiệm vụ của Nhà máy cơ khí
thuỷ lợi chỉ là sản xuất, lắp ráp, sửa chữa các cánh cửa cống và hàng chuyên ngành
phục vụ thuỷ lợi, thì đến nay, sau 40 năm, nhiệm vụ của Công ty đã trở nên toàn
diện hơn và có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nớc. Nhiệm vụ hiện nay của Công

ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là:
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị cơ khí và điện cho các công
trình thuỷ lợi, thuỷ điện, nông nghiệp và chế biến nông lâm hải sản, lặn khảo sát,
thi công, sửa chữa các công trình xây dựng dới nớc (bao gồm cả kè chống xói lở,
bảo vệ bờ sông, biển ).
- Xử lý và tráng phủ chống ăn mòn kim loại.
- Kiểm tra thông số kỹ thuật máy bơm nớc, thiết bị điện, kiểm tra mối hàn
bằng siêu âm.
- Kinh doanh thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Gia công, xây lắp nền móng, khung nhà và bao che công trình công
nghiệp, gia công lắp đặt thiết bị công nghệ, gia công lắp đặt thiết bị công nghệ
chuẩn và phi tiêu chuẩn.
3
2.2.Đặc điểm sản phẩm sản xuất.
Với chức năng, nhiệm vụ và tính chất sản xuất nh trên trong suốt 40 năm
qua, Công ty đã sản xuất, chế tạo các loại máy móc phục vụ các công trình thuỷ
lợi, thuỷ điện nh : Lân, Neo, Bá Thuỷ, Trà Linh2, Núi Cốc, Yên Lập, Kẻ Gỗ .
Các sản phẩm của Công ty không ngừng đợc cải tiến và ngày càng đa dạng.
Sản phẩm chính của Công ty là các cánh cửa cống, các loại van đóng mở,
quay tay, các loại máy bơm nớc phục vụ cho công tác tới tiêu, các tủ điện với chất
lợng cao, các tủ phân phối, tủ điều khiển, thiết bị tự động sấy động cơ
Ngoài ra, trong những năm gần đây, Nhà máy còn cải tiến và mạnh dạn đa
dạng hoá mặt hàng sản xuất không những chỉ phục vụ ngành thuỷ lợi mà còn phục
vụ mọi ngành kinh tế khác nh: găng tay mổ và codom dùng cho y tế, sản xuất
những kết cấu kim loại siêu nặng, siêu trọng nh máy búa của diezen sông Công.
Nhìn lại chặng đờng 40 năm qua, Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi có thể tự
hào về thành quả lao động của mình. Và với các thành tích đã đạt đợc, Công ty đợc
Nhà nớc và ban lãnh đạo các cấp tặng thởng nhiều huân chơng và bằng khen quý
giá:
- Huân chơng kháng chiến hạng 2

- Huân chơng lao động hạng 3
- Nhiều cờ, bằng khen của Bộ, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, công
đoàn ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có công trình do Công ty thi công.
- Gần đây nhất, năm 1998 Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đợc Nhà nớc
tặng huân chơng lao động hạng nhì.
- Đặc biệt trong năm 2000, với những thành tích đã đạt đợc trong việc
cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, Giám đốc Lê Văn An đã đợc Nhà n-
ớc phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động.
4
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Công ty Cơ khí -
Điện Thuỷ lợi .
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô
vừa, chuyên thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa các loại máy móc thiết bị thuỷ
lợi, các trạm thuỷ điện nhỏ, trạm bơm điện, sản xuất cấu kiện kim loại và lắp đặt
trang bị điện dân dụng và công nghiệp điện dân dụng phục vụ không chỉ riêng
ngành thuỷ lợi mà còn đáp ứng nhu cầu của nhiều ngành kinh tế quốc dân.
Tổ chức sản xuất của Công ty có một số đặc điểm sau:
- Tính chất sản xuất của Công ty là sản xuất phức tạp, kiểu liên tục.
- Sản phẩm mang tính đơn chiếc đợc thực hiện qua hai giai đoạn: chế tạo
tại Công ty và lắp ráp tại công trờng.
- Chu kỳ sản xuất dài, quy mô sản xuất lớn.
Mô hình sản xuất bao gồm 6 xí nghiệp nhỏ có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất
theo kế hoạch đợc giao từ phòng kế hoạch.
Nh vậy, mô hình sản xuất của Công ty đợc tổ chức theo từng xí nghiệp (sơ
đồ 01). Đứng đầu xí nghiệp là các Giám đốc điều hành chung xí nghiệp mình và
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty. Mỗi xí nghiệp đều có chức
năng, nhiệm vụ sản xuất riêng, cụ thể là:
Xí nghiệp Gia công nóng: Có nhiệm vụ đúc, rèn, dập, tán, uốn các chi tiết
cấu thành nên sản phẩm.
Xí nghiệp Cơ khí : Có nhiệm vụ là chuyên gia công, cắt gọt các chi tiết kim

