Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Quản trị chi phí sản xuất tại công ty apatit việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.47 KB, 135 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN THẮNG

QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY APATIT
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN THẮNG

QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY APATIT
VIỆT NAM
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Mai Yến


THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa
được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thơng tin, trích dẫn trong luận
văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỞI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản trị chi phí sản xuất tại Cơng ty
Apatit Việt Nam”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều
cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành luận văn

này. Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn

TS. Phạm Thị Mai Yến.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi
cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỞI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH.................................................................vii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Đóng góp chính của đề tài nghiên cứu..........................................................3

5. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ CHI
PHÍ SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP.................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................. 4
1.1.1. Các vấn đề chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.....................4
1.1.2. Quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp....................................... 12
1.1.3. Nội dung quản trị chi phí sản xuất của doanh nghiệp...........................13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị chi phí sản xuất của doanh nghiệp 22
1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm về quản trị chi phí sản xuất của một số Cơng ty ở Việt
Nam................................................................................................................. 26
1.2.2. Bài học rút ra cho Công ty Apatit Việt Nam......................................... 31
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................33
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................33
2.2.1. Phương pháp thu thập thơng tin............................................................ 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin.................................................................36
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin...........................................................36
2.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản trị chi phí sản xuất của doanh nghiệp. 38
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu nguồn lực..............................38
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về kết quả sản xuất kinh doanh......................38
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quản trị chi phí sản xuất.................................39
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY APATIT VIỆT NAM.................................................................. 43

3.1. Khái quát về Cơng ty Apatit Việt Nam.....................................................43
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................43
3.1.2. Tổ chức bộ máy của công ty TNHH một thành viên Apatit Việt Nam. 45
3.1.3. Đặc điểm sản phẩm của công ty............................................................49
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty...........................................50
3.2. Thực trạng quản trị chi phí sản xuất của Công ty Apatit Việt Nam.........51
3.2.1. Lập kế hoạch chi phí sản xuất...............................................................51
3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất........................................ 65
3.2.3. Kiểm sốt chi phí sản xuất.................................................................... 74
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị CPSX của Cty Apatit Việt Nam.......79
3.3.1.Các yếu tố khách quan............................................................................80
3.3.2. Các yếu tố chủ quan.............................................................................. 81
3.4. Đánh giá chung quản trị CPSX của Công ty Apatit Việt Nam.................83
3.4.1. Kết quả đạt được................................................................................... 83
3.4.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân.............................................. 84
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ SẢN XUẤT TẠI CƠNG TY APATIT VIỆT NAM.............................86
4.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản trị CPSX của Công ty Apatit
Việt Nam..........................................................................................................86
4.1.1. Quan điểm về quản trị chi phí sản xuất của cơng ty Apatit Việt Nam. .86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




v
4.1.2. Mục tiêu hồn thiện quản trị chi phí sản xuất của Công ty Apatit
Việt Nam..........................................................................................................89
4.2. Một số giải pháp hồn thiện quản trị chi phí sản xuất của Cơng ty
Apatit Việt Nam...............................................................................................91

4.2.1. Hồn thiện cơng tác lập kế hoạch chi phí..............................................91
4.4.2. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chi phí................................................ 93
4.2.3. Hồn thiện kiểm sốt chi phí.................................................................94
4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................................95
4.2.5. Nhóm giải pháp khác.............................................................................96
4.3. Kiến nghị..................................................................................................99
4.3.1. Đối với Nhà nước..................................................................................99
4.3.2. Đối với Công ty Apatit Việt Nam........................................................100
KẾT LUẬN.................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 103
PHỤ LỤC.....................................................................................................105

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




BHXH
BHYT
CPNCTT
CPNVLTT
CPSXC
DN
KTQT
KTTC
MMTB
NVL
NVLTT
SXC
TGLĐ

TSCĐ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Apatit Việt Nam giai
đoạn 2016-2018

50

Bảng 3.2. Định mức chí phí nguyên vật liệu trực tiếp chi sản xuất 1 tấn
quặng tuyển năm 2018

56

Bảng 3.3. Dự toán chí phí ngun vật liệu trực tiếp tại cơng ty Apatit Việt
Nam giai đoạn 2016 - 2018

57

Bảng 3.4. Dự toán chi phí nhân cơng trực tiếp của cơng ty Apatit Việt Nam
giai đoạn 2016 - 2018