loại phục vụ cho công trình nh sản xuất các bulông, êcu,
Xí nghiệp lắp máy I và II: có nhiệm vụ là chuyên gia công và lắp ráp các
thiết bị cơ khí và các kết cấu kim loại của công trình theo đồ án thiết kế đợc duyệt
theo yêu cầu của khách hàng. Quá trình gia công và lắp ráp của hai xí nghiệp này
thờng tạo nên thực thể (phần chính) của sản phẩm.
5
Xí nghiệp Cơ điện: Có nhiệm vụ quản lý mạng điện, gia công và lắp ráp các
thiết bị điện, tủ bảng điện cao thế và hạ thế, sửa chữa máy móc công cụ điện.
Xí nghiệp bơm điện và công trình thuỷ: Có nhiệm vụ chính là thay thế và lắp
ráp các loại bơm điện, chế tạo sửa chữa các thiết bị về trạm bơm điện, lặn khảo sát,
kiểm soát thi công phục vụ công trình thuỷ lợi.
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất
của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
Các xí nghiệp trên hoạt động tơng đối độc lập nhau về mặt chức năng,
nhiệm vụ cụ thể nhng đề chịu sự điều hành chung của toàn Công ty. Mỗi xí nghiệp
chịu trách nhiệm gia công và sản xuất cũng nh thực hiện một phần hành cụ thể
trong quy trình chế tạo một sản phẩm. Nếu thiếu một xí nghiệp, một bộ phận thì
sản phẩm không thể hoàn thành đợc và quy trình sản xuất sẽ bị gián đoạn.
Để minh hoạ về mối liên hệ giữa các xí nghiệp, em xin trình bày quy trình
sản xuất một sản phẩm là máy bơm do Công ty thiết kế, chế tạo và lắp đặt (Sơ đồ
02)
Quy trình sản xuất sản phẩm ở Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đợc thực
hiện chặt chẽ, hợp lý qua các khâu và đợc bộ phận KCS kiểm tra chất lợng đều đặn
ở từng khâu. Sản phẩm sản xuất ra đạt chất lợng tốt, thực hiện giao hàng đúng thời
gian, đảm bảo uy tín của Công ty trên thị trờng.
Sơ đồ 02: Quy trình (các công đoạn) sản xuất máy bơm
6
Công ty
Xí nghiệp
gia công

nóng
Xí nghiệp
cơ khí
Xí nghiệp
lắp máy I
Xí nghiệp
lắp máy II
Xí nghiệp
cơ điện
Xí nghiệp bơm
điện & công
trình thuỷ
tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
III. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi .
Để đảm bảo cho việc sản xuất đợc thực hiện một cách hiệu quả, Công ty đã
tổ chức một bộ máy quản lý gọn nhẹ theo kiểu trực tuyến (Sơ đồ 3)
Đứng đầu là Giám đốc Công ty, ngời có quyền lực cao nhất, đồng thời chịu
mọi trách nhiệm với Nhà nớc, trớc tập thể công nhân viên trong Công ty cũng nh
các khách hàng và các bên hữu quan.
7
Tên giai đoạn Công việc cụ thể
Xí nghiệp thực hiện
Tạo phôi
Rèn dập
XN gia công nóng
Kết cấu hàn XN lắp máy I, II
Cắt gọt
Tiện
Phay
Bào

Khoan doa
Mài
XN cơ khí
Nhiệt luyện tôi mạ
XN gia công nóng
Lắp ráp
- Bộ phận
- Cụm chi tiết
- Tổng thành
- XN lắp máy I, II
- XN bơm điện &
công trình thuỷ
Lắp đặt, vận hành
có tải, không tải
- XN lắp máy I, II
- XN bơm điện &
công trình thuỷ
Tên giai đoạn Công việc cụ thể
Xí nghiệp thực hiện
Tạo phôi
Rèn dập
XN gia công nóng
Kết cấu hàn XN lắp máy I, II
Cắt gọt
Tiện
Phay
Bào
Khoan doa
Mài
XN cơ khí

Nhiệt luyện tôi mạ
XN gia công nóng
Lắp ráp
- Bộ phận
- Cụm chi tiết
- Tổng thành
- XN lắp máy I, II
- XN bơm điện &
công trình thuỷ
Lắp đặt, vận hành
có tải, không tải
- XN lắp máy I, II
- XN bơm điện &
công trình thuỷ
Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc, một Phó giám đốc phụ trách
kỹ thuật, một Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và hệ thống các phòng ban. Ban
Giám đốc Công ty lãnh đạo trực tiếp đến các phòng ban, xí nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban trong Công ty nh sau:
Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ nghiên cứu, quản lý việc sử
dụng nguồn nhân lực của Công ty và còn giúp Ban Giám đốc quản lý về mặt
hành chính, quản trị nh quản lý hồ sơ của Công ty, văn th, bảo vệ, tiếp khách,
hội nghị...
Phòng kinh tế - kế hoạch : Có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc thực hiện kế
hoạch sản xuất, tiến hành hầu hết các thủ tục mua sắm TSCĐ , đồng thời giúp
Ban Giám đốc đề ra nhiệm vụ sản xuất cho từng xí nghiệp và chiến lợc kinh
doanh, hoạt động của toàn Công ty về mặt lâu dài cũng nh trong một thời kỳ
nhất định.
Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về kỹ thuật và công
nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thiết kế chế tạo các loaị máy móc,
thiết bị, phụ tùng. Đồng thời phòng này còn có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng

sản phẩm trớc khi xuất xởng, quản lý mẫu mã các thiết bị, phụ tùng do Công
ty chế tạo ra.
Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ tham gia t vấn và giúp việc cho
Giám đốc Công ty trong lĩnh vực kế toán và thống kê. Chức năng và nhiệm vụ
cụ thể cũng nh tổ chức bộ máy kế toán của Công ty em xin đợc trình bày cụ
thể trong phần sau của báo cáo.
Nh vậy, mối quan hệ giữa ban Giám đốc và các phòng ban chức năng trong
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là mối quan hệ chỉ đạo- thông tin. Ngoài ra,
giữa các phòng ban trong Công ty cũng có mối liên hệ trực tiếp với nhau, thúc
đẩy và hỗ trợ nhau cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mối liên hệ đó đợc thể hiện
cụ thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 03 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
8
của Công ty Cơ khí -Điện Thuỷ lợi

9
Giám đốc
Phó Giám đốc
kinh doanh
Phòng tổ
chức-hành
chính
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phòng
kinh tế
kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật
Phòng

Tài chính
- kế toán
Chơng II
Tổ chức công tác kế toán
tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên
cùng một địa bàn đồng thời để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của
kế toán trởng, đảm bảo kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán giúp cho
lãnh đạo Công ty nắm đợc kịp thời tình hình hoạt động của Công ty thông qua
thông tin kế toán cung cấp, Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đã áp dụng hình
thức kế toán tập trung. Theo hình thức này:
- Toàn bộ công việc kế toán đợc thực hiện tập trung tại phòng kế toán
của Công ty.
- ở các xí nghiệp trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà
chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hớng dẫn, thực hiện hạch toán
ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi về phòng kế toán Công ty.
II. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
Qua những phân tích trên ta thấy, để phát huy vai trò quan trọng của
công tác kế toán thì một vấn đề đặt ra và đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải
thực hiện là tổ chức đợc bộ máy kế toán sao cho hợp lý và khoa học, phù hợp
với đặc điểm tổ chức, quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Công việc này rất
phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nh: yêu cầu của việc cung
cấp thông tin, quy mô và loại hình sản xuất của doanh nghiệp.
Phù hợp với đặc điểm quản lý của Công ty, phòng Tài chính kế toán
của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi gồm 6 nhân viên (cha kể các kế toán viên
tại các xí nghiệp). Trong đó có 4 cử nhân, 1 cao đẳng và một trung cấp. Các
nhân viên trong phòng kế toán tài chính đợc phân công các nhiệm vụ và chức
năng nh sau:
10
1. Kế toán trởng.

Kế toán trởng có chức năng giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác tài chính kế toán, thống kê ở Công ty, đồng thời là kiểm soát
viên kinh tế tài chính của Nhà nớc
2. Phó phòng kế toán.
Phó phòng kế toán thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của kế toán tr-
ởng và đợc kế toán trởng uỷ quyền xử lý một số lợng công việc nhất định. Khi
tạm thời vắng mặt tại Công ty, kế toán trởng uỷ nhiệm cho phó phòng kế toán
thay thế và khi đó, phó phòng sẽ thực hiện chức năng và nhiệm vụ nh kế toán
trởng.
3. Kế toán thanh toán và công nợ.
Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ nh hoá đơn bán hàng, các chứng từ nhập
xuất kho để lập các phiếu chi, phiếu thu, séc
4. Thủ quỹ.
Có nhiệm vụ gửi tiền mặt và rút tiền mặt từ ngân hàng về quỹ. Căn cứ vào
các phiếu thu, phiếu chi để tiến hành thu và phát tiền mặt.
5. Kế toán vật t kiêm tiêu thụ.
Có nhiệm vụ hạch toán, theo dõi tình hình biến động của vật liệu, công
cụ dụng cụ cả về số lợng và giá trị.
Bên cạnh đó, kế toán còn căn cứ vào hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng,
các chứng từ thanh toán, chứng từ chấp nhận thanh toán và các chứng từ liên
quan khác để vào sổ chi tiết các TK 632, TK 155, TK 511, và trên cơ sở đó lập
Chứng từ ghi sổ vào cuối mỗi tháng.
11
6. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Có nhiệm hạch toán và kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lơng, phân tích
việc sử dụng lao động và định mức lao động, lập Bảng thanh toán tiền lơng,
thanh toán BHXH, thanh toán thởng, lập Bảng phân bổ tiền lơng.
7. Kế toán tổng hợp.
Trong Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi, bộ phận kế toán tổng hợp ngoài
nhiệm vụ tổng hợp số liệu ghi chép của các bộ phận khác để vào Sổ Cái và lên các