60

Bảng 3.5. Dự toán chi phí sản xuất chung của cơng ty Apatit Việt Nam

giai đoạn 2016 - 2018

62

Bảng 3.6. Đánh giá về công tác lập dự tốn chi phí........................................64
Bảng 3.7. Quy trình xuất kho NVL cho q trình sản xuất.............................67
Bảng 3.8. Chi phí ngun vật liệu trực tiếp của công ty Apatit Việt Nam
giai đoạn 2016-2018

68

Bảng 3.9. Các khoản trích theo lương.............................................................70
Bảng 3.10. Chi phí nhân cơng trực tiếp (CPNCTT) của cơng ty Apatit Việt
nam giai đoạn 2016-2018 70
Bảng 3.11. CPSXC của công ty Apatit Việt Nam giai đoạn 2016-2018.........73
Bảng 3.12. Đánh giá về cơng tác tổ chức thực hiện chi phí............................73
Bảng 3.13. Tình hình kiểm sốt CPNVLTT của Cơng ty Apatit Việt Nam
giai đoạn 2016-2018

76

Bảng 3.14. Tình hình kiểm sốt CPNVLTT của Cơng ty Apatit Việt Nam
giai đoạn 2016-2018

77

Bảng 3.15. Tình hình kiểm sốt CPSXC của Cơng ty Apatit Việt Nam giai
đoạn 2016-2018

77


Bảng 3.16. Đánh giá về cơng tác kiểm sốt chi phí........................................ 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được
thành lập nhằm sản xuất kinh doanh, cung ứng sản phẩm hàng hóa dịch vụ với
mục đích sinh lời. Vì vậy, mục tiêu của mỗi doanh nghiệp khi bỏ vốn ra đầu
tư để đạt tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được điều đó, mỗi doanh nghiệp chọn
cho mình một bước đi khác nhau và sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Tiết
kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả sử dụng trên một đồng vốn
bỏ ra là một trong những chiến lược trọng điểm của nhiều doanh nghiệp.
Hiện nay, ở nước ta đồng thời có sự hoạt động kinh doanh của nhiều
thành phần kinh tế. Chính sách mở cửa nền kinh tế, đưa thị trường trong nước
tiếp cận với thị trường khu vực và thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng đổi mới vươn lên, không bao giờ thỏa mãn với kết quả đạt được,
thực sự năng động tự chủ và sáng tạo trong kinh doanh. Để đáp ứng được yêu
cầu đó, bộ máy quản trị doanh nghiệp cần nắm bắt được đầy đủ những thông
tin tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cả bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất
sản phẩm thì quản trị chi phí sản xuất là một trong những công cụ chủ yếu
cung cấp các thông tin bên trong cho bộ máy quản trị, làm cơ sở chủ yếu cho
các quyết định về quản trị.
Công ty Apatit Việt Nam là doanh nghiệp khai thác các sản phẩm từ quặng
apatit. Trên cở sở nhận thức được tầm quan trọng của kinh doanh nói chung và

quản trị chi phí sản xuất nói riêng. Nhất là trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay, với sự xuất hiện ngày càng nhiều các công ty mới, yêu cầu về chất
lượng sản phẩm ngày càng cao và chi phí thấp, thì DN cần nhiều thơng tin về
quản trị chi phí hơn để có thể xây dựng chiến lược cạnh tranh và kinh doanh có
hiệu quả. Quản trị chi phí khơng những giúp cho DN có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
kiểm sốt được các dịng chi phí đầu vào như chi phí nguyên liệu trực tiếp và
chi phí khác, mà cịn có thể xây dựng các quyết định cho đầu ra của sản phẩm
của cơng ty.
Bên cạnh đó, so với các đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực, công ty
Apatit Việt Nam đang gặp nhiều vấn đề như chi phí sản xuất cao, cơng tác
quản trị chi phí khơng được coi trọng và kém hiệu quả, công tác lập kế hoạch
chi phí sản xuất chưa thật sự sát với thực tế, việc tổ chức thực hiện chi phí cịn
phát sinh nhiều vấn đề khó khăn.
Xuất phát từ những tồn tại trên, với mục tiêu tìm ra các giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty, tôi lựa chọn đề tài: "
Quản trị chi phí sản xuất tại Cơng ty Apatit Việt Nam" cho luận văn Thạc sỹ

của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản trị chi phí sản xuất của Cơng ty
Apatit Việt Nam, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện
cơng quản trị chi phí sản xuất của Cơng ty Apatit Việt Nam góp phần giúp
Cơng ty thực hiện thắng lợi mục tiêu đã đề ra.