báo cáo còn kiêm nhiệm chức năng của kế toán chi phí và kế toán TSCĐ.
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kèm theo các bảng kê, chứng từ gốc để vào
sổ Cái. Hàng quý tiến hành tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh
doanh, lập Bảng cân đối kế toán và các Báo cáo tài chính khác.
Giám sát và hạch toán tình hình biến động TSCĐ cả về số lợng và giá trị.
Hàng năm tiến hành kiểm kê tài sản.
8. Bộ phận kế toán ở các xí nghiệp.
Có nhiệm vụ thu thập chứng từ , kiểm tra và báo cáo về phòng kế toán của
Công ty theo đúng định kỳ.
Để minh hoạ rõ hơn về mối quan hệ giữa các phần hành này, em xin trình
bày sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
12
Sơ đồ 04 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
tại Công ty Cơ khí-Điện Thuỷ lợi.
III. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 năm tài
chính.
- Đơn vị tiền tệ báo cáo trên sổ sách kế toán là VND.
- Công ty sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi ngoại tệ.
- Phơng pháp kế toán TSCĐ: theo nguyên giá trừ khấu hao luỹ kế.
- Phơng pháp tính khấu hao: sử dụng phơng pháp khấu hao đều.
- Tỷ lệ khấu hao TSCĐ áp dụng trong kỳ hạch toán: theo quyết định 166.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp tính giá vật t xuất kho: Theo phơng pháp bình quân gia quyền.
- Phơng pháp hạch toán thuế GTGT: phơng pháp khấu trừ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: hình thức Chứng từ ghi sổ.
IV. Hệ thống kế toán sử dụng trong Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi .
1. Hệ thống chứng từ kế toán .
13
Kế toán trưởng

Các nhân viên kế toán ở các xí nghiệp
Kế toán vật tư
- tiêu thụ
Kế toán
thanh toán
Kế toán
tiền lương
Thủ
quỹ
Kế toán
Tổng hợp
Hiện nay, Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đang sử dụng hầu hết các chứng
từ trong hệ thống chứng từ mà Bộ tài chính đã ban hành theo QĐ 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 bao gồm hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt
buộc và hệ thống chứng từ hớng dẫn, phù hợp với các phần hành kế toán trong
Công ty
2. Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi .
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí và xây dựng cơ bản,
hiện nay Công ty áp dụng khoảng trên 40 tài khoản về công nghiệp và XDCB trong
hệ thống tài khoản thống nhất của Bộ tài chính ban hành theo QĐ 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và năm 1999 có bổ sung thêm một số tài khoản
mới nhằm phục vụ cho công tác hạch toán thuế GTGT.
Đồng thời, Công ty cũng mở chi tiết một số tài khoản nhằm quản lý cụ thể
các loại vốn, tài sản và nhằm mục đích nội bộ Công ty nh: TK136, TK336
3. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô, khối lợng các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh; đồng thời căn cứ vào yêu cầu, trình độ kế toán, hiện
nay Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ với hệ
thống sổ sách chi tiết, tổng hợp tơng ứng ban hành theo QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính. Nhìn chung, hệ thống sổ sách này tơng

đối phù hợp với tình hình hạch toán kế toán của Công ty.
4. Báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo kế toán là bộ phận cấu thành trong hệ thống chế độ kế
toán của Công ty. Hiện nay Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đang sử dụng hệ thống
báo cáo theo QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày1/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính,
bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Msố B01-DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh Msố B02-DN
14
- Thuyết minh báo cáo tài chính Msố B09-DN
Bên cạnh hệ thống báo cáo chung Công ty còn lập thêm một số báo cáo
khác nh: Báo cáo công nợ, Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh, Báo cáo nhập,
xuất, tồn kho hàng hoá nhằm mục đích phục vụ cho công việc kế toán đồng thời
cung cấp thông tin cho việc quản trị doanh nghiệp.
15
Chơng II
thực trạng hạch toán TSCĐ tại Công ty Cơ khí - Điện
Thuỷ lợi
I. Một số nét khái quát về TSCĐ tại Công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi .
1.Tình trạng kỹ thuật và đặc điểm TSCĐ
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là một doanh nghiệp có quy mô vừa hoạt
động trong lĩnh vực cơ khí và xây dựng cơ bản chủ yếu sản xuất các sản phẩm
phục vụ các công trình thuỷ lợi. Với quy mô và tính chất sản xuất nh trên, hệ thống
dây chuyền của công ty tơng đối phức tạp, máy móc thiết bị của Công ty hầu hết là
các máy chuyên dùng (một số ít là máy vạn năng), đợc nhập từ nớc ngoài, có giá
trị tơng đối lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Trong những ngày đầu mới thành lập, toàn bộ TSCĐ của Công ty chủ yếu đ-
ợc đầu t, bổ sung bằng nguồn ngân sách cấp. Năm 1967, khi chia đôi Nhà máy với
lý do chỉ làm hàng thô nên Nhà máy Cơ khí Thuỷ lợi chỉ đợc nhận các thiết bị cũ,
kém chính xác, dây chuyền công nghệ không hoàn chỉnh bao gồm một số máy

tiện, phay, bào, ca, biến thế hàn chỉ đủ để sản xuất một số l ợng tời, máy đóng mở
và cửa cống theo kế hoạch của Bộ giao. Nhà xởng khi đó chỉ là một số nhà cấp 3,
thậm chí cấp 4.
Sau chiến tranh, nhiệm vụ của ngành thuỷ lợi ngày một nặng nề mà quy mô
của Nhà máy Cơ khí thuỷ lợi lúc này không thể đáp ứng nổi. Thủ tớng chính phủ
đã ký quyết định số 294 TTG ngày 27/7/1977 phê duyệt thiết kế Nhà máy Cơ khí
thuỷ lợi. Kể từ đó, Nhà máy đợc xây dựng lại và mỗi năm sửa sang chút ít và đã có
nhà làm việc cũng nh khối lợng nhà xởng nh ngày nay. Công ty Cơ khí - Điện
Thuỷ lợi có cơ sở thứ hai ở huyện Mỹ Văn Hng Yên. Tính cả hai cơ sở diện tích
trên 4ha và đều ở vị trí giao thông thuận lợi. Bên cạnh đó, thiết bị của Công ty Cơ
khí - Điện Thuỷ lợi cũng đã đợc đổi mới. Nếu nh trớc đây chỉ có một số máy móc
cũ kỹ thì nay Công ty đã sắm thêm nhiều thiết bị mới đáp ứng yêu cầu sản xuất:
máy tiện 1525 của Liên Xô, máy doa ngang Liên Xô 2620B, máy lăn răng 5K32A,
16
máy tiện băng dài 165, máy cắt tôn TPSC 16+3150 của Đức, máy uốn tôn của Tây
Ban Nha, cẩu CATO của Nhật, thiết bị phun cát và phun phủ kẽm để nâng cao chất
lợng bề mặt kim loại, máy khoan từ các loại của Nhật Bản phục vụ cho việc thi
công tại hiện trờng, cầu trục 5 tấn ở các xởng để giảm nhẹ sức lao động cho công
nhân, một số các thiết bị nâng chuyển khác của Liên Xô và Nhật Bản.
Về tình trạng TSCĐ:
Nhìn chung, máy móc thiết bị của công ty vẫn hoạt động khá tốt, phần nào
đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất. Hàng năm, công ty vẫn tiến hành mua mới các loại
máy móc thiết bị phục vụ cho mục đích sản xuất và quản lý, đồng thời thanh lý,
nhợng bán các loại máy móc đă hết thời gian sử dụng. Tuy nhiên, ở công ty có
nhiều máy móc đã cũ kỹ, lạc hậu, sắp hết thời gian sử dụng, thậm chí qúa thời gian
sử dụng nhng vẫn cha đợc thanh lý. Tính đến ngày 31/12/2003, tổng nguyên giá
TSCĐ của công ty là 16.874.218.435 đồng, trong khi giá trị còn lại của TSCĐ chỉ
là 5.400.299.848 đồng.
Định kỳ, Công ty vẫn tổ chức công tác sửa chữa thờng xuyên và theo kế
hoạch, kể cả sửa chữa lớn, nâng cấp, kéo dài tuổi thọ để đảm bảo hiệu quả hoạt

động của máy móc thiết bị. Đối với Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đây là một vấn
đề đợc đặc biệt quan tâm.
Trích số liệu tại xí nghiệp Cơ khí.
Biên bản kiểm tra tình trạng hoạt động toàn bộ máy móc thiết
bị của xí nghiệp Cơ khí
I. Thành phần tổ kiểm tra:
Hôm nay, ngày 31/12/2003, tổ kiểm tra gồm:
Ông Trần Quốc Trung : Phó phòng kỹ thuật.
Ông Lê Văn Ninh :giám đốc xí nghiệp Cơ khí .
Ông Bùi Quang Tuyến : phó phòng kế toán.
II. Nội dung:
17
Tiến hành kiểm tra tình trạng hoạt động của toàn bộ máy móc thiết bị hiện có tại xí
nghiệp Cơ khí.
III.Kết quả:
1. Số máy móc thiết bị đang hoạt động sản xuất: Có 27 thiết bị gồm 25 máy và 2 cầu
lăn.
2. Số máy hỏng đang nằm tại vị trí sản xuất đã lâu không sử dụng: Có 4 máy.
3. Số máy hỏng đã dỡ khỏi vị trí sản xuất: Có 6 máy.
4. Số máy đã chuyển sang đơn vị khác sử dụng: 1 máy.
5. Những máy cắt gọt hiện đang sử dụng cần phải sửa chữa, thay thế những bộ phận,
chi tiết h hỏng: 6 máy.
IV. Các ý kiến đề xuất lãnh đạo công ty xem xét và cho hớng giải quýêt.
2. Phân loại TSCĐ
Hiện nay Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi tiến hành phân loại TSCĐ theo
nguồn hình thành và theo đặc trng kỹ thuật.
2.1.1. Phân loại theo nguồn hình thành.
Theo cách phân loại này, TSCĐ của công ty đợc chia thành:
- TSCĐ đợc hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp.
- TSCĐ đợc hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung.