2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan quản trị chi

phí sản xuất của doanh nghiệp.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị chi phí sản xuất của Cơng ty

Apatit Việt Nam giai đoạn 2016-2018.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị chi phí

sản xuất của Cơng ty Apatit Việt Nam.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản trị chi phí sản xuất của Cơng ty
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Apatit Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

-

Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu quản trị chi phí sản xuất của Công

ty Apatit Việt Nam. Cụ thể là nghiên cứu nội dung về lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm soát và ra quyết định liên quan đến chi phí sản xuất tại Công ty.
Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi tại Công ty Apatit Việt
Nam.

-

Về thời gian: Dữ liệu/thông tin (không chỉ số liệu) thứ cấp được thu

thập cho giai đoạn 2016 - 2018. Dữ liệu/thông tin sơ cấp được thu thập trong
tháng 8-10/2018; giải pháp được đề xuất cho giai đoạn năm 2025.
4.

Đóng góp chính của đề tài nghiên cứu
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, là

tài liệu giúp Cơng ty Apatit Việt Nam hồn thiện quản trị chi phí sản xuất và
kế hoạch nâng cao hiệu quả của Cơng ty Apatit Việt Nam đến năm 2020 có cơ
sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống về quản trị chi phí
sản xuất của doanh nghiệp; kinh nghiệm về hoạt động quản trị chi phí sản
xuất của các đơn vị tương đồng. Đồng thời tác giả đã phân tích thực trạng
hoạt động quản trị chi phí của cơng ty Apatit Việt Nam trên bốn nội dung
chính là lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm sốt và ra quyết định liên quan
đến chi phí sản xuất của cơng ty, bên cạnh đó luận văn cũng chỉ ra các yếu tố
ảnh hưởng đến quản trị chi phí sản xuất tại cơng ty từ đó đề xuất các giải pháp

chủ yếu nhằm hoàn thiện quản trị chi phí sản xuất của Cơng ty..
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị chi phí sản xuất của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản trị chi phí sản xuất của Cơng ty Apatit Việt
Nam
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị chi phí sản xuất của Cơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
ty Apatit Việt Nam
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ
CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các vấn đề chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Có nhiều quan niệm về chi phí sản xuất theo các cách tiếp cận khác nhau:

-

Theo quan niệm của các nhà kinh tế chính trị học: chi phí sản xuất là sự

tiêu hao về lao động sống và lao động vật hoá của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định (Phùng Thị Hồng Hà, 2003) .

-

Theo quan niệm trong kế tốn tài chính: chi phí được coi là các khoản

phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ (Nguyễn Ngọc Huyền, 2003) .
-

Theo quan niệm của kế tốn quản trị: chi phí được coi là những khoản

phí tổn thực tế gắn liền với các phương án, sản phẩm, dịch vụ kỳ (Nguyễn Thị
Minh Tâm, 2008) .
-

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: chi phí là tổng giá trị các khoản

làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản, hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đơng hoặc chủ sở hữu về
vốn ( Bộ Tài chính, 2006) .
Kết hợp các quan điểm lại, có thể thấy rằng: Chi phí sản xuất là biểu
hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
- Đặc điểm của chi phí sản xuất:
+ Chi phí sản xuất trong một kỳ có thể phát sinh dưới nhiều hình thức: tiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





5
và các khoản tương đương tiền, giá trị hàng tồn kho bị hao phí trong kinh
doanh, khấu hao của nhà xưởng, máy móc thiết bị, các khoản nợ phải trả, các
khoản thuế phải nộp được tính vào chi phí.
+

Chỉ được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ khi các khoản chi đó gắn

liền với hoạt động sản xuất và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ.
+

Chi phí có thể được chi ra trước, trong và sau quá trình sản xuất sản

phẩm, được đo lường và tính tốn bằng tiền và được phản ảnh trên hệ thống kế

toán của doanh nghiệp.
+

Chi phí sản xuất trong một chu kỳ có thể tính được cho từng loại, tồn

doanh nghiệp hoặc từng đơn đặt hàng, từng lô hàng và từng loại sản phẩm.
+

Trong một chu kỳ kinh doanh, các loại chi phí ln vận động và

chuyển hóa lẫn nhau, tác động lên nhau và ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp.
+


Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, các khoản chi phí phát sinh trong kỳ sẽ

được thu hồi khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm
+

Quy mơ, cơ cấu các khoản chi phí kinh doanh trong từng doanh nghiệp

là khơng giống nhau, nó phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động và quy mô sản xuất
kinh doanh và trình độ cơng tác quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm
theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác
nhau tùy theo cách lựa chọn tiêu thức phân loại nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế
của quản lý và hạch tốn. Đối với nhà quản trị, chi phí là mối quan tâm hàng đầu
vì chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, do đó vấn đề đặt ra là làm sao
kiểm sốt được chi phí.Việc nhận diện và thấu hiểu cách phân loại chi phí là mấu
chốt để có thể quản trị chi phí, từ đó đưa ra được các quyết định đúng đắn trong
quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