- TSCĐ đợc hình thành từ nguồn vốn vay.
Biểu số 1: Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
Nguồn hình thành TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ %
- Ngân sách cấp
- Tự bổ sung
- Vốn vay
6.107.687.764
9.298.588.665
1.467.942.006
33,2
55,11
8,69
Tổng 16.874.218.435
18
Qua biểu trên ta thấy: TSCĐ của công ty đợc hình thành chủ yếu từ nguồn
vốn tự bổ sung (chiếm 55,11%) và nguồn vốn ngân sách cấp (36,2 %). Điều này
khẳng định đợc vị thế và khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị có bịên pháp quản lý, sử TSCĐ
một cách có hiệu quả, có phơng pháp tính khấu hao hợp lý và khoa học, đảm bảo
hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nớc.
2.2. Phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật.
Theo cách phân loại này, TSCĐ của công ty bao gồm:
- TSCĐ dới hình thức nhà cửa, vật kiến trúc: phòng làm việc, nhà để xe, x-
ởng sản xuất, hội trờng
- TSCĐ dới hình thức máy móc thiết bị: các loại máy móc dùng trong sản
xuất: máy doa ngang, máy tiện
- TSCĐ dới hình thức phơng tiện vận tải: Các loại ô tô phục vụ cho công
việc sản xuất và quản lý.
- TSCĐ dới hình thức các thiết bị văn phòng, thiết bị quản lý: máy vi tính,
bàn ghế làm việc, tủ hồ sơ, máy điều hoà

Biểu số 2: Phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật.
Danh mục TSCĐ Nguyên giá (đồng) Tỷ lệ %
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phơng tiện vận tải
- Thiết bị văn phòng, thíêt bị quản lý
5.963.585.428
8.989.481.866
1.533.233.400
387.917.741
35,34
53,27
9,09
2,3
Tổng 16.874.218.435
Qua bảng phân loại trên ta thấy: số lợng máy móc thiết bị của công ty chiếm
53,27% trong tổng số TSCĐ. Tỷ lệ này hoàn toàn phù hợp với tính chất và đặc
điểm sản xuất của công ty. Mặt khác, thiết bị văn phòng, thiết bị quản lý của công
ty chiếm một tỷ lệ nhỏ (2,3%) và tập trung vào phần lớn số lợng máy vi tính trang
bị cho các phòng ban, xí nghiệp (trung bình mỗi phòng ban đợc trang bị từ 2-3
máy vi tính và mỗi xí nghiệp đợc trang bị 1 máy vi tính).
19
Việc phân loại theo đặc trng kỹ thuật giúp cho công tác quản lý, tính khấu
hao đợc thực hiện một cách khoa học, hợp lý đối với từng nhóm, từng loại tài sản.
Ngoài ra, nó còn cho thấy tỷ trọng của từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số TSCĐ.
Đây là một căn cứ quan trọng để xây dựng các quyết định đầu t hoặc điều chỉnh
phơng hớng sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
Nhìn chung, việc phân loại TSCĐ tại Công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi đợc
thực hiện theo đúng chế độ và tơng đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của công ty.

3. Đánh giá TSCĐ
để biết đợc năng lực sản xuất của TSCĐ đồng thời phục vụ cho việc tính
khấu hao, từ đó phân tích đợc hiệu quả sử dụng TSCĐ, công ty cần phải tiến hành
đánh giá TSCĐ. Tại Công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi, TSCĐ tăng chủ yếu do mua
sắm mới đa vào sử dụng bằng nguồn vốn tự bổ sung, do xây dựng cơ bản hoàn
thành và do điều chuyển từ tổng công ty về.
Việc đánh giá TSCĐ ở công ty đợc tuân thủ theo nguyên tắc chung của chế
độ kế toán, đó là đánh giá theo nguyên giá và theo giá trị còn lại. Định kỳ đánh giá
đợc thực hiện theo quyết định của nhà nớc.
3.1. Theo nguyên giá.
- Nguyên giá TSCĐ đợc xác định căn cứ vào chứng từ liên quan đến việc hình
thành TSCĐ.
Đối với TSCĐ mua sắm mới:
Nguyên giá TSCĐ bao gồm: Giá mua TSCĐ trừ các khoản chíêt
khấu,giảm giá cộng các khoản thuế (thuế trớc bạ, thuế nhập khẩu) cộng
chi phí lắp đặt, chạy thử.
Ví dụ:
Ngày 14/10/2003, công ty mua một máy phay HITACHI SEIKI với giá mua
ghi trên hoá đơn là 246.900.000 đồng (cha có VAT), chi phí lắp đặt, chạy
thử bằng 0, chi phí vận chuyển bằng 0.
Vậy nguyên giá TSCĐ =246.900.000 + 0 = 296.900.000 đồng.
20
Đối với TSCĐ hữu hình tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành: nguyên giá
là giá quyết toán của công trình xây dựng theo qui định tại điều lệ quản
lý đầu t và xây dựng hoàn thành đợc ghi trong Biên bản quyết toán công
trình XDCB hoàn thành và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa
TSCĐ vào sử dụng.
Đối với TSCĐ đợc cấp phát: nguyên giá TSCĐ đợc xác định là giá trị ghi
trong Biên bản bàn giao TSCĐ cộng với các chi phí tiếp nhận và đa
TSCĐ vào sử dụng.