6
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí sản xuất:
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung kinh tế của chi
phí để sắp xếp những nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một
nhóm chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí của doanh nghiệp được chia
thành:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:

Khoản mục chi phí này bao gồm các loại nguyên liệu và vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong đó, nguyên vật liệu chính
dùng để cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm và các loại vật liệu phụ khác
có tác dụng kết hợp với ngun vật liệu chính để hồn chỉnh sản phẩm về mặt
chất lượng và hình dáng.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp:
Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và những khoản trích theo lương
phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Cần phải chú ý
rằng, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận cơng nhân
phục vụ hoạt động chung của bộ phận sản xuất hoặc nhân viên quản lý các bộ
phận sản xuất thì khơng bao gồm trong khoản mục chi phí này
mà được tính là một phần của khoản mục chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phục vụ và quản lý quá trình sản
xuất sản phẩm phát sinh trong phạm vi các phân xưởng. Khoản mục chi phí
này bao gồm: chi phí vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý sản
xuất, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng, chi phí khấu hao, sửa chữa và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi
phí dịch vụ mua ngồi phục vụ sản xuất và quản lý ở phân xưởng, v.v…
*

Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác định

từng kỳ:
Khi xem xét cách tính tốn và kết chuyển các loại chi phí để xác định lợi
tức trong từng kỳ kế tốn, chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp
sản xuất được chia làm hai loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
*

Chi phí sản phẩm (product costs):


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất sản phẩm, do vậy các chi phí này kết hợp tạo nên giá trị của sản phẩm
hình thành qua giai đoạn sản xuất (được gọi là giá thành sản xuất hay giá
thành công xưởng). Với phương pháp tính giá thành tồn bộ chi phí sản phẩm
gồm các khoản mục: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Xét theo mối quan hệ với việc xác định lợi
tức trong từng kỳ kế toán chi phí sản phẩm chỉ được tính tốn, kết chuyển để
xác định lợi tức trong kỳ tương ứng với khối lượng sản phẩm đã được tiêu thụ
trong kỳ đó. Chi phí của khối lượng sản phẩm tồn kho chưa được tiêu thụ vào
cuối kỳ sẽ được lưu giữ như là giá trị tồn kho và sẽ được kết chuyển để xác
định lợi tức ở các kỳ sau khi mà chúng được tiêu thu. Vì lí do này, chi phí sản
phẩm cịn được gọi là chi phí tồn kho (inventorial costs).
* Chi phí thời kỳ (period costs):
Chi phí thời kỳ gồm các khoản mục chi phí cịn lại sau khi đã xác khoản
mục chi phí thuộc chi phí sản phẩm. Bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. Các chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ kế
tốn nào được xem là có tác dụng phục vụ cho q trình kinh doanh của kỳ
đó, do vậy chúng được tính tốn kết chuyển hết để xác định lợi tức ngay trong
kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ cịn được gọi là chi phí khơng tồn kho
(non-inventorial costs).
c. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
Khi nói đến cách ứng xử của chi phí, chúng ta thường hình dung đến một
sự thay đổi tỉ lệ giữa chi phí với các mức độ hoạt động đạt được: mức độ hoạt

động càng cao thì lượng chi phí phát sinh càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên,
loại chi phí có cách ứng xử như vậy chỉ là một bộ phận trong tổng số chi phí
của doanh nghiệp. Một số loại chi phí có tính chất cố định, không phụ thuộc
theo mức độ hoạt động đạt được trong kỳ, và ngồi ra, cũng có một số các chi
khác mà cách ứng xử của chúng là sự kết hợp của cả hai loại chi phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
kể trên. Chính vì vậy, xét theo cách ứng xử, chi phí của doanh nghiệp được
chia thành ba loại: Chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
*

Chi phí khả biến (Variable costs):

Chi phí khả biến là các chi phí, xét về lý thuyết, có sự thay đổi tỉ lệ với
các mức độ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có các hoạt động
xảy ra. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng (hoặc giảm) tương ứng với sự tăng
(hoặc giảm) của mức độ hoạt động, nhưng chi phí khả biến tính theo đơn vị
của mức độ hoạt động thì khơng thay đổi.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các khoản mục chi phí ngun liệu, vật
liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp thể hiện rõ nhất đặc trưng của chi
phí khả biến. Ngồi ra, chi phí khả biến cịn bao gồm các chi phí khác thuộc
khoản mục chi phí sản xuất chung (ví dụ, các chi phí vật liệu phụ, chi phí
động lực, chi phí lao động gián tiếp trong chi phí sản xuất chung có thể là chi
phí khả biến) hoặc thuộc khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp (như chi phí vật liệu, phí hoa hồng, phí vân chuyển, ...). Chi phí
khả biến cịn được gọi là chi phí biến đổi hoặc biến phí.