- Nguyên giá TSCĐ chỉ xác định một lần khi tăng và không thay đổi trong suốt
thời gian tồn tại của TSCĐ trừ trờng hợp do đánh giá lại, do trang bị thêm hay tháo
bớt, cải tạo nâng cấp làm tăng, giảm thời gian sử dụng TSCĐ.
3.2. Giá trị còn lại
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị h hỏng và
hao mòn dần về mặt giá trị. Vì vây, khi sử dụng TSCĐ ngoài việc theo dõi, quản lý
theo nguyên giá còn phải xác định giá trị còn lại của TSCĐ

Ví dụ: Ngày 30/11/2002 công ty mua một máy tiện SHOUN ST510CNC.
Nguyên giá đợc xác định là 181.400.000đồng, tỷ lệ khấu hao đợc xác định là
6%/năm.
Do vậy, giá trị tài sản bị khấu hao một năm là:181.400.000 * 0,06 =
10884000đ/năm
Giá trị khấu hao một tháng: 10.884.000/12 = 907.000đ/tháng.
Vậy, giá trị còn lại của TSCĐ tính đến 31/12/2003 đợc xác định là:
181.400.000 907.000*13 = 171.423.000đ
4. Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi.
21
Giá trị còn lại của
TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
Hao mòn của TSCĐ
-
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc không ngừng nâng cao
doanh thu và giảm chi phí có tính chất quyết định sự tồn tại của công ty. Vì vậy,
việc đầu t mua sắm trang bị đúng thời điểm cùng với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ và quản lý tốt TSCĐ cả về giá trị và hiện vật là một nhân tố quan trọng
trong việc nâng cao năng suất lao động và tăng doanh thu của công ty.
Tại Công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi, các TSCĐ trớc khi đợc điều chuyển đến

các bộ phận sử dụng đều đợc phân định trách nhiệm rõ ràng. Theo đó, ngời đợc
phân công quản lý hoặc ngời đứng đầu bộ phận đợc phân công quản lý TSCĐ phải
chịu trách nhiệm trực tiếp về toàn bộ tài sản đợc giao. Việc gắn kết quản lý đi đôi
với sử dụng TSCĐ nh trên giúp ngời quản lý và các bộ phận sử dụng có trách
nhiệm hơn với tài sản mà mình đợc giao đồng thời có chế độ bảo quản tài sản trong
quá trình sử dụng. Hơn nữa, việc giao toàn quyền quản lý sử dụng TSCĐ một cách
chủ động cho các bộ phận sử dụng còn góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản
đó.
Trong quá trình sử dụng, nếu phát sinh hỏng hóc hoặc mất mát, bộ phận sử
dụng phải thông báo ngay với lãnh đạo để xin ý kiến về kế hoạch sửa chữa kịp thời
đối với những tài sản bị hỏng hóc hoặc có quyết định xử lý đối với tài sản bị mất
tránh tình trạng một loại máy móc thiết bị có độ an toàn không cao vẫn tiếp tục
hoạt động có thể gây ra những tai nạn đáng tiếc, đồng thời ảnh hởng đến chất lợng
sản phẩm.
Tại công ty, định kỳ các phòng ban, xí nghiệp tiến hành kiểm kê TSCĐ để
đánh giá công tác quản lý và sử dụng TSCĐ của bộ phận mình. Từ đó có các biện
pháp nhằm xử lý kịp thời đối với tài sản bị hỏng hóc, mất mát đồng thời rút kinh
nghiệm, đa ra những phơng án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
II.Đặc điểm hạch toán hạch toán TSCĐ tại Công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi .
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại Công ty Cơ khí - Điện
thuỷ lợi nói riêng, TSCĐ giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. ý thức đợc điều này, cũng nh các doanh nghiệp khác, Công ty Cơ
khí - Điện thuỷ lợi đã và đang tăng cờng đầu t, cải tiến TSCĐHH, đồng thời cũng
từng bớc hoàn thiện quá trình hạch toán loại tài sản này.Do các nghiệp vụ về TSCĐ
22
tại công ty không quá phức tạp nên công ty không có bộ phận kế toán riêng để
theo dõi tình hình biến động TSCĐ mà phần hành này đợc bộ phận kế toán tổng
hợp thực hiện.
1. Hạch toán nghiệp vụ bíên động TSCĐHH.
1.1. Hạch toán ban đầu nghiệp vụ bíên động TSCĐHH.

Để hạch toán ban đầu nghiệp vụ biến động TSCĐ, Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
đã và đang sử dụng các chứng từ về TSCĐ và các chứng từ thanh toán khác trong
hệ thống chứng từ mà Bộ tài chính đã ban hành theo QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995
1.1.1. Hạch toán các nghiệp vụ tăng TSCĐ.
Tại Công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi, TSCĐ tăng chủ yếu do mua sắm, do xây dựng
cơ bản hoàn thành bàn giao và do điều chuyển từ tổng công ty về. Riêng trong năm
2003 lợng TSCĐ tăng 2.520.673.795 đ so với năm 2002 hoàn toàn là do mua sắm
mới.
TSCĐ tăng do mua sắm.
Để hạch toán ban đầu nghiệp vụ mua sắm TTSCĐ, Công ty Cơ khí - Điện
thuỷ lợi sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu đề xuất.
- Biên bản bàn giao TSCĐ.
- Hoá đơn GTGT.
- Biên bản thanh lý hợp đồng.
Quy trình luân chuyển chứng từ đợc thực hiện nh sau:
Xuất phát từ yêu cầu của các bộ phận, xí nghiệp trong công ty, căn cứ vào
kế hoạch đầu t, triển khai áp dụng các tiến bọ khoa học kỹ thuật và yêu cầu
đổi mới công nghệ tiên tiến vào quản lý, sản xuất kinh doanh, công ty lên kế
hoạch mua sắm TSCĐ cho mỗi năm. Sau khi có quyết định sử dụng nguồn
23
vốn để mua sắm TSCĐ của Giám đốc công ty, công ty sẽ ký hợp đồng mua
sắm TSCĐ với nhà cung cấp. Căn cứ vào hợp đồng (kèm theo giấy báo của
bên bán) công ty cử cán bộ để thành lập hội đồng giao nhận. Trong quá trình
mua, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều đợc tập hợp đầy dủ kèm theo hoá
đơn chứng từ (Phiếu chi, Hoá dơn GTGT ). Sau khi Biên bản giao nhận đ -
ợc lập, bên bán tiến hành bàn giao TSCĐ cho công ty. Đến đây hợp đồng
hoàn thành, hai bên sẽ thanh lý hợp đồng, công ty tiến hành thanh toán tiền,
đồng thời làm thủ tuc ghi tăng TSCĐ. Sau khi có quyết định giao TSCĐ cho

đơn vị hoặc bộ phận sử dụng.
Sơ đồ: Quy trình mua sắm TSCĐ
Trích số liệu tháng 10/ 2003.
Tháng 9/ 2003, xí nghiệp Cơ khí làm Phiếu đề xuất mua một máy phay để
phục vụ cho nhu cầu sản xuất của xí nghiệp và trình lên Giám đốc công ty.
24
Nghiệp vụ mua sắm TSCĐ
Bảo quản và lưu
Đề nghị mua TSCĐ
Bộ phận có nhu cầu
Phòng Kinh - tế kê hoạch
Lập tờ trình, trình Giám đốc
Giám đốc công ty
Quyết định sử nguồn
Thực hiện thủ tục mua sắm
Phòng Kinh tế kê hoạch
Quyết định giao TSCĐ
Giám đốc công ty
Lập Biên bản giao nhận
Bộ phận sử dụng
Thanh toán, ghi sổ
Kế toán
Phiếu đề xuất
Kính gửi: Ban giám đốc Công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi .
Trong năm 2003, các hợp đồng sản xuất và các đơn đặt hàng của công ty tăng lên so
với năm 2002. Theo đó, nhiệm vụ của xí nghiệp Cơ khí cũng nặng nề hơn. Trong khi
đó, số lợng máy móc thiết bị phục vụ cho việc cắt gọt các chi tiết kim loại hiện không
đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất, một số máy đã bị h hỏng nặng không sửa chữa đợc. Để
tiện cho việc sản xuất cũng nh đảm bảo chất lợng sản phẩm, xí nghiệp Cơ khí đề nghị
Ban giám đốc công ty và các phòng ban chức năng cấp thêm cho xí nghiệp một máy

phay công suất 32kw vì loại máy này hiện đang bị hỏng.
Hà Nội ngày 14 tháng 9 năm 2003
í kiến Giám đốc công ty Giám đốc xí nghiệp Cơ khí
Sau khi đợc Ban giám đốc công ty chấp thuận và ra quyết định sử dụng quỹ đầu t
phát triển để mua, Trởng phòng Kinh tế kế hoạch và một số cán bộ phòng kỹ thuật
tiến hành ký hợp đồng mua máy phay HITACHI SEIKI với công ty HITACHI và
tiến hành lập Hội đồng giao nhận máy tại Công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi.
Biên bản bàn giao
Hà Nội ngày 5 tháng 10 năm 2003
Căn cứ quyết định số 860/QĐ - GĐ của ban giám đốc Công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi
về việc mua sắm TSCĐ.
Hôm nay ngày 5/10/2003, tại Hà Nội.
Chúng tôi gồm:
I. công ty HITACHI (gọi tắt là bên giao)
- Địa chỉ :
- Điện thoại :
- Ngời đại diện : Ông Lê Đình Nghĩa
- Chức vụ : Giám đốc đại diện công ty HITACHI.
II. Công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi (gọi tắt là bên nhận).
25

×