* Chi phí bất biến (Pixed costs):
Chi phí bất biến là những chi phí, xét về lý thuyết, khơng có sự thay đổi
theo các mức độ hoạt động đạt được. Vì tổng số chi phí bất biến là khơng thay
đổi cho nên, khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến tính theo đơn vị
các mức độ hoạt động sẽ giảm và ngược lại.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các loại chi phí bất biến thường gặp là
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí quảng
cáo, v.v.. Chi phí bất biến cịn được gọi là chi phí cố định hay định phí.
Có thể đưa ra nhận xét rằng loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí
bất biến ở các doanh nghiệp sản xuất là các chi phí liên quan đến cơ sở vật
chất tạo ra năng lực hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, do đó, với xu hướng
tăng cường hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
hiện nay thì tỉ trọng chi phí bất biến ngày càng tăng cao trong tổng số chi phí
của doanh nghiệp. Sự hiểu biết thấu đáo về quan hệ tỉ trọng chi phí khả biến
và chi phí bất biến (được hiểu là kết cấu chi phí của doanh nghiệp) có ý nghĩa
rất lớn trong việc đề ra các chính sách quản trị của doanh nghiệp.
* Chi phí hỗn hợp (Mixed costs):
Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu
tố chi phí khả biến và chi phí bất biến. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào
đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của chi phí bất biến, và khi mức độ hoạt
động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi phí khả biến.
Hiểu theo một cách khác, phần bất biến trong chi phí hỗn hợp thường là bộ
phận chi phí cơ bản để duy trì các hoạt động ở mức độ tối thiểu, còn phần khả
biến là bộ phận chi phí sẽ phât sinh tỉ lệ với mức độ hoạt động tăng thêm.

Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí hỗn hợp cũng chiếm một tỉ lệ khá
cao trong các loại chi phí, chẳng hạn như chi phí điện thoại, chi phí bảo trì
MMTB,...
d. Các cách phân loại chi phí khác sử dụng trong kiểm tra và ra quyết
định:
Để phục vụ cho việc kiểm tra và ra quyết định trong quản lý, chi phí của
doanh nghiệp cịn được xem xét ở nhiều khía cạnh khác. Nổi bật nhất là việc
xem xét trách nhiệm của các cấp quản lý đối với các loại chi phí phát sinh,
thêm nữa, các nhà quản lý nên nhìn nhận đúng đắn sự thích đáng của các loại
chi phí khác nhau phục vụ cho việc phân tích, so sánh để ra quyết định lựa
chọn phương án tối ưu trong các tình huống.
* Chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được:
Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm sốt được (controllable
costs) hoặc là chi phí khơng kiểm sốt được (non-controllable costs) ở một cấp
quản lý nào đó là tuỳ thuộc vào khả năng cấp quản lý này có thể ra các quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
định để chi phối, tác động đến khoản chi phí đó hay là khơng. Như vậy, nói
đến khía cạnh quản lý chi phí bao giờ cũng gắn liền với một cấp quản lý nhất
định: khoản chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó có quyền ra quyết định để
chi phối nó thì được gọi là chi phí kiểm sốt được (ở cấp quản lý đó), nếu
ngược lại thì là chi phí khơng kiểm sốt được.
Chi phí khơng kiểm sốt được ở một bộ phận nào đó thường thuộc hai
dạng: các khoản chi phí phát sinh ở ngồi phạm vi quản lý của bộ phận (chẳng
hạn các chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất hoặc thu mua là chi phí khơng
kiểm sốt được đối với người quản lý bộ phận bán hàng), hoặc là các khoản chi

phí phát sinh thuộc phạm vi hoạt động của bộ phận nhưng thuộc quyền chi phối
và kiểm soát từ cấp quản lý cao hơn (như chi phí khấu hao các phương tiện kho
hàng đối với người quản lý bộ phận bán hàng trong ví dụ trên). Cũng cần chú

ý thêm rằng việc xem xét khả năng kiểm soát các loại chi phí đối với một cấp
quản lý có tính tương đối và có thể có sự thay đổi khi có sự thay đổi về mức
độ phân cấp trong quản lý.
Xem xét chi phí ở khía cạnh kiểm sốt có ý nghĩa lớn trong phân tích chi
phí và ra các quyết định xử lý, góp phần thực hiện tốt kế tốn trách nhiệm
trong doanh nghiệp.
* Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các khoản chi phí phát sinh có liên
quan trực tiếp đến q trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các đơn đặt
hàng, do vậy có thể tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm hay từng đơn đặt
hàng và được gọi là chi phí trực tiếp (direct costs). Ngược lại, các khoản chi
phí phát sinh cho mục đích phục vụ và quản lý chung, liên quan đến việc sản
xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, nhiều đơn đặt hàng cần thiết tiến hành
phân bổ cho các đối tượng sử dụng chi phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp
ta gọi là chi phí gián tiếp (indirect costs). Thơng thường, khoản mục chi phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
ngun vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trưc tiếp là các khoản mục chi
phí trực tiếp, cịn các khoản mục chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp.
Cách phân loại chi phí này giúp ích cho việc xây dựng các phương pháp
hạch toán và phân bổ thích hợp cho từng loại chi phí.

* Chi phí lặn (sunk costs):
Khái niệm chi phí lặn chỉ nảy sinh khi ta xem xét các chi phí gắn liền với
các phương án hành động liên quan đến tình huống cần ra quyết định lựa
chọn. Chi phí lặn được hiểu là khoản chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và sẽ hiển
hiện ở tất cả mọi phương án với giá trị như nhau. Hiểu một cách khác, chi phí
lặn được xem như là khoản chi phí khơng thể tránh được cho dù người quản
lý quyết định lựa chọn thực hiện theo phương án nào. Chính vì vậy, chi phí
lặn là loại chi phí khơng thích hợp cho việc xem xét, ra quyết định của người
quản lý. Tuy nhiên, trong thực tế, việc nhận diện được chi phí lặn cũng như sự
nhận thức rằng chi phí lặn cần được loại bỏ trong tiến trình ra quyết định
khơng phải lúc nào cũng dễ dàng.
* Chi phí chênh lệch (differential costs):
Tương tự như chi phí lặn, chi phí chênh lệch (cũng cịn được gọi là chi
phí khác biệt) cũng chỉ xuất hiện khi so sánh chi phí gắn liền với các phương
án trong quyết định lựa chọn phương án tối ưu. Chi phí chênh lệch được hiểu
là phần giá trị khác nhau của các loại chi phí của một phương án so với một
phương án khác. Có hai dạng chi phí chênh lệch: giá trị của những chi phí chỉ
phát sinh ở phương án này mà khơng có ở phương án khác, hoặc là phần
chênh lệch về giá trị của cùng một loại chi phí ở các phương án khác nhau.
Người quản lý đưa ra các quyết định lựa chọn các phương án trên cơ sở phân
tích bộ phận chi phí chênh lệch này nên chi phí chênh lệch là dạng thơng tin
thích hợp cho việc ra quyết định.
*

Chi phí cơ hội (Opportunity costs):

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





12
Chi phí cơ hội là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn thực
hiện phương án này thay cho phương án khác. Chẳng hạn, với quyết định tự
sử dụng cửa hàng để tổ chức hoạt động kinh doanh thay vì cho th thì thu
nhập có được từ việc cho thuê của hàng trở thành chi phí cơ hội của phương
án tự tổ chức kinh doanh.
Chi phí cơ hội là một yếu tố địi hỏi ln phải được tính đến trong mọi
quyết định của quản lý. Để đảm bảo chất lượng của các quyết định, việc hình
dung và dự đoán hết tất cả các phương án hành động có thể có liên quan đến
tình huống cần ra quyết định là quan trọng hàng đầu. Có như vậy, phương án
hành động được lựa chọn mới thực sự là tốt nhất khi so sánh với các khoản lợi
ích mất đi của tất cả các phương án bị loại bỏ.
1.1.2. Quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Theo Nguyễn Ngọc Huyền (2003), chi phí được định nghĩa là giá trị
tiền tệ của các khoản hao phí bỏ ra nhằm tạo ra các loại tài sản, hàng hóa hoặc
các dịch vụ. Như vậy, nội dung của chi phí rất đa dạng. Trong kế tốn quản
trị, chi phí được phân loại và sử dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm
cung cấp những thông tin phù hợp với nhu cầu đa dạng trong các thời điểm
khác nhau của quản lý nội bộ doanh nghiệp. Thêm vào đó, chi phí phát sinh
trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau (sản xuất, thương mại, dịch vụ)
cũng có nội dung và đặc điểm khác nhau, trong đó nội dung chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất thể hiện tính đa dạng và bao quát nhất [16].
Nhà quản trị về chi phí khơng chỉ là người ghi chép các thơng tin về chi
phí mà cịn đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng các quyết định quản
trị để có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm/dịch vụ có chất lượng
tốt nhất với chi phí thấp nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13
Trong luận văn này, tác giả nhất trí với quan điểm về quản trị chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp của Đồng Thị Thanh Phương (2007). Theo đó,
quản trị chi phí sản xuất là tập hợp các hoạt động liên quan tới q trình
quản trị các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, bao
gồm lập kế hoạch chung, thực hiện kế hoạch, báo cáo mọi chi phí có liên
quan đến đầu tư, các quyết định lựa chọn hiệu quả của việc sử dụng đồng
tiền, quản lí chi phí liên quan đến đầu tư và trong suốt q trình sản xuất [6].
1.1.2.2. Vai trị của quản trị chi phí trong doanh nghiệp
-

Quản trị chi phí là một trong các nội dung quan trọng trong quản lý tài

chính. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải ln quan
tâm đến việc quản trị chi phí sản xuất vv́nếu chi phí sản xuất khơng hợp lư,
khơng đúng với thực chất của nó đều gây ra những khó khăn trong kinh doanh
và đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
-

Quản trị chi phí giúp doanh nghiệp có thể cải thiện chất lượng sản

phẩm hay dịch vụ của mình mà khơng làm thay đổi chi phí, giúp doanh
nghiệp tập trung năng lực của mình vào các điểm mạnh.
-

Quản trị chi phí giúp người ra quyết định nhận diện được các nguồn


lực có chi phí thấp nhất trong việc sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
Quản trị chi phí trong doanh nghiệp tốt hay xấu sẽ có tính chất
quyết
định tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.3. Nội dung quản trị chi phí sản xuất của doanh nghiệp
1.1.3.1. Lập kế hoạch chi phí sản xuất
Lập kế hoạch chi phí sản xuất là hoạt động xây dựng dự toán và định mức
chi phí trong q trình sản xuất nhằm phục vụ đắc lực cho việc hoàn thành
những nhiệm vụ quan trọng của quản lý chi phí là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm. Lập kế hoạch có ý nghĩa rất quan trọng trong quản trị chi phí, bởi:

- Cung cấp thơng tin có hệ thống về tồn bộ kế hoạch chi phí q trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định được từng mục tiêu cụ thể thông qua các chỉ tiêu về
chi phí.
-

Q trình lập kế hoạch chi phí địi hỏi tìm hiểu sâu về thị trường cũng

như môi trường kinh doanh nên giúp cho nhà quản lý đưa ra được phương án
khả thi nhất, hạn chế được rủi ro.
-


Lập kế hoạch chi phí sản xuất là cơ sở để kiểm sốt các khoản chi phí

phát sinh trong q trình sản xuất kinh doanh.
Lập kế hoạch chi phí nguyên vật liệu (NVL): Trực tiếp được tính căn cứ
vào định mức tiêu hao NVL và đơn giá dự toán của NVL.
BM = Q x M x PM
Trong đó:
BM: Chi phí NVL trực tiếp dự toán
Q: Sản lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch
M:

Định mức NVL/ 1 sản phẩm

PM: Đơn giá NVL
Lập kế hoạch và dự tốn chi phí sản xuất chung (CPSXC):
Dự tốn CPSXC bao gồm dự tốn biến phí sản xuất chung và dự tốn
định phí sản xuất chung
Dự tốn biến phí sản xuất chung = Dự toán lượng sản phẩm sản xuất x
Dự tốn biến phí đơn vị sản xuất chung
Dự tốn định phí SXC = Định phí sản SXC thực tế kỳ trước x Tỷ lệ %
tăng (giảm) định phí SXC theo dự kiến
Dự tốn định phí SXC = Dự tốn biến phí SXC + Dự tốn CPSX
1.1.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất
Nội dung này gắn liền với quá trình sản xuất tại các bộ phận cụ thể. Tổ
chức thực hiện chi phí là đưa kế hoạch trên giấy tờ, tức là các yếu tố đầu vào mà
kế hoạch đã đề ra vào trong thực tế sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





15
tổ chức thực hiện chi phí là đưa chi phí vào sản xuất kinh doanh. Trong q
trình thực hiện có thể có những biến đổi làm cho một số khoản chi phí vượt
mức kế hoạch, khi đó địi hỏi các nhà quản lý phải có những phản ứng linh
hoạt để có thể tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất.
Khi kế hoạch chi phí sản xuất được duyệt, bộ máy quản lý điều hành sản
xuất của Công ty tiến hành tổ chức sản xuất theo kế hoạch. Trong quá trình
sản xuất tùy theo thực tế nhu cầu sản xuất phát sinh để ra các quyết định linh
hoạt để sản phẩm được hoàn thành đạt năng suất cao nhất mà vẫn đảm bảo
chất lượng sản phẩm. Hàng tháng các bộ phận sản xuất gửi mọi hóa đơn,
chứng từ liên quan cho bộ phận kế toán. Kế toán sẽ dựa vào các hóa đơn
chứng từ sản xuất để theo dõi và tổng hợp từng loại chi phí thực tế phát sinh.
Với chức năng tổ chức thực hiện, cần liên kết tốt giữa tổ chức, con người
với các nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch được thực hiện có hiệu quả
nhất. Vì thế, nhà quản trị phải cần các thơng tin khác nhau do nhiều bộ phận
cung cấp. Trên cơ sở các thơng tin đó, nhà quản trị cần quyết định cách sử
dụng hợp lý nhất các nguồn lực của công ty để đạt được các kế hoạch đã đề ra
cũng như điều hành các hoạt động sản xuất theo các mục tiêu chung. Giá phí
sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá và báo cáo hàng tồn
kho cũng như kết quả kinh doanh của DN. Giá thành sản phẩm cũng đóng vai
trị to lớn đối với việc ra quyết định chiến lược cũng như các quyết định kinh
doanh hàng ngày của các nhà quản lý.
Tất cả những cách tiếp cận để tính chi phí đều được dựa vào một vài
hình thức thước đo chi phí và sự chú ý tới việc khôi phục (bù đắp ) các chi phí
chung. Hơn thế nữa, khi tính chi phí cần phải tuân thủ những nguyên tắc
nhằm điều chỉnh thống nhất nhận thức cũng như cách thức tính chi phí theo
mục tiêu đã xác định.
Thứ nhất, các thước đo chi phí. Thước đo chi phí liên quan đến việc đo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




16
những chi phí trực tiếp gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) và
chi phí nhân cơng trực tiếp (CPNCTT) cộng những chi phí chung bắt nguồn ở
bộ phận sản xuất và ở các bộ phận khác trong công ty.
Thứ hai, sự chú ý tới việc khôi phục các chi phí chung. Muốn hồn
thành được nhiệm vụ của sản xuất thì các DN cần phải tìm cách tính mọi loại
chi phí đã phát sinh cho các đối tượng tính tốn. Chi phí trực tiếp là những
khoản mục chi phí rõ ràng, độc lập, có liên hệ trực tiếp tới đối tượng cần tính
tốn; cịn chi phí chung là những khoản chi phí khó xác định rõ ràng, liên
quan tới nhiều đối tượng khác nhau và chúng sẽ được phân bổ cho đến đối
tượng tính tốn cuối cùng.
Mục đích của việc phân bổ chi phí chung là: đạt được những động lực
mong muốn, tính tốn thu nhập và đánh giá giá trị tài sản và đạt được sự thu
hồi. Cơ sở phân bổ cũng được xem là tiêu thức phân bổ chi phí chung thường
là: mức tiêu hao NVL, thời gian lao động trực tiếp, mức tiêu hao năng lượng
hoặc những cơ sở dựa theo kinh nghiệm khác.
Thứ ba, các ngun tắc trong tính chi phí. Để có cách nhìn nhận và giải
quyết các vấn đề đặt ra trong lĩnh vực tính chi phí một cách nhất quán cần
quán triệt đầy đủ các nguyên tắc chủ yếu: (1) phù hợp với sự ghi nhận tính
tốn của KTTC; (2) phù hợp với cơ cấu DN; (3) bảo toàn tài sản về mặt hiện
vật; (4) ưu tiên tính tốn nhanh với độ chính xác chấp nhận được; và (5) hiệu
quả.
Sau khi tập hợp và tính chi phí kinh doanh theo loại, tại sao cần phải
thực hiện bước tính chi phí theo nơi phát sinh? lý do đơn giản là có hai loại
chi phí: chi phí trực tiếp gắn với một đối tượng tính tốn xác định xong chi

phí chung lại liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Chính vì vậy, ở bước
tính này cần phải tìm cách tập trung các chi phí chung vào các nơi phát sinh
chi phí nhất định rồi tìm cách phân bổ cho các đối tượng cần phân bổ.
Bước tính cuối cùng là bước tính chi phí theo đối tượng. Bước tính này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×